Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Vật liệu điện bài giảng dành cho sinh viên Đại học và cao đẳng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.1 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG

KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
...

...

BÀI GIẢNG

VẬT LIỆU ĐIỆN
Bậc học: TCCN

GV: Trần Thị Ánh Duyên
Bộ môn: Điện - Điện tử
Khoa: Kỹ thuật Công nghệ

Quảng Ngãi, năm 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG

KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
...

...

BÀI GIẢNG

VẬT LIỆU ĐIỆN
Bậc học: TCCN (30 tiết)


GV: Trần Thị Ánh Duyên
Bộ môn: Điện - Điện tử
Khoa: Kỹ thuật Công nghệ

Quảng Ngãi, năm 2015


LỜI NÓI ĐẦU
Bài giảng “Vật liệu điện” thời lượng 30 tiết được biên soạn dùng làm tài liệu học
tập cho sinh viên bậc TCCN chính qui ngành Điện công nghiệp và dân dụng, trường đại
học Phạm Văn Đồng. Bài giảng sẽ trình bày các lý thuyết cơ bản trong môn vật liệu điện,
gồm 3 phần cơ bản: vật liệu dẫn điện, vật liệu bán dẫn và vật liệu cách điện. Nội dung bài
giảng được biên soạn đúng theo đề cương chi tiết môn học do trường đại học Phạm Văn
Đồng ban hành. Bài giảng gồm 8 chương, trong đó:
Phần 1. VẬT LIỆU DẪN ĐIỆN
Chương 1. Những vấn đề chung
Chương 2. Kim loại, hợp kim và các đặc tính của chúng
Chương 3. Kim loại và hợp kim có điện dẫn suất lớn
Chương 4. Lưỡng kim loại
Chương 5. Vật liệu dùng làm tiếp điểm điện
Phần 2. VẬT LIỆU BÁN DẪN
Chương 6. Chất bán dẫn dùng trong kỹ thuật điện
Phần 3. VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN
Chương 7. Những hiểu biết cơ bản trong kỹ thuật cách điện
Chương 8. Tính chất của vật liệu cách điện
Trong quá trình biên soạn bài giảng, tác giả đã cố gắng trình bày các nội dung rất
ngắn gọn và dễ hiểu. Ngoài ra, ở cuối mỗi chương đều có các câu hỏi ôn tập nhằm giúp các
sinh viên dễ dàng hệ thống lại các kiến thức đã được học.
Tuy nhiên, trong quá trình biên soạn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được các góp ý về nội dung bài giảng để bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn.

Các ý kiến đóng góp của bạn đọc xin gởi về địa chỉ: Bộ môn Điện - điện tử, Khoa Kỹ thuật
công nghệ, Trường Đại Học Phạm Văn Đồng.
Tác giả xin chân thành cảm ơn.
Tác giả


Mục lục
Chương 1. Những vấn đề chung ............................................................ Trang 1
1.1. Khái niệm vật liệu dẫn điện .................................................................................1
1.2. Phân loại...............................................................................................................1
1.3. Các đặc tính chính của vật liệu dẫn điện .............................................................2
1.4. Sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ................................................................2
Chương 2. Kim loại, hợp kim và các đặc tính của chúng ..............................7
2.1. Khái niệm chung ..................................................................................................7
2.2. Cấu tạo của kim loại.............................................................................................7
2.3. Cấu tạo của hợp kim.............................................................................................9
2.4. Tính chất chung của kim loại và hợp kim..........................................................10
2.5. Một số phương pháp thử kim loại và hợp kim...................................................12
Chương 3. Kim loại và hợp kim có điện dẫn suất lớn ...................................15
3.1. Đồng (Cu)...........................................................................................................15
3.2. Hợp kim của đồng .............................................................................................18
3.3. Nhôm (Al) ..........................................................................................................20
3.4. Kẽm (Zn) ............................................................................................................24
3.5. Sắt (Fe) ...............................................................................................................25
3.6. Vonfram (W) ......................................................................................................27
3.7. Chì (Pb) ..............................................................................................................29
3.8. Thủy ngân (Hg) ..................................................................................................30
3.9. Bạc (Ag) .............................................................................................................31
Chương 4. Lưỡng kim loại ...............................................................................33
4.1. Khái niệm lưỡng kim loại ..................................................................................33

4.2. Dây dẫn bằng lưỡng kim thép – đồng ................................................................33
4.3. Nhiệt lưỡng kim .................................................................................................34
Chương 5. Vật liệu dùng làm tiếp điểm điện..................................................36
5.1. Các yêu cầu chung đối với vật liệu dùng làm tiếp điểm điện ............................36
5.2. Sức bền của tiếp điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến sức bền ............................36
Chương 6. Chất bán dẫn dùng trong kỹ thuật điện ......................................39


6.1. Khái niệm chung ................................................................................................39
6.2. Chất bán dẫn thuần.............................................................................................39
6.3. Chất bán dẫn tạp ................................................................................................40
6.4. Chất bán dẫn điện dùng trong kỹ thuật điện ......................................................40
Chương 7. Những hiểu biết cơ bản trong kỹ thuật cách điện.......................45
7.1. Khái niệm chung ................................................................................................45
7.2.Tổn hao điện môi ................................................................................................47
7.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổn hao điện môi.................................................50
7.4. Sự hóa già của vật liệu cách điện .......................................................................50
Chương 8. Tính chất của vật liệu cách điện ...................................................53
8.1. Phân loại vật liệu cách điện................................................................................53
8.2. Tính chất của vật liệu cách điện thể khí.............................................................54
8.3. Tính chất của vật liệu cách điện thể lỏng...........................................................54
8.4. Tính chất của vật liệu cách điện thể rắn .............................................................56
8.5. Sự phóng điện trong điện môi ............................................................................57
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………


Bài giảng Vật liệu điện

Phần I. VẬT LIỆU DẪN ĐIỆN
Chương 1


NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Khái niệm vật liệu dẫn điện
Vật liệu dẫn điện là loại vật chất mà ở trạng thái bình thường tồn tại các điện tử tự
do. Nếu đặt những vật liệu này vào trong một điện trường, các điện tích sẽ chuyển động
theo hướng nhất định và tạo thành dòng điện.
Chiều của dòng điện được qui ước ngược chiều chuyển động của các điện tử tự do
(hay cùng chiều chuyển động của các điện tích dương trong điện trường)
* Chứng minh sự tồn tại trực tiếp của các điện tử tự do được phát hiện năm 1913.
Đó là sự tồn tại của hiện tượng quán tính. Nếu dây dẫn kim loại nằm ở không gian được
che chắn toàn bộ với điện từ trường nguồn, cho dây dẫn chuyển động thật nhanh và sau
đó dừng lại đột ngột thì các điện tử còn chuyển động theo quán tính. Đồng hồ chỉ thị nối
với 2 đầu dây có chỉ thị đột biến trong giây lát.
Ngoài ra, các thí nghiệm đều kết luận rằng: Tỉ số điện tích của điện tử trên khối
lượng m của nó đều bằng nhau cho tất cả các kim loại.
e = 1,602.10-19 C, me = 9,1.10-31 kg , suy ra:

e
me

1,759.10

11

(C / kg ) giống nhau

cho tất cả các kim loại.
Vật liệu dẫn điện có thể tồn tại ở cả 3 trạng thái rắn, lỏng hoặc khí.
1.2. Phân loại
Vật liệu dẫn điện được phân thành hai loại:

