Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cưỡng chế thi hành án dân sự ở việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.41 KB, 30 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
LÊ ANH TUẤN

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 62380103

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


2

Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học:

Phản biện 1: TS. Nguyễn Văn Cường
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Quế Anh
Phản biện 3: TS. Lê Thu Hà

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường,
họp tại Trường Đại học Luật Hà Nội, vào hồi



Có thể tìm hiểu luận án tại:
1) Thư viện Quốc gia;
2) Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội.

h ngày /

/ 2017


1
MỞ ĐẦU
THADS có vai trò quan trọng trong việc góp phần đảm bảo hiệu
lực thi hành bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục THADS.
Bên cạnh việc thuyết phục đương sự tự nguyện THA, trong nhiều
trường hợp cần phải cưỡng chế THADS, tuy nhiên cưỡng chế
THADS trực tiếp tác động đến quyền về tài sản, về nhân thân của
người phải THA và những người có liên quan, làm phát sinh, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các chủ thể. Do vậy, các
quy định về cưỡng chế THADS cần phải đáp ứng tiêu chí về bảo
đảm hiệu quả của việc THA, chống lại hành vi trốn tránh, cản trở,
chống đối, trì hoãn việc THA đồng thời phải bảo đảm tôn trọng
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể có liên quan. Các quy định
về biện pháp, trình tự, thủ tục cưỡng chế THADS cần được quy định
phù hợp với tính chất của từng nghĩa vụ phải thi hành.
Việc nghiên cứu cho thấy cơ bản các quy định về cưỡng chế
THADS được pháp luật Việt Nam ghi nhận và bảo đảm thực hiện
trên thực tế nhưng đã bộc lộ những hạn chế nhất định là một trong
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng án tồn đọng, chưa đáp ứng
được yêu cầu bảo vệ một cách kịp thời và có hiệu quả quyền, lợi ích

hợp pháp của người được THA và quyền lợi hợp pháp của đương sự
khác trong THADS, vẫn còn không ít số việc và tiền THADS tồn
đọng hàng năm chuyển sang năm sau, một số vụ án lớn chưa được
cưỡng chế thi hành hiệu quả. Trong khi đó, công tác xây dựng, hoàn
thiện pháp luật về cưỡng chế THADS còn chậm, tổ chức cán bộ
THADS, cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan THADS còn
chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả cưỡng chế THADS. Nhiều quy định pháp luật về


2
cưỡng chế THADS được xây dựng chưa dựa trên những cơ sở lý
luận sâu sắc, đúng đắn và khoa học, còn có sự mâu thuẫn, chồng
chéo, chưa phù hợp với thực tiễn THADS. Tình trạng lúng túng trong
áp dụng pháp luật về cưỡng chế THADS, vi phạm trong thực hiện
cưỡng chế THADS còn diễn ra ở nhiều nơi, nhiều chủ thể tiến hành
cưỡng chế THADS, với nhiều hình thức vi phạm khác nhau, từ khâu
xác minh điều kiện cưỡng chế THADS, bảo đảm quyền yêu cầu
cưỡng chế THADS của đương sự, ra quyết định cưỡng chế THADS,
đến tổ chức việc cưỡng chế THADS, thanh toán tiền thu được từ
cưỡng chế THADS; hàng năm nhiều CHV bị kỷ luật vì vi phạm
pháp luật trong khi tiến hành cưỡng chế THADS, nhiều vụ việc vi
phạm dẫn đến phải xử lý, khắc phục hậu quả rất phức tạp, phải bồi
thường thiệt hại với số tiền rất lớn, bị truy cứu trách nhiệm hình sự
đối với CHV cơ quan THADS. Nhiều vụ việc cưỡng chế THADS
không thành công, phải huy động lực lượng lớn, với những chi phí
rất tốn kém; kết quả cưỡng chế THADS trong nhiều vụ việc chưa
thực sự bảo vệ quyền lợi của các đương sự, nhất là trong trường hợp
kê biên, bán đấu giá tài sản, thời gian tiến hành cưỡng chế THADS
kéo dài. Nhiều trường hợp người phải THA chống đối quyết liệt việc

cưỡng chế THADS, cố tình chây ỳ, tẩu tán tài sản, thậm chí là hủy
hoại tài sản đã kê biên hoặc tự thiêu để cản trở cưỡng chế THADS.
Thực trạng trên đòi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu sắc về cưỡng chế
THADS dưới cả dưới góc độ lý luận, luật thực định và thực tiễn thực
hiện nhằm làm rõ cơ sở khoa học của việc xây dựng các quy định về
cưỡng chế THADS, đánh giá đúng thực trạng pháp luật và đề ra giải
pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả cưỡng chế THADS ở Việt
Nam. Xét theo góc độ đường lối của Đảng về cải cách tư pháp thì


3
nâng cao hiệu quả công tác cưỡng chế THADS, hoàn thiện pháp luật
về cưỡng chế THADS là một trong những nội dung quan trọng của
cải cách tư pháp được đề cập tại nhiều văn bản của Đảng. Thực tiễn
cưỡng chế THADS đặt ra những đòi hỏi khách quan là cần phải có
nghiên cứu chuyên sâu về cưỡng chế THADS, đề xuất những giải
pháp nhằm bảo đảm hiệu quả của công tác này.
Về học thuật, việc nghiên cứu về cưỡng chế THADS trong thời
gian qua đã được quan tâm, có nhiều công trình nghiên cứu thể hiện
dưới dạng đề tài khoa học, luận án, luận văn, sách, bài đăng tạp chí
chuyên ngành, hội thảo bình luận, đánh giá liên quan đến cưỡng chế
THADS với những góc tiếp cận khác nhau. Mỗi cách tiếp cận về
cưỡng chế THADS đều có những điểm mạnh nhưng cũng có hạn chế
nhất định. Tuy nhiên, hiện nay chưa có một công trình nào tiếp cận
nghiên cứu chuyên sâu và tổng thể về cưỡng chế THADS dưới cả
góc độ lý luận, pháp luật và thực tiễn thực hiện, đặc biệt là những
quy định mới về cưỡng chế THADS trong LTHADS cũng như các
văn bản hướng dẫn thi hành LTHADS. Góc tiếp cận theo hướng
nghiên cứu chuyên sâu và tổng thể về cưỡng chế THADS có thể kết
nối và khắc phục được sự tản mạn trong các công trình nghiên cứu

