Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

luan van thac si thú y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 93 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

a

HOÀNG KHÁNH HƯNG

TÌNH HÌNH SA NIÊM MẠC TRỰC TRÀNG
SA ÂM ĐẠO TRÊN HEO NUÔI TẠI MỘT SỐ HUYỆN
THUỘC TỈNH ĐỒNG NAI VÀ CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG, TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Thú y

ĐẮK LẮK, NĂM 2014


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

HOÀNG KHÁNH HƯNG

TÌNH HÌNH SA NIÊM MẠC TRỰC TRÀNG
SA ÂM ĐẠO TRÊN HEO NUÔI TẠI MỘT SỐ HUYỆN


THUỘC TỈNH ĐỒNG NAI VÀ CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG, TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.64.01.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Văn Thọ

ĐẮK LẮK, NĂM 2014


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi đƣợc thực hiện có sự
hợp tác của tập thể và các cá nhân trong nƣớc. Những số liệu trích dẫn trong
luận văn này hoàn toàn trung thực, khách quan và chƣa đƣợc ai công bố. Tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.

Đăk Lăk, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Hoàng Khánh Hưng



ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài, cùng với sự nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của Khoa chăn nuôi Thú y
Trƣờng Đại Học Tây Nguyên và chỉ bảo tận tình của thầy, cô giáo, sự động
viên khích lệ của gia đình, ngƣời thân, bạn bè và đồng nghiệp.
Cho phép tôi đƣợc gởi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Sở NN & PTNT
Đồng Nai, Ban lãnh đạo Chi cục Thú Y Đồng Nai đã tạo điều kiện cho tôi
theo học trƣơng trình này
Xin đƣợc gửi lời cảm ơn PGS.TS. Lê Văn Thọ, ngƣời hƣớng dẫn khoa
học đã giúp tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn BSTY. Lê Việt Trƣơng cùng các chủ trang trại, chủ
hộ chăn nuôi đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đối với ngƣời thân cùng bạn
bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần giúp tôi vƣợt
qua mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài.
Ký tên

Hoàng Khánh Hưng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii

MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ .......................................................................ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu ...................................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................. 2
4. Giới hạn của đề tài ..................................................................................................... 2
Chƣơng 1......................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................................. 3
1.1. Sơ lƣợc về cơ quan tiêu hóa trên heo .................................................................... 3
1.1.1. Ruột ....................................................................................................................... 3
1.1.2. Ruột non ............................................................................................................... 3
1.1.3. Ruột già................................................................................................................. 4
1.1.4. Cấu trúc của ruột .................................................................................................. 5
1.2. Cấu tạo cơ quan sinh dục heo cái .......................................................................... 6
1.2.1. Bộ phận sinh dục ngoài....................................................................................... 6
1.2.2. Bộ phận sinh dục bên trong ................................................................................ 7
1.3 Ðặc điểm sinh lý sinh dục của heo cái .................................................................11
1.3.1. Sự thành thục về tính .........................................................................................11
1.3.2. Chu kỳ sinh dục ..................................................................................................12
1.3.3. Quá trình thụ tinh (fertilization) .......................................................................15
1.3.4. Sinh lý quá trình đẻ ở gia súc cái .....................................................................16


iv

1.4. Sơ lƣợc về heo bị sa niêm mạc trực tràng, sa âm đạo .......................................18
1.4.1 Triệu chứng: ........................................................................................................18

1.4.2 Nguyên nhân: ......................................................................................................18
1.4.3 Một số nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài: ................................................18
1.5. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai ...............................................24
1.5.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................24
1.5.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ....................................................................................28
1.6. Tình hình chăn nuôi tại tỉnh Đồng Nai ...............................................................31
Chƣơng 2.......................................................................................................................33
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................33
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...........................................................................................33
2.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................33
2.1.2. Thời gian nghiên cứu.........................................................................................33
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu .........................................................................................33
2.2. Nội dung nghiên cứu: ...........................................................................................33
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................34
2.3.1. Điều tra thu thập số liệu ....................................................................................34
2.3.2. Phƣơng pháp chẩn đoán bệnh...........................................................................35
2.3.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của độc tố nấm mốc đến tình hình mắc bệnh Sa
niêm mạc trực tràng và sa niêm mạc âm đạo ............................................................35
2.3.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng của bệnh sa âm đạo đến các chỉ tiêu sinh sản .........35
2.3.5. Phƣơng tiện nghiên cứu ....................................................................................36
2.4. Phƣơng pháp tính toán một số chỉ tiêu nghiên cứu ...........................................37
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...................................................................................37
Chƣơng 3.......................................................................................................................38
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................................38
3.1. Tình hình chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ........................................38


