Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên vật lý cấp trung học phổ thông tỉnh lạng sơn trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO
DỤC

HOÀNG VĂN THAO

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VẬT LÝ
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH LẠNG
SƠN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THÀNH VINH

HÀ NỘI - 2014


1


Lêi c¶m ¬n
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ Quản lý Giáo dục này tác giả xin chân
thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Thầy Cô trường Đại học Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình truyền thụ những tri thức quý báu
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Phó giáo
sư Tiến sỹ Nguyễn Thành Vinh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo Em trên bước
đường nghiên cứu khoa học của mình.


Xin chân thành cảm ơn: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng Sơn, Ban
Giám hiệu và các thầy giáo, cô giáo bộ môn Vật lý các trường THPT trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn, các bạn đồng nghiệp và những người thân đã tận tình giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả kính mong nhận được ý kiến chỉ bảo, góp ý của các thày cô giáo,
các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn
Kính Chúc ban lãnh đạo trường Đại học Giáo dục cùng quý Thầy Cô
dồi dào sức khỏe để đào tạo nhiều hơn nữa các thế hệ cán bộ Quản lý có đủ
Tâm - Tài - Tầm giúp ích cho Xã hội trong tương lai
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2014
Học viên

Hoàng Văn Thao

2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1.


BD

Bồi dưỡng

2.

CBQL

Cán bộ quản lý

3.

ĐH

Đại học

4.

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

5.

ĐT

Đào tạo

6.


GD

Giáo dục

7.

GDĐT

Giáo dục đào tạo

8.

GV

Giáo viên

9.

HS

Học sinh

10. HT

Hiệu trưởng

11. QL

Quản lý


12. QLGD

Quản lý giáo dục

13. TB

Trung bình

14. THPT

Trung học phổ thông

15. UBND

Ủy ban nhân dân

3


MỤC
LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục viết tắt
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU

Trang
i

ii
iii
vi
vii
1
Ch
ƣơ
ng
1:

SỞ

LU
ẬN
VỀ
PH
ÁT
TR
IỂ
N
ĐỘ
I
NG
Ũ
GI
ÁO
V
I
Ê
N

C


1


c

u

n
1
1
1
1
1
1
1
1
1
g
1

i
á

1
1
1


o
4

6

3

6

3

7

v

7

i

1

ê

0

.

n

1

1

M

T



H

t

P

1
.
2

T
s


1.5.1
.

k

Yêu

h


cầu

á

đối

i

với
đội

1
3
1
6
1
6
1
6
1
9
2
0
2

n

ngũ


i

Giáo



viên

m

THP

2
7

T

2

c

trong

8

ơ

giai

2


đoạn

8

b

hiện

3



nay

2

7



1.6.2. Nhiệm vụ của dạy học vật lý ở trường THPT
1.6.3. Những yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên THPT môn Vật lý trong
giai đoạn hiện nay Kết
luận Chương 1

36
39
40


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN VẬT LÝ CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA TỈNH

41

LẠNG SƠN
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

41
41
42

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội

43

2.1.3. Khái quát chung về giáo dục Lạng Sơn

46

2.1.4. Tình hình giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

50

2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên vật lý các trường THPT tỉnh Lạng Sơn

50


2.2.1. Về số lượng giáo viên, về cơ cấu đội ngũ giáo viên

52

2.2.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

58

2.3. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Vật lý các trường
THPT tỉnh Lạng Sơn
2.3.1. Công tác tuyển chọn giáo viên của các trường
2.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
2.3.3. Công tác sử dụng giáo viên
2.3.4. Chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên
2.3.5. Công tác đánh giá giáo viên
Kết luận chương 2
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
VẬT LÝ CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LẠNG
SƠN
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên vật
lý cấp THPT tỉnh Lạng Sơn
3.1.1. Quy hoạch phát triển giáo dục tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011- 2020
3.1.2. Định hướng mục tiêu phát triển đội ngũ giáo viên tỉnh Lạng Sơn
trong giai đoạn hiện nay

