Phát triển đội ngũ giáo viên hệ Bổ túc Trung
học phổ thông tại Trung tâm Giáo dục thường
xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình
Phan Thanh Tùng
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Trọng Hậu
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Nghiên cứu hệ thống hoá việc phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc
trung học phổ thông (THPT) tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh
Thái Bình. Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc
THPT tại Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư. Khảo sát thực trạng công
tác phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc THPTtại Trung tâm Giáo dục thường xuyên
huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
dạy hệ bổ túc THPT tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái
Bình nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Keywords: Quản lý giáo dục; Giáo viên; Hệ bổ túc; Thái Bình; Giáo dục người lớn;
Giáo dục thường xuyên
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tốc độ phát triển xã hội trong giai đoạn hiện nay về tất cả các lĩnh vực, trong đó có tốc
độ phát triển giáo dục, thay đổi rất nhanh chóng, mau lẹ có tác động thần tốc về quy mô,
phạm vi (cả chiều rộng lẫn chiều sâu) đến nền kinh tế mới, được định nghĩa từ nhiều góc độ
quan sát. Chính vì vậy giáo dục phải không ngừng thay đổi để thích nghi, để đáp ứng nhu cầu
phát triển của xã hội mới này. Chỉ thị số: 40-CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã
chỉ rõ: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo
chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng
định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước”.
GDTX có vai trò rất quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhằm
thúc đẩy sự phát triển tài nguyên con người, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của Đảng
2
“nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Chính vì vậy, để nâng cao đân trí
không thể chỉ dựa vào phương thức giáo dục chính qui mà cần phải kết hợp giữa loại hình
giáo dục chính qui với các loại hình giáo dục khác. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của
mình, bên cạnh những kết quả đã đạt được, GDTX vẫn còn nhiều bất cập, tiến độ còn chậm,
chất lượng còn thấp; đội ngũ giáo viên nhìn chung còn thiếu và yếu. Cơ sở vật chất của các cơ
sở GDTX còn rất nghèo nàn, thiếu các cơ sở thực hành, thực nghiệm. GDTX chưa được quan
tâm thật đúng mức, đội ngũ giáo viên thiếu về số lượng song vẫn phải kiêm nhiệm, chưa đồng
bộ, phần lớn ít được tập huấn, bồi dưỡng các vấn đề về GDTX. Hiện tại đội ngũ giáo viên dạy
hệ Bổ túc Trung học phổ thông (THPT) ở các trung tâm GDTX ở các huyện, thành phố thuộc
tỉnh Thái Bình còn nhiều bất cập. Do vậy việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ở các
trung tâm GDTX là một nhiệm vụ hết sức cấp thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động và uy tín
của ngành giáo dục thường xuyên trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Đây cũng là nhiệm vụ trước
mắt, vừa là nhiệm vụ lâu dài của ngành học. Căn cứ vào tình hình thực tế đội ngũ giáo viên ở
Trung tâm GDTX Vũ Thư tỉnh Thái Bình hiện nay, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển
đội ngũ giáo viên hệ Bổ túc Trung học phổ thông tại Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên
huyện Vũ Thƣ tỉnh Thái Bình”. Trên cơ sở nghiên cứu đề ra giải pháp phát triển đội ngũ
giáo viên dạy hệ Bổ túc THPT tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình, với mong muốn GDTX Vũ
Thư có chỗ đứng thực sự như nó vốn có đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục trong thời
đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chiến lược
giáo dục theo Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVIII đã đề ra.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ Bổ túc THPT tại Trung tâm
Giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện
Vũ Thư tỉnh Thái Bình.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT tại Trung tâm Giáo dục thường
xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống hoá việc phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT tại
Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT tại
Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư;
3
Khảo sát thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc THPTtại Trung
tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình;
Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT tại Trung
tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT ở Trung tâm
Giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2011.
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT ở Trung tâm
GDTX huyện Vũ Thư còn có một số bất cập không phù hợp. Do đó nếu đề xuất và triển khai
đồng bộ những biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT theo lý thuyết thì
Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư sẽ có đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu
cầu đổi mới giáo dục giai đoạn hiện nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp các văn bản pháp quy của Đảng, Chính
phủ, của ngành Giáo dục và Đào tạo, nghiên cứu tìm tài liệu, sách, báo… liên quan đến các
biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của ngành học GDTX.
7.2. Nhóm phƣơng pháp thực tiễn
Sử dụng phương pháp khảo sát, phỏng vấn, thống kê, quan sát, phân tích các dữ liệu
thu thập để từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp, khuyến nghị việc thực hiện.
Thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.
7.3. Phƣơng pháp bổ trợ thống kê toán học
Sử dụng phương pháp bổ trợ thống kê toán học giúp ta xử lý các dữ liệu, các thông tin
trong quá trình nghiên cứu, điều tra thu thập được để xác định được kết quả một cách khách
quan
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu , kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc THPT tại Trung tâm Giáo
dục thường xuyên
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc THPT tại Trung tâm
Giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình
4
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc THPT tại Trung tâm Giáo dục
thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN HỆ BỔ TÚC THPT TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo dục thường xuyên là phương thức giáo dục giúp cho mọi người vừa học vừa
làm, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao
trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm
thích nghi với đời sống xã hội. Vì vậy giáo dục thường xuyên có một vai trò quan trọng
trong việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học kỹ thuật
trong cuộc sống.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, việc phát triển đội ngũ giáo viên là hết sức cần thiết.
Người quản lý cần phải xem xét, phân tích và căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của trung tâm
từ đó có kế hoạch xây dựng đào tạo đội ngũ giáo viên cho phù hợp. Đội ngũ giáo viên phải
được xây dựng đồng bộ và bố trí đúng người, đúng việc. Những giáo viên tuổi cao, năng lực
chuyên môn yếu cần đề nghị các cấp quản lý bố trí cho nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác
theo yêu cầu nhịêm vụ của trung tâm. Bên cạnh đó có kế hoạch bổ sung những giáo viên trẻ
về công tác, hoặc tuyển chọn những giáo viên trẻ có chuyên môn giỏi cử đi bồi dưỡng tập
huấn, hoặc gửi đi đào tạo trên chuẩn ở các trình độ thạc sỹ, tiến sỹ. Đội ngũ này cũng phải
được đào tạo chuẩn, cân đối về lĩnh vực khoa học kỹ thuật.
Với vấn đề này đến nay đã có một số tác giả đã nghiên cứu như : tác giả Hà Minh
Đông, tác giả Đỗ Quang Thái, tác giả Hoàng Bá Thưởng, tác giả Nguyễn Đình Thắng, tác giả
Lê Hoài. Với việc nghiên cứu của các tác giả chủ yếu tập trung vào việc phát triển đội ngũ nói
chung của trung tâm GDTX cấp huyện. Trong phạm vi nghiên cứu của mình tôi đề cập sâu
hơn với việc phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc THPT tại Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư
tỉnh Thái Bình.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm ĐNGV, giáo viên hệ bổ túc THPT ở Trung tâm GDTX
1.2.1.1. Khái niệm đội ngũ giáo viên
5
Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học, giáo dục, được tổ
chức thành một lực lượng có tổ chức, cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu
giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi
ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội.
1.2.1.2. Giáo viên dạy hệ bổ túc THPT
Đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT là những giáo viên nằm trong đội ngũ nhà giáo
ở trung tâm GDTX. Đội ngũ này có nhiệm vụ chủ yếu là giảng dạy văn hoá các môn văn hoá
các môn thuộc ban cơ bản của sách giáo khoa bậc THPT. Ngoài ra đội ngũ giáo viên này còn
làm các công tác như: giáo viên chủ nhiệm, nhóm trưởng bộ môn, tham gia các hoạt động của
Đoàn thanh niên nhìn chung là các hoạt động phục vụ cho giảng dạy văn hoá.