- Vật liệu với tính dẫn điện tử hay vật dẫn loại 1 (còn gọi là vật dẫn kim loại).
- Vật liệu với tính dẫn ion hay vật dẫn loại 2 (còn gọi là vật dẫn điện phân).
a) Vật dẫn với tính dẫn điện tử:
Là loại vật dẫn mà sự hoạt động của điện tích không làm biến đổi thực thể đã làm
nên vật dẫn đó. Bao gồm: các kim loại, hợp kim ở trạng thái rắn hay lỏng và một số chất
không phải kim loại ( như than).
Kim loại và hợp kim có tính dẫn điện tốt được chế tạo thành dây dẫn điện, dây cáp,
các dây để quấn máy điện và khí cụ điện,… Kim loại và hợp kim có điện trở suất lớn
được sử dụng ở các khí cụ điện dùng để sưởi, để đốt nóng, ở các đèn chiểu sáng và các
biến trở,…
b) Vật dẫn với tính dẫn ion:
Là loại vật dẫn mà khi cho dòng điện đi qua sẽ tạo nên sự biến đổi hóa học trong vật
dẫn đó. Thông thường là các dung dịch (có cơ sở là nước) axit, bazơ và muối.
Đặc biệt, khí và hơi có cường độ điện trường lớn sẽ có tính cả tính dẫn điện tử và
tính dẫn ion.
Trang 1


Bài giảng Vật liệu điện

1.3. Các đặc tính chính của vật liệu dẫn điện
a) Điện trở R
Là quan hệ giữa hiệu điện thế không đổi ở 2 đầu của dây dẫn và cường độ dòng điện
một chiều tạo nên trong dây dẫn đó.
Theo định luật Ohm, ta có:

R

U
I


Trong đó:
R: điện trở của đoạn mạch (Ω)
U: là điện áp giữa 2 đầu đoạn mạch (V)
I: là cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch (A)
b) Điện dẫn G
Là đại lượng nghịch đảo của điện trở. Kí hiệu: G

G

1
R

Đơn vị của G: S (Simen)
c) Điện trở suất ρ
Là điện trở của dây dẫn có chiều dài là một đơn vị chiều dài và tiết điện là một đơn
vị diện tích.
Đơn vị của ρ theo hệ SI là: Ω.m
Thông thường nó được tính theo đơn vị Ω.mm2/m và trong một số trường hợp được
tính bằng μΩ.cm
- Theo hệ CGS
- Theo hệ MKSA

: ρ (Ω.cm)
: ρ (Ω.m)

1 Ωcm = 104 Ω.mm2/m = 106 μΩ.cm = 10-2 Ωm
d) Điện dẫn suất γ: Là đại lượng nghịch đảo của điện trở suất.

1

1.4. Sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ
Xét về bản chất vật lý: Điện trở của vật dẫn chính là biểu hiện của mức độ va chạm
của các điện tử với các nguyên tử, phân tử của vật dẫn đó. Nó phụ thuộc vào chiều dài,
tiết diện và bản chất vật liệu của vật dẫn đó (điện trở suất).

R

ρ.

l
(Ω)
S

Trong đó:
R: điện trở (Ω)
Trang 2


Bài giảng Vật liệu điện

ρ: điện trở suất
l : chiều dài dây dẫn (m)
S: tiết diện dây dẫn (m2).
Vậy điện trở của 1 vật dẫn tỉ lệ thuận với điện trở suất, với chiều dài dây dẫn và tỉ lệ
nghịch với tiết diện dây dẫn.
* Sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ:

Khi nhiệt độ tăng lên, các phần tử cấu thành vật chất kim loại sẽ gia tăng mức độ
chuyển động nhiệt nên các điện tử trong kim loại sẽ di chuyển khó khăn hơn, va chạm
nhiều hơn. Do đó điện trở suất của kim loại sẽ tăng theo nhiệt độ.

- Chú ý: Cacbon và các dung dịch chất điện ly có điện trở suất giảm khi nhiệt độ
tăng.
Thông thường điện trở suất của kim loại tăng theo nhiệt độ theo quy luật sau:
t

0

(1

t2

t

t3

...)

Ở nhiệt độ t2, điện trở suất sẽ được tính toán xuất phát từ nhiệt độ t1 theo công thức:
t2

t1

1

(t 2

t1 )

Với α là hệ số thay đổi điện trở suất theo nhiệt độ đối với từng loại vật liệu tương
ứng.

Đối với khoảng nhiệt độ chênh lệch (t2 – t1) thì hệ số α trung bình sẽ là:

t1

t2

t1

(t 2

t1 )

Thiết lập công thức tính điện trở của vật dẫn khi nhiệt độ thay đổi:
- Giả sử tại nhiệt độ t1, điện trở của vật dẫn là r1.
- Tại nhiệt độ t2, điện trở của vật dẫn là r2.
=> Khi nhiệt độ thay đổi 1 lượng là
r r2 r1 .
Lập tỉ số:

r

r2

r1

r1
r1

t


t2

t 1 thì điện trở thay đổi 1 lượng là

. t

Trong đó: α là hệ số thay đổi điện trở suất theo nhiệt độ đối với từng loại vật liệu
tương ứng (tra bảng).

r1 . . t
Hay r2

r2
r1 (1

r1
t)

Ở gần nhiệt độ 0 tuyệt đối (00K), điện trở suất của kim loại tinh khiết giảm đột ngột,
chúng thể hiện hiện tượng siêu dẫn. Về phương diện lý thuyết, ở 00K kim loại tinh khiết
không còn điện trở.
00 K = - 2730 C
Trang 3


Bài giảng Vật liệu điện

Năm 1891, nhà bác học người Hà Lan Kamerlingh Onnes khi nghiên cứu tính dẫn
điện của thủy ngân siêu sạch ở nhiệt độ cực thấp (nhiệt độ hóa lỏng của Hêli ), đã phát
hiện ra rằng, khi hạ nhiệt độ tới 1 giá trị T0K nào đó, khoảng 4,150K = - 268,750C thì

điện trở suất của thủy ngân giảm xuống đột ngột đến 1 giá trị cực nhỏ, thực tế bằng 0.
Trạng thái không bình thường của vật chất ở nhiệt độ cực thấp gọi là hiện tượng
siêu dẫn. Dây dẫn có khả năng chuyển trạng thái ở nhiệt độ cực thấp gọi là dây siêu dẫn.
Ở nhiệt độ bình thường, Cu và Al dẫn điện rất tốt nhưng không có được trạng thái
siêu dẫn.
Nguyên tố có tính siêu dẫn ở nhiệt độ cao nhất là Niobi (Nb), nó đạt trạng thái siêu
dẫn ở nhiệt độ + 9,40K ( - 263,60K).
- Chú ý: Khi nóng chảy, điện trở suất của kim loại biến đổi, thông thường giá trị
tăng (ngoại trừ ăngtimoan, gali, bitmut: khi nóng chảy điện trở suất ρ giảm).
Bảng 1.1. Bảng đặc tính của một số vật liệu dẫn điện.
Tên vật liệu

Điện trở suất ở
200C
( mm 2 / m )

Hệ số thay đổi của điện trở suất theo
nhiệt độ (1 / 0 C) trong khoảng
nhiệt độ thay đổi từ 0 -> 1000C

Bạc

0,016

0,004

Đồng

0,0175


0,004

Vàng

0,022

0,0035

Nhôm

0,029

0,004

Vônfram

0.056

0,004

Thủy ngân

0,952

0,0009

Ví dụ 1.1: Xác định điện trở của 1 dây dẫn bằng nhôm dài 50 km, tiết diện 100mm2
tại nhiệt độ -50C và + 400 C.
Giải:
- Xác định điện trở của dây dẫn tại nhiệt độ tiêu chuẩn, t0 = 200C, ta có:


R0
với

0

ρ0.

l
S

0,029.10 6 .