v

3.2. Tình hình sa niêm mạc trực tràng trên heo tại Đồng Nai ..................................39

3.2.1. Tình hình mắc bệnh SNMTT trên heo theo địa bàn nghiên cứu ..................39
3.2.3. Tình hình mắc bệnh SNMTT theo kiểu nền chuồng .....................................43
3.2.4. Ảnh hƣởng của độc tố nấm mốc đến tỷ lệ mắc bệnh SNMTT .....................44
3.2.5. Tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng đến bệnh SNMTT trên heo thịt .................47
3.3.1. Tình hình mắc bệnh sa âm đạo trên heo nái tại các điểm nghiên cứu ..........48
3.3.2. Tình hình mắc bệnh theo phƣơng thức chăn nuôi ..........................................49
3.3.3. Tình hình mắc bệnh theo kiểu chuồng ............................................................51
3.3.4. Tỷ lệ mắc bệnh SÂĐ theo lứa đẻ .....................................................................52
3.3.5. Ảnh hƣởng của độc tố nấm mốc đến tỷ lệ mắc bệnh SÂĐ ...........................53
3.3.6. Tổng hợp các yếu tố gây bệnh SÂĐ trên heo nái ...........................................55
3.4. Ảnh hƣởng của bệnh SNMTT và SÂĐ đến một số chỉ tiêu sản xuất..............57
3.4.1. Ảnh hƣởng của bệnh SNMTT đến sinh trƣởng của heo thịt .........................57
3.4.2 Ảnh hƣởng của bệnh SÂĐ đến một số chỉ tiêu sinh sản của heo nái ............58
3.5. Hiệu quả điều trị bệnh SÂĐ và SNMTT ............................................................60
3.5.1. Một số hình ảnh điều trị sa niêm nạc trực tràng: ............................................60
3.5.2. Một số hình ảnh điều trị sa âm đạo: .................................................................65
3.5.3 Đối với sa NMTT ...............................................................................................67
3.5.4 Đối với sa âm đạo ...............................................................................................69
3.6. Hiệu quả kinh tế khi điều trị bệnh SNMTT và SÂĐ.........................................71
3.6.1. Đối với bệnh SNMTT .......................................................................................71
3.6.2. Đối với bệnh SÂĐ .............................................................................................73
3.7. Các biện pháp phòng bệnh SNMTT và SÂĐ trên heo .....................................76
Chƣơng IV ....................................................................................................................77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................77
1. Kết luận .....................................................................................................................77
2. Kiến nghị: .................................................................................................................78


vi


TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................79
PHỤ LỤC .....................................................................................................................82


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

SNMTT: Sa niêm mạc trực tràng
SÂĐ: Sa âm đạo


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tổng đàn gia súc, gia cầm tại Đồng Nai những năm qua .......................31
Bảng 3.1. Tình hình chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai qua các năm........38
Bảng 3.2: Tình hình mắc bệnh SNMTT trên heo .....................................................40
Bảng 3.3: Tình hình mắc bệnh SNMTT trên heo nuôi nông hộ và trang trại ........42
Bảng 3.4: Tình hình mắc bệnh SNMTT theo kiểu chuồng......................................43
Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra hàm lƣợng độc tố nấm mốcZealenone trong thức ăn
heo thịt ...........................................................................................................................45
Bảng 3.6: Ảnh hƣởng của độc tố nấm mốc đến tỷ lệ mắc bệnh SNMTT trên heo46
Bảng 3.6: Tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ mắc bệnh SNMTT trên heo
thịt ..................................................................................................................................47
Bảng 3.7: Tình hình mắc bệnh SÂĐ trên heo nái tại các điểm nghiên cứu ...........48
Bảng 3.9: Tình hình mắc bệnh SÂĐ trên heo nuôi nông hộ và trang trại ..............50
Bảng 3.10: Tình hình mắc bệnh SÂĐ theo kiểu chuồng..........................................51
Bảng 3.11: Tình hình mắc bệnh SÂĐ theo lứa đẻ ....................................................52
Bảng 3.12: Ảnh hƣởng của độc tố nấm mốc đến tỷ lệ mắc bệnh SÂĐ trên heo nái

