Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP bia hà nội quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.9 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải luôn năng động, sáng tạo, đổi mới và thích ứng. Với nhu cầu
của thị trường khi các doanh nghiệp cạnh tranh để tìm chỗ đứng riêng cho mình thì thông
tin về tiêu thụ thành phẩm và kế quả tiêu thụ có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trinh
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiêu thụ thành phẩm quyết định sự thành bại, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ tức là nó đã
được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn mọi nhu cầu nào đó, sức tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp thể hiện uy tín của doanh nghiệp.
Tiêu thụ thành phẩm là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp đạt được mục tiêu sản
xuất kinh doanh đó là các mục tiêu lợi nhuận bảo toàn tăng trưởng vôn, mở rộng kinh
doanh cả về chiều rộng và chiều sâu tạo thế đứng vững chắc trên thương trường.
Tiêu thụ thành phẩm là một trong những khâu vô cùng quan trọng của quá trình tái
sản xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, mọi hoạt động
nghiệp vụ khác của doanh nghiệp phải tập trung hỗ trợ cho công tác tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp.
Kế toán có vai trò như một công cụ quan lý đắc lực, có nhiệm vụ thu thập xử lý và
cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời giúp cho người điều hành doanh
nghiệp có quyết định đúng đắn. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đặc
biệt là khâu tiêu thụ sản phẩm đạt kết quả tốt đòi hỏi công tác kế toán tiêu thụ phải phản
ánh đúng, giám sát chặt chẽ các chi phí và thu nhập, các vấn đề liên quan đến hoạt động
tiêu thụ nhằm xác định kết quả kinh doanh đúng đắn.
Công ty CP Bia Hà Nội - Quảng Bình là Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
sản xuất nên công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh càng trở nên quan trọng.
Nhận thức rõ điều này, tôi đã chọn đề tài "Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty CP Bia Hà Nội - Quảng Bình".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện thêm mặt lý luận và vận


dụng lý thuyết về kế toán tiêu thụ và XĐKQKD vào thực tiễn Công ty.
Từ kiến thức đã học đưa ra nhận xét đánh giá, trên cơ sở đó đưa ra một số ý kiến
nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung, công tác tiêu thụ và XĐKQKD nói riêng của
Công ty trong thời gian tới.


3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Bia Hà Nội - Quảng Bình.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Bia Hà Nội - Quảng Bình trong quý III năm
2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện chuyên đề này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: được áp dụng để thu thập số liệu thô của
công ty, sau đó số liệu thô được xử lý và chọn lọc để đưa vào chuyên đề sao cho thông tin
đến với người đọc một cách hiệu quả nhất.
Phương pháp phân tích: Từ số liệu thu thập được, dựa trên kiến thức đã được học
đến tiến hành so sánh, phân tích và đưa ra những nhận định.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp được sử dụng chủ yếu. Dựa
vào việc tìm hiểu tài liệu trên sách, mạng internet để trau dồi thêm kiến thức về kế toán và
liên hệ giữa lý thuyết được học với thực tế đang sử dụng. Từ đó thấy được mặt mạnh và
mặt chưa được trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.


Chương 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
BIA HÀ NỘI - QUẢNG BÌNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Tên giao dịch: Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Quảng Bình
Địa chỉ: Tiểu khu 13 - Phường Bắc Lý - Đồng Hới - Quảng Bình
Giấy đăng ký kinh doanh số 2903000010 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng
Bình cấp ngày 19/11/2003, thay đổi lần thứ 5 ngày....
Vốn điều lệ: 36 tỷ đồng
Năm 1965, tỉnh Quảng Bình quyết định xây dựng hơn 20 nhà máy xí nghiệp với
các ngành như công nghiệp, giao thông, thuỷ sản. Xí nghiệp rượu Bồng Lai tỉnh Quảng
Bình được ra đời trong hoàn cảnh đó. Để đảm bảo an toàn cho sản xuất, trụ sở của xí
nghiệp được đặt ra trong các hang đá vôi của Bồng Lai thuộc xã Sơn Trạch, lực lượng cán
bộ công nhân khoảng 150 người. Hoạt động sản xuất chính là chưng cất cồn phục vụ y tế,
vệ sinh vết thương, sát trùng cho bộ đội và nhân dân, công suất ban đầu còn khiêm tốn
khoảng 2000 đến 3000 lít/năm. Đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật từ 20 - 30 người được
cử đi đào tạo 6 tháng tại nhà máy rượu Hà Nội. Trong quá trình lắp đặt thiết bị công nghệ
sản xuất được Bộ Công nghiệp Thực phẩm điều động cán bộ của nhà máy rượu Hà Nội
chỉ đạo thực hiện và chuyển giao công nghệ.
Đầu năm 1976 khi thống nhất đất nước. Tỉnh Quảng Bình quyết định chuyển xí
nghiệp về Đồng Hồi đóng tại vùng đồi Bắc Lý Ninh, nay là trụ sở Công ty thuộc tiểu khu
13 phường Bắc Lý - Thành phố Đồng Hới. Trong thời gian này, xí nghiệp vừa thực hiện
nhiệm vụ xây dựng vừa sản xuất, trang thiết bị phục vụ sản xuất được thay thế tiên tiến
hơn, cất cồn tháp tầng, công nghệ lên men mở, nguyên liệu chủ yếu là khoai, ngô, sắn,
sản phẩm chế biến là rượu dâu, rượu sim, bạc hà, chanh, cam.
Năm 1988, xí nghiệp tiến hành sản xuất rượu xuất khẩu, xây dựng một làng mới
cho công nhân tại phía tây Đồng Hới nay gọi là "Làng rượu". Đây là mô hình công nhân
đầu tiên của tỉnh, các cơ sở vật chất của xí nghiệp được thay thế, trang bị đàng hoàng hơn.
Sau khi nhà nước chuyển đổi cơ chế từ bao cấp sang độc lập hạch toán trong sản
xuất kinh doanh, xí nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn do công nghệ sản xuất cũ kỹ,
trình độ cán bộ công nhân chưa đáp ứng kịp thời với cơ chế thị trường. Do vậy, sau khi
tách tỉnh, tỉnh Quảng Bình đã cho chuyển hướng theo phương án sản xuất bia và nước