50.10 3
100.10 6

14,5 ( )

là điện trở suất của nhôm tại nhiệt độ 200C.

- Xác định điện trở của dây dẫn tại nhiệt độ t1 = - 50C, ta có:

R1

R 0 (1

t)

R0 1


(t 1

t0 )

14,5 1 0,004( 5 20)

13,05( )

- Xác định điện trở của dây dẫn tại nhiệt độ t2 = + 400C, ta có:

R2

R 0 (1

t)

R0 1

(t 2

t0 )

14,5 1 0,004( 40 20)

Trang 4

15,66( )


Bài giảng Vật liệu điện


Ví dụ 1.2: Xác định điện trở của dây dẫn bằng nhôm biết ở nhiệt độ 200C nó có điện
trở là 1,2 , còn ở nhiệt độ đang xét nó có điện trở là 1,44 .
Giải:
Áp dụng công thức:
Trong đó:

r2

r1

. t

r1

r2 = 1,44(
r1 = 1,2(

.( t 2

t1 )

)
)

0

t1 = 20 C

0,004(1 / 0 C)

Suy ra: t 2

r2

r1
r1

t1

1,44 1,2
1,2.0,004

70 0 C

20

Vậy nhiệt độ của dây đẫn tại thời điểm đang xét là 700C.
Ngoài ra điện trở của vật liệu còn phụ thuộc vào các thông số khác như:
Hệ số thay đổi của điện trở suất theo áp suất.
Khi kéo hoặc nén đàn hồi, điện trở suất của kim loại được biến đổi theo công thức:
0

(1 k )

Trong đó:
(+): ứng với biến dạng do kéo
(-) : ứng với biến dạng do nén
δ : ứng suất cơ khí của mẫu KG/mm2
k : hệ số thay đổi của điện trở suất theo áp suất
Ảnh hưởng của từ trường và ánh sáng đối với ρ.

- Điện trở suất của kim loại có sự biến đổi khi được đặt trong một từ trường.
- Điện trở suất của một số vật liệu cũng biến đổi dưới tác dụng của ánh sáng.
----------------------------------------------------------------------------------------------Câu hỏi chương 1
1. Trình bày khái niệm vật liệu dẫn điện.
2. Phân loại vật liệu dẫn điện. Ví dụ minh họa.
3. Phân tích sự thay đổi của điện trở khi nhiệt độ thay đổi.
4. Xác định điện trở của 1 dây dẫn bằng đồng dài 50 km, tiết diện 100mm2 tại nhiệt
độ -50C và + 400 C. Nhận xét.
5. Xác định điện trở của dây dẫn bằng nhôm biết ở nhiệt độ 200C nó có điện trở là
1,2 , còn ở nhiệt độ đang xét nó có điện trở là 1,44 .

Trang 5


Bài giảng Vật liệu điện

Chương 2

KIM LOẠI, HỢP KIM
VÀ CÁC ĐẶC TÍNH CỦA CHÚNG
2.1. Khái niệm chung
Hiện nay loài người đã biết được 110 nguyên tố hóa học, tất cả các nguyên tố đó
được chia thành 2 loại:
- Kim loại
- Không kim loại
Trong đó kim loại chiếm 86 nguyên tố.
Kim loại chứa nhiều nhất trong vỏ quả đất là Al (7%), sắt (5%).
2.2. Cấu tạo của kim loại
2.2.1. Cấu tạo nguyên tử của kim loại
Kim loại có các tính chất khác nhau là do tổ chức bên trong của chúng khác nhau.

Vật chất do các nguyên tử tạo thành. Mỗi nguyên tử là một hệ thống phức tạp bao
gồm: hạt nhân mang điện dương ở giữa và các điện tử mang điện âm quay xung quanh
hạt nhân. Hạt nhân bao gồm proton và nơtron.
Khối lượng nguyên tử chủ yếu tập trung vào hạt nhân vì khối lượng điện tử bé gấp
1840 lần so với khối lượng của proton và nơtron.
- Khối lượng proton: mp = 1,6726.10-27 (kg)
- Khối lượng notron: mn = 1,6749.10-27 (kg)
- Khối lượng electron: me = 9,1.10-31 (kg)
Suy ra:

mp
me

mn
me

1840 lần

Số lượng điện tử của mỗi nguyên tử bằng số lượng proton ở hạt nhân của nó, số
lượng điện tử là số thứ tự của chất đó xếp trong bảng tuần hoàn Menđêlêép.
Các điện tử quay xung quanh hạt nhân với vận tốc rất lớn và theo quỹ đạo hình elip.
Các điện tử quay ở quỹ đạo ngoài cùng có ảnh hưởng nhiều nhất đến tính chất của mỗi
chất, số điện tử ở quỹ đạo ngoài cùng có số lượng khác nhau từ 0 đến 8 điện tử.
Đối với kim loại, ở quỹ đạo ngoài cùng thường có 1 đến 3 điện tử, các điện tử này
dễ bị đi khỏi quỹ đạo để cho các nguyên tử trở thành ion dương và đó chính là chỗ khác
nhau chủ yếu giữa kim loại và chất phi kim loại.
Bình thường nguyên tử trung hòa về điện, như vậy nguyên tử kim loại có cấu tạo
như là ion dương ở giữa có các điện tử tự do quay xung quanh và các điện tử này dễ bật
ra khỏi quỹ đạo của nó.
Các điện tử tự do này là nguyên nhân tạo nên tính dẫn điện, dẫn nhiệt cũng như tính

dẻo dai của kim loại. Về mặt hóa học, kim loại nào có tính hoạt động mạnh là kim loại
dễ mất điện tử tự do để trở thành ion dương.
Trang 6


Bài giảng Vật liệu điện

2.2.2. Cấu tạo tinh thể của kim loại
Kim loại ở trạng thái rắn có cấu tạo bên trong theo mạng tinh thể, tức là các nguyên
tử của nó sắp xếp trong không gian theo 1 vị trí hình học chứ không sắp xếp hỗn độn
như các vật phi kim loại khác.
Các kiểu mạng tinh thể thường gặp của kim loại là: lập phương thể tâm, lập phương
diện tâm và lục phương dày đặc.
a) Lập phương thể tâm
Trong ô cơ bản của kiểu mạng này có các nguyên tử nằm ở các nút (đỉnh) của hình
lập phương và ở giữa mỗi hình lập phương có 1 nguyên tử.
Khoảng cách a giữa hai tâm nguyên tử kề nhau của ô cơ bản mạng tinh thể gọi là
thông số mạng, độ lớn đo bằng A0 (Ăngtron), (1A0 = 10-10 m).
Các kim loại có kiểu mạng tinh thể này là: Sắt, Crôm, Vônfram, môlipđen,
vanadi,…

a
a)

b)

Hình 2.1. a) ô cơ bản.
b) Kiểu lập phương thể tâm.
b) Lập phương diện tâm
Trong ô cơ bản của kiểu mạng này có các nguyên tử nằm ở các nút (đỉnh) của hình

lập phương và nằm ở trung tâm các mặt của hình lập phương.
Các kim loại có kiểu mạng tinh thể này là: Sắt
vàng....