58
59
61
62

63
67

69
69
69
70

5


3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

71

3.2.1. Đảm bảo tính đồng bô của
̣ các biêṇpháp

71

3.2.2. Đảm bảo tinh thưc tiễn của các biêṇ pháp
3.2.3. Đam bao tinh khả thi của cac biện phap
̉̉
3.3. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên vật lý trường trung học
cơ sở tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay
3.3.1 Biện pháp 1: Lập quy hoạch phát triển của đội ngũ giáo viên Vật
lý THPT tỉnh Lạng Sơn đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay
3.3.2. Biện pháp 2: Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên Vật lý THPT
3.3.3. Biện pháp 3: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ giáo viên Vật lý THPT

3.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên Vật

72

lý THPT
3.3.5. Biện pháp 5: Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để đội ngũ
GV Vật lý phát huy tốt chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục THPT
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
Vật lý THPT tỉnh Lạng Sơn
3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Kết luận chương 3

80

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

94

1. Kết luận

94

2. Khuyến nghị

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO

98


PHỤ LỤC

101

6

72
72
72
74
76

84
88
91
93


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh các cấp học tỉnh Lạng Sơn năm 2013 ...... 44
Bảng 2.2. Quy mô trường lớp, học sinh cấp THPT tỉnh Lạng Sơn từ
năm học 2010 - 2011 đến năm học 2012 - 2013 ....................................... 46
Bảng 2.3. Số lượng đội ngũ CBQL, GV cấp THPT tỉnh Lạng Sơn từ
năm học 2010 - 2011 đến năm học 2012 - 2013 ....................................... 46
Bảng 2.4. Đội ngũ giáo viên các trường THPT năm 2013 ......................... 47
Bảng 2.5. Chất lượng giáo dục THPT ........................................................ 49
Bảng 2.6: Số lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên Vật lý tỉnh Lạng Sơn
từ năm 2010 - 2011 đến năm 2012 - 2013................................................. 50

Bảng 2.7. Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên Vật lý ........................... 52
Bảng 2.8. Trình độ tin học của đội ngũ giáo viên Vật lý............................ 53
Bảng 2.9. Kết quả dự giờ của giáo viên...................................................... 54
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát các yếu tố liên quan đến năng lực giáo viên........ 54
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát khả năng thực hiện nhiệm vụ GV................. 56
Bảng 2.12. Số lượng giáo viên được cử đi học nâng chuẩn 3 năm gần đây ..... 59
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về hiệu quả các hình thức bồi dưỡng
giáo viên bộ môn......................................................................................... 59
Bảng 2.14. Tổng hợp số lượng giáo viên bộ môn Vật lý được đánh giá
theo chuẩn nghề nghiệp 3 năm gần đây ...................................................... 63
Bảng 3.1. Bảng thống kê tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ........ 92

7


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý..............................................................8
Sơ dồ 1.2: Mô hình tổng thể người giáo viên hiện nay ..................................8 1
Sơ đồ 1.3: Các nội dung phát triển đội ngũ giáo viên .................................... 21
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu giáo viên Vật lý theo độ tuổi năm học 2012 - 2013.............. 50
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu giáo viên Vật lý theo thâm niên công tác năm
học 2012 - 2013.............................................................................................. 51
Biểu đồ 2.9. Tỉ lệ giáo viên bộ môn theo giới tính ......................................... 52
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên Vật lý THPT tỉnh Lạng Sơn ............................................................ 88
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ khả thi và cấp thiết của các biện pháp ............................. 92

