Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Các tổn thương lành tính ở cổ tử cung Đề cương sản tổng hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.41 KB, 4 trang )

Câu 67: Các tổn thương lành tính ở cổ tử cung: triệu chứng, chẩn
đoán, hướng xử trí.
I.







Đại cương.
Các tổn thương ở cổ tử cung là bao gồm các tổn thương sinh lí và bệnh lí ở CTC, rất hay
gặp, chủ yếu là các tổn thương lành tính.
Các tổn thương này chỉ biểu hiện bằng 1 triệu chứng là ra khí hư hay ngứa âm hộ, đôi khi
người phụ nữ ít chú ý tới.
Nguyên nhân: các vi khuẩn thông thường: liên cầu, tụ cầu, trực khuẩn hay ký sinh trùng
như Trichomonas, các loại nấm, virus,….
Yếu tố thuận lợi:
- Vệ sinh cá nhân kém.
- Dùng nguồn nước bẩn.
- Lây qua đường tình dục.
Nếu ko điều trị:
- Có thể trở thành mạn tính, gây viêm nhiễm sinh dục trên, gây vô sinh.
- Ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt.
- Có thể tiến triển thành ung thư cổ tử cung nếu ko điều trị.

II.
Triệu chứng.
a. Lâm sàng.










A1. Cơ năng.
Khí hư:
- Là triệu chứng hay gặp.
- Khí hư có thể màu vàng, xanh, có bọt, có mùi hôi.
- Có thể ra trong suốt tháng hoặc ra nhiều gây khó chịu, có cảm giác đau lưng.
Ra máu:
- Hiếm gặp.
- Thường ra huyết khi có viêm nhiễm nặng, trong TH có viêm teo do thiếu estrogen
hoặc có kèm tổn thương ung thư.
Đau bụng: hiếm gặp, chỉ đau khi viêm nhiễm đã từ cổ tử cung lan lên tử cung và phần
phụ.
A2. Thực thể.
Khám âm đạo: sờ đc cổ tử cung, đánh giá đc độ lớn của CTC, mật độ CTC và đau khi lay
CTC.
Khám bằng mỏ vịt:
- Quan sát được các tổn thương như: viêm, polyp CTC, lộ tuyến CTC,…
- Ngoài ra có thể lấy bệnh phẩm để nhuộm gram, cấy, làm phiến đồ âm đạo, phết
mỏng CTC để tầm soát ung thư.

b. Cận lâm sàng.


Để phát hiện, xác định các tổn thương lành tính CTC nên làm các XN sau:

Phiến đồ âm đạo - cổ tử cung







Sinh thiết trực tiếp.
Soi cổ tử cung:
- Giúp đánh giá cấu trúc lành tính của bề mặt cổ tử cung, vùng chuyển tiếp, loạn
dưỡng, polyp, lộ tuyến cổ tử cung.
- Sau khi bôi axit acetic có thể phát hiện các tổn thương không điển hình: loạn sản
(nghịch sản), tổn thương tiền ung thư hoặc ung thư, giúp sinh thiết đúng chỗ tổn
thương.
Khoét chóp: Cũng được coi là một sinh thiết lớn lấy được cổ ngoài và vùng chuyển tiếp,
như vậy sẽ lấy được tổn thương ở những vùng mà soi cổ tử cung không thấy.
Chẩn đoán, hướng xử trí một số loại tổn thương.
Viêm cổ tử cung.
Nguyên nhân: thường do lậu cầu, xoắn khuẩn giang mai, vi khuẩn gây bệnh hạ cam,
Clamydia Trachomatis, herpes simplex virus, HPV, Trichomonas.
a. Viêm cổ tử cung cấp.
Triệu chứng:
- Ra khí hư như mủ màu xanh vàng, có bọt hay gặp viêm do trùng roi
(Trichomonas) kèm theo ngứa, rát, bôi lugol có chấm trắng hay ổ trắng rải rác trên
nền nâu sẫm (h/a sao đêm).
- Khí hư trắng sữa, như bột, ngứa thường viêm do nấm Candida Albicans.
- Khí hư đục, màu xám gặp trong viêm do Chlamydia Trachomatis.
- Khi chạm vào CTC dễ chảy máu.
Xử trí: theo nguyên nhân gây bệnh.