, đồng, Niken, Coban

Hình 2.2. Ô cơ bản kiểu lập phương diện tâm.
c) Lục phương dày đặc
Trang 7

, chì, bạc,


Bài giảng Vật liệu điện

Trong ô cơ bản của kiểu mạng này, các nguyên tử nằm ở các nút (đỉnh) của hình lục
lăng, hai nguyên tử nằm ở tâm hai mặt đáy và 3 nguyên tử nằm ở trung tâm của 3 khối
lăng trụ tam giác cách nhau.
Các kim loại có loại mạng tinh thể này gồm: Kẽm (Zn), Coban α, Magiê, Cađimi.

b)

a)

Hình 2.3. a) Ô cơ bản kiểu lục phương dày đặc.
b) Hình chiếu bằng.
2.3. Cấu tạo của hợp kim
Hợp kim là sản phẩm của sự nấu chảy hai hay nhiều nguyên tố mà nguyên tố chủ
yếu là kim loại và hợp kim có tính chất của kim loại.
Trong thành phần của hợp kim có thể có một lượng nhỏ các nguyên tố á kim. Ví dụ:

thép là hợp kim của sắt và cacbon, …
Hợp kim được chế tạo chủ yếu bằng cách nấu chảy, ngoài ra còn dùng điện phân,
thiêu kết…
* Trong công nghiệp, các kim loại nguyên chất ít được dung hơn hợp kim của nó vì
các lý do sau:
- Kim loại nguyên chất rất dẻo, lại có độ bền và độ cứng thấp. Khi nhiệt độ tăng lên
thì độ bền và độ cứng giảm.
- Nhiều kim loại có độ dẫn điện cao nhưng khi nhiệt độ cao, độ dẫn điện lại giảm
mạnh vì điện trở tăng theo nhiệt độ.

r2

r1 (1

t)

- Hệ số giãn nở nhiệt của kim loại nguyên chất rất lớn khi có sự thay đổi nhiệt độ,
do đó các cơ cấu máy chính xác không thể dùng kim loại nguyên chất.
- Độ bền và độ cứng của kim loại nguyên chất giảm khi nhiệt độ tăng.
- Tính công nghệ của kim loại nguyên chất rất kém: khó đúc, khó gia công cắt gọt,
khó hàn…
Trang 8


Bài giảng Vật liệu điện

- Khi nhiệt luyện, độ cứng và độ bền của kim loại nguyên chất tăng không đáng kể.
- Kim loại nguyên chất lại rất khó luyện vì trong quặng bao giờ cũng có các tạp
chất, việc khử bỏ hoàn toàn các tạp chất này rất khó và tốn kém.
Vì vậy, trong thực tế hầu hết các chi tiết máy đều làm bằng hợp kim.

2.4. Tính chất chung của kim loại và hợp kim
Để sử dụng vật liệu nói chung ta cần nắm vững các tính chất của nó, xem các tính
chất đó có đáp ứng được yêu cầu công việc hay không. Thí dụ để làm dụng cụ cắt kim
loại, ta cần phải chọn vật liệu có độ bền cao, độ cứng cao, độ chịu mòn và chịu nhiệt
cao; để làm dây dẫn điện, phải có vật liệu có tính dẫn điện tốt; để chế tạo máy bay, cần
có vật liệu vừa bền, vừa nhẹ….Hoặc trong 1 số trường hợp, ta lại cần các vật liệu không
bị gỉ, không bị nhiễm từ,…
Các tính chất của vật liệu bao gồm: Tính chất vật lý, tính chất hóa học, tính chất cơ
học và tính chất công nghệ.
2.4.1. Tính chất vật lý
Tính chất vật lý của kim loại gồm: vẻ sáng mặt ngoài, tính nóng chảy loãng, tính
dẫn điện, tính dẫn nhiệt, tính giãn nở nhiệt, tính nhiễm từ,…..
a) Vẻ sáng của kim loại
Theo vẻ sáng mặt ngoài của kim loại, người ta có thể chia kim loại thành 2 loại là:
kim loại đen và kim loại màu.
+ Kim loại đen là gồm các hợp kim của sắt, tức là gang và thép.
+ Kim loại màu là tất cả các kim loại và hợp kim còn lại.
Kim loại không trong suốt, ngay những tấm kim loại được cán rất mỏng cũng không
để ánh sáng xuyên qua nó được.
Tuy nhiên kim loại lại có độ phản chiếu ánh sáng ở mặt ngoài của nó, mỗi kim loại
phản chiếu ánh sáng theo một màu riêng mà ta quen gọi là màu của kim loại. Thí dụ:
đồng màu đỏ, thiếc màu trắng bạc, kẽm màu xám,…
b) Tính nóng chảy loãng
Kim loại có tính nóng chảy loãng khi đốt nóng và đông đặc lại khi làm nguội. Nhiệt
độ ứng với thời điểm kim loại chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng gọi là điểm
nóng chảy. Điểm nóng chảy có ý nghĩa quan trọng trong công nghệ hàn và đúc.
Điểm nóng chảy của hợp kim khác với điểm nóng chảy của từng kim loại tạo nên
hợp kim đó.
c) Tính dẫn nhiệt
Là tính chất truyền nhiệt của kim loại khi bị đốt nóng hoặc làm lạnh.

Kim loại có tính dẫn nhiệt tốt thì càng dễ đốt nóng nhanh và đồng đều, đồng thời
cũng càng dễ nguội nhanh.
Các vật có tính dẫn nhiệt kém, muốn đốt nóng hoàn toàn phải mất nhiều thời gian;
nếu làm nguội quá nhanh có thể gây nứt, vỡ.
d) Tính giãn nở nhiệt
Trang 9


Bài giảng Vật liệu điện

Hầu hết các kim loại khi bị đốt nóng thì giãn nở ra và khi lạnh, nó co lại.
Để đo lường chiều dài một cách chính xác, người ta dùng dụng cụ đo bằng hợp kim
Inva (Inva là hợp kim của sắt với 3,5% Cacbon và 35 ÷ 37% Niken). Hợp kim Inva có
độ giãn nở nhiệt gần như bằng 0 trong khoảng nhiệt độ - 800C đến 1000C.
e) Tính nhiễm từ
Chỉ có một số kim loại có tính nhiễm từ, tức là nó bị từ hóa sau khi được đặt trong
một từ trường.
Sắt và hầu hết các hợp kim của sắt đều có tính nhiễm từ, được gọi là chất sắt từ.
Hầu hết các kim loại khác không có tính nhiễm từ, trừ: Sắt, Niken, Coban.
Tính nhiễm từ của thép và gang phụ thuộc vào thành phần và tổ chức bên trong kim
loại, do đó tính nhiễm từ không phải cố định đối với mỗi loại vật liệu.
Ví dụ: Sắt chỉ nhiễm từ ở t0 < 7680C, còn t0 > 7680C nó không còn từ tính nữa.
2.4.2. Tính chất hóa học
Tính chất hóa học biểu thị khả năng của kim loại và hợp kim chống lại tác dụng hóa
học của các môi trường có hoạt tính khác nhau.
Tính chất hóa học của kim loại và hợp kim biểu thị dưới 2 dạng chủ yếu:
- Tính chống ăn mòn: Là khả năng chống lại sự ăn mòn của hơi nước hay oxy của
không khí ở nhiệt độ thường hoặc nhiệt độ cao.
- Tính chịu axit: Là khả năng chống lại tác dụng của các môi trường axit.
2.4.3. Tính chất cơ học