8



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương khóa VIII đã
nêu: "Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội
tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức đủ tài". Kết luận của Hội nghị lần thứ 6
Ban chấp hành trung ương khóa IX cũng đã yêu cầu: "Bố trí cán bộ quản lý
giáo dục các cấp phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và năng lực cán bộ; xây dựng kế
hoạch đào tạo lại đội ngũ Giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ và năng lực cán bộ; xây dựng kế hoạch đào tạo lại
đội ngũ Giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu
cân đối, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu thời kì đổi mới; hoàn thiện chế độ chính
sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý". Xuất phát từ các yêu cầu trên, một
trong các nhiệm vụ của ngành GDĐT hiện nay là cần phải xác định mục tiêu,
nhiệm vụ và bước đi cụ thể trong công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục sao cho phù hợp với xu thế phát triển của đất
nước cũng như xu thế toàn cầu hóa.
Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhận định về hạn chế
của giáo dục hiện nay có khẳng định: "Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều
yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng,
số lượng và cơ cấu; môṭ bô ̣ phâṇ chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát
triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thâm chí vi pham đaọ đức nghề nghiêp " ̣ đồng
thời nghị quyết cũng xác định việc Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo là một trong những nhiệm vụ
giải pháp quan trọng để thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và
đào tạo. [11] Nhiệm vụ "đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục" đang đặt lên vai
đội ngũ nhà giáo Việt Nam những yêu cầu mới với trách nhiệm lớn hơn trong
dạy học và giáo dục. Mỗi thầy giáo viên theo yêu cầu đổi mới không những là
người giỏi về chuyên môn dạy học các môn học mà còn phải là

9


người có năng lực sư phạm, năng lực giáo dục và truyền động lực học tập, tu
dưỡng đạo đức nhân cách tới mỗi học sinh. Bên cạnh đó, để thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình, mỗi giáo viên cũng cần có năng lực huy động và hợp tác
rộng rãi hơn với đồng nghiệp, với cha mẹ học sinh, cộng đồng và các tổ chức xã
hội cùng tham gia hiệu quả vào các hoạt động giáo dục. Không những thế, mỗi
giáo viên còn có trách nhiệm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng
đồng và tham gia rộng rãi các hoạt động ngoài nhà trường.
Vì vậy, việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu
đổi mới được ngành giáo dục và đào tạo xác định là nhiệm vụ quan trọng, là
khâu then chốt trong công cuộc đổi mới giáo dục theo yêu cầu đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, có năng lực giáo dục, gương mẫu về đạo đức nhà giáo và
trách nhiệm nghề nghiệp. Toàn ngành giáo dục đang triển khai đổi mới mạnh mẽ
mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện đạo đức nhà giáo trong các khâu đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ
nhà giáo nhằm đáp ứng yêu cầu mới của giáo dục ở tất cả các cấp học mà trước
mắt là chuẩn bị cho những đổi mới của chương trình và sách giáo khoa phổ
thông sau năm 2015.
Đối với ngành GDĐT tỉnh Lạng Sơn, trong những năm gần đây, công
tác quản lý, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Giáo viên đã đạt được những thành tựu
đáng kể, từng bước đổi mới góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả GD ở địa
phương. Tuy nhiên chất lượng đội ngũ giáo viên Vật lý THPT đang trong tình
trạng có nhiều bất cập so với đòi hỏi của thực tiễn. Cụ thể là trình độ và năng
lực chuyên môn của giáo viên còn nhiều hạn chế; Sự thích ứng với đổi mới của
giáo viên chỉ đạt được về hình thức chứ chưa thực chất; Động lực cống hiến rất
mờ nhạt , chủ yếu năṇ g về đối phó và thích nghi . Bên cạnh đó công tác điều
tra, khảo sát, đánh giá chất lượng đội ngũ được tiến hành hàng năm, nhưng ở
nhiều trường vẫn còn mang tính hình thức. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng

đội ngũ thiếu thường xuyên, liên tục hiệu quả chưa cao; các điều kiện đáp ứng
yêu cầu về xây dựng, phát triển đội ngũ còn hạn chế; cơ chế
10


tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm GV còn bất cập. Mảng phát triển giáo viên Vật
lý THPT chưa thực sự được quan tâm, còn thiếu những chiến lược để phát
triển giáo viên, khuyến khích giáo viên tự học, tự nghiên cứu, hợp tác với
đồng nghiệp để chia sẻ những vấn đề cùng quan tâm trong giảng dạy. Vì thế
công tác nghiên cứu, tự học, tự bồi dưỡng hầu như bị bỏ ngỏ. Điều này có tác
động không nhỏ đến chất lượng học tập của học sinh, vì thế để bắt kịp những
yêu cầu của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nghị quyết 29NQ/TW, vấn đề quản lý phát triển nguồn lực giáo viên cần phải được quan tâm
chú trọng hàng đầu.
Trước yêu cầu đó đòi hỏi phải có giải pháp giải quyết các vấn đề trên.
Nhưng qua khảo sát bước đầu cho thấy hiện nay chưa có công trình nghiên
cứu nào đề cập đến thực trạng và biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên vật lý cấp THPT trên các mặt: tuyển dụng, sử dụng, đào tạo và bồi
dưỡng. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn vấn đề nghiên cứu: "Phát triển đội ngũ
giáo viên vật lý cấp THPT tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay" làm đề tài
luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn
vật lý của các trường THPT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đáp ứng được yêu cầu
phát triển giáo dục trong giai đoạn mới của tỉnh Lạng Sơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên
Vật lý cấp THPT tỉnh Lạng Sơn từ năm 2010 đến 2013.
- Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn
vật lý trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn vật lý các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
11


4.2. Đối tượng nghiên cứu: Công tác phát triển đội ngũ giáo viên vật lý
trường THPT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay.
5. Vấn đề nghiên cứu
Thực trạng số lượng và chất lượng Đội ngũ giáo viên vật lý cấp THPT
trên địa bàn tỉnh Lạng sơn hiện nay như thế nào?
Biện pháp nào để quản lý phát triển Đội ngũ giáo viên vật lý cấp THPT
tỉnh Lạng sơn nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Thực hiện rà soát đội ngũ; tăng cường công tác bồi dưỡng trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên; tăng cường kiểm tra, đánh giá chuyên
môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên, bổ sung và tuyển chọn giáo viên đáp
ứng yêu cầu của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo là những giải
pháp chủ yếu để có đội ngũ giáo viên vật lý các trường THPT đủ về số lượng,
mạnh về chất lượng đáp ứng được nhiệm vụ phát triển và yêu cầu đổi mới giáo
dục trong giai đoạn hiện nay.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Về không gian: Các trường THPT trên địa bản tỉnh Lạng Sơn
7.2. Về thời gian: Từ năm học 2010-2011 đến nay
7.3. Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên vật lý THPT tỉnh Lạng trên các mặt: tuyển dụng,
sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1 Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần làm sáng tỏ lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên cấp

THPT trên địa bàn một tỉnh miền núi.
8.2 Ý nghĩa thực tiễn
Xác định các biện pháp quản lý phát triển đội đội ngũ giáo viên bộ môn
vật lý cấp THPT từ đó nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.

12


9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích tổng hợp hệ thống hóa các tài liệu khoa học, các văn bản có
liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
9.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra (điều tra qua phỏng vấn, bằng phiếu điều tra,
bằng trắc nghiệm).
- Phương pháp chuyên gia (hỏi ý kiến chuyên gia, các đồng nghiệp, các
nhà quản lý).
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm (kinh nghiệm bản thân, kinh
nghiệm người khác, kinh nghiệm đơn vị khác).
- Phương pháp dự báo.
9.3. Phương pháp thống kê
Thống kê toán học để xử lý số liệu, cụ thể hóa bằng các sơ đồ, bảng biểu.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên THPT
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên Vật lý cấp THPT của
tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ Giáo viên Vật lý cấp THPT trên

địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay

13


CHƢƠNG
1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển
Giáo dục và Đào tạo. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách
nhằm phát triển đội ngũ giáo viên để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
được thể hiện qua các quan điểm: "Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài".
Điều 15, Luật Giáo dục 2005 có ghi: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập,
rèn luyện nêu gương tốt cho người học" "Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà
giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo"
[30, 61].
Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong nhiệm vụ về phát triển đội
ngũ khẳng định: Xây dựng quy hoac ̣ h , kế hoạch đào tạo , bồi dưỡng đôị
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn
hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trinh đô ̣ đao taọ . [11]
Những năm gần đây có rất nhiều luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý giáo dục cũng đã đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên như:
- Những biện pháp quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT

huyện Đan Phượng - Hà Tây (Luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Trần Thị
Thu Hương, Đại học quốc gia Hà Nội).
- Phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên Tỉnh Vĩnh Phúc
trong gia đoạn hiện nay (Luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Thị Lệ
Chung, Đại học quốc gia Hà Nội).
14

-


- Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường
THPT thành phố Yên Bái trong giai đoạn hiện nay (Luận văn thạc sĩ QLGD, Đại
học quốc gia Hà Nội).
- Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường
THPT Tân Sơn, huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang (Luận văn thạc sĩ QLGD,
Đại học quốc gia Hà Nội).
Qua việc khảo sát các nghiên cứu nêu trên nhận xét chung có thể rút ra là
các đề tài, luận văn nói trên hoặc mang tính chất tổng hợp, hoặc đề cập đến các
vấn đề chung về phát triển đội ngũ giáo viên nói chung … chưa có điều kiện đi
sâu vào nghiên cứu áp dụng một số biện pháp cụ thể cho việc phát triển đội
ngũ ở một bộ môn cụ thể là bộ môn vật lý trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động - xã hội bắt nguồn từ tính chất xã
hội của lao động.
Quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, các nhà kinh tế
thiên về quản lý nền sản xuất xã hội, các nhà luật học thiên về quản lý nhà nước. các nhà điều khiển học thiên về quan điểm hệ thống. Cho nên khi đưa các
định nghĩa về quản lý, các tác giả thường gắn với các loại hình quản lý cụ thể
hoặc phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực hoạt động hay nghiên cứu của mình, từ đó
khái niệm quản lý được tác giả đưa ra theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.

Theo từ điển Tiếng Việt: "Quản lý là tổ chức và điều hành các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định" [34, 789].
Harol Koontz định nghĩa "Quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự
hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ
chức"[17, 31]
Nh F.W Taylor đã định nghĩa Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất.
15


Thomas. J. Robins Wayned Morryn cho rằng: "Quản lý là một nghề nhưng
cũng là một nghệ thuật, một khoa học"[32, 19].
Ở nước ta có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là tác động có mục đích có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến" [29, 35].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì "Quản lý là quá
trình tác động có chủ hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể
QL trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức" [24,1].
Từ các cách định nghĩa trên ta thấy: Quản lý dù nhìn ở góc độ nào thì
nó cũng là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Quá trình tác động này được vận hành
trong một môi trường xác định.
Cấu trúc hệ thống quản lý được thể hiện ở sơ đồ sau:
MÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ

Công cụ
Chủ ưhể Q,Lkhái niệm quản lý thường đượcƣợinểuQL ư

sau:
Đối t h g nh
Nht vậy

Mục tiêu
Quản lý

Phương
pháp

Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý
Như vậy, một cách khái quát nhất, có thể xem quản lý là: Một quá trình
tác động có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu chung.


16


Chức năng quản lý:
Một dạng hoạt động quản lý đặc biệt mà thông qua đó chủ thể quản lý
tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định gọi là
chức năng quản lý. Có nhiều cách phân chia các chức năng quản lý, ở nước ta
trong chu trình quản lý gồm có các chức năng: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực
hiện và kiểm tra - đánh giá kết quả.
+ Kế hoạch: là bước quan trọng cơ bản đầu tiên trong số các bước nhằm
xác định khối lượng công việc, xác định mục đích, lựa chọn mục tiêu, khái quát
các công việc phải làm đặt ra những quy định, xây dựng biện pháp, chọn cách
thực hiện để tổ chức đạt đến mục tiêu đã chọn, nói một cách khác lập kế hoạch
là dự kiến những vấn đề, những ý tưởng của chủ thể quản lý : làm gì, làm như