........................................................................................................................................54
Bảng 3.13: Tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ mắc bệnh sa âm đạo trên heo
nái...................................................................................................................................56
Bảng 3.14: Ảnh hƣởng của bệnh SNMTT đến sinh trƣởng của heo thịt................57
Bảng 3.15: Ảnh hƣởng của bệnh SÂĐ đến một số chỉ tiêu sinh sản của heo nái ..58
Bảng 3.16: Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh SNMTT và SÂĐ ............................70
Bảng 3.17: Hiệu quả kinh tế khi điều trị bệnh SNMTT ...........................................71
Bảng 3.18: Hiệu quả kinh tế khi điều trị bệnh SÂĐ trên heo nái ............................74


ix

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1: Sơ đồ câu tạo đƣờng sinh dục heo cái ......................................................... 6
Hình1.4. Ảnh hƣởng của Zearalenone trên heo ........................................................19
Hình1. 5. Cấu trúc của Zearalenone ...........................................................................20
Đồ thị 1: Tổng đàn heo tại Đồng Nai qua các năm...................................................38
Biểu đồ 1: Tình hình SNMTT trên heo thịt tại Đồng Nai ........................................40
Biểu đồ 2: Tình hình mắc bệnh SNMTT trên heo thịt theo phƣơng thức nuôi......42
Biểu đồ 3: Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến tỷ lệ mắc bệnh SNMTT ở heo .........44
Biểu đồ 4: Ảnh hƣởng của độc tố nấm mốc đến tỷ lệ mắc bệnh SNMTT .............46
Biểu đồ 5: Tình hình mắc bệnh SÂĐ trên heo nái tại các điểm nghiên cứu ..........49
Biểu đồ 6: Ảnh hƣởng của phƣơng thức nuôi đến tỷ lệ mắc bệnh SÂĐ trên heo nái
........................................................................................................................................50
Biểu đồ 7: Tỷ lệ mắc bệnh SÂĐ theo kiểu chuồng ..................................................51
Biểu đồ 8: Tình hình mắc bệnh SÂĐ theo lứa đẻ .....................................................53
Biểu đồ 9: Ảnh hƣởng của độc tố nấm mốc đến bệnh SÂĐ trên heo nái...............55
Hình 3.2. Khớp mõm gây mê heo bị sa niêm mạc trực tràng .................................61
Hình 3.9: May túm miệng túi hậu môn heo bị sa niêm mạc trực tràng ..................64

Hình 3.10.. Đƣờng may túm miệng túi hậu môn ......................................................65
Hình 3.11: Sau khi may xong ....................................................................................65
Hình: 3.12 . Đƣa âm đạo về vị trí bình thƣờng..........................................................66
Hình: 3.14. Sau khi may xong ....................................................................................67


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi heo có một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con heo đƣợc xếp hàng đầu trong số các
vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho ngƣời dân và phân bón cho sản
xuất cây trồng. Ngày nay, chăn nuôi heo còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa
là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể
cho nền kinh tế quốc dân.
Đồng Nai là một trong những tỉnh có ngành chăn nuôi heo phát triển,
đứng nhất nhì so với cả nƣớc. Qua số liệu thống kê, tổng đàn heo hiện nay của
toàn tỉnh khoảng 1,3 triệu con, trong đó chăn nuôi trang trại chiếm khoảng
52%, với 1.167 trang trại, chăn nuôi nhỏ lẻ chiếm 48 %.(theo Báo cáo tổng
kết của Chi Cục Thú y Đồng Nai năm 2013)
Về tình hình dịch bệnh trong những năm gần đây, đàn heo luôn phải đối
mặt với sự đe dọa của các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhƣ dịch tả, lở mồm
long móng, tai xanh. Nhƣng các bệnh này có thể nói là đã nằm trong sự kiểm
soát nhờ hiệu quả công tác tiêm phòng mang lại thông qua các quy định của nhà
nƣớc.
Tuy nhiên, trên thực tế còn có những bệnh tuy không xảy ra thành dịch
nhƣng ít nhiều cũng gây thiệt hại đến kinh tế của ngƣời chăn nuôi heo, nhất là
đối với chăn nuôi nhỏ lẻ. Một trong số các bệnh nói trên là bệnh: Sa niêm mạc
trực tràng trên heo thịt và sa âm đạo trên heo nái đẻ. Các bệnh này nếu không

đƣợc điều trị đúng cách và kịp thời thì heo sẽ bị loại thải, ảnh hƣởng lớn đến
heo mẹ và đàn heo con. Qua khảo sát sơ bộ tại một số phòng mạch, thú y viên
và phản ánh của ngƣời chăn nuôi tại các huyện thuộc tỉnh Đồng Nai cho thấy
bệnh này vẫn thƣờng xuyên xảy ra.