Tính chất cơ học của kim loại hay gọi là cơ tính. Là khả năng chống lại tác dụng của
lực bên ngoài lên kim loại. Cơ tính của kim loại bao gồm: độ đàn hồi, độ bền, độ dẻo, độ
cứng, độ dai va đập, độ chịu mỏi,…
2.4.4. Tính chất công nghệ
Tính công nghệ của kim loại là khả năng mà kim loại có thể thực hiện được các
phương pháp công nghệ để sản xuất các sản phẩm. Tính công nghệ bao gồm: tính cắt
gọt, tính hàn, tính rèn, tính đúc, tính nhiệt luyện….
Tính nhiệt luyện (xử lý nhiệt): Là khả năng làm thay đổi độ cứng, độ bền, độ
dẻo… của kim loại bằng cách nung nóng kim loại tới một nhiệt độ nhất định nào đó, giữ
ở nhiệt độ đó một khoảng thời gian, sau đó làm nguội kim loại theo một chế độ nhất
định (thợ rèn).
Sau khi nhiệt luyện, mức độ thay đổi của các kim loại cũng khác nhau. Có kim loại
hầu như không thay đổi hoặc ít thay đổi, nhưng có kim loại thay đổi rất nhiều.
2.5. Một số phương pháp thử kim loại và hợp kim
2.5.1. Thử kéo
Thử kéo là quá trình thử quan trọng để xác định cơ tính của kim loại. Khi thử kéo, ta
có thể xác định độ bền, độ đàn hồi và độ dẻo của kim loại.
a) Độ bền: Là khả năng của kim loại chống lại tác dụng của lực bên ngoài mà không
bị phá hỏng.
Trang 10


Bài giảng Vật liệu điện

Dạng phá hỏng của kim loại khi thử kéo là bị đứt.
Để xác định độ bền của 1 vật liệu, người ta tiến hành thử trên máy thử kéo đặc biệt
với 1 mẫu thử làm bằng vật liệu đó có kích thước và hình dạng theo qui định.
b) Độ đàn hồi: Là khả năng của kim loại có thể thay đổi hình dạng dưới tác dụng
của lực bên ngoài rồi trở lại trạng thái ban đầu khi bỏ lực tác dụng. Độ đàn hồi có thể
xác định bằng quá trình thử kéo.

c) Độ dẻo: Là khả năng biến dạng của kim loại dưới tác dụng của lực bên ngoài mà
không bị phá hỏng, đồng thời vẫn giữ được sự biến dạng đó khi bỏ lực tác dụng.
Độ dẻo được đánh giá bằng độ giãn dài tương đối và độ thắt tỉ đối:
- Độ giãn dài tương đối δS:

l1
S

l0
l0

.100%

Trong đó:
l0 : chiều dài ban đầu của mẫu thử.
l1 : chiều dài sau khi kéo của mẫu thử.
- Độ thắt tỉ đối ψ:

F0

F1
F0

.100%

Trong đó:
F0: diện tích tiết diện mẫu thử trước khi thử kéo.
F1: diện tích tiết diện mẫu thử tại chỗ đứt.
Kim loại càng dẻo thì độ giãn dài tương đối δS và độ thắt tỉ đối ψ càng lớn.
2.5.2. Thử độ cứng (độ rắn)

Độ cứng của kim loại hay hợp kim là khả năng chống lại sự lún của bề mặt tại vị trí
ta tác dụng vào đó một vật cứng hơn.
Kim loại càng khó lún thì độ cứng càng cao.
Có nhiều phương pháp để thử độ cứng, nhưng nói chung các phương pháp đều dựa
trên nguyên tắc ấn vào bề mặt kim loại cần thử 1 vật cứng hơn và sau đó đo kích thước
của vết lõm. Tùy theo kích thước của vết lõm mà ta xác định được độ cứng của kim loại.
Thử độ cứng theo phương pháp Brinell
Dùng một viên bi cầu bằng thép đã tôi cứng có đường kính 2,5; 5 hoặc 10 mm, ấn
vào bề mặt vật cần thử với một lực nhất định P. Lúc này trên bề mặt vật cần thử sẽ xuất
hiện 1 vết lõm có diên tích F. Tỉ số giữa lực tác dụng P và diện tích vết lõm F gọi là độ
cứng Brinell của vật. Ký hiệu HB

HB

P
(kG/mm2)
F

Trang 11


Bài giảng Vật liệu điện

D
P

h
d

Hình 2.4. Thử độ cứng theo phương pháp Brinell.

Trong đó:
P là lực đặt vào viên bi.
F là diện tích vết lõm có hình chỏm cầu.
Lực P phụ thuộc vào đường kính viên bi và loại vật liệu mà ta cần thử.
* Tính diện tích hình chỏm cầu:
D2 =

Ta có diện tích hình cầu là: S =

D.D

Suy ra diện tích hình chõm cầu có độ cao h là:
F = π D.h
Trong đó: h

D
2

D
2

2

d
2

2

D2
2


D

d2

Vậy độ cứng Brinell được tính:

2P

HB
.D(D

D

2

2

(kG/mm2)

d )

Trong đó:
D: đường kính viên bi (mm).
d: đường kính vết lõm (mm).
h: chiều sâu của vết lõm (mm).
Đối với phương pháp Brinell, chỉ áp dụng để thử các kim loại mềm và thép chưa tôi
cứng. Trường hợp viên bi biến dạng thì kết quả đo không còn chính xác.
----------------------------------------------------------------------------------------------------Câu hỏi chương 2
1. Trình bày cấu tạo nguyên tử của kim loại.

2. Trình bày cấu tạo tinh thể kiểu lập phương thể tâm của kim loại. Vẽ hình minh
họa.
Trang 12


Bài giảng Vật liệu điện

3. Trình bày cấu tạo tinh thể kiểu lập phương diện tâm của kim loại. Vẽ hình minh
họa.
4. Trình bày cấu tạo tinh thể kiểu lục phương dày đặc của kim loại. Vẽ hình minh
họa.
5. Vì sao trong thực tế, kim loại nguyên chất ít được sử dụng hơn hợp kim của nó.
Phân tích.
6. Phân tích các tính chất vật lý cơ bản của kim loại và hợp kim.
7. Khái niệm độ cứng. Thiết lập công thức tính độ cứng theo phương pháp Brinell.
Vẽ hình minh họa.

Trang 13


Bài giảng Vật liệu điện

Chương 3

KIM LOẠI VÀ HỢP KIM
CÓ ĐIỆN DẪN SUẤT LỚN
3.1. Đồng (Cu)
3.1.1. Khái quát
- Đồng là vật liệu quan trọng nhất trong tất cả những vật liệu dẫn điện dùng trong
ngành kỹ thuật điện.

