Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Ảnh hưởng của giai đoạn và tốc độ thuần hóa lên chất lượng tôm thẻ chântrắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.47 KB, 59 trang )

LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Tây Đô,
cùng với khoa SHUD đã ủng hộ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành tốt
khóa học này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy: Ths. Tăng Minh Khoa người đã tận tình định
hướng, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện hoàn thành thực tập tốt
nghiệp.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể trại sản xuất giống Đăng Khoa đã tạo
mọi điều kiện về cơ sở vật chất giúp em hoàn thành thực tập tốt nghiệp này.
Lời cảm ơn chân thành xin gửi đến gia đình và bạn bạn bè và những người đã giúp đỡ
động viên em trong học tập và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn và ghi nhớ!

NGUYỄN VŨ NHẬT

i


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của giai đoạn và tốc độ thuần hóa lên chất lượng tôm thẻ
chân trắng giống được thực hiện qua 2 thí nghiệm.
Thí nghiệm 1 được tiến hành nhằm nâng cao chất lượng tôm giống khi nuôi ở nơi có
độ mặn thấp, góp phần thuần hóa tôm với độ mặn thấp và để nâng cao chất lượng tôm
giống sau khi thuần hóa. Thí nghiệm gồm có 6 nghiệm thức thực hiện từ giai đoạn
PL1 đến giai đoạn PL12 gồm: NT1hạ 2,09‰ trong 11 ngày từ giai đoạn PL1, NT2 hạ
2,55‰ trong 9 ngày từ giai đoạn PL3, NT3 hạ 3,2‰ trong 7 ngày từ giai đoạn PL5,
NT4 hạ 4,6‰ trong 5 ngày từ giai đoạn PL7, NT5 hạ 7,66‰ trong 3 ngày từ giai đoạn
PL9, NT6 hạ 23‰ trong 1 ngày từ giai đoạn PL11. Kết quả cho thấy về tỷ lệ sống và
tăng trưởng chiều dài của nghiệm thức 1 hạ 2,09‰ trong 11 ngày từ giai đoạn PL1
cao nhất (57,5%, 10,1mm), thấp nhất là nghiệm thức 6 hạ 23‰ trong 1 ngày từ giai
đoạn PL11 (40.6%, 8,05mm).Qua đánh giá chất lượng tôm thẻ chân trắng giống gây


sốc bằng dung dịch formol 250ppm trên 6 nghiệm thức, sau thời gian 120 phút, tỷ lệ
chết của các nghiệm thức là 0% điều này cho thấy tôm giống khỏe chất lượng con
giống tốt.
Thí nghiệm 2 gồm có 5 nghiệm thức mỗi nghiệm thức hạ xuống độ mặn khác nhau.
Mỗi ngày hạ 2,09‰ như: nghiệm thức 1 hạ đến 1‰, nghiệm thức 2 hạ đến 2‰,
nghiệm thức 3 hạ đến 3‰, nghiệm thức 4 hạ đến 4‰, nghiệm thức đối chứng (nghiệm
thức 5) hạ đến 5‰. Chất lượng tôm giống tốt khi sốc formol 250ppm. Sau khi để tôm
hoạt động trong 24 giờvận chuyển tôm giống trong 8 giờ 20 phút cho ra tỷ lệ chết của
tôm không đáng kể. Do đó, trong ương tôm có thể hạ độ mặn đến 1‰.
Từ khóa:Tôm thẻ chân trắng, thuần hóa, nước ngọt.