giải khát. Năm 1993 Nhà máy Bia Rượu Quảng Bình chính thức được thành lập theo
Quyết định số 48/QĐ-UB ngày 01/01/1993. Sau khi thành lập Nhà máy đã mạnh dạn đưa
dây chuyền công nghệ sản xuất bia của Tiệp vào sản xuất bia Sla'dek, với sự nổ lực của
cán bộ xí nghiệp và công nghệ hiện có, bia Sla'dek đã khẳng định chỗ đứng của mình trên
thị trường trong thời gian dài.
Tháng 11/2003 thực hiện chủ trương của nhà nước, Quyết định của UBND tỉnh
Quảng Bình về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước "Nhà máy Bia Rượu Quảng Bình
thành Công ty CP Bia Rượu Quảng Bình" theo Quyết định số 59/2003/QD-UB ngày
22/10/2003. Sau khi cổ phần hóa, Hội đồng quản trị Công ty thông qua Đại hội cổ đồng
đã quyết định đầu tư nâng công suất lên 5 triệu lít bia/năm.
Ngày 11/8/2004, được sự cho phép của Chính phủ, Bộ Công nghiệp, UBND tỉnh
Quảng Bình, Công ty CP Bia Rượu Quảng Bình đã liên kết với Tổng Công ty Bia - Rượu
- Nước giải khát Hà Nội trở thành Công ty CP Bia Hà Nội- Quảng Bình, được Tổng Công
ty đầu tư vốn và trở thành đơn vị thành viên của Tổng Công ty, hoạt động theo mô hình
công ty mẹ, công ty con theo Quyết định số 2092/QĐ-TCCB của Bộ Công nghiệp. Công
ty hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của Công ty, tuy là đơn vị thành viên của
Tổng Công ty nhưng Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập.
Sau khi ổn định tổ chức, sắp xếp doanh nghiệp, được sự đồng ý của HĐQT Tổng
Công ty, Công ty CP Bia Hà Nội- Quảng Bình đã tiến hành dự án đầu tư đổi mới thiết bị
công nghệ, nâng công suất từ 5 triệu lên 20 triệu lít bia/năm. Dự án được triển khai tháng
12/2005 đến tháng 6/2006 hoàn thành giai đoạn 1 và đưa vào sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. Đến nay Công ty đã hoàn thành dự án và tiến hành sản xuất kinh doanh với công suất
tối đa, tổng kết năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007 Công ty được Tổng Công ty đánh giá
là đơn vị có tổng độ phát triển nhanh nhất trong hệ thống các đơn vị thành viên của Tổng
Công ty.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
1.2.1. Chức năng
Công ty CP bia Hà Nội - Quảng Bình sản xuất công nghiệp và thương mại dịch vụ
hoạt động trong các lĩnh vực như:
- Sản xuất đồ uống (Bia, rượu, giải giải khát)và mạch nha ủ men bia;

- Nhập khẩu dây chuyền sản xuất, nguyên liệu sản xuất bia;
- Mua bán (cả xuất khẩu) đồ uống: Bia, rượu, nước giải khác các loại;
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, các dịch vụ du lịch, dịch vụ nhà hàng;
- Xuất nhập khẩu thiết bị dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu sản xuất bia;
- Cho thuê tài sản ( nhà hành kinh doanh dịch vụ, nhà kho và nhà văn phòng);


- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với các quy định của pháp luật.
1.2.2. Nhiệm vụ
Quản lý tốt các mặt sản xuất kinh doanh, tài chính, nhân sự, không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh tế của các hoạt động kinh doanh.
Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật
Nhà nước. Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị, an ninh
quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và công tác an toàn lao động.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
1.3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn
Tài sản và nguồn vốn là hai chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực tài chính của
doanh nghiệp. Tài sản cho biết nguồn lực tài chính của Công ty, nguồn vốn thể hiện khả
năng và nguồn lực phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và có
hiệu quả. Vì vậy, việc đánh giá tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty có vai trò quan
trọng trong quá trình tìm hiểu về Công ty. Ta sẽ xem xét tình hình tài sản và nguồn vốn
của Công ty trong 3 năm 2014,2015, 2016 qua bảng 1.1