1.2.2. Khái niệm GDTX, Trung tâm GDTX
1.2.2.1. Giáo dục thường xuyên
Giáo dục thường xuyên được hiểu một cách khái quát là "cung ứng cơ hội cho mọi
người để học tập suốt đời nhằm thúc đẩy tài nguyên con người thông qua các chương trình
xoá mù chữ, chương trình tương đương, chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống, chương
trình tạo thu nhập, chương trình đáp ứng sở thích cá nhân, chương trình định hướng tương
lai".
1.2.2.2. Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, nơi mọi người
có nhu cầu học tập đều tìm thấy ở đó một tổ chức hoạt động giáo dục có nội dung học, hình
thức học mà mình hài lòng nhất giúp mình thêm những hiểu biết cần thiết để hoà nhập với
cộng đồng, vươn tới nhu cầu hạnh phúc của cá nhân.
1.2.3. Khái niệm phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ giáo viên trong giáo dục chính là xây dựng phát triển một tổ
chức những người gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc, có phẩm chất đạo đức trong sáng,
lành mạnh, năng lực chuyên môn vững vàng, có ý chí kiên định trong công cuộc xây dựng
và bảo vệ tổ quốc, biết gìn giữ và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc đồng thời có khả
năng tiếp thu nền văn hoá tiến bộ của nhân loại, phục vụ tốt yêu cầu của ngành giáo dục
giao cho.
1.3. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của ngành học GDTX trong hệ thống Giáo dục quốc dân
Song song với hình thức giáo dục chính qui là các loại hình, phương thức giáo dục thường
xuyên bao gồm nhiều chương trình đào tạo từ chương trình xoá mù chữ và giáo dục sau biết chữ,
chương trình đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kỳ, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức,
kỹ năng thường xuyên đến các chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; chương
trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân theo hình thức vừa học vừa làm,
học từ xa, tự học có hướng dẫn.
Vai trò của GDTX cần phải nhận thức rằng, là góp phần tái sản xuất lao động có kỹ
thuật và góp phần tái sản xuất quan hệ sản xuất mới. Các khoản chi phí cho GDTX thực chất
là chi cho việc thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội.
6
Trung tâm GDTX là nơi mà ai có nhu cầu học tập đều tìm thấy ở đó một tổ chức hoạt
động giáo dục có nội dung học, hình thức học mà mình hài lòng, giúp thêm những hiểu biết
cần thiết để hoà nhập với cộng đồng, mưu cầu hạnh phúc.
Trung tâm GDTX tổ chức hoạt động đa dạng, linh hoạt, với nhiều hình thức học, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho người học, huy động được mọi nguồn lực sẵn có trong xã hội (kể cả cơ sở vật
chất và đội ngũ giáo viên) tham gia vào các hoạt động của trung tâm.
1.4. Những yếu tố để phát triển đội ngũ giáo viên hệ Bổ túc THPT
1.4.1. Đặc điểm lao động sư phạm của đội ngũ giáo viên
Giáo viên dạy hệ Bổ túc THPT là người giữ vai trò chủ yếu trong việc thực hiện phổ
cập giáo dục THPT cho mọi người dân đặc biệt là những người còn có khả năng đi học tiếp
thu những kiến thức văn hoá cơ bản. Do đối tượng học THPT ở các trung tâm GDTX rất
phong phú, đa dạng. Họ là những người có độ tuổi từ 15 đến 18 như những học sinh đi học
phổ thông bình thường nhung bên cạnh đó còn có những đối tượng đi học là cán bộ, đảng
viên, công nhân, nhân dân lao động những người đã trên 18 tuổi nhưng do trước đây không
có điều kiện được học tập. Do vậy giáo viên dạy hệ Bổ túc THPT cần phải năm bắt được đặc
điểm của học viên để có những phương pháp dạy sao cho phù hợp với đối tượng để đạt hiệu
quả cao nhất.
1.4.2. Nhu cầu chuẩn hoá và nâng cao trình độ giáo viên
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra yêu cầu hiện đại hoá, chuẩn hoá với ngành
giáo dục nói chung, với việc xây dựng đội ngũ nói riêng. Chuẩn giáo viên còn là căn cứ để
xây dựng chương trình đào tạo, đào tạo lại giáo viên của trường sư phạm, là cơ sở để các cấp
quản lý giáo dục xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ.
Vì vậy, việc xây dựng và phát triển đội ngũ, trọng tâm là việc bồi dưỡng, nâng cao
chất lượng đội ngũ là một vấn đề vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài, vừa có ý nghĩa to
lớn trong việc thực hiện chiến lược phát triển giáo dục của quốc gia.
1.4.3. Những yếu tố ảnh hưởng
1.4.3.1. Yếu tố bên trong
Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới.
Sự phát triển quy mô giáo dục ở cấp học và trình độ đào tạo trong những năm qua đã đáp ứng
tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân, nhưng chất lượng giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân chưa đồng bộ, thiếu tính liên thông giữa các cấp học
và các trình độ đào tạo, trong đó GDTX chưa được quan tâm đúng mức. Cách thức tổ chức
phân luồng trong hệ thống giáo dục còn thể hiện nhiều lúng túng.
1.4.3.2. Yếu tố bên ngoài
Quá trình hội nhập quốc tế đã mang tới những cơ hội lớn nhưng cũng mang đến nhiều
thách thức lớn đối với giáo dục. Nhu cầu học tập của nhân dân ngày càng cao trong khi khả
7
năng đáp ứng của ngành giáo dục và trình độ phát triển kinh tế của đất nước còn hạn chế. Sức
đón nhận của thị trường lao động còn hạn hẹp, chưa đáp ứng nhu cầu việc làm của người lao
động đã qua đào tạo. Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực có
chất lượng của mỗi đất nước và tạo cơ hội học tập cho mỗi người dân
1.4.4. Yêu cầu để phát triển đội ngũ giáo viên
Lấy việc phát triển bền vững làm trung tâm. Đảm bảo sự phát triển bền vững của đội
ngũ giáo viên, đáp ứng được yêu cầu trước mắt và lâu dài.
Việc phát triển đội ngũ giáo viên phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội của địa phương.
Bảo đảm môi trường dân chủ trong việc phát triển đội ngũ nhà giáo. Bồi dưỡng toàn
diện về đạo đức, thái độ, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghiên cứu khoa học và năng lực
quản lý, tổ chức cho đội ngũ giáo viên.
Đảm bảo được sự chủ động, sáng tạo trong việc lập qui hoạch cũng như sự chủ động,
tích cực thực hiện nhiệm vụ phát triển đội ngũ.
Phát triển đội ngũ giáo viên phải bám sát nhu cầu, cơ cấu sử dụng của địa phương, đơn vị
đồng thời lấy lợi ích của người lao động là nguyên tắc để phát triển đội ngũ.
1.5. Nội dung phát triển ĐNGV hệ Bổ túc THPT ở trung tâm GDTX
1.5.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên
Công tác quy hoạch đội ngũ là nội dung chủ yếu của hoạch định tài nguyên nhân sự.
Hoạch định đội ngũ giáo viên có liên quan đến xác định nhu cầu nhân lực, dự báo nhân lực
hiện có và xác định những bổ sung thay thế, duy trì, luân chuyển đội ngũ cả về chất và lượng
nhằm đáp ứng nhiệm vụ của tổ chức và đề ra các kế hoạch cụ thể cho nguồn tài nguyên mới.
Công tác quy hoạch đội ngũ cần phải có chiến lược lâu dài, cái nhìn tổng thể về sự phát triển
của trung tâm trong tương lai.
1.5.2. Tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên
Tuyển chọn giáo viên là công tác phải được đánh giá cẩn thận đảm bảo các điều kiện
cần và đủ cho công việc. Các ứng viên khi tuyển dụng, tổ chức đưa ra lựa chọn những vị trí
đáp ứng được các yêu cầu của công việc.
Sử dụng đội ngũ nhà giáo là sắp xếp, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm giáo viên vào các nhiệm
vụ, chức danh cụ thể nhằm phát huy cao nhất khả năng hiện có của đội ngũ nhà giáo để vừa
hoàn thành được mục tiêu của tổ chức vừa tránh được sự bất mãn của đội ngũ khi được giao
nhiệm vụ.