hiện nay về cưỡng chế THADS, cho phép luận chứng được các giải
pháp có tính cơ bản, lâu dài để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực hiện cưỡng chế THADS trong thực tiễn được bền vững là
yêu cầu cấp thiết hiện nay. Với những lý do nêu trên, việc lựa chọn
đề tài “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cưỡng chế THADS ở
Việt Nam” làm đề tài của Luận án nhằm làm rõ những vấn đề lý luận,
đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện để đề xuất những
giải pháp bảo đảm tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể


4
trong cưỡng chế THADS, nâng cao hiệu quả của hoạt động cưỡng
chế THADS là cấp thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Luận án hướng tới mục đích nghiên cứu một cách hệ thống các
vấn đề lý luận cơ bản về cưỡng chế THADS cũng như thực tiễn thực
hiện cưỡng chế THADS, làm rõ yêu cầu và giải pháp nâng cao hiệu
quả cưỡng chế THADS ở Việt Nam. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
tập trung vào một số vấn đề lý luận về cưỡng chế THADS, nội dung
pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về cưỡng chế THADS ở
Việt Nam, có sự so sánh, đối chiếu với các quy định trước đây
trong lịch sử pháp luật Việt Nam cũng như các quy định về cưỡng
chế THADS của một số nước trên thế giới, định hướng làm rõ về
mặt lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật, đặc biệt là những hạn chế,
bất cập của pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về cưỡng chế
THADS, từ đó đưa ra các yêu cầu và giải pháp nâng cao hiệu quả
cưỡng chế THADS ở Việt Nam. Các nội dung trong Luận án được
nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận đúng đắn, khoa học của
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp
luật, mặt khác sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
chuyên ngành phù hợp khác như: phân tích, chứng minh, so sánh,

diễn giải và phương pháp xã hội học, khảo sát thực tế, thống kê để
làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu.
Những đóng góp mới về khoa học của Luận án gồm:
Thứ nhất, Luận án đã hệ thống và bổ sung, làm sâu sắc các vấn
đề lý luận về cưỡng chế THADS gồm khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa,
nguyên tắc cưỡng chế THADS, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
cưỡng chế THADS, tiêu chí đánh giá hiệu quả cưỡng chế THADS,
xây dựng bức tranh tổng quát sự hình thành và phát triển pháp luật


5
Việt Nam về cưỡng chế THADS, kinh nghiệm lập pháp của một số
nước về cưỡng chế THADS.
Thứ hai, Luận án đã tổng hợp, phân tích có hệ thống các văn
bản pháp luật hiện hành ở Việt Nam để ch rõ thực trạng pháp luật về
cưỡng chế THADS và thực tiễn thực hiện pháp luật về cưỡng chế
THADS, từ đó đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn
tại và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong cưỡng chế
THADS, cả về pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về cưỡng
chế THADS.
Thứ ba, Luận án đưa ra 05 yêu cầu và 03 nhóm giải pháp nâng
cao hiệu quả cưỡng chế THADS ở Việt Nam, với yêu cầu về xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân; bảo đảm quyền con người, quyền cơ bản của
công dân; huy động sự tham gia tích cực của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân vào hoạt động cưỡng chế THADS; phù hợp và phục vụ đường
lối đổi mới, chủ trương cải cách hành chính, cải cách tư pháp của
Đảng và Nhà nước; đồng bộ, có tính khả thi và 03 nhóm giải pháp về
hoàn thiện pháp luật, tổ chức thực hiện cưỡng chế THADS, bảo đảm
các điều kiện cần thiết để cưỡng chế THADS.

Ngoài phần mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án được trình bày với kết
cấu gồm 03 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về cưỡng chế thi hành án dân sự
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp
luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam
Chương 3:

u c u và gi i pháp nâng cao hiệu qu cưỡng chế

thi hành án dân sự ở Việt Nam


6
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên diễn đàn nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài đã
có nhiều công trình nghiên cứu bình luận, đánh giá liên quan đến
cưỡng chế THADS.
1. S liên qu n

á

ng trình

ng bố

Một là, về sự li n quan c a các c ng tr nh đ c ng bố đến lý
luận về cưỡng chế THADS, có thể thấy hầu hết các công trình chưa
khái quát chung và dễ dẫn đến nhầm lẫn khái niệm cưỡng chế
THADS với khái niệm “biện pháp cưỡng chế THADS”, chưa thể

hiện chính xác và đầy đủ nội hàm của khái niệm cưỡng chế
THADS. Một số công trình đề cập đến đặc điểm, ý nghĩa, nguyên
tắc, trình tự, thủ tục cưỡng chế THADS nhưng chưa đầy đủ, sâu sắc,
chưa kết nối lược sử quy định pháp luật về cưỡng chế THADS, cũng
như chưa phản ánh sâu sắc vấn đề cưỡng chế THADS theo quy định
của pháp luật ở nước ngoài. Tiêu chí đánh giá hiệu quả cưỡng chế
THADS chưa được công trình nào đề cập.
Hai là, về sự li n quan c a các c ng tr nh đ c ng bố đến thực
trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về cưỡng chế
THADS, chưa có công trình nào phản ánh đầy đủ thực trạng pháp luật
và thực tiễn thực hiện pháp luật về cưỡng chế THADS, với số liệu
cưỡng chế THADS đối với tất cả các biện pháp cưỡng chế THADS
trong phạm vi toàn quốc; chưa cập nhật được thực trạng thực hiện
pháp luật về cưỡng chế THADS trong những năm gần đây.
a là, về sự li n quan c a các c ng tr nh đ c ng bố đến

u

c u và gi i pháp nâng cao hiệu qu cưỡng chế THADS ở Việt Nam,
một số công trình đã nêu ra yêu cầu và giải pháp nâng cao hiệu quả
cưỡng chế THADS ở Việt Nam, ở những góc độ nhất định, tuy nhiên