2

Đƣợc sự chấp thuận của Khoa Chăn nuôi Thú y trƣờng Đại Học Tây
Nguyên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Tình hình sa niêm mạc trực tràng, sa âm
đạo trên heo nuôi tại một số huyện thuộc tỉnh Đồng Nai và các biện pháp
phòng, trị”.
2. Mục tiêu
- Đánh giá một số yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ mắc bệnh sa niêm mạc
trực tràng, sa âm đạo tại một số trang trại chăn nuôi trong tỉnh Đồng Nai, qua
đó ghi nhận sự ảnh hƣởng của một số nguyên nhân gây ra sa niêm mạc trực
tràng, sa âm đạo
- Ghi nhận kết quả điều trị và phòng ngừa bệnh từ đó bƣớc đầu đƣa ra
những khuyến cáo góp phần xây dựng quy trình phòng bệnh sa niêm mạc trực
tràng, sa âm đạo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung thêm số liệu để làm rõ hơn
nguyên nhân, đặc điểm bệnh sa niêm mạc trực tràng, sa âm đạo trên heo, từ
đó đề ra các biện pháp phòng trị hiệu quả nhằm nâng cao thu nhập cho ngƣời
chăn nuôi.
4. Giới hạn của đề tài
Vì điều kiện thời gian có hạn nên trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ
đánh giá anh hƣởng của một số yếu tố nhƣ: kiểu chuồng, phƣơng thức chăn
nuôi và độc tố nấm mốc đến bệnh Sa niêm mạc trực tràng; ảnh hƣởng của
phƣơng thức chăn nuôi, kiểu chuồng, lứa đẻ và độc tố nấm mốc đến bệnh Sa

âm đạo.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lƣợc về cơ quan tiêu hóa trên heo
1.1.1. Ruột
Ruột bắt đầu từ hạ vị, tận cùng ở hậu môn, rất dài nhƣng đƣờng kính
không rộng, có vài chỗ phình ra nhƣng không lớn lắm. Tùy theo chức năng và
kích thƣớc, ruột đƣợc chia thành hai phần lớn là ruột non và ruột già.
1.1.2. Ruột non
Ruột non có hai đƣờng cong lớn và nhỏ nhƣng không khác biệt rõ ràng.
Ngƣời ta qui ƣớc đƣờng cong nhỏ là nơi dính màng treo ruột, đƣờng cong lớn
tự do và hƣớng về phía dƣới. Ruột non gấp khúc làm nhiều lần và chia làm ba
đoạn: tá tràng, không tràng và hồi tràng.
- Tá tràng (duodenum):
Bắt đầu từ phần hạ vị của dạ dày, phía sau cơ vòng hạ vị, nằm ở bên
phải tạo thành một quai hình chữ U
+ Đoạn thứ nhất: Từ hạ vị, chạy hƣớng lên trên và phía trƣớc, đến tiếp
xúc với mặt sau của gan.
+ Đoạn thứ hai: Chạy về phía sau đến góc hông phải của xƣơng bồn,
tiếp xúc với các đoạn của ruột già.
+ Đoạn thứ ba: Chạy ngƣợc lên phía trƣớc, hƣớng xéo vào trong đến
góc màng treo ruột. Nơi đây chấm dứt tá tràng, để bắt đầu đoạn không tràng.
Đoạn thứ 2 và thứ 3 tạo nên 3 nhánh chữ U, đáy chữ U hƣớng về phía sau.