- Đồng có điện dẫn suất lớn (chỉ nhỏ hơn Ag), có sức bền cơ khí lớn, chống được sự
ăn mòn của khí quyển, tính đàn hồi cao và đặc biệt tính dẫn điện cao làm cho đồng trở
thành vật liệu quan trọng để sản xuất dây điện.
- Đồng là một kim loại hiếm, chiếm tỉ lệ khoảng 0,01% trong lòng đất.
- Đồng được sử dụng trong công nghiệp là đồng tinh chế, nó được phân loại trên cơ
sở các tạp chất thêm vào trong đồng. Người ta thường phân loại đồng gồm CuE (99,95%
Cu), Cu9 (99,90% Cu), Cu5 (99,5% Cu), Cu0 (99% Cu). Việc thêm các tạp chất Al, As,
Bi, Fe, … vào trong đồng sẽ cải thiện được đặc tính cơ khí của đồng trong những điều
kiện nhất định.
- Sản xuất và chế tạo: Đồng được tìm thấy trong thiên nhiên không nhiều. Người ta
sản xuất đồng chủ yếu từ mỏ Can_copirit (CuFeS2), cancozin (Cu2S), covelit (CuS),
bocnit (3Cu2SFe2S3), ênegit (3Cu2SAs2S5), Cupric (Cu2O), Malasit (CuCO3 [OH2]2)…
- Phân loại: Đồng được chia thành 2 loại là đồng cứng và đồng mềm.
+ Đồng cứng: Có độ cứng cao, độ bền kéo giãn và độ đàn hồi lớn.
+ Đồng mềm: Nếu đồng cứng được gia công thêm bằng cách ủ ở nhiệt độ từ 600 ->
6500C, ta sẽ được đồng mềm, có độ dẻo cao nhưng độ bền cơ học thấp hơn.
- Nhược điểm của đồng là bề mặt tiếp xúc với không khí dễ bị ăn mòn khi nhiệt độ
tăng lên.
3.1.2. Các đặc tính
- Đồng là kim loại có màu đỏ nhạt sáng rực.
- Có điện dẫn suất và nhiệt dẫn suất lớn.
- Có sức bền cơ khí tương đối lớn, dễ dát mỏng, dễ vuốt giãn, gia công dễ dàng khi
nóng và khi nguội.
- Có sức bền lớn khi va đập và ăn mòn, sức đề kháng cao khi thời tiết xấu.
- Có khả năng tạo thành hợp kim tốt. Cùng với các kim loại màu khác cho ta những
hợp kim có giá trị như đồng thanh, đồng thau,…
- Có khả năng gắn và hàn dễ dàng.
- Trong quá trình kết tinh, Cu có tổ chức tinh thể lập phương diện tâm. Tổ chức tinh
thể này được giữ nguyên không đổi cho đến khi làm nguội đến nhiệt độ thường, tức là
đồng không có sự biến đổi thù hình.

Trang 14


Bài giảng Vật liệu điện

- Đồng gia công có phẩm chất bề mặt tốt, được sử dụng chế tạo các đồng lá, dây
đồng mảnh (đường kính có thể đạt tới 0,015mm).
- Đồng khử oxit là kim loại trơ khi có sự tác động của các loại khí khử, tức có thể
hàn dễ dàng, rèn rất tốt và có sức đề kháng cao đối với sự ăn mòn.
- Điện trở suất của đồng bị ảnh hưởng bởi mức độ tạp chất, gia công cơ khí và xử lý
nhiệt.
3.1.3. Các hằng số vật lý và hóa học
- Trọng lượng riêng ở 200C

: 8,9 kg/dm3.

- Điện trở suất 200C

: 0,0175.10-6(Ω.m).

- Hệ số thay đổi của điện trở suất theo nhiệt độ: 0,004 (1/0C)
- Nhiệt độ nóng chảy

: 10830C

- Điểm sôi ở 760 mmHg

: 23250C

- Thế điện hóa so với H: +0,34

3.1.4. Tính chất cơ học của đồng và các yếu tố ảnh hưởng
Tính chất cơ học của đồng phụ thuộc vào mức độ tinh khiết của đồng, phương pháp
gia công, phương pháp xử lý nhiệt và nhiệt độ làm việc.
a) Ảnh hưởng của các chất thêm vào
- Việc thêm vào một số kim loại như: Cd, Al, Sn, Ni, Zn sẽ làm tăng sức bền cơ khí
khi kéo đồng. Vì vậy người ta sử dụng rất nhiều hợp kim của Cu.
- Do hợp kim của đồng gồm nhiều vật liệu thêm vào sẽ làm tăng điện trở suất. Vì
vậy việc sử dụng hợp kim của đồng được hạn chế và chỉ chế tạo đối với những chi tiết
có yêu cầu cơ khí cao hoặc những chi tiết mà điện trở không đóng vai trò quan trọng.
- Sự có mặt của Oxy trong đồng sẽ làm tăng tính dễ gãy, vì vậy người ta thường
chế tạo đồng khử oxit.
b) Ảnh hưởng của gia công cơ khí
Sự dát mỏng hay kéo sợi khi nguội sẽ làm tăng sức bền đứt đến 40 ÷ 45kG/mm2.
c) Ảnh hưởng của xử lý nhiệt và nhiệt độ
Xử lý nhiệt sẽ ảnh hưởng sẽ ảnh hưởng đến tính chất cơ của Cu. Ảnh hưởng này
càng rõ hơn khi đồng càng tinh khiết.
Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến tính chất cơ học của đồng. Ảnh hưởng này càng rõ
rệt khi kim loại càng tinh khiết.
Để tránh oxy hóa khi xử lý nhiệt, người ta phải thực hiện trong môi trường không có
khả năng tiếp xúc với khí trời hay không khí đã bị khử bớt đi.
Sự nung nóng đồng trong một thời gian dài ở nhiệt độ 220 – 2400C sẽ làm giảm sức
bền đứt của đồng. Hiện tượng này có thể làm suy giảm sức bền cơ của đường dây điện,
thí dụ như khi bị ngắn mạch hay trong trường hợp làm việc trong môi trường nắng gắt
với phụ tải điện quá lớn.
3.1.5. Các đặc tính hóa học và sức đề kháng đối với sự ăn mòn
Trang 15


Bài giảng Vật liệu điện


Ở nhiệt độ bình thường trong không khí, đồng là loại vật liệu có sức đề kháng tốt
đối với sự ăn mòn.
Đồng có thế điện hóa lớn (+0,34 so với H) nên khi tiếp xúc với những kim loại có
thế điện hoá thấp hơn (như Fe, Zn, Al,…) thì sẽ không nguy hiểm cho đồng.
Đồng có khả năng đề kháng đối với tác động của nước và không khí những khi thời
tiết xấu, do tạo thành một lớp bảo vệ trên cơ sở của oxit đồng kết tinh. Thông thường,
đồng tạo ra 2 loại oxit đồng xếp chồng lên nhau: CuO có màu hơi đen ở bên ngoài và nó
là một lớp cách điện; Cu2O có màu son đỏ ở ngay trên mặt đồng (lớp bên trong) và nó là
một chất bán dẫn điện.
Trong những điều kiện mà ở đấy thép bị han rỉ và hầu như bị hủy diệt hoàn toàn
(trong không khí ẩm và nhiệt độ tăng cao…) thì đồng sẽ bị ăn mòn rất ít.
Oxy sẽ xâm thực đồng ở nhiệt độ t0 > 700C, song lớp ngoài của đồng sẽ tạo nên sự
ảnh hưởng làm chậm sự xâm thực. Sự oxy hóa của đồng xảy ra đáng kể ở nhiệt độ cao.
Tốc độ oxy hóa tùy thuộc vào nhiệt độ.
Sự oxi hóa và sự ăn mòn của đồng có thể được ngăn cản thông qua sự tráng thiếc
khi nung nóng hay mạ bạc (Ag), mạ cadmi (Cd) bằng phương pháp điện phân.
3.1.6. Các bán thành phẩm và công nghệ gia công
a) Các bán thành phẩm của đồng
Trong kỹ thuật điện, người ta sử dụng đồng đúc, đồng lá hay đồng kéo sợi. Đồng
đúc được sử dụng ít vì nó có bọt khí (xuất hiện khi đúc) và lỗ chỗ. Những yếu tố trên
khó tránh khỏi nếu không sử dụng loại thiết bị đặc biệt và thêm vào các chất photpho,
brili…
Đồng lá (dát mỏng) hay đồng CuE.
Đồng kéo sợi xuất phát từ các thanh của catốt điện phân đồng. Những catốt điện
phân đồng này được dát mỏng khi nóng đến 6,5 ÷ 8 mm. Người ta tẩy sạch trong dung
dịch của axit H2SO4 loãng để loại CuO ra khỏi bề mặt của chúng (CuO được tạo thành
khi nung nóng). Sau đó người ta kéo sợi ở các hoạt động liên tục để được các sợi nhỏ
với đường kính 1,5 ÷ 2mm.
b) Gia công ở băng máy hay trên máy công cụ
Việc gia công vật liệu đồng trong phân xưởng thực hiện qua các công nghệ rèn, dập,