7
những giải pháp này ch nhỏ lẻ đối với từng trường hợp cụ thể mà
chưa có công trình nào đưa ra tổng thể, đầy đủ các yêu cầu và giải
pháp nâng cao hiệu quả cưỡng chế THADS ở Việt Nam.
2. Hệ thống á vấn ề thuộ phạm vi nghiên ứu
Thứ nhất, về vấn đề lý luận về cưỡng chế THADS: Luận án tiếp
tục làm rõ khái niệm cưỡng chế THADS, đặc điểm của cưỡng chế

THADS, làm rõ các ý nghĩa của cưỡng chế THADS, luận giải cơ sở
của việc xây dựng các quy định pháp luật về cưỡng chế THADS, các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cưỡng chế THADS, các nguyên tắc,
tiêu chí đánh giá hiệu quả cưỡng chế THADS, sự hình thành và phát
triển pháp luật về cưỡng chế THADS ở Việt Nam, làm rõ hơn kinh
nghiệm pháp luật nước ngoài về cưỡng chế THADS.
Thứ hai, về thực trạng pháp luật về cưỡng chế THADS ở Việt
Nam: Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về cưỡng chế THADS
ở Việt Nam để có cái nhìn khái quát nhất pháp luật về cưỡng chế
THADS; các yếu tố khác tác động đến cưỡng chế THADS; nhận diện
và làm rõ nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong pháp luật về
cưỡng chế THADS.
Thứ ba, về thực tiễn thực hiện pháp luật về cưỡng chế THADS ở
Việt Nam: Luận án phản ánh thực tiễn thực hiện pháp luật về cưỡng
chế THADS, với những số liệu cụ thể về cưỡng chế THADS 08 năm
từ năm 2009 đến hết năm 2016 (30/9/2016) của từng biện pháp
cưỡng chế THADS và một số vụ việc cưỡng chế THADS điển hình,
hiệu quả, phức tạp, khó khăn để làm minh chứng cho những luận
điểm về sự hợp lý, những bất cập, hạn chế và nguyên nhân đối với
các biện pháp cưỡng chế THADS và thủ tục cưỡng chế THADS theo
pháp luật hiện hành ở Việt Nam.


8
Thứ tư, về

u c u và gi i pháp nâng cao hiệu qu cưỡng chế

THADS ở Việt Nam: Việc tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những giải
pháp nâng cao hiệu quả cưỡng chế THADS là một trong những

nhiệm vụ quan trọng mà Luận án giải quyết. Các giải pháp nâng cao
hiệu quả cưỡng chế THADS được đề ra trên cơ sở lý luận về cưỡng
chế THADS, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện
pháp luật về cưỡng chế THADS, với các tiêu chí đánh giá hiệu quả
cưỡng chế THADS; làm rõ những yêu cầu đặt ra đối với việc nâng
cao hiệu quả cưỡng chế THADS, kiến nghị những giải pháp nâng cao
hiệu quả cưỡng chế THADS, như: Hoàn thiện pháp luật về cưỡng
chế THADS, về tổ chức thực hiện cưỡng chế THADS, về bảo đảm
các điều kiện thực hiện cưỡng chế THADS.
3. Câu hỏi nghiên ứu, hướng tiếp ận, giả thuyết nghiên
ứu và d kiến á kết quả nghiên ứu

Luận án

Bằng việc đặt ra và trả lời các câu hỏi nghiên cứu, xác định
hướng tiếp cận và chứng minh các giả thuyết nghiên cứu, dự kiến kết
quả nghiên cứu của đề tài Luận án thu được:
Thứ nhất, hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về cưỡng chế
THADS. Đây chính là cơ sở lý luận để Nghiên cứu sinh đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả cưỡng chế THADS ở Việt Nam.
Thứ hai, đánh giá một cách khách quan, toàn diện về thực trạng
pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về cưỡng chế THADS ở
Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả cưỡng chế THADS ở Việt Nam.
Thứ ba, đưa ra được các yêu cầu nâng cao hiệu quả cưỡng chế
THADS và xây dựng hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả cưỡng
chế THADS ở Việt Nam một cách bền vững.


9

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, ặ

iểm và ý nghĩ

ưỡng hế THADS

1.1.1. Khái niệm cưỡng chế THADS
Cưỡng chế là dùng quyền lực nhà nước buộc tổ chức, cá nhân
nhất định phải tuân theo, đó là một phương thức sử dụng và bảo đảm
cho quyền lực nhà nước được thực hiện bởi biện pháp nhất định và do
chủ thể có thẩm quyền tiến hành. Cưỡng chế THADS bao giờ cũng sử
dụng quyền lực nhà nước để buộc cá nhân, tổ chức liên quan trực tiếp
đến việc thực hiện bản án, quyết định. Cưỡng chế THADS được đặt
ra và tiến hành với mục đích cụ thể là thi hành việc THADS nhưng
mục đích chung là thi hành nghiêm ch nh bản án, quyết định được thi
hành theo thủ tục THADS. Vì thế, cưỡng chế THADS là việc ch thể
có thẩm qu ền dùng qu ền lực nhà nước thực hiện biện pháp cưỡng
chế theo qu định c a pháp luật về THADS đối với tổ chức, cá nhân
nhằm b o đ m thi hành tr n thực tế qu ền, nghĩa vụ đ được xác
định trong b n án, qu ết định được thi hành theo th tục THADS
1.1.2. Đặc điểm của cưỡng chế THADS
- Cưỡng chế THADS thể hiện qu ền lực nhà nước, ch có cá
nhân thuộc cơ quan chức năng của Nhà nước hoặc người thuộc tổ
chức được Nhà nước trao quyền mới có thẩm quyền tiến hành cưỡng
chế THADS.
- Cưỡng chế THADS là một biện pháp THADS nhưng biện pháp
THADS thực hiện thông qua cưỡng chế THADS ch khi người phải

THA không tự nguyện THA, trừ trường hợp đặc biệt do cần ngăn
chặn hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn
tránh việc THADS.