4


Có 2 ống đổ vào đoạn đầu của tá tràng là ống dẫn mật và ống dẫn tụy,
để đổ các dung dịch tiêu hóa và mật vào ruột. Vị trí của các ống trên khi đổ
vào ruột thay đổi rất nhiều tùy loại thú.
- Không tràng (Jejunum)
Không tràng là phần dài nhất nhƣng không dễ xê dịch nhất của ruột
non, gấp lại rất nhiều lần, không theo một thứ tự nhất định nào và tạo thành
một khối lớn áp sát vào thành bụng phải. Phần cuối của không tràng cũng
nằm sát màng treo ruột, hƣớng về phía trƣớc để tiếp tục hồi tràng.
- Hồi tràng (Ileum)
Có độ dài gần bằng đoạn tá tràng nhƣng thành rất dày. Hồi tràng gấp
khúc không đáng kể và tiếp xúc với manh tràng của ruột già bên phải, phía
sau của xoang bụng, cửa của hồi tràng vào manh tràng có van hồi – manh
tràng. Mặt trong của tất cả các đoạn ruột non có nhiều vi nhung mao (lông
nhỏ) và các lổ thông ra của các tuyến ruột. Các lông xếp chi chít nhau nhƣ
một tấm thảm nhung.
Trên thành ruột non còn có các tiểu nang bạch huyết màu trắng, kích
thƣớc khoảng đầu đinh ghim, tụ lại thành từng đám dài từ 3 – 10 cm gọi là
mảng Peyer’s chạy theo đƣờng cong lớn, hiện diện nhiều ở hồi tràng và tá
tràng.
Các tuyến của ruột non tiết ra các enzyme tiêu hóa protein, bột đƣờng
và chất béo. Tuyến ruột non đƣợc chia làm 2 loại bao gồm tuyến tá tràng
(glanduladuodenales) hay tuyến Brunner’s chỉ có ở tá tràng và tuyến ruột
(glandulaintestinales) hay tuyến Lieberkuhn có ở khắp nơi trên ruột non.
1.1.3. Ruột già
Ruột già đƣợc chia làm 3 đoạn:


5


- Manh tràng (Caecum) là một khúc ruột hình chữ U , nằm bên phải và
phía sau xoang bụng, một đầu tự do, hƣớng về phía sau, đầu trƣớc liên quan
đến 2 cấu tạo hồi tràng của ruột non và kết tràng của ruột già (ở khoảng sƣờn
chót, bên phải).
- Kết tràng (colon) là đoạn dài nhất của ruột già, gồm một đoạn ruột hình
chữ U, với đáy chữ U hƣớng về phía trƣớc. Kết tràng đƣợc chia làm 3 phần:
+ Kết tràng lên (colon ascendens) là phần ngắn, nằm bên phải gốc
màng treo ruột
+ Kết tràng ngang (colon transversum) nằm phía trƣớc của gốc màng
treo ruột.
+ Kết tràng xuống (colon descendens) nằm ở phía trái gốc màng treo
ruột.
Chỗ quẹo giữa phần lên và phần ngang gọi là khuỷu kết tràng phải và
giữa phần ngang và phần xuống gọi là khuỷu kết tràng trái. Phần cuối của kết
tràng gọi là trực tràng.
- Trực tràng (rectum) là đoạn cuối của ruột già, nằm hoàn toàn trong
xoang chậu và đƣợc mở ra bằng hậu môn (anus). Mặt trên trực tràng giáp với
xƣơng thiêng, mặt dƣới giáp với bàng quang, túi tinh nang, tuyến tiền liệt,
ống thoát tiểu đoạn chậu nếu là thú đực; với tử cung âm đạo nếu là thú cái.
1.1.4. Cấu trúc của ruột
Từ ngoài vào trong, ruột non hay ruột già đều có 3 lớp:
- Lớp tƣơng mạc, hay lá tạng của phúc mạc (từ đoạn sau trực tràng).
- Lớp cơ: gồm 2 lớp cơ trơn, trong đó cơ dọc ở ngoài và cơ vòng ở
trong.


6

- Lớp niêm mạc.
Ruột non và ruột già ngoài sự khác biệt về hình dạng, vị trí còn có các

khác biệt cơ bản ở lớp niêm mạc:
- Tuyến ruột không có tế bào tiết dịch tiêu hóa.
- Các vi nhung mao chỉ có ở giai đoạn bào thai, sau đó rụng đi.
- Các nang bạch huyết không tập trung thành các mảng Peyer’s.
1.2. Cấu tạo cơ quan sinh dục heo cái
Trong cơ quan sinh sản, bộ phận sinh dục của heo cái đƣợc chia thành
bộ phận sinh dục bên ngoài (âm môn, âm vật, tiền đình) và bộ phận sinh dục
bên trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) .