1.5.3. Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
8
Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên là quá trình tác động của các nhà
quản lý giáo dục với đội ngũ nhà giáo, tạo cơ hội cho họ cập nhật, bổ sung kiến thức, năng lực
sư phạm để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội .
1.5.4. Xây dựng chế độ chính sách, đãi ngộ và môi trường phát triển ĐNGV
Chế độ chính sách, đãi ngộ, xây dựng môi trường phát triển đội ngũ giáo viên tạo điều
kiện thuận lợi cho việc duy trì và phát triển đội ngũ nhà giáo. Đó cũng chính là một bộ phận
vô cùng quan trọng trong quản lý và phát triển đội ngũ nhà giáo, bởi lẽ nó quyết định động cơ,
sự nhiệt tình và gắn bó của họ với công việc mà nếu không có các yếu tố đó thì nhà trường
không đạt hiệu quả hoạt động dù cho đã lựa chọn đúng và phát triển được đội ngũ cán bộ,
giáo viên có trình độ năng lực cao.
1.5.5. Kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật
Kiểm tra đánh giá đội ngũ cần phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, thực hiện
một cách bài bản, khoa học song cũng cần phải linh hoạt để phù hợp với những nhiệm vụ của
giáo viên trong thời điểm kiểm tra. Đánh giá đúng vai trò của đội ngũ giáo viên trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục, chỉ khi đó mới phát huy hết khả năng của họ đóng góp cho sự
nghiệp giáo dục. Việc tổ chức kiểm tra đánh giá liên quan mật thiết đến các khen thưởng, kỷ
luật. Đó cũng là công tác có tác dụng thúc đẩy phát triển, nâng cao trình độ năng lực của đội
ngũ.
Tiểu kết chƣơng 1
Phát triển đội ngũ nhà giáo đặc biệt là đội ngũ nhà giáo dạy hệ bổ túc THPT được thực
hiện bằng nhiều con đường khác nhau nhằm đạt được mong muốn của mỗi trung tâm GDTX.
Dù bằng bất cứ con đường nào, phát triển đội ngũ nhà giáo cũng phải tuân thủ theo những
nguyên lý chung trong hệ thống các nguyên tắc giáo dục đi từ thấp tới cao. Đẩy mạnh công
tác phát triển đội ngũ nhà giáo trong trung tâm GDTX là một trong những điều kiện nâng cao
chất lượng, tăng hiệu quả giáo dục. Xây dựng hệ thống các khái niệm về phát triển đội ngũ
nhà giáo trên đây, nhằm giúp nhà quản lý giáo dục, nắm vững được những cơ sở về lý luận
giáo dục thường xuyên. Trên cơ sở phát triển ĐNGV để định hướng quản lý phát triển giáo
dục thường xuyên.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN HỆ BỔ TÚC
THPT TẠI TRUNG TÂM GDTX HUYỆN VŨ THƢ TỈNH THÁI BÌNH
9
2.1. Khái quát chung về huyện Vũ Thƣ tỉnh Thái Bình
Vũ Thƣ xƣa là vùng đất Đa cƣơng thuộc quận Giao Chỉ, đƣợc hình thành cách đây
dƣới 2000 năm. Trải qua 5 lần điều chỉnh địa giới hành chính đến nay Vũ Thƣ có diện tích
198,43 km2 phân bổ ở 29 xã và một thị trấn, dân số khoảng 224.832 ngƣời (theo chi cục
thông kê huyện Vũ Thƣ năm 2007).
Huyện nằm giữa ranh giới phía tây của tỉnh Thái Bình với tỉnh Nam Định. Phía bắc
và đông bắc lần lượt giáp các huyện Hưng Hà và Đông Hưng của Thái Bình ranh giới là sông
Trà Lý. Vũ Thư nằm kề ngã ba sông Hồng và sông Trà Lý. Phía tây và nam giáp tỉnh Nam
Định (ranh giới là sông Hồng, có cầu Tân Đệ bắc qua). Phía đông giáp thành phố Thái Bình
và huyện Kiến Xương của Thái Bình.
2.1.1. Về chính trị, kinh tế, văn hoá
Trong những năm qua huyện Vũ Thư là một trong những huyện của tỉnh Thái Bình rất
ổn định về mặt chính trị. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXVIII, trong
chương trình xây dựng nông thôn mới thì diện mạo nông thôn Vũ Thư đã có nhiều sự thay
đổi, đường làng ngõ xóm ngày càng được mở rộng, nhiều cánh đồng đã được đưa cơ giới hoá
vào phục vụ sản xuất. Tốc độ phát triển kinh tế ngày càng cao, cơ cấu chuyển dịch con vật
nuôi cây trồng được chuyển biến tích cực, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện rõ
rệt, công tác xã hội chăm lo cho đời sống nhân dân ngày càng được quan tâm hơn.
2.1.2. Về giáo dục
Vũ Thư là mảnh đất giàu truyền thống hiếu học, nơi đây đã sinh ra nhiều con người
học rộng, hiểu nhiều giúp ích cho quê hương đất nước như Hoàng Công Chất xã Nguyên Xá,
Phạm Quang Thẩm xã Duy Nhất…Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Vũ Thư trong nhiều
năm liên tục là lá cờ đầu của Ngành giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Bình. Toàn huyện có 36
trường mầm non, 34 trường tiểu học, 30 trường trung học cơ sở, 5 trường THPT và 1 trung
tâm GDTX. Trong những năm qua số lượng học sinh trong huyện luôn được duy trì và phát
triển. Công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức cho học sinh đã được các nhà trường
triển khai tích cực có hiệu quả.
2.2. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên
huyện Vũ Thƣ
Trung tâm GDTX Vũ Thư tiền thân là trường Bổ túc Văn hoá cấp II + III được thành
lập từ tháng 10/1972. Thực hiện Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1998, Chủ tịch
UBND tỉnh Thái Bình ra quyết định số 191/1998/QĐ-UBND thành lập các trung tâm GDTX
trên toàn tỉnh trong đó có Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư. Bảng 2.1. Kết quả thực
hiện các nhiệm vụ của Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư từ năm học 2007 -2008 đến nay.
10
Nhiệm vụ
Số lƣợng theo năm học
2007-2008
2008-2009
2009-2010
2010-2011
2011-2012
Xoá mù chữ
5
6
5
3
0
Bổ túc Tiểu học
60
52
45
33
15
Bổ túc THCS
168
153
142
135
95
Bổ túc THPT
1153
1205
1053
1106
1127
Tin học
852
756
815
805
812
Ngoại ngữ
653
642
31
645
625
Liên kết đào tạo
524
602
617
652
631
(Nguồn: Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư)
Đối với học sinh học hệ Bổ túc THPT do số lượng học sinh học THCS hàng năm có
giảm nhưng Trung tâm hàng năm vẫn duy trì được số lượng
Bảng 2.2. Số học sinh học hệ THPT Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư từ năm học
2007 -2008 đến nay (đơn vị hs)
Khối
2007-2008
2008-2009
2009-2010
2010-2011
2011-2012
10
378
452
239
427
461
11
392
375
443
242
415
12
383
378
371
437
251
Tổng cộng
1153
1205
1053
1106
1127
(Nguồn: Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư)
Gần 40 năm qua, đội ngũ thầy cô giáo Trung tâm luôn khắc phục khó khăn, gian khổ,
thiếu thốn để mở rộng ngành học, cấp học. Với những đóng góp trong sự nghiệp “Nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Với những thành tích xuất sắc nổi bật, nhiều năm
qua Trung tâm luôn luôn được Hội đồng thi đua cấp trên khen thưởng. Đặc biệt ngày 16 tháng 9
năm 2005 Trung tâm đã được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao động
thời kỳ đổi mới”. Trung tâm GDTX Vũ Thư cũng là đơn vị duy nhất của ngành GDTX trong
toàn quốc cho đến nay đã được phong tặng danh hiệu cao quý trên.