10
- Cưỡng chế THADS áp dụng đối với nhiều đối tượng, không ch
là người phải THA mà còn được áp dụng đối với người phải THA
hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực
tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ THA của đương sự hoặc là
người thứ ba đang quản lý tài sản THADS.
- Cưỡng chế THADS được áp dụng th ng qua thực hiện qu ết
định có hiệu lực b t buộc thi hành được thể hiện cụ thể bằng việc
ban hành quyết định của người có thẩm quyền áp dụng biện pháp
cưỡng chế THADS.
1.1.3. Ý nghĩa của cưỡng chế THADS
Một là, b o vệ pháp luật, pháp luật về cưỡng chế THADS được
thực hiện trong thực tiễn, tức là quá trình hoạt động có mục đích mà
các chủ thể pháp luật bằng hành vi của mình thực hiện các quy định
pháp luật về cưỡng chế THADS trong thực tế đời sống.
Hai là, b o vệ qu ền, lợi ích hợp pháp c a Nhà nước, tổ chức và
cá nhân, cưỡng chế THADS thành công thì bản án, quyết định được
tôn trọng và thi hành trong thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích của các
đương sự, tổ chức, cá nhân khác và lợi ích của Nhà nước.
a là, góp ph n nâng cao ý thức pháp luật c a các ch thể
trong x hội, làm cho các chủ thể có tư tưởng, tình cảm thể hiện thái
độ, sự đánh giá về tính công bằng hay không công bằng, đúng đắn
hay không đúng đắn của pháp luật về cưỡng chế THADS.
ốn là, góp ph n nâng cao hiệu qu c a c ng tác điều tra, tru
tố, xét xử và THADS, từ đó phát huy hiệu quả của những hoạt động

đúng đắn và khắc phục những hạn chế, tồn tại, vi phạm trong quá
trình điều tra, truy tố, xét xử và THADS.
1.2. Cơ sở khoa học của việc xây dựng các quy đị nh pháp
luật về cưỡng chế THADS


11
1.2.1. Việc xây dựng các quy định pháp luật về cưỡng chế
THADS trên cơ sở lý luận về nghĩa vụ dân sự
1.2.2. Việc xây dựng các quy định về cưỡng chế THADS phải
dựa trên cơ sở bảo đảm quyền con người, quyền sở hữu của chủ thể
1.2.3. Việc xây dựng các quy định về cưỡng chế THADS phải
bảo đảm tính rõ ràng, minh bạch, đơn giản cũng như bảo đảm tính
tương thích, thống nhất của hệ thống pháp luật có liên quan
1.2.4. Việc xây dựng các quy định về cưỡng chế THADS phải
xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn THADS nhằm bảo đảm tính khả
thi và hiệu quả của cưỡng chế THADS
1.3. Cá yếu tố ảnh hưởng và tiêu hí ánh giá hiệu quả
ưỡng hế THADS
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cưỡng chế THADS
- ếu tố phong tục, tập quán, tính đến những đặc thù văn hóa
dân tộc, sự cố kết cộng đồng của bộ phân cư dân tại những vùng
miền, tôn giáo của đối tượng bị cưỡng chế THADS.
- ếu tố tâm lý, phải được tính toán trong quy định pháp luật
cưỡng chế THADS phù hợp, có khả thi và việc tiến hành cưỡng chế
THADS phải chú trọng vận động, thuyết phục, lập kế hoạch cưỡng
chế có khả năng thực hiện hiệu quả trong cưỡng chế THADS.
- Điều kiện kinh tế - x hội, là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến
cưỡng chế THADS, nhất là đối với người phải THA và người được THA.
- ếu tố dân trí, ý thức pháp luật, nhất là của đương sự, nếu

đương sự có trình độ dân trí, ý thức pháp luật cao thì sẽ nhận thức
đúng đắn quyền, nghĩa vụ về THADS theo quy định pháp luật.
- ếu tố về năng lực tổ chức cưỡng chế THADS c a người có thẩm
qu ền, chất lượng, hiệu quả cưỡng chế THADS phụ thuộc vào chính
năng lực tổ chức cưỡng chế THADS của CHV, TPL.


12
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả cưỡng chế THADS
- Ti u chí định lượng
+ Số lượng và tỷ lệ vụ việc cưỡng chế thành công cao thì cưỡng
chế THADS càng hiệu quả.
+ Chi phí cưỡng chế THADS thấp nhất, theo đó chi phí phải bỏ
càng thấp thì hiệu quả cưỡng chế THADS càng cao.
- Ti u chí định tính
+ Chất lượng cao trong cưỡng chế THADS được đánh giá ở chất
lượng pháp luật về cưỡng chế THADS, không phụ thuộc vào số
lượng văn bản pháp luật về cưỡng chế THADS nhiều hay ít mà chính
là nội dung các quy định pháp luật về cưỡng chế THADS.
+ Sử dụng hợp lý quyền lực nhà nước trong cưỡng chế
THADS thì không những vụ việc THADS cụ thể được thi hành mà
việc THADS ở địa phương đó sau đó sẽ rất thuận lợi.
+ Đảm bảo công bằng, bình đẳng, dân chủ trong cưỡng chế
THADS, thể hiện ở chỗ bất cứ người phải THA nào cũng đều phải
nghiêm ch nh chấp hành quyết định cưỡng chế THADS.
+ Sự thay đổi theo hướng tích cực trong nhận thức và thực
hiện hành vi của các tổ chức, cá nhân đối với cưỡng chế THADS, từ
đó họ ủng hộ cưỡng chế THADS, giảm thiểu cản trở, chống đối
cưỡng chế THADS.
1.3. Cá nguyên tắ