Bảng 1.1: Bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Đơn vị tính: đồng

(Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán của Công ty CP Bia Hà Nội - Quảng Bình qua 3 năm 2014, 2015,2016



Nhận xét: Qua bảng số liệu 1.1 ta thấy được tình hình biến động Tài Sản và Nguồn
Vốn qua 3 năm 2014,2015,2016 cụ thể như sau:
Tổng TS, NV năm 2015 so với năm 2014
-

TS năm 2015 tăng so với năm 2014 là 10.013 tỷ đồng tương ứng tăng 10,06%.
Trong đó TSNH tăng 18.746 tỷ đồng tương ứng tăng 47,41% do tăng mạnh đầu
tư NH, tăng các khoản đầu NH, tăng các khoản phải thu NH, hàng tồn kho và
TSNH khác. Điều đó cho thấy công ty đang muốn thúc đẩy mở rộng quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh nhưng trong kỳ công ty lại phát sinh các khoản nợ phải
thu mới, phải thu NH tăng cho thấy vốn doanh nghiệp đang bị chiếm dụng.
TSDH giảm 8.733 tỷ đồng tương ứng giảm 14,82% do máy móc sử dụng nhiều
năm, giá trị hao mòn lỹ kế lớn hơn giá trị TS mua sắm mới vì công ty đang đầu
tư đổi mới nên đây là gia đoạn ổn định phát triển nên chưa phải mua sắm nhiều,
hơn nữa công ty cũng đang cần thanh lý những TS không cần sử dụng để thu hồi

-

vốn.
NV năm 2015 tăng so với năm 2014 do năm 2014 NPT chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng NV, chứng tỏ NV tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là nguồn vốn vay từ bên ngoài. NPT năm 2015 giảm so với năm 2014 là
41,44% tương ứng 19.857 tỷ đồng, NPT năm 2015 giảm mạnh chứng tỏ công ty
đã biết điều tiết được nguồn vốn, giảm sự phụ thuộc của công ty đối với nguồn
vốn vay bên ngoài. NVCSH năm 2015 tăng so với năm 2014 là 29.870 tỷ đồng
tương ứng tăng 59,06% NVCSH tăng là do sản lượng tiêu thụ năm nay lớn hơn so
với năm trước tiết kiệm được chi phí và do nhà nước giảm thuếTTĐB từ 75%
xuống còn 45% nên lợi nhuận thu về nhiều. NVCSH tăng chứng tỏ khả năng tự


-

chủ về tài chính doanh nghiệp tăng.
TS,NV năm 2016 so với năm 2015
TS năm 2016 tăng so với năm 2015 là 7.277 tỷ đồng tương ứng tăng 6,71%,
lượng tăng thấp hơn năm 2015 so với năm 2014. Trong đó TSNH giảm 22.390 tỷ
đồng tương ứng giảm 38,41% nguyên nhân do giảm mạnh đầu tư nắm giữ đến


ngày đáo hạn trong đầu tư tài chính ngắn hạn điều đó cho thấy công ty đang muốn
giảm bớt chi phí dự phòng, giảm bớt dự phòng ngắn hạn. Đồng thời các khoản
phải thu ngắn hạn tăng nhẹ, chứng tỏ doanh nghiệp vẫn đang để xay ra tình trạng
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Ngược lại với TSNH thì TSDH có chiều hướng
tăng mạnh 59,08% tương đương với 29.668 tỷ đồng, chủ yếu tăng mạnh ở TSCĐ
do công ty đầu tư đổi mới, đẩy mạnh sản lượng sản xuất nên đầu tư trang thiết bị,
-

máy móc phục vụ sản xuất.
NV năm 2016 tăng nhẹ so với năm 2015 chủ yếu tăng NPT nhưng giảm VCSH.
NPT năm 2016 tăng mạnh 14.036 tỷ đồng tương đương với 50,03% chứng tỏ
công ty đang tăng sự phụ thuộc của công ty đối với nguồn vốn vay bên
ngoài.VCSH năm 2016 so với năm 2015 giảm 6.759 tỷ đồng tương ứng với
8,40% do tăng nguồn kinh phí hình thành TSCĐ và quỹ đầu tư phát triển nhằm
thúc đẩy sự phát triển trong trang thiết bị máy móc sản xuất của công ty.