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ, ĐNGV Trung tâm GDTX huyện Vũ Thƣ
2.3.1. Về cơ cấu tổ chức Trung tâm
Về cơ cấu tổ chức: Trung tâm có 1 chi bộ trực thuộc khối cơ quan UBND huyện Vũ Thư,
Ban giám đốc gồm: 01 giám đốc, 02 phó giám đốc. Các tổ chuyên môn gồm có: tổ văn hoá, tổ
phong trào, tổ hành chính cùng các nhóm chuyên môn. Với cơ cấu các tổ trong Trung tâm đã giúp
cho Ban giám đốc điều hành tốt các hoạt động
Về tổ chức đoàn thể có: 01 chi bộ trực thuộc Đảng bọ khối cơ quan UBND huyện Vũ
Thư, 01 tổ chức công đoàn cơ sở trực thuộc công đoàn ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Vũ
Thư, 01 Ban chấp hành đoàn Trung tâm trực thuộc huyện đoàn Vũ Thư, các tổ chức khác như
hội Cựu chiến binh, Ban nữ công, Dân quân tự vệ.
Bảng: 2.3. Bảng thống kê số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
(đơn vị người)
11
TT
Các đơn vị trong
Trung tâm
Số lƣợng
Số giáo viên, công
nhân viên
Số hợp đồng
1
Ban giám đốc
3
2
Tổ Phong trào
15
14
1
3
Tổ Văn hoá
19
19
1
4
Tổ Hành chính
4
1
(Nguồn: Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư)
Đội ngũ giáo viên trong Trung tâm kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ như vừa dạy văn hoá,
vừa đi làm công tác phong trào, công tác chủ nhiệm hoặc đoàn thể. Đối với giáo viên Tổ Văn
hoá có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy các lớp văn hoá tại trung tâm với 9 môn cơ bản đó là: Toán,
Lý, Hoá, Sinh, Văn, Sử, Địa, Tin học và Ngoại ngữ (Tiếng Anh). Cùng với công tác giảng dạy
giáo viên tổ Văn hóa còn làm các công tác khác hỗ trợ cho việc giảng dạy như: Giáo viên chủ
nhiệm lớp, công tác đoàn Thanh niên, tổ chức các buổi ngoại khóa cho học sinh, tham gia các
hoạt động lao động vệ sinh và các hoạt động ngoài giờ khác để góp phần đào tạo toàn diện về
trí, đức thể, mỹ cho học sinh.
2.3.2.Thực trạng ĐNGV dạy hệ bổ túc THPT tại Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư
2.3.2.1. Về số lượng
Có thể xem xét số lượng đội ngũ giáo viên qua bảng tổng hợp sau:
Bảng 2.4. Thống kê giáo viên biên chế 5 năm
Năm học
2007-2008
2008-2009
2009-2010
2010-2011
2011-2012
Số lượng GV
29
29
27
27
26
Biên chế
21
19
18
25
24
Hợp đồng
8
10
9
2
2
(Nguồn: Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư)
Biên chế đội ngũ giáo viên trong các năm học vừa qua có sự biến động hàng năm. Số
lượng giáo viên nghỉ hưu theo chế độ và số lượng được tuyển dụng biên chế không kịp thời
do vậy trong năm học trung tâm đều phải hợp đồng giáo viên giảng dạy. Hiện nay trên thực,
tế số giáo viên giảng dạy lại rất ít, vì giáo viên Trung tâm còn đi làm công tác phong trào ở
các xã. Do vậy thực tế số đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy hệ bổ túc THPT còn thiếu.
Bảng 2.5. Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo bộ môn
Môn
Toán
Lý
Hoá
Văn
Sử
Địa
Sinh
Tin học
Tiếng Anh
Số lượng
5
3
2
3
2
1
3
2
2
(Nguồn: Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư)
Đối chiếu với bảng thống kê ở trên về biên chế đội ngũ thì tỷ lệ giáo viên trên lớp hiện
có chưa đạt tiêu chuẩn so với quy định. Thực trạng hiện nay đội ngũ giáo viên của Trung tâm
GDTX huyện Vũ Thư nói riêng và tỉnh Thái Bình nói chung được bố trí và sử dụng mất cân
12
đối. Một số bộ môn như Văn, Toán giáo viên dạy ít giờ, song môn Địa phải dạy nhiều giờ,
cộng thêm giờ kiêm nhiệm
2.3.2.2. Về trình độ chuyên môn
Bảng 2.6. Trình độ chuyên môn đội ngũ giáo viên biên chế 5 năm
Năm học
2007-2008
2008-2009
2009-2010
2010-2011
2011-2012
Thạc sĩ
0
0
0
0
0
Đại học
21
19
18
25
24
Cao đẳng
0
0
0
0
0
Cộng
21
19
18
25
24
(Nguồn: Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư)
Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy: trình độ đội ngũ giáo viên 100% đạt chuẩn trình độ theo qui
định. Như vậy trước mắt Trung tâm đạt được tỷ lệ đạt chuẩn theo yêu cầu .
Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Trung tâm hiện nay đồng thời thực hiện đề án xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2010 – 2020
của Chính phủ và của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Bình thì tỉ lệ giáo viên THPT phải có
trình độ sau đại học là 15%.
2.3.2.3. Về cơ cấu
Căn cứ vào báo cáo tổng kết trong các năm học của Trung tâm thống kê được tỉ lệ
giới tính nữ sau:
Bảng 2.7. Thống kê cơ cấu giới tính
Năm học
2007-2008
2008-2009
2009-2010
2010-2011
2011-2012
Tổng số
21
19
18
25
24
Nữ
14
14
13
18
17
Tỷ lệ
66,6 %
73,6%
72,7%
72%
70,8%
(Nguồn: Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư)
Qua bảng thống kê cho thấy giáo viên nữ chiếm tỷ lệ từ 66,6% đến 72%, đó là tỷ lệ
tương đối cao trong Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư.
Về tuổi đời: Tuổi đời đội ngũ giáo viên Trung tâm được trình bày ở bảng sau
Bảng 2.8. Thống kê tuổi đời của đội ngũ giáo viên
N.H
2007-2008
2008-2009
2009-2010
2010-2011
2011-2012
Độ tuổi
Số
lượng
Tỷ
lệ%
Số
lượng
Tỷ
lệ%
Số
lượng
Tỷ
lệ%
Số
lượng
Tỷ
lệ%
Số
lượng
Tỷ
lệ%
30
1
4.8
1
5.3
2
11.2
9
36
9
37.6
31-40
8
38
8
42.1
9
50.3
9
36
9
37.6
41-50
4
19.2
3
15.5
4
22.1
4
16
3
12.4
51-60
8
38
7
37.1
3
16.4
3
12
3
12.4
Tổng
21
100
19
100
18
100
25
100
24
100
(Nguồn: Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư)
Qua bảng số liệu trên cho thấy cơ cấu độ tuổi giáo viên của Trung tâm được phân bố
thành ba thế hệ, trong đó độ tuổi trẻ chiếm một tỷ lệ rất lớn, điều này tạo nên những điều kiện
13
thuận lợi đáng kể để Trung tâm vừa phát huy những kiến thức, kinh nghiệm của mình vừa
tiếp cận kiến thức, khoa học hiện đại trong và ngoài nước nhằm nâng cao được chất lượng
giáo dục - đào tạo.
2.3.3. Đánh giá chung về ĐNGV dạy hệ bổ túc THPT ở Trung tâm GDTX Vũ Thư
2.3.3.1. Mặt mạnh của đội ngũ
Có phẩm chất chính trị vững vàng, yêu nghề, tận tụy, say mê với công việc và có lòng
nhân hậu, bao dung. Đội ngũ giáo viên luôn sống và làm việc “Tất cả vì học sinh thân yêu”, cùng
nhau xây dựng truyền thống của Trung tâm trong gần 40 năm qua.
2.3.3.2. Những mặt còn tồn tại của đội ngũ
Trình độ giảng dạy của giáo viên không đồng đều cho nên chất lượng giảng dạy chưa
cao. Còn một bộ phận nhỏ chưa làm hết trách nhiệm của giáo viên ở một trung tâm GDTX.