ưỡng hế THADS

1.4.1. Chỉ được cưỡng chế THADS khi có căn cứ được pháp
luật quy định, cá nhân, tổ chức phải THADS nếu không tự nguyện
THA thì phải bị cưỡng chế THADS, tuy nhiên muốn cưỡng chế
THADS đối với cá nhân, tổ chức phải có căn cứ.


13
1.4.2. Cưỡng chế THADS do người có thẩm quyền tiến hành,
chủ thể có thẩm quyền tiến hành cưỡng chế THADS phải được pháp
luật quy định được áp dụng biện pháp cưỡng chế THADS. Tùy điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà nước đó trao quyền cho chủ
thể được quyền tiến hành cưỡng chế THADS.

Việt Nam hiện nay,

chủ thể có quyền tiến hành cưỡng chế THADS là CHV và TPL.
1.4.3. Cưỡng chế THADS bằng các biện pháp do luật định,
với những quy định cụ thể về cách thức thực hiện biện pháp cưỡng
chế THADS. Biện pháp cưỡng chế càng rõ ràng thì việc cưỡng chế
THADS càng chính xác và ch được cưỡng chế THADS bằng biện
pháp cưỡng chế THADS pháp luật quy định.
1.4.4. Không cưỡng chế THADS trong thời gian và trường
hợp nhất định do luật định, đó là khoảng thời gian ngủ, ngh nhất
định, thường là trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm
sau, các ngày ngh , ngày lễ theo quy định của pháp luật, phong tục,
tập quán hoặc là thời gian tự nguyện THA hoặc trường hợp mà cá
nhân người phải THADS không thể thực hiện được nghĩa vụ

THADS hoặc tài sản để bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho họ hoặc
trường hợp vì lợi ích chung của cộng đồng, xã hội.
1.4.5. Việc cưỡng chế THADS phải căn cứ vào n i dung và
tính chất của nghĩa vụ THA, điều kiện thực hiện quyết định cưỡng
chế THADS, lựa chọn việc áp dụng biện pháp cưỡng chế THADS
tương ứng với nghĩa vụ THADS của người phải THA và các chi phí
cần thiết, trừ trường hợp người phải THA tự nguyện thực hiện công
việc hoặc đề nghị kê biên tài sản cụ thể trong số nhiều tài sản mà
không gây trở ngại cho việc THA.
1.5. S hình thành và phát triển á quy ịnh về ưỡng hế
THADS ở Việt N m


14
Thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 mặc dù không
có các quy phạm trực tiếp quy định về cưỡng chế THADS nhưng đã
thừa nhận việc áp dụng các hình thức cưỡng bức nhằm thực hiện
nghĩa vụ dân sự và ch có cơ quan công quyền mới được phép áp
dụng. Giai đoạn từ 1945 đến 1989, pháp luật về THADS ch được
quy định trong một số văn bản dưới luật; mặc dù vậy, quy định
cưỡng chế THADS khá được cụ thể hoá. Giai đoạn 1989 - 2009, với
việc ra đời Pháp lệnh THADS năm 1989, 1993 và Pháp lệnh THADS
năm 2004, cùng với nhiều văn bản pháp luật được Chính phủ, các
Bộ, ngành ban hành, trong đó có quy định về cưỡng chế THADS
nhưng chưa đổi mới đòi hỏi được sửa đổi, bổ sung. Giai đoạn 2009
đến na , đánh dấu bằng Luật THADS 2008, được sửa đổi, bổ sung
một số điều năm 2014 và thực hiện thí điểm chế định TPL theo Nghị
quyết số 24/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội, sau đó chấm
dứt việc thí điểm và cho thực hiện trong phạm vi cả nước kể từ ngày
01/01/2016 theo Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015 của

Quốc hội.
1.6. Kinh nghiệm lập pháp

một số nướ trên thế giới về

ưỡng hế THADS và bài họ kinh nghiệm ho Việt N m
Nghiên cứu pháp luật của một số nước trên thế giới cho thấy
nhìn chung pháp luật về cưỡng chế THADS của các quốc gia có
nhiều nét tương đồng, tuy nhiên cũng có những đặc thù riêng. Có thể
nói, trên thế giới có nhiều mô hình tổ chức THADS, mỗi mô hình tổ
chức THADS đều có mặt tích cực và mặt hạn chế nhất định. Mặc dù
ở mô hình tổ chức THADS nào thì cũng đều có quy định pháp luật về
cưỡng chế THADS là cơ sở để tham khảo trong việc hoàn thiện pháp
luật và áp dụng vào thực tiễn cưỡng chế THADS ở Việt Nam.