Nguồn: thepigsite.com/.../146/endometritis-and-the-vulval-discharge-syndrome

Hình 1.1: Sơ đồ câu tạo đường sinh dục heo cái
1.2.1. Bộ phận sinh dục ngoài
1.2.1.1. Âm hộ (Vulva)
Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dƣới hậu môn và ngăn cách với nó bởi
vùng hồi âm. Bên ngoài có 2 môi đính với nhau ở mép trên và mép dƣới. Môi âm
hộ có sắc tố đen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn trong và hơi dính.


7

1.2.1.2. Âm vật (Clitoris)
Âm vật có cấu tạo nhƣ dƣơng vật nhƣng thu nhỏ lại và là tạng cƣơng
của đƣờng sinh dục cái, đƣợc dính vào phần trên khớp bán động ngồi, bị bao
xung quanh bởi cơ ngồi hổng.
Âm vật đƣợc phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm
giác, lớp thể hổng và tổ chức liên kết bao bọc gọi là mạc âm vật.
1.2.1.3. Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Tiền đình là giới hạn giữa âm đạo và âm môn. Trong tiền đình có màng
trinh, phía trƣớc màng trinh là âm môn, phía sau màng trinh là âm đạo.

- Màng trinh là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trƣớc thông với âm đạo,
phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2
lá niêm mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu đạo ở sau và dƣới màng trinh.
- Hành tiền đình là 2 tạng cƣơng ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống thể
hổng ở bao dƣơng vật của con đực.
Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hƣớng
quay về âm vật.
1.2.2. Bộ phận sinh dục bên trong
1.2.2.1. Buồng trứng (Ovarium)
Cấu tạo Buồng trứng của heo gồm một đôi treo ở cạnh trƣớc dây chằng
rộng, nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhƣng
phần lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng.
Buồng trứng của gia súc có chức năng sinh ra trứng và tiết dịch nội tiết.
Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các hocmon:


8

Estrogen, Progesterone, Oxytocin, Relaxin và Inhibin. Các hocmon này tham
gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của heo cái. Estrogen cần thiết cho sự
phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú. Progesterone do thể
vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó kích thích sự phân tiết của tử cung
để nuôi dƣỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát triển nang tạo sữa
của tuyến vú. Oxytoxin đƣợc tiết chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên nhƣng
cũng đƣợc tiết bởi thể vàng ở buồng trứng khi thú gần sinh, nó làm co thắt cơ
tử cung trong lúc sinh đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa. Ở
heo, Relaxin do thể vàng tiết ra để gây dãn nở xƣơng chậu, làm dãn và mềm
cổ tử cung, do đó mở rộng đƣờng sinh dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng
ức chế sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ tuyến yên, do đó ức chế sự phát

triển nang noãn theo chu kỳ (Trần Thị Dân, 2004)[3].
Trên buồng trứng có từ 70.000 - 100.000 noãn bào ở các giai đoạn khác
nhau, tầng ngoài cùng là những noãn bào sơ cấp phân bố tƣơng đối đều, tầng
trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trƣởng, khi noãn bao chín sẽ nổi
lên bề mặt buồng trứng (Khuất Văn Dũng, 2005)[6].
Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn namg nguyên thuỷ, noãn
nang bậc một, noãn nang bậc hai, noãn nang bậc ba.
Buồng trứng của heo hình chùm dâu, có màu hồng vân, kích thƣớc
noãn bao thành thục 0,8 -1,2 cm.
1.2.2.2. Ông dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng còn gọi là vòi Fallop, nằm ở màng treo buồng trứng.
Đƣờng kính ống dẫn trứng 0,2- 0,4 mm, đƣợc chia làm hai đoạn là ống dẫn
trứng phía buồng trứng, ống dẫn trứng phía sừng tử cung.