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ............................................................................................................................i
MỤC LỤC...............................................................................................................................iii
DANH SÁCH BẢNG..............................................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................................v
CHƯƠNG 1..............................................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................................1
CHƯƠNG 2..............................................................................................................................3
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU........................................................................................................3
CHƯƠNG 3............................................................................................................................14
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................14
CHƯƠNG 5............................................................................................................................27
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...................................................................................................27
PHỤ LỤC.................................................................................................................................A

iii



DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Hình dạng ngoài của tôm thẻ chân trắng.........................................................4
Hình 2.2 Vòng đời của tôm thẻ chân trắng ngoài tự nhiên...........................................10

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.3.1: Chế độ cho ăn.............................................................................................16
Bảng 3.3.2: Đánh giá chất lượng tôm giống.................................................................17
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu môi trường.................................................................................18
Bảng 4.1 Các yếu tố môi trường nước giữa các nghiệm thức thí nghiệm 1.................19
Bảng 4.2 Tỷ lệ sống (%) của ấu trùng tôm thẻ chân trắng thí nghiệm 1......................21
Bảng 4.3 Tăng trưởng chiều dài của ấu trùng tôm thẻ chân trắng ở thí nghiệm 1.......22
Bảng 4.4 Các yếu tố môi trường nước giữa các nghiệm thức thí nghiệm 2.................23
Bảng 4.5 Tỷ lệ sống (%) của ấu trùng tôm thẻ chân trắng giữa thí nghiệm 2..............24
Bảng 4.6 Tăng trưởng chiều dài của ấu trùng tôm thẻ chân trắng ở thí nghiệm 2.......25

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

BNN – PTNN

Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn


ĐBSCL

Đồng bắng sông Cửu Long

ĐLC

Độ lệch chuẩn

C

Chiều

M

Mysis

N

Nauplius

NT

Nghiệm thức

PL

Postlarve

S


Sáng

TAN

Total Ammonia Nitrogen

TB

Trung bình

TN

Thí nghiệm

TLS

Tỷ lệ sống

Z

Zoae

v


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Theo Tổng cục Thủy sản năm 2013,diện tích nuôi tôm của cả nước đạt 652.612 ha,

bằng99,2% cùng kỳ năm 2012. Trong đó, diện tích nuôi tôm sú là 588.894 ha, tôm thẻ
chân trắng 63.719 ha. Sản lượng thu hoạch là 475.854 tấn (sản lượng tôm sú là
232.853 tấn, tôm thẻ chân trắng là 243.001 tấn). Giá trị xuất khẩu tôm đạt khoảng 2,5
tỷ USD, tăng gần 33% so cùng kỳ 2012 và chiếm 44% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản
của cả nước.Năm 2013 đã từng bước kiểm soát được dịch bệnh hoại tử gan tụy cấp,
góp phần quan trọng vào sự thành công của vụ nuôi tôm. Tuy nhiên, năm 2014do thời
tiết không thuận lợi, đầu năm nắng nóng bất thường ở các tỉnh ĐBSCL do đó dịch
bệnh tôm vẫn xảy ra ở nhiều vùng nuôi, gây thiệt hại cho người nuôi tôm, các bệnh
đốm trắng, đầu vàng, hoại tử gan tụy là các bệnh phổ biến chưa được kiểm soát
tốt.Kết quả thống kê tình hình dịch bệnh ở tôm nuôi nước lợ tại địa phương theo chiều
hướng bệnh đốm trắng nhiều, chiếm chủ yếu (14.436 ha chiếm 2,2% diện tích thả
nuôi và bằng 165,33% so với cùng kỳ năm 2012), bệnh hoại tử gan tụy là 6.842,2 ha
đã giảm đáng kể so với cùng kỳ năm 2011 và 2012 (chiếm 1,0% diện tích nuôi và
bằng 24,4% so với cùng kỳ năm 2012).
Tôm thẻ chân trắng nuôi ở độ mặn cao dễ bị bệnhhoại tử gan tụy do vi khuẩn Vibrio
parahaemolyticus gây ra(độ mặn dưới 5‰, gần như không có nguy cơ bị EMS, điều
này cho thấy, trong nước ngọt hoàn toàn không có vi khuẩn gây bệnh này).Trên cơ sở
đó các tỉnh hiện nay như Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng đã theo xu hướng nuôi tôm có
độ mặn thấp, nguồn nước có độ mặn từ 2 - 5‰ thậm chí 0‰. Vì vậy, người dân đang
có xu hướng nuôi tôm ở độ mặn thấp (<10‰) và con giống đạt chất lượng tốt để đáp
ứngđược nhu cầu người nuôi. Trên cơ sở đó đề tài “Ảnh hưởng của giai đoạn và tốc
độ thuần hóa lên chất lượng tôm thẻ chântrắng” được thực hiện nhằm đưa ra các
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tôm giống khi nuôi ở nơi có độ mặn thấp, góp
phần thuần hóa tôm với độ mặn thấp và để nâng cao chất lượng tôm giống sau khi
thuần hóa.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm ra giải pháp nâng cao tỷ lệ sống sau khi thuần hóa và thả nuôi ở vùng có độ mặn
thấp.