thế nào? ai làm và khi nào làm? để đạt được mục đích và đi đến mục tiêu.
+ Tổ chức: là bước xây dựng những quy chế, đặt ra mối quan hệ giữa các
thành viên trong tổ chức, giữa các bộ phận với bộ phận trong tổ chức. Xác
định có tính định tính và định lượng chức năng, nhiệm vụ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận để thông qua đó chủ thể quản lý tác động đến các khâu, các
mắt xích trong tổ chức và đối tượng quản lý để đạt hiệu quả cao nhất.
Biên chế nhân sự là việc bố trí, sắp xếp các cương vị, các công việc
trong cơ cấu tổ chức. Dựa trên khả năng sở trường, sở đoản, trình độ, năng lực
thông qua tuyển chọn sắp xếp cho phù hợp qua mỗi một công việc, thời gian cần
đánh giá khách quan để có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, điều chỉnh con người
sao cho công việc vẫn tiến hành thường xuyên, liên tục hiệu quả cao hơn so với
công việc ban đầu.
+ Chỉ đạo thực hiện: là công việc thường xuyên của người quản lý,
phải đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy trong tầm quan sát và xử lý, ứng xử
kịp thời đảm bảo cho người bị quản lý luôn luôn phát huy tính tự giác và tính kỷ
luật. Nói một cách khái quát nhất đây là quá trình tác động gây ảnh hưởng của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã định.
+ Kiểm tra- đánh giá: là nhiệm vụ quan trọng của người quản lý. Trong
công tác lãnh đạo, quản lý và chỉ huy, Bác Hồ từng nói:" Không có kiểm tra -

17


đánh giá coi như không có lãnh đạo". Qua đó đủ thấy vai trò kiểm tra - đánh
giá để rút ra bài học điều chỉnh mọi hoạt động của khách thể quản lý là việc
làm không thể thiếu của chủ thể quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng trong quản lý xã hội. Theo
nghĩa rộng, quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội.
Quá trình đó bao gồm các hoạt động giáo dục của bộ máy nhà nước, của hệ

thống giáo dục quốc dân, của các tổ chức xã hội, của gia đình... Theo nghĩa
hẹp, quản lý giáo dục là những tác động có mục đích, có hệ thống có khoa
học, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, là quá trình dạy và
học diễn ra trong các cơ sở giáo dục. Cũng như quản lý, quản lý giáo dục cũng
có nhiều quan niệm khác nhau.
+ Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho hệ
vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng thực hiện được các tính chất của
nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy, giáo dục thế hệ
trẻ, đưa thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về
chất" [29, 7].
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: "Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính
chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được
giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó
thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước" [13, 71].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì " Quản lý giáo dục theo định nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh
mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội" [2,3]
Như vậy, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng những
nhân tố đặc trưng bản chất sau: phải có chủ thể quản lý giáo dục. ở tầm vĩ mô là
quản lý của nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ, Sở, Phòng GDĐT;
18


ở tầm vi mô là quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường phổ thông;
phải có hệ thống tác động quản lý theo một nội dung, chương trình kế hoạch
thống nhất từ Trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục đích giáo dục
trong mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội; phải có một lực lượng đông đảo những
người làm công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật tương