Những giáo viên trẻ có kiến thức, nhiệt tình nhưng chưa có kinh nghiệm trong công tác quản lý,
giáo dục học sinh. Một số giáo viên lớn tuổi được đào tạo trước thời kỳ đổi mới nên chưa tiếp
cận được với những kiến thức và thông tin hiện đại, do đó hiệu quả giờ giảng còn hạn chế, chưa
có sức thuyết phục đối với học sinh.
2.4. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT của Trung
tâm GDTX huyện Vũ Thƣ từ năm 2006 đến năm 2011
2.4.1. Nhận thức về sự cần thiết công tác xây dựng đội ngũ giáo viên
Vôùi mong muốn đội ngũ giáo viên cần phải nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, cập nhật kiến thức một cách thường xuyên, đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng
phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh. Xuất phát từ những lý do trên mà việc
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc THPT tại Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư trở
thành một nhiệm vụ cấp thiết, xuất phát từ nhu cầu nội tại của Trung tâm cũng như đòi hỏi thực tế
khách quan.
2.4.2. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT
2.4.2.1. Công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên
Quy hoạch đội ngũ giáo viên đảm bảo về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất
chính trị, tư tưởng vững vàng, đạo đức trong sáng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ có khả năng
thích ứng cao trước nhiệm vụ của sự nghiệp giáo dục cũng như công cuộc đổi mới vì sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
2.4.2.2.Công tác tuyển chọn bổ sung, sử dụng đội ngũ giáo viên
Ưu tiên xét tuyển những giáo sinh đã tốt nghiệp học ở các trường có đào tạo ngành Sư
phạm. Công tác tuyển dụng đội ngũ từ năm học 2006 - 2007 cho đến nay.
Bảng 2.9. Số lượng và tỷ lệ giáo viên tuyển chọn 5 năm gần đây
14
Năm học
2007-2008
2008-2009
2009-2010
2010-2011
2011-2012
Số lượng GV
biên chế
21
19
18
25
24
Tuyển mới
1
0
0
7
0
Tỷ lệ
4,7 %
0%
0%
28%
0%
(Nguồn: Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư)
Công tác sử dụng đội ngũ giáo viên: Trong thực tế cho thấy có giáo viên yếu về
chuyên môn nên buộc phải bố trí làm một số công tác khác còn nhiệm vụ giảng dạy thì phân
công dạy ít. Cơ cấu đội ngũ thì lại không đồng đều.
Bảng 2.10. Cơ cấu đội ngũ giáo viên các môn
Môn
Toán
Lý
Hóa
Sinh
Văn
Sử
Địa
Tin học
Ngoại ngữ
Số lượng
4
3
2
3
3
2
1
2
2
(Nguồn: Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư)
2.4.2.3. Công tác chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy
Việc đổi mới phương pháp giảng dạy phải phù hợp với đối tượng người học do vậy
Ban giám đốc đã chỉ đạo cho tổ chuyên môn tổ chức các hội nghị chuyên môn về đổi mới
phương pháp giảng dạy đặc biệt chú trọng “lấy người học làm trung tâm”. Trong đổi mới
phương pháp thì việc áp dụng công nghệ thông tin là hết sức cần thiết nên 100% giáo viên
trong Trung tâm đều được tập huấn, hướng dẫn sử dụng máy vi tính trong soạn giáo án, áp
dụng chương trình power point trong giảng dạy.
2.4.2.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá, nâng chuẩn, nghiên cứu khoa học
Các hình thức đào tạo bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ hiện nay chủ yếu là tham
gia các khoá học bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, ứng dụng các phần mềm trong công tác giảng
dạy, kiểm tra, đánh giá. Công tác nghiên cứu khoa học đòi hỏi giáo viên phải luôn tìm tòi những cái
mới hay phát triển những điểm mạnh trong giảng dạy và công tác nhằm giúp đồng nghiệp áp dụng
những kinh nghiệm quí giá đó vào các công việc.
2.4.2.5. Về chế độ chính sách, đãi ngộ, xây dựng môi trường phát triển, chăm lo đời sống cho
đội ngũ giáo viên
15
Cùng với các chế độ chính sách theo qui định của Nhà nước cũng như của ngành thì
Trung tâm còn có các chính sách riêng như: khen thưởng cho những giáo viên dạy giỏi các cấp,
làm đồ dùng dạy học đi tham dự các cuộc thi đạt giải, giáo viên chủ nhiệm giỏi. Tuy nhiên bên
cạnh các chế độ khen thưởng thì công tác kỷ luật cũng thực hiện một cách nghiêm túc như: hạ
bậc thi đua đối với những giáo viên vi phạm các qui định của ngành, của Trung tâm, xét không
hoàn thành nhiệm vụ cuối các học kỳ điều này góp phần trong việc giữ gìn tốt nền nếp, kỷ
cương, kỷ luật lao động của cơ quan.
2.4.2.6. Công tác kiểm tra đánh giá
Căn cứ vào các quy định đối chiếu với tình hình thực tế đã thực hiện, hàng tháng
Giám đốc Trung tâm GDTX đều đánh giá nhận xét cụ thể đối với giáo viên về nền nếp dạy
học. Từ kiểm tra, xem xét thực tiễn để thực hiện các nhiệm vụ đánh giá thực trạng, khuyến
khích những nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch và đưa ra những quyết định điều chỉnh
nhằm giúp các đối tượng hoàn thành nhiệm vụ và góp phần đưa toàn bộ hệ thống được quản
lý tới một trình độ cao hơn.
2.4.3. Đánh giá chung trong việc phát triển ĐNGV hệ bổ túc THPT
2.4.3.1. Điểm mạnh (S)
Ban giám đốc Trung tâm luôn quan tâm coi trọng việc xây dựng và phát triển đội ngũ
vì đó là nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nhà trường. Từ đó đã tạo mọi
điều kiện để giáo viên phát huy hết năng lực của bản thân mình cho các hoạt động của Trung
tâm. Trung tâm đã xây dựng đội ngũ giáo viên đoàn kết nhất trí, có lập trường tư tưởng vững
vàng, tạo được sự đồng thuận trong mọi hoạt động.
2.4.3.2. Mặt yếu (W)
Có sự mất cân đối về giáo viên ở một số bộ môn, dẫn đến tình trạng có giáo viên phải
dạy vượt giờ, có giáo viên phải dạy chéo môn hoặc đi làm công tác khác không đúng chuyên
môn được đào tạo. Trong công tác quản lý, các biện pháp quản lý chuyên môn chưa đồng bộ,
chưa triệt để, còn hình thức, chưa tạo ra động lực phấn đấu cho đội ngũ giáo viên.
Công tác thanh tra, kiểm tra, phân loại giáo viên hàng năm chưa hoạt động thường
xuyên.
2.4.3.3. Thời cơ (O)
Các trung tâm GDTX được Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Thái Bình giao cho nhiệm vụ đa dạng hoá các loại hình đào tạo, đã giúp cho giáo viên xác
định rõ trách nhiệm của bản thân, phấn đấu vươn lên về chuyên môn để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ mới.
2.4.3.4. Thách thức (T)
Xu thế toàn cầu hoá yêu cầu giáo viên phải đáp ứng cả về năng lực và phẩm chất, cơ
hội học tập của học sinh không chỉ dừng lại hoặc giới hạn trong một địa phương, đơn vị mà
nó còn hướng tới hội nhập trong khu vực và toàn cầu. Chủ trương đổi mới phương pháp giáo
16
dục và đào tạo trong các nhà trường của hệ thống giáo dục quốc dân đặt ra những yêu cầu cấp
bách về đổi mới công tác quản lý học sinh trong các trung tâm GDTX và cách thức quản lý
phù hợp với phương thức đào tạo mới đang là một thách thức đối với các trung tâm nói chung
hiện nay.
Đời sống giáo viên còn chưa hết khó khăn nên giáo viên chưa thực sự chuyên tâm để
nâng cao trình độ chuyên môn.