1



1.3 Nội dung thực hiện
-

Đánh giá ảnh hưởng của tốc độ thuần hóa độ mặn đến chất lượng tôm giống
qua tăng trưởng, tỷ lệ sống của tôm giống.

-

Xác định được ngưỡng độ mặn thấp nhất thích hợp cho tôm thẻ chân trắng.

2


CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng
2.1.1 Hệ thống phân loại
Ngành: Arthropoda
Ngành phụ: Crustacea
Lớp: Malacostraca
Lớp phụ: Eumalacostraca
Tổng bộ: Eucarida
Bộ: Decapoda
Bộ phụ: Dendrobranchiata
Tổng họ: Penaeoidea
Họ: Penaeidae
Giống: Litopenaeus
Loài: Litopenaeus vannamei (Boone, 1931)

Tên gọi
Tên khoa học: Litopenaeus vannamei
Tên tiếng Anh: White Leg shrimp
Tên Việt Nam: Tôm thẻ chân trắng
Tên của FAO: Camaron patiblanco
2.1.2 Đặc điểm hình thái
Cấu tạo cơ thể
Chia làm 2 phần:
-

Phần đầu ngực:

Phần đầu ngực có các đôi phần phụ, một đôi mắt kép có cuống mắt, 2 đôi râu (Anten
1 và Anten 2), 3 đôi hàm (đôi hàm lớn, đôi hàm nhỏ 1 và đôi hàm nhỏ 2), 3 đôi chân
hàm giúp cho việc ăn và bơi lội, 5 đôi chân ngực giúp cho việc ăn và bò trên mặt đáy.
Ở tôm cái, giữa các góc chân 4 và 5 có thelycum. Phần đầu ngực được bảo vệ bởi giáp
đầu ngực. Trên giáp đầu ngực có nhiều gai, gờ, song, rãnh.
3


-

Phần bụng:

Bụng chia làm 7 đốt, 5 đốt đầu mỗi đốt mang một đôi chân bơi. Mỗi chân bụng có
một đốt chung bên trong, đốt ngoài chia thành 2 nhánh: nhánh trong và nhánh ngoài.
Đốt bụng thứ 7 biến thành telson hợp với đôi chân đuôi phân nhánh tạo thành đuôi,
giúp tôm bơi lội lên xuống và búng nhảy. Ở tôm đực, 2 nhánh trong của đôi chân
bụng 1 biến thành petasma và 2 nhánh trong của đôi chân bụng 2 biến thành đôi phụ
bộ đực, là các bộ phận sinh dục bên ngoài.

Màu sắc
Vỏ tôm thẻ chân trắng mỏng, có màu trắng bạc, nhìn vào cơ thể tôm thấy rõ đường
ruột và đốm nhỏ dày đặc từ lưng xuống bụng, chân bò màu trắng ngà, chân bơi có
màu vàng nhạt, các vành chân đuôi có màu đỏ nhạt và xanh, râu tôm có màu đỏ và
chiều dài gấp 11,5 lần chiều dài thân.