1.3.2. Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh
Mục tiêu đầu tiên và quan trọng của sự tồn tại bất cứ doanh nghiệp nào cũng
đều là lợi nhuận. Lợi nhuận là cơ sở để các nhà đầu tư tìm hiểu, đánh giá và từ đó đưa
ra quyết định góp vốn vào doanh nghiệp. Đồng thời lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng
phản ánh trình độ quản lý, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để tìm

hiểu tình hình hoạt động của Công ty, ta sẽ phân tích báo cáo kết quả kinh doanh trong
3 năm 2014,2015 và 2016 qua bảng 1.2


Bảng 1.2. Bảng phân tích kết quả kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: đồng

(Nguồn số liệu: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Bia Hà Nội - Quảng Bình qua 3 năm 2014,2015,2016)


Nhận xét: Qua bảng số liệu 1.2 bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty CP
Bia Hà Nội-Quảng Bình ta thấy:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty qua 3 năm tăng giảm không đều,
năm 2015 tăng nhẹ 341 tỷ đồng tương ứng 0,17% so với năm 2014 nhưng đến năm
2016 so với năm 2015 lại giảm 10.144 tỷ đồng tương ứng giảm 5% nguyên nhân do
lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ của năm 2015 cao . Bên cạnh đó các khoản giảm trừ
doanh thu qua 3 năm lại có sự tăng rõ rệt, năm 2015 so với năm 2014 tăng 197 tỷ đồng
tương ứng 0,24%, năm 2016 tăng 2.292 tỷ đồng tương ứng 3% so với năm 2015 do
công ty có các chương trình chiết khấu cho các đối tượng khác hàng lớn, thúc đẩy sự
tăng năng lượng tiêu dùng. Giá vốn hàng bán giảm qua từng năm, năm 2015 so với
năm 2014 giảm 488 tỷ đồng tương ứng giảm 0,51%, năm 2016 giảm 529 tỷ đồng tương
ứng 1% so với năm 2015 điều tất yếu vì sản lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ qua các
năm thấp hơn năm trước. Do doanh thu giảm đồng thời chi phí qua các năm lại có xu
hướng tăng vì giá xăng giầu tăng, đầu tư về mặt hình thức và ra đời các sản phẩm mới
nên kéo theo lợi nhuận sau thuế giảm mạnh đặc biệt là năm vừa rồi 2016 so với năm
2015 doanh thu giảm 95% tương ứng với giảm 9.652 tỷ đồng.
Công ty CP Bia Hà Nội- Quảng Bình là Công ty con của Tổng Công ty CP Bia
Rượu NGK Hà Nội, hoạt động chủ yếu của Công ty là gia công bia cho Tổng Công ty,
Tổng Công ty khai trương thêm nhà máy bia mới nên sản lượng sản xuất, tiêu thụ của
các công ty con đều giảm làm cho sản lượng sản xuất tiêu thụ của Công ty CP Bia Hà

Nội - Quảng Bình cũng bị giảm theo. Mặt khác, những năm gần đây, cùng với cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gặp nhiều
khó khăn nhưng công ty vẫn cố gắng vươn lên và hoạt động nhưng do chi phí tăng cao
khiến lợi nhuận công ty giảm mạnh.
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty


1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
ĐẠI HỘI ĐỒNG CĐ

HĐ QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
PT CÔNG NGHỆ

PHÓ GIÁM ĐỐC
PT KINH TẾ

PHÓ GIÁM ĐỐC
PT THIẾT BỊ - XDCB

Phân xưởng SXPhòng TC-KT
Phòng KHVT XDCB
Phòng Cơ điện
Phòng KTCN-KCS
Phòng TC-HC XN TM-DVPhân xưởng CĐ


Tổ men

Tổ nấu lọc

Tổ
hoàn
thiện
SP

Bộ phận TT
Bộ phận nhàTổhàng
Sửa chữa, Xử lý nước thải
Tổ Máy lạnh, Lò hơi

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP Bia Hà Nội - Quảng Bình
Ghi chú:

Quan hệ trực tiếp
Quan hệ chức năng


1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm
tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết; bầu ra Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Đại
hội đồng cổ đông quy định, sửa đổi, bổ sung điều lệ của Công ty và đưa ra những quyết
định quan trọng của Công ty, thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và
điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty trừ những thẩm quyền

thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với
giám đốc và người quản lý khác do điều lệ Công ty quy định; dự thảo sửa đổi,bổ sung
điều lệ Công ty; quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển, kế hoạch kinh doanh hàng
năm sau khi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua; quyết định cơ cấu tổ chức, quản
trị Công ty theo đúng phát luật của Nhà nước, đúng điều lệ của Công ty và Nghị quyết
của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt các cổ đông để thực hiện giám sát Hội đồng
quan trị, Giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty; chịu trách nhiệm trước
Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Kiến nghị Hội đồng
quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu
tổchức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật, điều lệ Công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ
đông.
Giám đốc: Là người do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, đại diện trước pháp luật
của Công ty, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo Nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông. Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị và trước Pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc phụ trách Thiết bị - Xây dựng cơ bản: Giúp việc cho Giám đốc
trong lĩnh vực quản lý thiết bị - XDCB, thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc
ủy quyền và phân công.
Phó giám đốc phụ trách Kinh tế: Giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản
lý tài chính, thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc ủy quyền và phân công.
Phó giám đốc phụ trách Kỹ thuật - Công nghệ: Giúp việc cho Giám đốc trong
lĩnh vực quản lý điều hành kỹ thuật - công nghệ sản xuất, thực hiện các nhiệm vụ khác
được Giám đốc ủy quyền và phân công.
Phòng Tài chính - Kế toán: Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính của Công ty, tổ
chức công tác kế toán, xác định kết quả họat động kinh doanh, cung cấp thông tin kịp