Tiểu kết chƣơng 2
Trong những năm qua, Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư đã có nhiều cố gắng bằng cách
đề ra được nhiều chủ trương, biện pháp tích cưc về cơ chế chính sách nên đã bổ sung được một
đội ngũ giáo viên dạy hệ Bổ túc THPT đáng kể. Đội ngũ giáo viên này đã từng bước đủ về số
lượng, nâng cao chất lượng, đáp ứng được phần lớn nhu cầu học tập của cán bộ và nhân dân trong
huyện Vũ Thư.
Nhưng do sự phát triển về qui mô đào tạo cũng như những yêu cầu đổi mới về phương
pháp giảng, sự đòi hỏi nâng cao hơn nữa về chuẩn kỹ năng kiến thức, chuẩn nghề nghiệp và đặc
biệt là yêu cầu cao hơn của xã hội trong việc phát triển về công nghệ thông tin cũng như sự phát
triển mạnh mẽ của các ngành khoa học. Chính vì thế việc phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ
túc THPT phải được coi là cấp thiết, có tính chiến lược lâu dài thì mới đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay cũng như sau này.
Căn cứ từ cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên đã được trình bày ở chương 1,
từ thực trạng đội ngũ giáo viên và phát triển đội ngũ này đã được trình bày ở chương 2. Để
chuẩn hoá đội ngũ, nâng cao chất lượng đội ngũ đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt nâng cao bản lĩnh chính trị, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Tác giả xin được đề cập đến những biện pháp phát triển đội
ngũ giáo viên dạy hệ Bổ túc THPT ở Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư trong chương 3.
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN HỆ BỔ TÚC THPT TẠI TRUNG
TÂM GDTX HUYỆN VŨ THƢ TỈNH THÁI BÌNH
3.1. Định hƣớng và nguyên tắc xây dựng biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở Trung
tâm GDTX huyện Vũ Thƣ tỉnh Thái Bình
3.1.1. Mục tiêu phát triển đội ngũ giáo viên ở Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư tỉnh Thái
Bình
3.1.1.1. Về cơ cấu
Đảm bảo sự cân đối giáo viên giữa các bộ môn, sự cân đối về độ tuổi giữa các thế hệ ,
sự cân đối giữa nam và nữ trong đội ngũ giáo viên.
3.1.1.2. Về số lượng
Từng bước tạo nguồn để bổ sung số lượng giáo viên, đặc biệt là số giáo viên được đào tạo
hệ chính quy ở các trường đại học sư phạm. Việc tạo nguồn phải tiến hành bằng nhiều con đường
17
như: Nhận từ nơi khác về (nếu là giáo viên giỏi hoặc có bằng thạc sỹ), tuyển công chức, bồi
dưỡng và đào tạo lại, đào tạo nâng cao.
3.1.1.4. Về phẩm chất
Lập trường tư tưởng chính trị kiên định, vững vàng, trung thành với lý tưởng cách
mạng, với chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Có lòng say mê nghề nghiệp và
ham muốn nghiên cứu khoa học, có đức tính khiêm tốn, có tinh thần học hỏi, cầu tiến và sẵn
sàng giúp đỡ đồng nghiệp; có năng lực chuyên môn tốt và khả năng sư phạm cao, có ý thức tổ
chức kỷ luật, tôn trọng và phục tùng tổ chức, có ý thức tự giác tham gia vào việc giáo dục học
sinh về đạo đức lối sống.
3.1.1.5. Về năng lực giáo viên của Trung tâm
Luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao; ngoài năng lực giảng dạy chuyên môn
còn tham gia vào các công việc, các lĩnh vực khác trong hoạt động xã hội của Trung tâm.
Luôn có sự tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy học, có sự sáng tạo, sáng kiến trong mọi hoạt
động.
3.1.2. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
3.1.2.1. Nguyên tắc tính kế thừa
Là nguyên tắc nhằm phát huy tính truyền thống nhưng phải đảm bảo kế thừa những mặt
mạnh, tính ưu việt trong công tác phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên.
3.1.2.2. Nguyên tắc tính thực tiễn
Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên phải phù hợp với điều kiện thực tiễn của
Trung tâm, địa phương.
3.1.2.3. Nguyên tắc tính hiệu quả
Trong quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, lãnh đạo nhà trường luôn
phải tính đến nguyên tắc hiệu quả, đó là trong công tác tuyển dụng phải lựa chọn được đúng
người, sử dụng đúng việc.
3.1.2.4. Nguyên tắc tính đồng bộ
Đây là nguyên tắc tổng hợp, tức là phải sử dụng đồng bộ các nguyên tắc bởi mỗi một
nguyên tắc có những mặt ưu điểm và nhược điểm riêng. Vì vậy để công tác phát triển đội ngũ
giáo viên đạt được hiệu quả tốt nhất người lãnh đạo cần thực hiện nguyên tắc này.
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT ở Trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên huyện Vũ Thƣ
3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên Trung tâm vừa đảm bảo nhiệm vụ trước mắt, vừa đảm bảo tính kế
thừa và nhiệm vụ lâu dài, tạo bề dày về quy mô số lượng, đáp ứng đủ giáo viên dạy theo yêu
cầu nhiệm vụ của Trung tâm.
Đội ngũ giáo viên phải ổn định, đồng thời có những động cơ đúng đắn, xác định được nhiệm vụ
của mình trước yêu cầu nhiệm vụ của Trung tâm.
Đảm bảo cân đối số lượng giáo viên các bộ môn, 100% giáo viên phải đạt chuẩn (tốt
nghiệp Đại học sư phạm đúng chuyên ngành).
18
Hàng năm rà soát, thống kê số giáo viên có độ tuổi từ 55 đến 59 ở các bộ môn để
chuẩn bị đội ngũ giáo viên trẻ thay thế khi các giáo viên nghỉ hưu, tránh tình trạng thiếu hụt
giáo viên cục bộ ở một số bộ môn.
Đủ số lượng giáo viên là mục tiêu của sự cân bằng động giữa số lượng giáo viên với
yêu cầu nhiệm vụ của Trung tâm cũng như nhiệm vụ của từng giáo viên ở từng thời điểm,
từng giai đoạn, trong phạm vi toàn Trung tâm cũng như từng bộ môn.
Trên cơ sở quy mô đào tạo trong những năm tới, dự kiến số lượng học sinh, giáo viên
cử đi học:
Bảng 3.1: Dự kiến quy mô đào tạo trong 4 năm tới
Năm học
2012 - 2013
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
Hệ BTTHPT
1150
1200
1250
1300
Bảng 3.2: Dự kiến quy hoạch số lƣợng giáo viên cử đi học trong những năm tới
Năm học
2012 - 2013
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
Thạc sỹ
2
2
2
2
Bảng 3.3: Dự báo trình độ giáo viên trong những năm tới
Năm học
2012 - 2013
2013 – 2014
2014 – 2015
2015 - 2016
Thạc sỹ
2
4
6
8
Đại học
25
27
25
27
3.2.2. Công tác tuyển chọn, bổ sung, sử dụng ĐNGV
3.2.2.1. Tuyển chọn, bổ sung ĐNGV
Ưu tiên những giáo viên giỏi, có trình độ chuyên môn cao, những sinh viên đỗ tốt
nghiệp loại khá, giỏi của các trường Đại học. Tạo được sự cân đối về cơ cấu chuyên môn và
độ tuổi trong đội ngũ giáo viên.
Đảm bảo đáp ứng được những yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài cho sự phát triển
của Trung tâm.
Những người được tuyển dụng vào Trung tâm phải cam kết công tác lâu dài. Thực
hiện hình thức tuyển dụng thông qua ký hợp đồng ngắn hạn, hoặc dài hạn.
3.2.2.2. Sử dụng hợp lí ĐNGV phù hợp với tình hình của Trung tâm.
Lập kế hoạch tổng thể năm học của Trung tâm, từ đó tính tổng số tiết cần thiết cho
từng môn và từng công việc.