- Viêm do trichomonas: metronidazol 2g một liều duy nhất uống hoặc 500mg x 2
lần/ngày x 7 ngày kết hợp đặt âm đạo chống viêm.
- Viêm do nấm: fluconazol 150 mg x 1viên uống liều duy nhất, kết hợp đặt thuốc
tại chỗ như nystatin 1000 đv x 10 ngày.
- Viêm do tạp khuẩn: metronidazol 500 mg x 2 viên/ngày x 7 ngày .
- Viêm do do Chlamydia: uống azithromycin 1g, liều duy nhất.
- Viêm do HPV: đốt điện làm bốc hơi tổn thương.
- Viêm do lậu cầu:
Điều trị đồng thời lậu và Chlamydia trachomatis theo 1 trong 4 phác đồ sau:
- Cefixim 200 mg, uống 2 viên, liều duy nhất + doxycyclin 100 mg, uống 1 viên,
ngày 2 lần, trong 7 ngày, hoặc

III.
III.1.





- Ceftriaxon 250 mg, tiêm bắp, liều duy nhất + doxycyclin 100 mg, uống 1
viên, ngày 2 lần, trong 7 ngày, hoặc
- Spectinomycin 2 g, tiêm bắp, liều duy nhất + doxycyclin 100 mg, uống 1
viên, ngày 2 lần, trong 7 ngày, hoặc
- Cefotaxim 1 g, tiêm bắp, liều duy nhất + doxycyclin 100 mg, uống 1 viên,
ngày 2 lần, trong 7 ngày.
Chú ý:
Có thể thay doxycyclin bằng tetracyclin 500 mg, uống 1 viên, ngày 4 lần, trong 7
ngày.



-




- Phụ nữ có thai và cho con bú không được dùng doxycyclin và tetracyclin.
Thuốc được thay thế sẽ bằng một trong các phác đồ sau:
o Azithromycin 1 g, uống liều duy nhất, hoặc
o Erythromycin base 500 mg, uống 1 viên, ngày 4 lần, trong 7 ngày, hoặc
o Amoxicillin 500 mg, uống 1 viên, ngày 3 lần, trong 7 ngày.
Điều trị cho bạn tình dù họ không có triệu chứng lậu và Chlamydia với liều tương
tự.

b. Viêm cổ tử cung mạn tính.

Triệu chứng: ra khí hư, thường kết hợp với lộ tuyến cổ tử cung.
Xử trí: đặt thuốc chống viêm nhiễm (nếu cần).

III.2.
Lộ tuyến cổ tử cung.
• Là tổn thương do viêm lâu ngày, mất biểu mô lát tầng, mặt ngoài cổ tử cung bị phá hủy,




lớp biểu mô tuyến lấn ra ngoài.
Khám qua mỏ vịt:
- Thấy vùng biểu mô lát không nhẵn bóng mà sù sì màu đỏ, ranh giới rất rõ, có lớp
khí hư đục bao phủ.
- Bôi acid acetic 3 % lên CTC sẽ thấy vùng tổn thương se lại, các chất nhầy đông

đặc, khi soi cổ tử cung thấy hình ảnh chùm nho (đó là chứng nghiệm
Hinselmann).
- Bôi Lugol: tổn thương vẫn giữ màu hồng, ko bắt màu nâu, không bắt màu (âm
tính), ranh giới quanh tổn thương rất rõ rệt.
Xử trí:
- Đốt diệt tuyến sau khi sạch kinh, nếu diện lộ tuyến rộng trên 0,5 cm bằng đốt
điện hoặc áp lạnh.
- Nếu có viêm kèm theo thì đặt thuốc chống viêm trước khi xử trí.
- Giữ vệ sinh sau đốt, tránh bong vẩy sớm, tránh nhiễm khuẩn vùng đốt gây chảy
máu thứ phát.

III.3.
Các tái tạo lành tính cổ tử cung:
• Nang Naboth: màu vàng nhạt nổi gồ lên, trên mặt có các mạch máu, trong nang chứa





dịch nhày do biểu mô lát phủ lên miệng tuyến nhưng tuyến vẫn chế tiết.
Cửa tuyến: là các tuyến sau điều trị biểu mô lát bao quanh một miệng tuyến.
Đảo tuyến: là biểu mô lát bao quanh một số tuy ến.
Đây là những tái tạo lành tính nhưng trong quá trình tái tạo biểu mô lát vẫn vẫn có thể
có những tái tạo bất thường nên vẫn cần phải theo dõi.
Xử trí: đặt thuốc chống viêm, đốt hoặc chọc hút nang Naboth.

III.4.
Polip cổ tử cung.
• Là cục thịt có cuống mọc lên từ ống cổ tử cung (có thể từ thân hoặc từ đoạn eo tử cung



thò ra ngoài)
Xử trí:
- Xoắn polip nếu có thể xoắn được.
- Phải thăm dò chân polip nếu chân polip mọc lên từ buồng tử cung thì phải soi
buồng tử cung để cắt polip.


III.5.
Lạc nội mạc tử cung:
• Là những nốt màu xanh tím hay đen sẫm, nhỏ đơn độc rải rác quanh cổ tử cung
• Xử trí: đốt lạc nội mạc.
III.6.
U xơ cổ tử cung:
• Thường là u lồi ra, chắc, đôi khi che lấp cổ tử cung hoặc làm xóa cổ


tử cung.
Xử trí: cắt u xơ cổ tử cung.



×