thời phục vụ yêu cầu quản lý. Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về công tác tài

chính và công nợ khách hàng, tăng cường công tác quản lý sử dụng vốn có hiệu quả,
thực hiện bảo toàn vốn, giữ gìn bí mật số liệu về nghiệp vụ quản lý tài chính.
Phòng Kế hoạch - Vật tư - XDCB: Xây dựng tổng hợp và cân đối các kế hoạch
sản xuất - kinh doanh; kế hoạch tiêu thụ sản phẩm; kế hoạch cung ứng vật tư sản xuất,
xây dựng cơ bản, sửa chữa máy móc thiết bị, dự trữ tiêu hao vật tư để đáp ứng nhu cầu
vật tư kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
Phòng Tổ chức - Hành chính: Thực hiện mọi hoạt động về tổ chức nhân sự, các
công tác, công văn, giấy tờ, dự toán chi phí hành chính... xây dựng các định mức lao
động, hướng dẫn tổ chức học tập các tài liệu về an toàn lao động phòng cháy nổ và tổ
chức học tập nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Xí nghiệp thương mại - dịch vụ: Thực hiện nhiệm vụ nắm bắt thị trường để tham
mưu cho Ban Giám đốc các phương án tiêu thụ, các chế độ chính sách bán hàng phù
hợp với thị trường trong từng thời điểm, đưa sản phẩm ra thị trường đến được với
người tiêu dùng để tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện các biện pháp nhằm kinh doanh dịch
vụ nhà hàng, dịch vụ du lịch có hiệu quả.
Phòng Kỹ thuật công nghệ - KCS: Xây dựng, ban hành và hướng dẫn thực hiện
các quy trình công nghệ, vệ sinh công nghệ, vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý chất thải,
vệ sinh môi trường. Thực hiện kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, hóa chất; kiểm tra
chất lượng bán sản phẩm, sản phẩm. Tham mưu những biện pháp về quản lý và kỹ
thuật để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Phòng Cơ điện: Quản lý, đảm bảo về mặt kỹ thuật toàn bộ thiết bị sản xuất, vận
tải trong Công ty; xây dựng kế hoạch dự phòng các linh kiện, phụ tùng thay thế phục
vụ công tác sửa chữa kịp thời. Tham gia công tác đào tạo, thi nâng bậc cho công nhân
cơ khí - điện; đảm bảo công tác an toàn lao động và phòng chống cháy nổ.
Phân xưởng Sản xuất: Thực hiện sản xuất các sản phẩm của Công ty đúng quy
trình công nghệ, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn lao động.
Phân xưởng Cơ điện: Đảm bảo tốt nhất mọi điều kiện về máy móc thiết bị phục
vụ cho công tác sản xuất. Quản lý, vận hành máy máy móc thiết bị đúng quy trình, bảo
dưỡng máy móc thiết bị định kỳ và sửa chữa kịp thời khi có sự cố.



1.5. Tổ chức công tác kế toán
1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán tiêu thụ, vật tư, CCDC
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán

Thủ kho

Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Bia Hà Nội - Quảng Bình
Giải thích:

Quan hệ trực tiếp
Quan hệ chức năng

Để tạo điều kiện thuận lợi cho công việc cũng như phù hợp với đặc điểm cơ cấu
hoạt động của mình, Công ty CP Bia Hà Nội - Quảng Bình đã lựa chọn mô hình tổ
chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Việc áp dụng hình thức tổ chức này đảm
bảo được sự lãnh đạo tập trung, xuyên suốt một cách có hệ thống từ kế toán trưởng đến
các kế toán viên. Tất cả chứng từ phát sinh ở các phòng ban đều được tổng hợp tại
phòng Tài chính - Kế toán. Mô hình này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
kiểm tra, kiểm soát, cung cấp thông tin cho nhà quản trị một cách kịp thời và chính
xác.
Chức năng, nhiệm vụ của từng thành phần:
Kế toán trưởng: Tham mưu cho giám đốc, trực tiếp báo cáo cho giám đốc và
các cơ quan tài chính về tình hình tài chính của Công ty. Điều hành mọi hoạt động của

phòng về hành chính và công tác chuyên môn nghiệp vụ. Phối hợp với phòng KH-VTXDCB để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, kế hoạch tiền
lương, kế hoạch đầu tư XDCB... Tổ chức hoàn thiện chế độ hạch toán theo quy định
hiện hành của Nhà nước.