Phân công giáo viên tham gia công tác chủ nhiệm: Bố trí những giáo viên có nhiều
kinh nghiệm giáo dục học sinh, có uy tín đối với học sinh, có tinh thần trách nhiệm và có điều
kiện về mặt thời gian, tận tâm, tận lực với công việc được giao.
Phân công giảng dạy: Lựa chọn những giáo viên có trình độ chuyên môn tốt, có khả năng
sư phạm để bố trí giảng dạy ở những lớp có học sinh khá, hoặc có học sinh yếu.
Phân công tham gia công tác kiêm nhiệm như: Đoàn thanh niên, công đoàn, hội
chữ thập đỏ Sau khi đã thực hiện phân công đủ định mức cho từng thành viên, có thể
19
giao thêm công việc cho giáo viên có khả năng, có điều kiện thời gian cũng như về sức
khoẻ.
3.2.3. Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy – học
Khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả các trang thiết bị hiện có.
Xây dựng và hình thành thói quen sử dụng các phương tiện giảng dạy tránh lối dạy
chay.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, nghiên cứu khoa học cho ĐNGV
3.2.4.1. Tăng cường bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, vì trình độ năng lực sư phạm
của người giáo viên là một trong những yếu tố quyết định chất lượng giáo dục, bảo đảm sự
thành công của sự nghiệp đổi mới.
Sơ đồ 3.1: Những nội dung bồi dƣỡng
Phẩm chất
chính trị, đạo
đức
Năng lực
sư phạm
Kiến thức
ngoại ngữ
Kiến thức
tin học
Các kiến
thức hỗ
trợ khác
3.2.4.2. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học phải trở thành một hoạt động
phổ biến trong trung tâm.
Tổ chức cho các đồng chí giáo viên đăng ký các đề tài nghiên cứu khoa học, hoặc
những sáng kiến kinh nghiệm trong từng năm học.
Tạo điều kiện về thời gian cho giáo viên nghiên cứu khoa học.
Hỗ trợ về kinh phí và trang thiết bị phục vụ cho công việc này.
Tổ chức cho các đồng chí đi thực tế nghiên cứu ở những địa phương có nhiều mô hình
tiêu biểu về quản lý giáo dục, đặc biệt là những đề tài nghiên cứu có giá trị.
3.2.5. Xây dựng chế độ đãi ngộ của trung tâm và thực hiện đầy đủ chính sách ưu đãi cho
đội ngũ giáo viên
3.2.5.1. Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho giáo viên
Tăng thu nhập chính đáng cho giáo viên từ nghề nghiệp của họ để họ thực sự yên tâm
với công tác.
Nội dung bồi dưỡng giáo viên
20
Tạo ra được sự đoàn kết nhất trí cao trong đội ngũ giáo viên.
Động viên, khích lệ giáo viên trong giảng dạy và công tác bằng biện pháp khen
thưởng kịp thời với sự cố gắng trong các hoạt động của mỗi đồng chí giáo viên.
Đảm bảo đủ mọi chế độ chính sách cho giáo viên, có chế độ ưu đãi đối với giáo viên
giỏi và cán bộ quản lý giỏi.
3.2.5.2. Phát triển Đảng trong đội ngũ giáo viên
Vì Đảng là hạt nhân lãnh đạo, tăng cường và làm tốt công tác phát triển Đảng trong
trung tâm, là góp phần thực hiện tốt đường lối giáo dục của Đảng, góp phần thiết thực thực
hiện chiến lược con người của Đảng. Một số nội dung thực hiện:
Thông qua tổ chức công đoàn và đoàn thanh niên để giới thiệu cho chi bộ những đoàn
viên ưu tú, xem xét để cử đi học đối tượng Đảng.
Các đồng chí giáo viên được bồi dưỡng phát triển Đảng phải là những đồng chí có lí
lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức tốt, chuyên môn tốt, được tập thể giáo viên và học sinh,
học viên tin tưởng.
Có lối sống giản dị, trung thực, có tinh thần xây dựng tập thể, không ngại khó, ngại khổ.
Biết tập hợp quần chúng, có uy tín trong Trung tâm, có chí hướng phấn đấu đi lên.
Không ngừng học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn.
3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra và đánh giá xếp loại ĐNGV
Kiểm tra phải thể hiện rõ 4 bước cơ bản của kiểm tra là: Xác định chuẩn kiểm tra, đo
lường việc thực thi các nhiệm vụ (thành tích đạt được ); so sánh sự phù hợp của thành tích với
chuẩn mực; đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết.
Kiểm tra là “Mối liên hệ ngược” trong chu trình quản lý, do đó điều quan trọng hơn là
hình thành nguyên lý tự kiểm tra cho mỗi giáo viên, tạo khả năng cho mỗi giáo viên có thể tự
đánh giá, xem xét và tự điều chỉnh để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
* Tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá.
Cần định lượng hoá các nội dung kiểm tra, xác định phương pháp kiểm tra cho phù hợp với
thực tiễn và phải xây dựng được tiêu trí đánh giá, các hình thức đánh giá có sự thống nhất công khai
trong quá trình kiểm tra.
Cần có kế hoạch kiểm tra chu đáo, cụ thể và huy động được các tổ chức nòng cốt trong toàn
Trung tâm tham gia (tổ chức đoàn thanh niên, công đoàn, thanh tra nhân dân, các giáo viên có trình
độ chuyên môn giỏi )
21
Có thể kiểm tra đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên thông qua các phiếu hỏi, điều
tra hoặc phỏng vấn trực tiếp các giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh, học viên trong Trung
tâm.
Kiểm tra phải đi đôi với đánh giá, cần đánh giá đúng, đảm bảo tính khách quan và
khoa học, để sử dụng đúng, đồng thời và giúp giáo viên thấy được sự tiến bộ hay bất cập của
bản thân qua các năm học.
Có sự phối hợp kiểm tra chặt chẽ của Ban giám đốc, tổ chuyên môn bằng nhiều hình
thức như: Kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ, kiểm tra chéo.
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Sau khi tổng hợp kết quả nghiên cứu về lý luận, thực trạng trong công tác xây dựng
và phát triển đội ngũ giáo viên đồng thời đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
trong những năm tới, Tác giả đã lập phiếu hỏi xin ý kiến của lãnh đạo, chuyên viên Phòng
GDTX Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vũ Thư,
Trung tâm GDTX thành phố Thái Bình, Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư. Tác giả đã tiến
hành khảo sát hỏi các đối tượng trên tổng số là: 68 người. Trong đó: Lãnh đạo, chuyên
viên Sở, Phòng: 14 người; Giáo viên: 54 người
Dưới đây là tổng hợp các kết quả:
Bảng 3.4: Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp (Đơn vị tính %)
TT
Tên biện pháp
Mức độ cần thiết
Rất
cần
Cần
thiết
Phân
vân
Chưa
cần
1
Qui hoạch đội ngũ giáo viên theo yêu cầu phát
triển của Trung tâm
91,1
7,4
0,0
1,5
2
Tuyển chọn, bổ sung, sử dụng giáo viên tuân
thủ chính sách ban hành và phù hợp với tình
hình của Trung tâm
92,6
5,9
0,0
1,5
3
Tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy –
học
89,7
7,4
2,9
0,0
4
Tăng cường bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng
cao trình độ chuyên môn
79,4
17,6
1,5
1,5
5
Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất, chế độ
chính sách cho cán bộ, giáo viên
89,7
10,3
0,0
0,0
6
Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chuyên
môn, nghiệp vụ
88,2
10,3
0,0
1,5
22
Bảng 3.5: Khảo sát tính khả thi của các biện pháp (đơn vị tính %)
TT
Tên biện pháp
Mức độ khả thi
Rất khả
thi
Khả
thi
Phân
vân
Chưa
khả thi
1
Qui hoạch đội ngũ giáo viên theo yêu cầu phát
triển của Trung tâm
94,1
5,9
0,0
0,0
2
Tuyển chọn, bổ sung, sử dụng giáo viên tuân
thủ chính sách ban hành và phù hợp với tình
hình của Trung tâm
95,6
4,4
0,0
0,0
3
Tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy –
học
86,7
10,3
2,9
0,0
4
Tăng cường bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng
cao trình độ chuyên môn
89,7
7,4
1,5
1,5
5
Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất, chế độ
chính sách cho cán bộ, giáo viên
97,0
2,9
0,0
0,0
6
Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chuyên
môn, nghiệp vụ
80,9
17,6
1,5
0,0
Tiểu kết chƣơng 3
Việc đưa ra các biện pháp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ở Trung tâm
GDTX huyện Vũ Thư là do yêu cầu đòi hỏi cấp bách của thực tế để đáp ứng nhu cầu được
học tập của nhân dân hiện nay. Trong khi tiến hành công tác xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên, cần thực hiện đồng bộ cả 6 biện pháp có như vậy sẽ nâng cao được chất lượng giáo
dục và đào tạo trong các trung tâm hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Từ các nội dung đề cập ở các chƣơng trên, luận văn đã hoàn thành mục tiêu,
nhiệm vụ nghiên cứu. Tác giả luận văn rút ra một số kết luận và khuyến nghị sau đây.