9

Cấu tạo Ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần
eo. Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện
tích tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng.
Phần rộng chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đƣờng kính tƣơng
đối lớn và mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần
eo nối tiếp sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến
nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để
nuôi dƣỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng,
tiết các chất nuôi dƣỡng phôi trong vài ngày trƣớc khi phôi đi vào tử cung.
Nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của
tinh trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử
cung. Ở heo, sự co thắt của nơi tiếp giáp eo - tử cung tạo thành cái cản đối với

tinh trùng để không có quá nhiều tinh trùng đi đến phần rộng, nhờ đó tránh
đƣợc hiên tƣợng nhiều tinh trùng xâm nhập noãn.
1.2.2.3. Tử cung (Uterus)
Tử cung của heo cái gồm hai sừng, một thân và một cổ tử cung. Tử
cung là nơi làm tổ của hợp tử, ở đây hợp tử phát triển đƣợc là nhờ chất dinh
dƣỡng từ cơ thể mẹ cung cấp thông qua lớp nội mạc tử cung. Giai đoạn đầu
hợp tử sống đƣợc nhờ vào noãn hoàng, một phần dựa vào sữa mẹ thông qua
cơ chế thẩm thấu. Sau này giữa mẹ và thai hình thành hệ thống nhau thai.
Niêm mạc tử cung và dịch tử cung giữ vai trò quan trọng trong quá trình vận
chuyển tinh trùng và trứng, tham gia điều hoà chức năng thể vàng, đảm nhận
sự làm tổ, mang thai và đẻ.
Tử cung nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trƣớc xoang chậu. Tử cung


10

đƣợc giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và đƣợc giữ bởi các
dây chằng.
Tử cung heo thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một
thân và cổ tử cung:
Sừng tử cung dài 0,5 - 1m, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung dài 3 - 5cm.
Cổ tử cung heo dài 10 - 18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt
xếp theo kiểu cài răng lƣợc, thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tƣơng mạc, lớp cơ
trơn, lớp nội mạc.
Tử cung chia thành 3 phần: Cổ tử cung, thân tử cung và sừng tử cung.
1.2.2.4. Âm đạo (Vagina)
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng

thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung.
Âm đạo nối sau tử cung, trƣớc âm hộ, đầu trƣớc giáp cổ tử cung, đầu
sau thông ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm mạc gọi là
màng trinh.
Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
Lớp liên kết ở ngoài.
Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm đạo
liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc: theo Đặng Đình Tín (1986), âm đạo heo dài 10 12cm.


11

1.3 Ðặc điểm sinh lý sinh dục của heo cái
1.3.1. Sự thành thục về tính
Một cơ thể thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể đã phát
triển cơ bản hoàn thiện. Dƣới tác dụng của thần kinh, nội tiết, con vật xuất
hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có noãn chín, có trứng
rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ;
biểu hiện ở bên ngoài của con vật là lông mƣợt, tai thính, thƣờng xuyên chạy
nhảy và nô đùa với con khác
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng nhƣ chăm sóc nuôi dƣỡng.
+ Giống
Gia súc nhỏ thƣờng xuất hiện sự thành thục về tính sớm hơn gia súc
lớn. Những giống thuần hoá sớm thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hoá muộn. Động vật nuôi thì thành thục sớm hơn thú rừng.
Theo một số nghiên cứu, tuổi thành thục về tính của heo cái ngoại và
heo cái lai muộn hơn heo cái nội thuần chủng (ỉ, Móng Cái, Mƣờng

Khƣơng,...). Các giống heo nội này thƣờng có tuổi thành thục vào 4 - 5 tháng
tuổi (121-158 ngày tuổi). Heo ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, heo lai F1 (ngoại x
nội) thƣờng động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
+ Điều kiện nuôi dƣỡng, quản lý
Gia súc sống trong điều kiện nuôi dƣỡng, chăm sóc, quản lý tốt, chế độ
sử dụng đúng, sức khoẻ của gia súc đƣợc đảm bảo thì tính thành thục của gia
súc xuất hiện sớm và ngƣợc lại.
+ Điều kiện ngoại cảnh


12

Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hƣởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống heo nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thƣờng
thành thục về tính sớm.
Trong điều kiện chăn thả chung giữa gia súc đực và gia súc cái cũng
ảnh hƣởng tới tính thành thục sớm của gia súc cái. Theo Paul Hughes và
Tilton (1996)[35], nếu cho heo cái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với
thời gian 15 - 20 phút thì 83% heo cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165 ngày
tuổi.
Heo cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài
hơn heo nuôi chăn thả. Vì heo nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cƣờng trao
đổi chất, tổng hợp đƣợc sinh tố và có dịp tiếp xúc với heo đực, nên có tuổi
động dục lần đầu sớm hơn.
+ Tuổi thành thục về tính của gia súc
Thời gian xuất hiện tính thành thục với các loài, giống gia súc khác
nhau là khác nhau. Sự thành thục về tính thƣờng biểu hiện sớm hơn sự trƣởng
thành về thể vóc. Do đó, để đảm bảo sự sinh trƣởng, phát dục cơ thể mẹ tốt,
đảm bảo phẩm chất giống ở thế hệ sau nên cho gia súc giao phối và sinh sản
sau khi đã hoàn toàn thành thục về tính, không quá muộn sẽ ảnh hƣởng đến