Kế toán tổng hợp: Từ số liệu của các kế toán phần hành, kế toán tổng hợp kiểm
tra chính xác về mặt số liệu, nội dung kinh tế cũng như cách hạch toán của các phần
hành kế toán. Trực tiếp làm nhiệm vụ kế toán TSCĐ, thuế, chi phí, giá thành sản phẩm,
hạch toán kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính.
Kế toán tiêu thụ, vật tư, CCDC: Theo dõi quản lý nhập, xuất, tồn vật tư, thành
phẩm, công cụ và lập các sổ sách, báo cáo có liên quan. Kiểm soát tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất, tiêu thụ từng loại sản phẩm. Theo dõi quản lý chặt chẽ tình hình
cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư, công cụ.
Kế toán thanh toán: Thực hiện nhiệm vụ kế toán theo dõi tiền mặt, tiền gửi, tiền
vay, công nợ phải thu, phải trả trong và ngoài doanh nghiệp. Lập chứng từ sổ sách, báo
cáo liên quan.
Thủ kho: Theo dõi tình hình hàng hóa, vật tư, thành phẩm trong kho. Tiến hành
kiểm tra đối chiếu số lượng theo định kỳ với kế toán, từ đó có biện pháp xử lý nếu xảy
ra tình trạng thừa, thiếu hàng.
1.5.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
1.5.2.1. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
Hiện nay Công ty CP Bia Hà Nội - Quảng Bình đang sử dụng kế toán trên máy
vi tính với phần mềm kế toán ACsoft - Kế toán doanh nghiệp sản xuất công nghiệp dựa
trên hình thức kế toán nhật ký chung. Hằng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán xác
định các tài khoản ghi Nợ, ghi Có và nhập số liệu vào các mẫu biểu đã được thiết kế
sẵn trong máy. Sau đó số liệu sẽ tự động cập nhật và sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ nhật
ký, sổ cái các tài khoản có liên quan.
Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển, phân bổ các tài khoản, đồng thời máy
sẽ tự động lên bảng cân đối phát sinh, các báo cáo tài chính cuối tháng. Cuối quý sẽ

tiến hành in các sổ sách, báo cáo và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.
SỔ KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

Sổ tổng hợp, sổ chi tiết, sổ NK, sổ cái

PHẦN MỀM KẾ TOÁN

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH


Sơ đồ 1.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Giải thích:

Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

1.5.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải lập chứng từ kế toán để làm căn cứ
cho việc ghi sổ kế toán. Vì vậy, Công ty CP Bia Hà Nội - Quảng Bình đã xây dựng một
hệ thống chứng từ phù hợp để phục vụ cho việc hạch toán của Công ty. Kể từ năm
ngày 01 tháng 1 năm 2015 Công ty đã áp dụng Thông số 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài
Chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 (“ Thông tư 200”), hướng dẫn chế độ kế
toán cho doanh nghiệp. Hiệu lực này bắt đầu cho các năm tài chính 2015, 2016. Thông
tư 200 thay thế cho các quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính và Thông tư
số 244/2009//TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009. Do ảnh hưởng thay đổi của việc

lập và trình bày báo cáo tài chính theo Thông tư 200 so với Quyết định 15 và Thông tư
244 nên các thông tin so sánh trên báo cáo tài chínhhưởng thay đổi của việc lập và
trình bày báo cáo tài chính theo Thông tư 200 so với Quyết định 15 và Thông tư 244
nên các thông tin so sánh trên báo cáo tài chính các kỳ cũng được trình bày lại cho phù
hợp với số liệu tương ứng của Thông tư số 200/2014/TT-BTC.
- Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, UNC, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề
nghị thanh toán, bảng kê chi tiền...
- Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm
nghiệm vật tư, hóa đơn chứng từ khác...
- Chứng từ tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ..
- Chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm
giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán tiền ca...
- Chứng từ bán hàng: Hóa đơn GTGT, bảng kê bán hàng ...
1.5.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản


Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 Công ty đã áp dụng Thông tư số
200/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 (“Thông tư
200”) hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp. Thông tư này có hiệu lực cho năm
tài chính bắt đầu. Thông tư 200 thay thế cho các quy định về chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo quyết định số 15/200/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của
Bộ Tài chính.
1.5.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo
1.5.2.5. Hệ thống chính sách kế toán chủ yếu áp dụng tại Công ty
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam .


Các loại tỉ giá hối đoái áp dụng trong kế toán


Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được qui đổi ra đồng VND theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương
mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán.
Chênh lệch tỉ giá thực tế phát sinh trong năm và chênh lệch tỷ giá do đánh gtheo tỷ giá
mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản công bố vào ngày
kết thúc niên độ kế toán.
Chênh lệch tỉ giá thực tế phát sinh trong năm và chênh lệch tỷ giá do đánh gía lại số dư
các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi
phí tài chính trong năm.


Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền

Tiền và tương đương tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu
tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có
nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm
báo cáo.


Nguyên tắc kế toán nợ phải thu

Các khoản phải thu được trình bày trên báo cáo tài chính theo giá trị sổ sách các khoản
phải thu từ khách hàng và các khoản phải thu khác sau khi khấu trừ các khoản dự
phòng được lập cho các khoản phải thu khó đòi.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi thể hiện phần giá trị của các khoản phải thu mà Công ty
dự kiến không có khả năng thu hồi tại ngày kết thúc năm tài chính. Tăng hoặc giảm số


tài khoản dự phòng được hoạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong báo cáo

kết quả kinh doanh.


Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho

Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc HTK có
thể bao gồm CP mua, CP chế biến và các CP liên quan trực tiếp khác phát sinh để có
được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hoạch toán hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm và số chênh lệch
giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.


Nguyên tắc nhập và khấu hao TSCĐ

TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng,
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá
trị còn lại.
Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được tính
như sau: Nhà cửa, vật kiến trúc: 05-30 năm; Máy móc, thiết bị: 10-12 năm; Phương
tiện vận tải 10 năm; Thiết bị dụng cụ quản lý: 05 -12 năm.


Nguyên tắc kế toán chi phí trả trước

Các chi phí trả trước chỉ có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính
hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn.
Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh từng

năm hoạch toán được căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để chọn phương
pháp và tiêu thức phân bổ hợp lý.


Nguyên tắc kế toán nợ phải trả

Phải trả người bán và phải trả khác thể hiện theo nguyên giá.


Nguyên tắc ghi nhận các khoản nợ vay

Các khoản nợ vay tại thời điểm báo cáo:
Có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh được
phân loại hay vay ngắn hạn.


Có thời hạn thanh toán trên 1 năm hoặc trên một chu kỳ sản xuất kinh doanh được
phân loại hay vay dài hạn.
Trường hợp khoản nợ vay bằng ngoại tệ thì tại thời điêm cuối kỳ các khoản nợ vay có
gốc ngoại tệ được quy định theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Thương mại nơi doanh
nghiệp mở tài khoản công bố vào ngày kết thúc kỳ kế toán.


Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay

Chi phí vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trng kỳ khi phát sinh, trừ
chi phí di vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang được tính vào giá trị tài sản đó ( được vốn hoá) khi có đủ điều kiện quy định
trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 “ chi phí đi vay”



Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả

Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong năm để đảm bảo chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi
phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi
phí. Khi các chi phí đó phát sinh, nếu có chênh kệch với số đã trích, kế toán tiến hành
ghi bổ sung hoặc ghi giảm chi phí tương ứng với phần chênh lệch.


Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu

Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực ghóp của CSH
LNST chưa phân phối là số LN từ các hoạt động của DN sau khoản điều chỉnh do áp
dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các
năm trước.
Trường hợp gióp vốn bằng ngoại tệ thì ghi nhận giá vào thời điểm góp.


Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện
sau:
Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá đã
chuyển cho người mua.
Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hoàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.









Doanh thu cung cấp dịch vụ: được ghi nhận khi kết quả giao dịch đó được
xác định một cách đáng tin cậy.
Doanh thu hoạt động tài chính.
Doanh thu hợp đồng xây dựng.
Thu nhập khác
Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Nguyên tắc kế toán giá vốn hàng bán
Nguyên tắc kế toán chi phí tài chính
Nguyên tắc kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD
2.1.1. Những khái niệm sử dụng trong đề tài
Thành phẩm: là những sản phẩm đã kết thúc quá trình sản xuất, chế biến theo
quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của mỗi doanh nghiệp và đã được kiểm nghiệm
đủ tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật theo quy định có thể nhập kho hoặc mang bán trên
thị trường.
Tiêu thụ thành phẩm: là việc đưa các loại sản phẩm của doanh nghiệp đã sản

xuất vào lĩnh vực lưu thông để thực hiện giá trị của nó thông qua việc bán hàng, được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV: là số chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng và các khoản CKTM, GGHB, HBBTL, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu.
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng của các hoạt động trong doanh nghiệp
trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm). KQKD là kết quả cuối cùng của mọi
doanh nghiệp và nó phụ thuộc vào quy mô, chất lượng của quá trình SXKD. Có thể nói
đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp rất quan trọng để đánh giá KQKD của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bao gồm: hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác, tương ứng với ba hoạt động trên là kết
quả HĐSXKD, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là chênh lệch tổng doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ thuần với GVHB, CPBH, CPQLDN
Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính
và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
2.1.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh
Phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ kết quả tiêu thụ từng loại mặt hàng, từng
sản phẩm cụ thể.


Theo dõi, phản ánh kịp thời và đầy đủ, trung thực các khoản chi phí và thu nhập
trong kỳ, từ đó xác định đúng kết quả HĐSXKD trong một kỳ để có chiến lược đúng
đắn trong tương lai.
Tham gia kiểm kê và hoạch toán kết quả kiểm kê thành phẩm.
Phát hiện kịp thời thành phẩm ứ động, chất lượng sản phẩm để có biện pháp kịp
thời xử lý.
Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các hợp đồng bán hàng, tình hình
thanh toán tiền hàng và phản ánh trung thực các khoản phải thu.

