Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Viêm dạ dầy cấp và mạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.58 KB, 21 trang )

VIÊM DẠ DÀY
ThS BS Đào Xuân Lãm
Bộ môn Nội TQ – ĐH Y Khoa PNT




Gồm có:



1. Viêm dạ dày cấp.



2. Viêm dạ dày mạn.




Viêm dạ dày cấp


Viêm dạ dày cấp



có thể phát hiện nhờ cơn đau thượng vị cấp.
các biểu hiện xuất huyết.
một số lớn bệnh nhân hoàn toàn không có dấu
hiệu .







Viêm dạ dày cấp- Nguyên nhân







1. Stress
2. Thuốc
3. Rượu
4. Vi trùng và siêu vi
5. Các nguyên nhân hiếm










Stress:


Sau mổ
Đa chấn thương
Phỏng nặng
Suy thận cấp, suy hô hấp cấp
Nhiễm trùng huyết
Sau mổ sọ não
Cơ chế: do tăng acit clohydric HCl(mổ sọ não) hay
do thiếu máu cục bộ, co mạch... làm sức đề kháng
của thành dạ dày giảm, ion H+ khuếch tán ngược vào








Thuốc: Aspirine
Corticoides
Kháng viêm không phải steroide
(NSAIDs)
Vài hóa trị liệu chống ung thư




Rượu :




Cơ chế : làm co mạch máu nuôi dạ dày
tổn thương trực tiếp (?)
Liều gây độc : 1g/1kg trọng lượng













Vi trùng và siêu vi :
Helicobacter pylori
E. Coli
Staphylococcus
Shigella trong ngộ độc thức ăn.
CMV ……
Thương tổn dạ dày thường kèm theo thương
tổn ruột.









Các nguyên nhân hiếm:
Dị ứng, viêm dạ dày tăng éosinophile
Viêm dạ dày do các chất ăn mòn
[Acide,kiềm mạnh] do tự tử hay sơ
suất uống nhầm
Viêm dạ dày sau chiếu xạ.


Viêm dạ dày cấp-Lâm sàng







1. Đau cấp vùng thượng vị dữ dội như đốt, gia
tăng sau ăn và uống, kèm ói
2. Xuất huyết trong 20-30% trường hợp.
3. Sốt, tiêu chảy...
Các bệnh nhân khác có thể không có triệu
chứng hay chỉ có dấu hiệu khó tiêu, đầy
bụng…


Viêm dạ dày cấp-Cận lâm sàng



Nội soi dạ dy.



X quang dạ dy cản quang.



Pht hiện Helicobacter pylori.






Viêm dạ dày cấp-Chẩn đoán







Diễn tiến thường nhanh, tổn thương có thể biến mất
trong vài ngày nên đôi khi nội soi không còn thấy,
trong khi sinh thiết còn có tổn thương. Nội soi cho
thấy các sang thương:
+ Phù nề - sung huyết
+ Chấm xuất huyết
+ Vết trợt có xuất huyết hay khơng xuất huyết

Thường tổn thương nhiều chỗ với đủ các giai đoạn
xen kẽ.


Viêm dạ dày mạn








Đau sớm sau ăn là triệu chứng chính thường
gặp
Triệu chứng kèm: ợ hơi, ợ chua, buồn nôn,
kém ăn, ± thiếu máu và suy sụp thể trạng.
Các triệu chứng thường không đặc hiệu và
phần lớn các bnhân có các triệu chứng này ±
thuộc rối loạn chức năng dạ dày, khó tiêu.
Chẩn đoán chắn chắn dựa trên nội soi và
sinh thiết


Viêm dạ dày mạn-Giải phẩu bệnh










1. Viêm teo dạ dày
Viêm dạ dày kiểu typ A ở vùng phình vị, không có viêm hang vị, ít gặp
với teo niêm mạc dạ dày, dịch vị không có axit, nồng độ gastrin cao với
các kháng thể kháng tế bào thành; bệnh nhân có các biểu hiện ngoài dạ dày
của bệnh Biermer mà cơ chế sinh bệnh có tính cách tự miễn: tiêu chảy,
thiếu máu, tê chân tay, rối loạn cảm giác sâu.
2. Viêm dạ dày mãn typ B
Trong đó viêm nhiều ổ ở phình vị và viêm hang vị, nồng độ gastrin
trong máu bình thường, nồng độ axit HCl trong dịch dạ dày giảm, không
có yếu tố bệnh tự miễn, nguyên nhân thường là do hồi lưu tá tràng dạ dày,
đưa mật lên dạ dày
3. Viêm phì đại. Bệnh Ménétrier
4. Viêm nông


Viêm dạ dày mạn-Nguyên nhân















Nguyên nhân của viêm dạ dày mãn còn chưa được biết nhiều.
a. Tuổi tác: càng già tỉ lệ viêm dạ dày càng cao
b. Yếu tố di truyền:
HLA A3 B7 trong viêm dạ dày typ A
HLA A1 B8 trong viêm dạ dày typ B
c. Yếu tố nội tiết. Viêm dạ dày gặp trong:
- Suy tuyến giáp phù niêm, viêm tuyến giáp Hashimoto
- Cường giáp
- Tiểu đường
- Bệnh Addison
d. Ứ dịch dạ dày hay là hồi lưu tá tràng dạ dày
e. Yếu tố tự miễn
f. Rượu, thuốc lá, thức ăn quá nóng hay quá cứng. Nhiễm H. pyloli
Nguy cơ ung thư hóa cao nên cần phải theo dõi định kỳ, soi dạ dày
kiểm tra để phát hiện kịp thời loét hay ung thư.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×