15
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
2.1. Th

trạng pháp luật về ưỡng hế THADS

2.1.1. Thực trạng các quy định chung về cưỡng chế THADS
- Chưa có điều kho n nào qu định về ngu n t c cưỡng chế
THADS hoặc dẫn chiếu tới các nguyên tắc chung của pháp luật về
THADS trong cưỡng chế THADS; nhiều vấn đề mới được quy định
trong BLDS chưa được cụ thể hóa trong các quy định về cưỡng chế

THADS; chưa có quy định tương tự áp dụng đối với cưỡng chế trả
nhà, quyền sử dụng đất.
- Về vai trò c a Thẩm phán trong cưỡng chế THADS, pháp luật
hiện hành quy định chủ thể tiến hành cưỡng chế THADS là CHV và
TPL mà chưa quy định rõ thẩm quyền của Thẩm phán Tòa án trong
quá trình tiến hành cưỡng chế THADS.
- Về hệ thống các biện pháp cưỡng chế THADS, bên cạnh những
ưu điểm thì xét về k thuật lập pháp, nhiều khoản trong một điều luật
lại chứa đựng nhiều biện pháp cưỡng chế khác nhau và một mục
cũng chứa nhiều loại biện pháp cưỡng chế không thống nhất, vì thế
trong trường hợp nhất định rất khó xác định cụ thể từng biện pháp
cưỡng chế THADS.
- Thời gian kh ng được cưỡng chế THADS theo pháp luật Việt
Nam ở các giai đoạn lịch sử có sự khác nhau nhất định.
- Qu định về tài s n kh ng được k bi n, xử lý trong THADS, cơ
bản đã đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm quyền con người, về tính
nhân đạo của pháp luật đối với người phải THA, tuy nhiên chưa có sự


16
rõ ràng về thế nào là tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp
luật; khó xác định trường hợp nào không được kê biên, trường hợp nào
không được xử lý tài sản.
- Qu định về xác minh điều kiện cưỡng chế THADS chưa cụ thể
gồm những nội dung gì; trình tự, thủ tục xác minh điều kiện cưỡng
chế THADS như thế nào.
- Qu định về chi phí cưỡng chế THADS, mức chi hiện tại còn
thấp chưa phù hợp với tình hình thực tế, chưa có quy định người
được THA tạm ứng chi phí cưỡng chế THADS, gây khó khăn cho cơ
quan THADS trong quá trình thực hiện cưỡng chế THADS.

2.1.2. Thực trạng các quy định về cưỡng chế thi hành nghĩa
vụ trả tiền
- Về khấu trừ tiền trong tài kho n, quy định về thời hạn khấu trừ
tiền trong tài khoản còn chưa đáp ứng yêu cầu về tính hiệu quả của
cưỡng chế; thời hạn tự nguyện THA và thời hạn cưỡng chế khấu trừ
tiền trong tài khoản còn mâu thuẫn; chưa có quy định cụ thể về
khoản tiền không được cưỡng chế trong tài khoản.
- Về thu hồi, xử lý tiền, giấ tờ có giá c a người ph i THA, pháp
luật hiện hành không có quy định cụ thể về thu tài sản của người phải
THA đang do chính họ nắm giữ; quy định về quyền hạn của CHV
trong thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá và tài sản khác của người phải
THA còn hạn chế; chưa có chế tài đủ mạnh đối với người thứ ba
không thực hiện giao nộp tiền, giấy tờ có giá hoặc tài sản khác.
- Về trừ vào thu nhập c a người ph i THA, điều kiện áp dụng
còn chưa rõ ràng và mức khấu trừ còn chưa phù hợp; chưa có quy
định cụ thể về việc khấu trừ thu nhập đối với trường hợp đặc thù; chưa
thống nhất với Luật Bảo hiểm xã hội; chưa có quy định về chế tài cụ


17
thể đối với cơ quan, tổ chức không thực hiện quyết định cưỡng chế
trừ vào thu nhập của người phải THA.
- Về k bi n, xử lý tài s n c a người ph i THA, quy định về
cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản là QSDĐ rất khó thực hiện trên thực
tế, không có quy định cụ thể về diện tích đất để lại cho người phải
THA khi kê biên QSDĐ; quy định về xử lý tài sản trên đất kê biên có
tính khả thi không cao; chưa có quy định chung mang tính khái quát
và thiếu cơ chế về việc xử lý tài sản của người phải THA gắn liền với
QSDĐ của người khác; quy định của pháp luật liên quan đến cưỡng
chế kê biên QSDĐ còn chưa phù hợp với thực tiễn; kê biên, xử lý

quyền sở hữu trí tuệ để THA còn chưa cụ thể, rõ ràng; quy định về
xử lý tài sản của người phải THA chuyển dịch sau khi có bản án,
quyết định có hiệu lực của Tòa án chưa bảo đảm cho việc THA, chưa
thuận lợi cho đương sự; giao bảo quản tài sản THA đã kê biên chưa
hợp lý; ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá tài sản đã kê
biên chưa phù hợp; chưa có quy định cụ thể về cách thức để CHV tự
xác định giá tài sản đã kê biên.
- Về khai thác tài s n c a người ph i THA, được thiết lập cơ bản
đã đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm quyền lợi của cả người được
THA và người phải THA, tuy nhiên không quy định chế tài xử lý
nghiêm khắc nếu người phải THA hoặc người đang khai thác tài sản
không nộp tiền theo quyết định cưỡng chế cho CHV, không thể yêu
cầu người phải THA hoặc người đang khai thác tài sản phải nộp cụ
thể, cố định số tiền bao nhiêu theo quyết định cưỡng chế; việc xác
định thu nhập từ khai thác tài sản trên thực tế khó thực hiện được.
2.1.3. Thực trạng các quy đị nh về cưỡng chế thi hành nghĩ a
vụ giao, trả tài sản