Theo dõi, phản ánh đầy đủ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
và hàng bán bị trả lại để xác định chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ.
Để thực hiện các nhiệm vụ trên đòi hỏi công tác tổ chức kế toán trong doanh
nghiệp nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng phải logic, khoa học, đồng thời nhân
viên kế toán phải có chuyên môn vững vàng, nắm vững nội dung và phương pháp hạch
toán tiêu thụ và XĐKQKD trong doanh nghiệp.
2.1.3. Ý nghĩa công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
- Đối với doanh nghiệp: Thông qua quá trình tiêu thụ thì doanh nghiệp có thể
thu hồi được vốn bỏ ra ban đầu và tiếp tục thực hiện quá trình luân chuyển vốn. Tổ
chức công tác tiêu thụ giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận, đây là cơ sở để mở rộng
và thúc đẩy sản xuất. Đồng thời thông qua công tác tiêu thụ, doanh nghiệp có thể có
các quyết định tối ưu với sản xuất, nhu cầu hàng tồn kho, lao động... để đạt hiệu quả
cao trong kinh doanh.
XĐKQKD giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó xây dựng các mục tiêu, chiến lược kinh doanh phù hợp. XĐKQKD cũng
giúp cho doanh nghiệp xác định được nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, đối với nhà
đầu tư, với quyền lợi người lao động và là nền tảng để tạo dựng uy tín cho doanh
nghiệp.
- Đối với quốc gia, xã hội: Hoạt động tiêu thụ góp phần khuyến khích tiêu dùng,
cân đối tiền hàng trong lưu thông cũng như cân đối giữa các ngành, các khu vực trong
nền kinh tế.
Hạch toán tiêu thụ giúp Nhà nước thu đủ thuế và các nguồn lợi khác. Ngoài ra,
tiêu thụ giúp Nhà nước nắm bắt được tình hình sản xuất và nhu cầu tiêu dùng của từng
loại hàng hóa, từng ngành, từng địa phương để có chính sách khuyến khích hay hạn


chế tiêu dùng. Đó là cơ sở để Nhà nước đánh giá thực trạng kinh tế và đưa ra các chính
sách và biện pháp thích hợp.
2.1.4 Đánh giá thành phẩm
2.1.4.1 Đánh giá theo giá trị thực tế



Đổi với thành phấm nhập kho

Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho được phản ánh
theo giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thảnh trong kỳ, bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.


Đổi với thành phẩm xuất kho

- Gía thành xuất kho có thể xác định theo một ừong các phương pháp sau:

+Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
+Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO)
+Phương pháp tính theo giá đích danh
+Phương pháp bình quân gia quyền ( cả kỳ)
Công thức:

gía trị TTTP tồn đầu kỳ + gía trị TTTP nhập trong kỳ

Đơn giá TP xuất kho = ------------------------------------------------------------số lượng TP tồn đầu kỳ + số lượng TP nhập trong kỳ
2.1.4.2 Đánh giá theo hoạch toán

Gía thực tế TP xuất kho = giá hạch toán * hệ số giá thành phẩm
Trong đó:

giá trị TTTP tồn đầu kỳ + giá trị TTTP nhập trong kỳ

Hệ số giá TP =---------------------------------------------------------------giá trị HTTP tồn đầu kỳ + giá trị HTTP nhập trong kỳ

2.2. Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp
2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng trong công tác tiêu thụ và XĐKQKD.
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Trong doanh nghiệp, hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa thường sử dụng các
loại chứng từ:


Hóa đơn GTGT (01GTKT-3LL)
Hóa đơn bán hàng thông thường (02GTGT-3LL)
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (04 HDL - 3LL)
Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 -VT),
Phiếu xuất kho ( Mẫu 02- VT),
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 PXK-3LL)
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05-VT)
Các chứng từ về CPBH: Chứng từ lao động tiền lương, chứng từ về hàng tồn
kho (theo dõi vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa), các chứng từ liên quan đến tiền tệ...
2.2.2. Đặc điểm hình thức sổ kế toán.
Hình thức sổ kế toán là việc tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng trong đơn vị
nhằm thực hiện việc phân loại, xử lý và hệ thống hóa thông tin thu thập từ các chứng
từ kế toán để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của từng đối tượng kế toán
phục vụ cho việc lập báo cáo kế toán theo yêu cầu quản lý.
Hiện nay, theo thông tư 200/2015-TT/BTC ngày 22/12/2014 về việc ban hành
chế độ kế toán doanh nghiệp thì có 5 hình thức ghi sổ kế toán:
Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
Hình thức sổ kế toán nhật ký - chứng từ
Hình thức sổ kế toán nhật ký - sổ cái
Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán trên máy vi tính
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm HĐSXKD, yêu cầu quản lý,

trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn
một hình thức kế toán phù hợp và phải thuân thủ theo đúng quy định của hình thức sổ
kế toán đó.
2.3. Nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
2.3.1. Kế toán chi tiết thành phẩm


Phương pháp kế toán
-

Phương pháp ghi thẻ (sổ) số song song.

-

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

-

Phương pháp sổ số dư.

Sơ đồ kế toán
Phương pháp ghi thẻ (sổ) song song

Phương pháp đối chiếu luân chuyển


×