hoạt động sinh lý sinh dục bình thƣờng của gia súc cái.
1.3.2. Chu kỳ sinh dục
Khái niệm:
Chu kỳ sinh dục đƣợc bắt đầu từ khi gia súc đã thành thục về tính, tiếp
tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu.
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của heo đƣợc diễn
ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn


13

dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang
Graaf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có
những biểu hiện ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ
nên động dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005)[6].
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ chƣa ổn định mà phải 2 - 3 chu kỳ tiếp theo
mới ổn định. Một chu kỳ tính của heo cái dao động trong khoảng từ 18 - 22
ngày, trung bình là 21 ngày và đƣợc chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trƣớc
động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
*Các giai đoạn của chu kỳ sinh dục
+ Giai đoạn trƣớc động dục(Preoestrus)
Là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 - 2 ngày, nó xuất hiện
đầy đủ các hoạt động về sinh lý, tính thành thục. Đây là thời gian chuẩn bị
đầy đủ cho đƣờng sinh dục của heo cái đón nhận tinh trùng, cũng nhƣ đảm
bảo các điều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau để thụ thai.
Trong giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục và nổi rơ
trên bề mặt buồng trứng, kích thƣớc noãn bao thay đổi rất nhanh, đầu giai
đoạn này noãn bao có đƣờng kính là 4mm, cuối giai đoạn noãn bao có đƣờng
kính 10 - 12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cƣờng sinh trƣởng, số

lƣợng lông nhung tăng, đƣờng sinh dục bắt đầu sung huyết nhanh, hệ thống
tuyến, âm đạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm cổ tử
cung hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử cung co
bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu xuất hiên
tính dục, âm hộ sƣng lên, hơi mở có màu hồng tƣơi, cuối giai đoạn có dịch
nhờn chảy ra. Con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. Tất cả những biến đổi đó
tạo điều kiện thuận lợi cho tinh trùng vào đƣờng sinh dục cái để thụ tinh với


14

tế bào trứng.
+ Giai đoạn động dục(Oestrus)
Khi gia súc đã có biểu hiện tính dục thì đây là giai đoạn tiếp theo và
thƣờng thời gian kéo dài phụ thuộc vào điều kiện tuổi,loài gia súc, giống, chế
độ chăm sóc nuôi dƣỡng, quản lý, chế độ sử dụng và tình hình sức khoẻ nói
chung. Giai đoạn này các biến đổi của cơ quan sinh dục rõ nét nhất, niêm mạc
âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang màu mận chín, niêm dịch
từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn, nhiệt độ âm đạo tăng từ 0,3 - 0,7oC, pH
hạ hơn trƣớc. Giai đoạn này chia làm hai pha: Trƣớc chịu đực: con vật biểu
hiện tính hƣng phấn cao độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm,
hoặc bỏ ăn, kêu rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lƣng con khác
hoặc để con khác nhảy lên lƣng mình. Chịu đực: ở giai đoạn này, heo thích gần
đực, khi gần đực thì luôn đứng ở tƣ thế sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch
sang một bên, 2 chân sau dạng ra và hơi khụy xuống sẵn sàng chịu đực.
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai
đoạn có thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tuỳ loài gia súc thì chu
kỳ sinh dục mới lại bắt đầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì heo cái sẽ
chuyển sang giai đoạn tiếp theo của chu kỳ tính.

+ Giai đoạn sau động dục (Postoestrus)
Trong giai đoạn này toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói
riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thƣờng. Trên buồng trứng, thể hồng
chuyển thành thể vàng, đƣờng kính lên tới 7 - 8 mm và bắt đầu tiết
Progesterone. Progesterone tác động lên hệ thần kinh trung ƣơng và tuyến
yên, lên trung khu sinh dục, làm thay đổi tính hƣng phấn thần kinh, con vật
dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn. Niêm mạc trong


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×