18
- Đối với cưỡng chế tr vật, pháp luật đã dựa trên cách phân loại
về tài sản trong pháp luật dân sự là vật cùng loại hay vật đặc định để
thiết lập quy định tương ứng là khá hợp lý. Tuy nhiên, quy định về
cưỡng chế trả vật cho người được THA trước khi xác định giá trị của
vật là không hợp lý, cơ chế chuyển hóa giữa cưỡng chế trả vật với
cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền còn chưa rõ ràng.
- Cưỡng chế tr nhà, giao nhà, chưa có quy định cụ thể về
cưỡng chế trả nhà đã thay đổi hiện trạng, chưa gắn kết chặt chẽ vai
trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức hữu quan, quy định về
khoản tiền để lại cho người phải THA thuê nhà là chưa phù hợp với

thực tiễn, chưa có cơ chế phù hợp để hỗ trợ trong các quy định về
cưỡng chế trả nhà.
- Cưỡng chế giao, tr giấ tờ, đã dự liệu và có sự phân hóa về
phương án xử lý trong trường hợp giấy tờ không thể thu hồi được
nhưng có thể cấp lại cũng như trách nhiệm của cơ quan có thẩm
quyền trong việc cấp lại giấy tờ. Tuy nhiên, quy định về cấp giấy
chứng nhận QSDĐ trong THADS chưa tạo ra sự đồng bộ trong pháp
luật về đất đai; việc cưỡng chế giao, trả giấy tờ không thành công
đồng nghĩa với việc bản án, quyết định của Tòa án về giao, trả giấy
tờ không thi hành được.
- Cưỡng chế chu ển giao QSDĐ, bên cạnh những ưu điểm trên
thì pháp luật THADS hiện hành cũng còn có những hạn chế nhất
định, chẳng hạn như chưa có sự cập nhật các quy định về quyền
hưởng dụng hoặc quyền bề mặt của BLDS để thiết lập các quy định
tương ứng trong cưỡng chế THADS.
2.1.4. Thực trạng các quy định về cưỡng chế bu c thực hiện
hoặc không được thực hiện công việc nhất định


19
- Về cưỡng chế buộc thực hiện c ng việc nhất định, pháp luật đã
thiết lập một cơ chế hợp lý, linh hoạt và hiệu quả để bảo đảm thi
hành quyền lợi của người được THA là kết hợp giữa phạt tiền, giao
cho người khác thực hiện và buộc người phải THA chịu chi phí, đề
nghị truy cứu trách nhiệm hình sự chưa có quy định cụ thể như thế
nào là cưỡng chế thi hành nghĩa vụ phải thực hiện công việc nhất định;
tuy nhiên, chưa có quy định cụ thể như thế nào là cưỡng chế thi hành
nghĩa vụ phải thực hiện công việc nhất định.
- Về cưỡng chế buộc kh ng được thực hiện c ng việc nhất định,
chưa chú trọng đến chế tài vật chất đối với hành vi không chấm dứt

công việc không được làm để bảo đảm quyền lợi chính đáng cho
người được THA và có nhiều điểm hạn chế tương tự như hạn chế của
biện pháp cưỡng chế buộc thực hiện công việc nhất định.
2.2. Th

tiễn th

hiện pháp luật về ưỡng hế THADS

2.2.1. M t số kết quả đạt được trong thực tiễn cưỡng chế
THADS, tác giả đã dành nhiều thời gian và công sức để nghiên cứu,
khảo sát thực tiễn công tác cưỡng chế THADS tại các cơ quan
THADS trên toàn quốc trong thời gian từ 01/10/2008 đến 30/9/2016
để tổng kết về kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế đối
với từng loại biện pháp cưỡng chế THADS trong thực tiễn.
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn cưỡng chế
THADS và nguyên nhân
- Còn tồn tại một số lượng lớn vụ việc cưỡng chế THADS
không thành công. Việc thực hiện cưỡng chế THADS của TPL còn
rất hạn chế. Vẫn còn sai sót trong cưỡng chế THADS như xác định
không đúng thẩm quyền THA dẫn đến cưỡng chế sai thẩm quyền,
lúng túng trong thực hiện trình tự, thủ tục cưỡng chế THADS chưa


20
cẩn trọng trong xây dựng kế hoạch cưỡng chế, kê biên tài sản. Sự
phối hợp của các cơ quan, tổ chức hữu quan trong cưỡng chế
THADS còn hạn chế nhất định. Hiện tượng án tuyên không rõ, khó thi
hành và giải thích bản án của Tòa án vượt quá nội dung bản án dẫn tới
vướng mắc trong cưỡng chế THADS vẫn còn tồn tại. Còn nhiều trường

hợp khiếu nại kéo dài; khiếu nại, tố cáo không đúng nhằm trì hoãn
việc cưỡng chế THADS.
- Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, về khách quan là do
pháp luật còn nhiều hạn chế; số lượng việc và tiền THADS thụ lý thi
hành ngày càng tăng; nhiều trường hợp tài sản cưỡng chế đã kê biên,
thẩm định giá nhưng rất khó bán; tổ chức bộ máy THADS chưa thực
sự được kiện toàn; cơ sở vật chất, kinh phí cho việc cưỡng chế
THADS còn rất khó khăn; nhiều bản án, quyết định của Tòa án tuyên
không rõ, khó thi hành, có căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm; ý thức tuân thủ pháp luật trong cưỡng chế
THADS của một số tổ chức, cá nhân chưa cao. Về chủ quan thì khả
năng và trình độ xây dựng pháp luật của những người tham mưu ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về THADS còn hạn chế nhất định;
công tác quản lý, ch đạo cưỡng chế THADS trong các cơ quan
THADS vẫn chưa đáp ứng yêu cầu; nhiều cơ quan THADS, CHV,
TPL chưa thật sự quyết liệt, thiếu giải pháp cụ thể, hiệu quả trong việc
tổ chức cưỡng chế THADS; năng lực chuyên môn, ý thức trách nhiệm,
tính gương mẫu đi đầu của một số cán bộ lãnh đạo quản lý, CHV còn
chưa cao dẫn đến sai sót, vi phạm trong cưỡng chế THADS; chưa khai
thác, phát huy được tối đa tính năng, lợi ích của công nghệ thông tin
trong cưỡng chế THADS.