ứng; quản lý giáo dục có tính xã hội cao, bởi vậy cần tập trung giải quyết tốt
các vấn đề xã hội kinh tế, chính trị, văn hoá, an ninh quốc phòng phục vụ công tác
giáo dục.
Trên cơ sở các quan niệm trên về quản lý giáo dục, có thể rút ra quan
niệm chung như sau:
Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý
đến đối tượng quản lý trong việc vận hành đường lối, nguyên lý giáo dục
nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế xã hội thể hiện chức năng tái tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội. Thiết chế chuyên biệt
này hoạt động trong tính quy định của xã hội và theo những dấu hiệu phân biệt
tính mục đích tập chung, hay tính hẹp được "chiết xuất"; tính tổ chức và kế
hoạch hoá cao; tính hiệu quả của giáo dục - đào tạo cao nhờ quá trình truyền
thụ có ý thức, tổ chức; tính chuyên biệt tương đối hay tính lý tưởng hoá các
giá trị xã hội; tính chuyên biệt cho từng đối tượng hay tính chất phân biệt đối xử
theo sự phát triển tâm lý và thể chất.
Thực chất của quản lý giáo dục là tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động của nhà trường được vận hành theo đúng mục tiêu. Trường học là những
tế bào quan trọng của hệ thống giáo dục. Những tế bào có hoạt động tốt, hiệu
quả, đúng mục tiêu thì hệ thống giáo dục mới thực hiện được những mục tiêu
xã hội giao phó. Vì vậy, để trường học vận hành và phát triển thì cần phải
quản lý. Quản lý trường học có thể hiểu như một bộ phận của quản lý giáo dục
nói chung.
19


Quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
Theo Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của

Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh" [13, 71].
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản lý nhà trường là quản lý hoạt
động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục" [29, 34].
Như vậy, quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục nhưng trong một
phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trường. Vì thế
quản lý nhà trường phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo
dục để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Quản lý nhà trường về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác, ở đây
những tác động của chủ thể quản lý là những tác động của công tác tổ chức sư
phạm đến đối tượng quản lý nhằm giải quyết những nhiệm vụ giáo dục của
nhà trường. Đó là hệ thống tác động có phương hướng, có mục đích, có một
quan hệ qua lại lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Có hai loại tác động: tác động từ
bên ngoài nhà trường gồm có các cơ quan cấp trên như Bộ GDĐT, Sở GDĐT;
tác động bên trong nhà trường là Ban giám hiệu.
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những
quy luật chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng của nó.
Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi
bản chất lao động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy
học, giáo dục. Trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản
lý vừa là chủ thể tự hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà
trường là nhân cách người học sinh được hình thành trong quá trình học tập, tu
dưỡng rèn luyện và phát triển theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
20


Quản lý nhà trường là quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển
nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công

hay thất bại của một sự cải tiến trong ngành giáo dục đều phụ thuộc rất lớn
vào những điều kiện đang tồn tại, phổ biến ở các nhà trường. Vì vậy, muốn
thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục phải xem xét đến những điều kiện đặc thù
của mỗi nhà trường, phải chú trọng thực hiện việc cải tiến công tác quản lý giáo
dục đối với nhà trường.
Tóm lại: Quản lý nhà trường là một bộ phận của QL giáo dục. Thực
chất của QL nhà trường, suy cho cùng là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho nhà trường vận
hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà điểm hội tụ là quá
trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ.
1.2.4. Quản lý nguồn nhân lực
- Nguồn nhân lực - Human resource:
Nguồn nhân lực xã hội: Nguồn nhân lực xã hội là dân số trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động.
+ Nguồn nhân lực (nguồn lực con ngời - vốn con người) có tính quyết
định nhất đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Nói đến nguồn nhân lực là mới nói đến tiềm lực; chỉ khi phát huy, phát
triển và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực mới có giá trị là động lực và mục tiêu của
sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Chất lượng nguồn nhân lực xã hội phụ thuộc vào sự đầu tư cho con ng- ười,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người. Đặc biệt yếu tố chủ đạo có tính
quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực là giáo dục và đào tạo.
- Nguồn nhân lực trong giáo dục:
Nguồn nhân lực trong giáo dục là tập thể sư phạm các nhà trường bao
gồm: cán bộ quản lý, đội ngũ thầy giáo, nhân viên phục vụ dạy học, trong đó
nòng cốt là đội ngũ giáo viên.
21



×