1. Kết luận
Phát triển ĐNGV vừa có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển trung
tâm GDTX, đồng thời phát triển ĐNGV là mục đích vừa là động lực phát triển Trung tâm.
Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư là một cơ sở giáo dục có vai trò cung
cấp nguồn cán bộ và nguồn nhân lực có tri thức cho huyện Vũ Thư nói riêng và tỉnh Thái Bình
nói chung. Gần 40 năm qua và trong tương lai Trung tâm luôn phấn đấu cho nhiệm vụ đó, với
yêu cầu ngày càng cao hơn, chất lượng ngày càng tốt hơn. Để thực hiện được điều đó, quan tâm
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của các cấp các
ngành nói chung và của Ban Giám đốc Trung tâm GDTX Vũ Thư
Từ lý luận và thực tiện, luận văn đã đề xuất 6 biện pháp cần thiết và có tính khả
thi về phát triển ĐNGV ở Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình là :
1- Đổi mới công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên.
23
2- Tuyển chọn, bổ sung và sử dụng hợp lí đội ngũ giáo viên.
3- Tăng cường chỉ đạo đổi mới dạy – học
4. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ giáo viên.
5- Xây dựng chế độ đãi ngộ của trung tâm và thực hiện đầy đủ chính sách ưu đãi cho
đội ngũ giáo viên
6- Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại đội ngũ giáo viên.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Đảng và Nhà nƣớc
Đảng và nhà nước cần có những cơ chế chính sách quan tâm đến ngành học Giáo dục
thường xuyên.
2.2. Với ngành Giáo dục và Đào tạo
Đề nghị các cấp quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương nhất thiết phải tiến
hành đồng bộ ba khâu “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng”.
Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị để giáo viên có điều kiện nâng
cao chất lượng chuyên môn.
2.3. Với UBND Tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình.
Có chế độ chính sách để khuyến khích các đồng chí giáo viên, đặc biệt là giáo viên trẻ
đi đào tạo trên chuẩn, thạc sỹ, tiến sỹ.
Bổ sung giao thêm biên chế cho các trung tâm để đáp ứng với chức năng nhiệm vụ và
quy mô phát triển.
Hàng năm ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Bình cần phải xây dựng chương
trình bồi dưỡng thường xuyên và tập huấn thay sách giáo khoa và thiết bị giảng dạy mới
cho đội ngũ giáo viên ở trung tâm GDTX các huyện, thành phố.
Chuyển đổi các trung tâm GDTX về Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý theo đúng qui
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.4. Với Trung tâm GDTX các huyện, thành phố tỉnh Thái Bình
Xây dựng quy chế nội bộ nhằm động viên, thu hút các giáo viên giỏi để họ chuyên
tâm, cống hiến hết khả năng vào hoạt động chuyên môn là điều kiện đảm bảo chất lượng
giáo dục đào tạo của Trung tâm hiện tại cũng như sau này.
Hàng năm cần có kế hoạch rà sát đội ngũ giáo viên, với những giáo viên tuổi cao,
năng lực chuyên môn yếu thì bố trí công tác khác cho phù hợp hoặc đề nghị cấp trên cho nghỉ
hưu, đồng thời bổ sung thêm những giáo viên trẻ về Trung tâm.
References
1. Ban Bí thư, Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 28/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
24
2. Đặng Quốc Bảo, 2010, Những vấn đề cơ bản về lãnh đạo, quản lý và sự vận dụng vào điều
hành nhà trường - Tập bài giảng tại lớp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, K9 (2009-
2011), Trường ĐHGD - Đại học Quốc gia, Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo, 2010, Chuyên đề phát triển nguồn nhân lực, phát triển con người - Tập
bài giảng tại lớp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, K9 (2009-2011), Trường ĐHGD -
Đại học Quốc gia, Hà Nội.
4. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đặng Bá Lãm - Phạm Quang Sáng - Bùi Đức
Thiệp, Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam, 2010.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số: 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giáo
dục thường xuyên.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số: 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành qui chế Tổ chức và hoạt động của
Trung tâm HTCĐ tại xã, phường, thị trấn.
7. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lý luận đại cương khoa học quản lý, Nhà xuất
bản Đại học quốc gia, Hà Nội, 1996.
8. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đại cương khoa học quản lý, Nhà xuất bản Đại
học quốc gia , Hà Nội, 2010.
9. Nguyễn Đức Chính, Thiết kế và đánh giá trong giáo dục- Tập bài giảng tại lớp cao học
chuyên ngành Quản lý giáo dục, K9 (2009-2011), Trường ĐHGD - Đại học quốc gia, Hà Nội,
2011.
10. Nguyễn Đức Chính, Đo lường và đánh giá trong giáo dục - Tập bài giảng tại lớp cao học
chuyên ngành Quản lý giáo dục, K9 (2009-2011), Trường ĐHGD - Đại học Quốc gia, Hà
Nội, 2011
11. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia,
Hà nội, 2007.
12. Nguyễn Tiến Đạt, Giáo dục so sánh, Nhà xuất bản Đại học quốc gia, Hà Nội, 2009.
13. Nguyễn Tiến Đạt, Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục và đào tạo trên thế giới,
Nhà xuất bản giáo dục, 2004.
14. Trần Khánh Đức, Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, Nhà xuất bản
giáo dục Việt Nam, 2009.
25
15. Đặng Xuân Hải, Quản lý sự thay đổi vận dụng cho quản lý các trường - Tập bài giảng tại
lớp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, K9 (2009-2011), Trường ĐHGD - Đại học Quốc
gia, Hà Nội, 2010.
16. Đặng Xuân Hải, Quản lý hành chính nhà nước nói chung và quản lý ngành giáo dục nói riêng
- Tập bài giảng tại lớp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, K9 (2009-2011), Trường ĐHGD
- Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010.
17. Nguyễn Trọng Hậu, Đại cương khoa học quản lý - Tập bài giảng tại lớp cao học chuyên
ngành Quản lý giáo dục, K9 (2009-2011), Trường ĐHGD - Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2010.
18. Nguyễn Thị Phương Hoa, Lý luận dạy học hiện đại -Tập bài giảng tại lớp cao học chuyên
ngành Quản lý giáo dục, K9 (2009-2011), Trường ĐHGD - Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2010.
19. Lê Ngọc Hùng, Xã hội học giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, 2009.
20. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIV, 2010.
21. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991-2011) của Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, 2010.
22. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng của Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
23. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Luật giáo dục của Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2010.
24. Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, trung học
phổ thông của Nhà xuất bản đại học sư phạm, 2010.
25. Hà Nhật Thăng, Xu thế phát triển giáo dục - Tập bài giảng tại lớp cao học chuyên ngành
Quản lý giáo dục, K9 (2009-2011), Trường ĐHGD - Đại học quốc gia, Hà Nội, 2009.
26. Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 27/8/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân.
27. Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia, Báo cáo phát triển con người Việt Nam,
2001 của Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia, Hà Nội 2001.