21
CHƯƠNG 3
YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
3.1. Yêu ầu nâng o hiệu quả ưỡng hế THADS ở Việt N m
3.1.1. Đáp ứng yêu cầu về xây dựng Nhà nước pháp quyền
Việt Nam XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân

3.1.2. Bảo đảm quyền con người, quyền cơ bản của công dân
3.1.3. Huy đ ng sự tham gia tích cực của các cơ quan, t
chức, cá nhân vào hoạt đ ng cưỡng chế THADS
3.1.4. Phù hợp và phục vụ đường lối đ i mới, chủ trương cải
cách hành chính, cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước
3.1.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cưỡng chế THADS
phải đồng b , có tính khả thi
3.2. Cá giải pháp nâng o hiệu quả ưỡng hế THADS ở
Việt N m
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về cưỡng chế THADS
- Sớm ban hành văn b n pháp luật chu n ngành về THA với h nh
thức pháp lý là ộ luật THA điều ch nh tất c các lĩnh vực THA tạo
điều kiện thuận lợi trong việc nắm bắt các quy định pháp luật về cưỡng
chế THADS nhưng trước mắt sửa đổi LTHADS theo hướng sửa đổi
toàn diện, trong đó có các quy định pháp luật về cưỡng chế THADS.
- Nh ng nội dung pháp luật chu n sâu về cưỡng chế THADS
c n sửa đổi, bổ sung:
+ Mở rộng chủ thể có quyền tiến hành cưỡng chế THADS. Mở
rộng phạm vi cưỡng chế THADS đối với hợp đồng có công chứng,
chứng thực và biên bản hòa giải thành.
+ Thay đổi căn cứ cưỡng chế THADS bằng quy định “căn cứ để tổ
chức cưỡng chế THA”. Bổ sung quy định về ch định tài sản cưỡng chế


22
THADS. Quy định cụ thể về xác minh điều kiện cưỡng chế THADS,
thời hạn áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền trong tài khoản.
+ Luật hóa quy định về cưỡng chế thu hồi, xử lý tiền của người
phải THA đang do người thứ ba giữ đã được xác định bằng bản án,
quyết định của Tòa án đang có hiệu lực pháp luật. Mở rộng phạm vi

áp dụng, nâng mức cao nhất được trừ vào thu nhập, quy định rõ về
khấu trừ thu nhập đối với khoản tiền chế độ chính sách.
+ Bổ sung quy định thủ tục kê biên, bán đấu giá tài sản của cơ
quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước để THADS. Quy định cụ thể
về kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất, tài sản của người phải THA xây
dựng trên đất của người khác và trên đất của người phải THA có tài
sản của người khác, kê biên, xử lý tàu bay, tàu biển, QSDĐ nông
nghiệp, tài sản không được kê biên, cách thức xác định giá tài sản, định
giá và bán đấu giá cổ phiếu, giao bảo quản tài sản THA.
+ Quy định cưỡng chế trả nhà là một biện pháp cưỡng chế độc lập
trong hệ thống các biện pháp cưỡng chế THADS, quy định đặc thù và
cụ thể về cưỡng chế trả nhà, khuyến khích người được THA hỗ trợ tạo
lập chỗ ở mới cho người phải THA và gia đình họ.
+ Quy định tách riêng biện pháp cưỡng chế buộc thực hiện công
việc nhất định và không được thực hiện công việc nhất định thành hai
mục riêng trong hệ thống các quy định về cưỡng chế THADS và quy
định cụ thể về các biện pháp cưỡng chế THADS này.
+ Bổ sung quy định người được THA tạm ứng chi phí cưỡng
chế THADS. Ban hành quy trình cưỡng chế THADS. Quy định cụ
thể trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan trong cưỡng
chế THADS; các biện pháp hỗ trợ cưỡng chế THADS, chế tài đối với
hành vi vi phạm trong cưỡng chế THADS.


23
+ Quy định thủ tục buộc người phải THA tập trung lao động bắt
buộc và tính toán tiền công cho phạm nhân khi họ tập trung cải tạo
lấy tiền thanh toán nghĩa vụ THADS.
+ Quy định cơ chế ưu tiên cho người bị cưỡng chế giao nhà, trả
nhà không có nơi ở được mua, thuê nhà ở xã hội để bảo đảm thuận lợi

cho cưỡng chế THADS trả nhà.
- Hoàn thiện các lĩnh vực pháp luật khác li n quan đến THADS
tạo điều kiện cho cưỡng chế THADS hiệu qu , sớm ban hành Luật
Đăng ký tài sản để tất các các cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài sản đều
phải kê khai, đăng ký tài sản nhằm thuận lợi cho việc quản lý tài sản
trong toàn quốc, hỗ trợ cho việc cưỡng chế THADS thuận lợi hơn.
3.2.2. Giải pháp về t chức thực hiện cưỡng chế THADS
- Chú trọng thực hiện đúng pháp luật về cưỡng chế THADS
- hát hu tốt hơn quan hệ phối hợp gi a các cơ quan, tổ chức,
cá nhân h u quan trong cưỡng chế THADS
- Tăng cường ứng dụng c ng nghệ th ng tin trong cưỡng chế THADS
3.2.3. Giải pháp về bảo đảm các điều kiện cần thiết để cưỡng
chế THADS
- Kiện toàn tổ chức bộ má THADS; xâ dựng đội ngũ CHV,
TPL, Thẩm phán đ về số lượng, đáp ứng

u c u về chất lượng

- Tăng cường kiểm sát, giám sát, thanh tra, kiểm tra và tổng kết
rút kinh nghiệm đối với hoạt động cưỡng chế THADS
-

o đ m kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện tiến hành cưỡng

chế THADS
- Tăng cường tu n tru ền, giáo dục để nâng cao ý thức pháp
luật về cưỡng chế THADS
- Kịp thời động vi n, khen thưởng, xử lý nghi m vi phạm trong
cưỡng chế THADS.



×