ép, hàn, gắn chặt hoặc trên các máy công cụ hay trên các băng máy.
c) Hàn đồng
Việc hàn các chi tiết bằng đồng tương đối khó khăn vì đồng bị oxy hóa nhanh ở
nhiệt độ 10830C (nhiệt độ nóng chảy) và cho ta bọt khí, tính lỗ chỗ, xỉ…
Những chi tiết lớn cần phải thực hiện nung nóng trước khi hàn (để nhận được nhiệt
độ đồng nhất) vì đồng dễ dàng tỏa nhiệt nhanh.
Không nên hàn các chi tiết đồng cứng khi chúng làm việc ở trạng thái kéo (như dây
dẫn điện của đường dây trên không) vì sau khi nung nóng trong quá trình hàn, phần
đồng ở cạnh mối hàn sẽ bị giảm sức bền cơ khí khi kéo.
d) Sự kết dính đồng
Trang 16


Bài giảng Vật liệu điện

Việc dính kết đồng rất hay sử dụng đối với các chi tiết dẫn điện và các dây dẫn, đặc
biệt trong gia công và trong lắp ráp điện vì nó thực hiện dễ dàng và nhanh chóng. Có thể
thực hiện dính kết đồng ở nhiệt độ bé hơn 183 ÷ 2660C khi hàn và đảm bảo điện dẫn
suất vẫn tốt khi dính kết.
* Việc kết dính đồng mềm được thực hiện bằng búa để dính kết, đốt nóng điện hay
bằng ngọn lửa, hoặc nấu chảy hay đặt vào trong muỗng để dính kết. Thông thường
người ta thực hiện dính kết đồng mềm đối với những chi tiết không chịu ứng suất kéo
lớn. Để thực hiện người ta sử dụng hợp kim thiếc với chì dưới dạng dây dẫn hay hình
dạng thích ứng với chỗ hàn.
Đặc tính chính của hợp kim dính kết là bị chảy loãng khi nung nóng và có khả năng
xuyên thủng ở những chỗ dính kết. Tính chất chảy loãng phụ thuộc vào tỉ lệ phần trăm
của thiếc (Sn).
- Hợp kim có Sn < 30% ít được sử dụng trong kỹ thuật điện và không dùng được với
lửa.
- Hợp kim 30 ÷ 40% Sn là 1 loại hợp kim khá tốt theo quan điểm cơ và điện, chúng

thường được dùng để dính kết các dây dẫn của cáp điện lực, dính kết các dây dẫn với
các lá đồng của cổ góp điện trong máy điện…
- Hợp kim 60% Sn có độ chảy loãng lớn, để gắn kết roto của các máy điện một
chiều công suất lớn, máy biến áp hàn, máy đo,…
Khuyết điểm của dính kết mềm là tiêu thụ nhiều thiếc, giảm sức bền cơ khí khi
nung, nhiệt độ nóng chảy thấp,…
Sức bền cơ khí của kết dính mềm khoảng 6÷8 kG/mm2. Sức bền cơ khí càng tăng
khi tỉ lệ Sn trong hợp kim càng lớn.
* Dính kết cứng: Được thực hiện bằng những thiếc bị dính kết, bằng đèn hay kìm
dính kết.
Nhiệt độ dính kết cứng cao hơn dính kết đồng mềm.
Sử dụng hợp kim đồng với kẽm (còn gọi là đồng thau) dưới dạng dây hay thanh.
Dính kết cứng có sức bền cơ khí gấp 5 lần dính kết mềm
Các chi tiết dính kết cứng có thể làm việc ở nhiệt độ t0 > 3000C
Có thể dùng một loại hợp kim khác là: Cu - Ag. Hợp kim này sẽ tạo nên sức bền
dính kết theo quan điểm cơ và có thể kéo hay uốn cong. Hợp kim Cu – Ag có thể dùng
dưới dạng thanh, dây hay dải băng rất mảnh. Tuy nhiên hợp kim này đắt tiền.
3.1.7. Ứng dụng
Do đặc tính cơ và điện đặc biệt của đồng, đồng thời sức bền cao ở mọi thời tiết nên
đồng là kim loại được sử dụng phổ biến trong kỹ thuật điện, trong kết cấu máy điện và
máy biến thế, được dùng làm dây dẫn điện cho đường dây trên không, cho đường dây tải
điện của phương tiện vận tải bằng điện, dùng trong khí cụ điện, trong các thiết vị vô
tuyến viễn thông,…
3.2. Hợp kim của đồng
3.2.1. Đặc điểm và phân loại
Trang 17


Bài giảng Vật liệu điện


Hợp kim của đồng là hợp kim trong đó vật liệu đồng là thành phần cơ bản, có đặc
điểm là sức bền cơ khí lớn, độ cứng cao, độ dai tốt, màu sắc đẹp và có tính chất dễ nóng
chảy.
Hợp kim của đồng có thể đúc thành các dạng hình phức tạp, dễ dàng gia công trên
các máy công cụ và có thể phủ lên bề mặt của các kim loại khác bằng phương pháp mạ
điện.
Những hợp kim chính của đồng được sử dụng trong kỹ thuật điện là:
+ Đồng thanh
+ Đồng thau
+ Các hợp kim dùng làm điện trở.
3.2.2. Đồng thanh
Đồng thanh là một hợp kim của đồng có thêm vào một số kim loại khác để tăng
cường độ cứng, tăng sức bền và dễ nóng chảy.
Tùy theo các vật liệu thêm vào, người ta phân biệt:
- Đồng thanh với thiếc: Hợp kim của đồng với thiếc và đôi khi thêm vào một số kim
loại khác để làm thay đổi các tính chất cơ và hóa….tạo nên sức bền chống ăn mòn.
- Đồng thanh với thiếc và kẽm: Là hợp kim của đồng với thiếc (3->9%), kẽm (4>11%) và đôi khi với chì (4->17%).
- Đồng thanh với chì hoặc với chì và thiếc.
- Đồng thanh không có thiếc: có ít nhất là 78% Cu và thêm vào một số kim loại
khác như Al, Be, Mn, Cd, Ni…
Đồng thanh được ứng dụng rộng rãi trong chế tạo máy, khí cụ điện, kỹ thuật
điện…để sản xuất các chi tiết dùng để nối dây dẫn, vòng đầu dây, ốc vít và đai ốc cho hệ
thống nối đất, các vòng cổ góp, các tiếp điểm….
Đồng thanh làm dây dẫn phải chịu được sức bền khi ăn mòn, như vậy cần sử dụng
hợp kim đồng với 0,9% Cd hoặc 0,8% Cd và 0,6% Sn.
Đối với các cơ cấu khí cụ điện và máy điện phải chịu được quá tải điện và sức bền
cơ lớn, người ta dùng đồng thanh có tỷ lệ 0,3% đến 1,0% Cr và 0,1% Ag (hợp kim
Cupalloy) có sức bền lớn khi trượt.
Đối với chổi cổ góp, sử dụng đồng thanh graphit được chế tạo từ bụi đồng trộn lẫn
với 2% đến 6% bụi graphit. Nó chịu được áp suất lớn và chịu được đến nhiệt độ nóng

chảy của đồng thanh.
3.2.3. Đồng thau
Đồng thau là một hợp kim của đồng với kẽm, trong đó kẽm không vượt quá 46%.
Theo thành phần và việc sử dụng hợp kim đồng - kẽm, người ta phân thành:
+ Đồng thau dùng để đúc
+ Đồng thau dùng để cán mỏng
+ Đồng thau dùng để hàn gắn (dính kết)
Trang 18


Bài giảng Vật liệu điện

Đồng thau được dùng trong kỹ thuật điện để gia công các chi tiết dẫn dòng điện
như: các đầu nối đến hệ thống tiếp đất, các móc giữ, các đầu để gắn cầu chì…., các đế,
các phích cắm, đuôi đèn, ổ cắm điện,…
Đồng thau có thể gia công thành các vít, đai ốc,…
3.3. Nhôm (Al)
3.3.1. Tầm quan trọng trong kỹ thuật điện
Nhôm là vật liệu quan trọng thứ hai sau đồng được sử dụng trong kỹ thuật điện.
Nhôm có điện dẫn suất cao ( < Cu, Ag), trọng lượng riêng nhỏ và tính chất vật lý – hóa
cho ta khả năng dùng nó làm dây dẫn điện.
Nhôm có cấu trúc tinh thể là lập phương diện tâm, và thù hình này không thay đổi
cho đến khi nguội ở nhiệt độ thường.
Nhôm là vật liệu kim loại có nhiều ở vỏ quả đất (chiếm khoảng 7,5%), song nó chỉ
được phát triển trong những thập niên sau này, vì trước đây công nghệ sản xuất nhôm và
xử lý nhiệt nhôm tương đối khó khăn.
Nhược điểm của nhôm là sức bền cơ khí tương đối bé và gặp khó khăn trong việc
tiếp xúc điện tốt khi nối với nhau.
3.3.2. Phân loại
Nhôm dùng trong công nghiệp được phân loại trên cơ sở tỉ lệ % của kim loại tinh

khiết và của tạp chất.
AB1

AB2

A00

A0

A1

A2

A3

% Al

99,9

99,85

99,7

99,6

99,5

99,0

98,0


% tạp chất (max)

0,1

0,15

0,3

0,4

0,5

1,0

2,0

Các loại tạp chất trong nhôm Al gồm Fe, Si, Fe + Si, Cu.
3.3.3. Chế tạo và sản xuất
Thông thường người ta chế tạo nhôm theo hai cách:
- Cách 1: Nhận được từ bauxit, qua quá trình công nghệ của oxit nhôm khan Al2O3,
hầu như không có tạp chất.
- Cách 2: Tách kim loại nhôm thông qua điện phân của oxit hòa tan thành Criolit
nóng chảy ở nhiệt độ 900 ÷ 9500C.
3.3.4. Các hằng số vật lý và hóa học
- Trọng lượng riêng ở 200C

: 2,7 kg/dm3.

- Điện trở suất 200C


: 0,02941.10-6(Ω.m).

- Điện dẫn suất 200C

: 0,34.106(Ω-1.cm-1)

- Hệ số thay đổi của điện trở suất theo nhiệt độ: 0,004 (1/0C)
- Nhiệt độ nóng chảy

: 6570C

- Điểm sôi ở 760 mmHg

: 22700C
Trang 19


Bài giảng Vật liệu điện

3.3.5. Các đặc điểm chung
Nhôm có màu trắng bạc, cùng với thời gian nó sẽ trở thành màu trắng vì oxy hóa
trên bề mặt.
Nhôm dễ dát mỏng, vuốt giản và gia công dễ dàng khi nóng hay nguội, có thể kéo
thành những lá rất mỏng (0,035mm).
Nhôm là kim loại mềm, rất ít đề kháng khi va chạm và xây sát cũng như khi kéo và
cắt.
Nhôm có sức bền đối với sự ăn mòn do có lớp màng tập trung rất mỏng của oxit
(0,001mm) tạo ở bề mặt khi tiếp xúc với không khí. Lớp oxit này có điện trở lớn nên nó
cản trở việc tiếp xúc tốt giữa các dây dẫn, tạo khó khăn cho việc hàn và dính kết các dây

dẫn, vì vậy cần sử dụng một số chất đặc biệt để dính kết.
3.3.6. Điện trở suất của nhôm và các yếu tố ảnh hưởng.
Nhôm làm dây dẫn điện ở 200C phải có điện trở suất 0,02941 Ωmm2/m, tức điện
dẫn suất phải đạt 34 m/Ωmm2.
So sánh với Cu, Al có tính chất cơ và điện ít thuận lợi hơn. Khi tiết diện và chiều
0,02941
dài bằng nhau, điên trở của nhôm sẽ tăng gấp
1,68 lần.
0,0175
Như vậy để nhận được một dây nhôm cùng chiều dài và cùng điện trở với đồng thì
nhôm cần tiết diện gấp 1,68 lần so với dây đồng, tức đường kính gấp 1,68 1,3 lần so
với dây đồng.
Hệ số thay đổi điện trở suất của nhôm đối với nhiệt độ cũng biến đổi tùy thuộc vào
mức độ tinh khiết của nhôm, nằm trong khoảng 0,004 – 0,0049.
Điện trở suất của nhôm bị ảnh hưởng bởi tỉ lệ phần trăm tạp chất có trong nhôm và
trong phạm vi rất nhỏ chịu ảnh hưởng của gia công cơ khí và xử lý nhiệt.
Các yếu tố ảnh hưởng đến điện trở suất của Al
- Các tạp chất trong nhôm:
Các chất ảnh hưởng nhiều đến điện trở suất của nhôm là: Cu, Ag, Mg, Ti, Va, Cr và
Mn.
Các chất ít ảnh hưởng đến điện trở suất của nhôm là: Sb, As, Cd, Fe, Ni, Co, Pb, Bi,
Au, Ga, Si và Zn.
Điện trở suất của nhôm sẽ thay đổi tùy thuộc vào tỷ lệ % các chất có trong Al.
- Ảnh hưởng của gia công cơ khí:
Gia công cơ khí ảnh hưởng không đáng kể đến điện trở suất của nhôm.
- Ảnh hưởng của xử lý nhiệt:
Xử lý nhiệt không ảnh hưởng nhiều đến điện trở suất của nhôm. Việc xử lý nhiệt chỉ
ảnh hưởng nhiều nếu nhôm gồm nhiều tạp chất, thông qua việc nung nóng những tạp
chất đó rất dễ hòa tan trong nhôm. Ngoại trừ kẽm vì nó ít ảnh hưởng đến điện trở suất
của nhôm.

Trang 20


×