Hình 2.1: Hình dạng ngoài của tôm thẻ chân trắng
(Nguồn Boone, 1931)

2.1.3 Đặc điểm phân bố
Tôm Litopenaeus vannamei (Boone 1931) là tôm nhiệt đới, phân bố vùng ven bờ phía
Đông Thái Bình Dương, từ biển Pêru đến Nam Mê-hi-cô, vùng biển Equađo; Hiện
tôm chân trắng đã được di giống ở nhiều nước Đông Á và Đông Nam Á như Trung
Quốc, Thái Lan, Philippin, Indonexia, Malaysia và Việt Nam.

4


2.1.4 Đặc điểm sinh thái và tập tính sống
Tôm chân trắng là loài tôm nhiệt đới, có khả năng thích nghi với giới hạn rộng về độ
mặn và nhiệt độ. Tôm có khả năng thích nghi với độ mặn 0,5 – 45 ‰, thích hợp:
7 – 34‰và tăng trưởng tốt ở độ mặn khá thấp: 10 – 15‰. Vì thế, tôm thẻ chân trắng
được xem là ứng cử viên sáng giá cho nuôi thủy sản nội địa. Mặc dù tôm có khả năng
thích nghi với giới hạn rộng về nhiệt độ (15 –30 oC), nhưng nhiệt độ thích hợp nhất
cho sự phát triển của tôm là 23 – 30 oC. Nhiệt độ tối ưu cho tôm lúc nhỏ (1g) là 30 oC
và cho tôm lớn(12 – 18g) là 27oC. Tuy nhiên, trong điều kiện nhiệt độ thấp tôm mẫn
cảm hơn với các bệnh do virus như bệnh đốm trắng và hội chứng Taura.Trong vùng
biển tự nhiên, tôm thẻ chân trắng ở nơi có đáy cát bùn, độ sâu < 72m, tôm trưởng
thành phần lớn sinh sống ở ven biển gần bờ, tôm con phân bố nhiều ở vùng cửa sông
nơi giàu chất dinh dưỡng. Trong điều kiện thí nghiệm, ít thấy tôm ăn thịt lẫn nhau.

2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng và sự lột xác
Quá trình lột xác là nguyên nhân làm cho sự tăng trưởng về kích cỡ không liên tục.
Kích thước cơ thể giữa 2 lần lột xác hầu như không tăng hoặc tăng không đáng kể và
sẽ tăng vọt sau mỗi lần lột xác. Tôm thẻ chân trắng có tốc độ tăng trưởng tương đối
mạnh. Tốc độ tăng trưởng phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển, giới tính và điều
kiện môi trường, dinh dưỡng.
Tôm có tốc độ tăng trưởng nhanh, trong điều kiện nuôi, với môi trường phù hợp, tôm
có khả năng đạt 8 -10g trong 60 – 80 ngày, hay đạt 35 – 40g trong khoảng 180 ngày.
Tôm tăng trưởng nhanh hơn trong 60 ngày nuôi đàu, sau đó, mức tăng trọng giảm dần
theo thời gian nuôi. (Nguyễn Trọng Nho và ctv, 2006).
Tôm Thẻ chân trắng lột xác vào ban đêm, thời gian giữa 2 lần lột xác khoảng 1 – 3
tuần, tôm nhỏ (< 3g) trung bình 1 tuần lột xác 1 lần, thời gian giữa 2 lần lột xác tăng
dần theo tuổi của tôm, đến giai đoạn tôm lớn (15 – 20g), trung bình 2,5 tuần tôm lột
xác 1 lần (Trần Viết Mỹ, 2009).
Tuổi thọ của tôm thẻ chân trắng: Tôm có tuổi thọ ngắn, tuổi thọ của tôm đực thấp
hơn tôm cái. Trong điều kiện sinh thái tự nhiên, nhiệt độ nước 30 – 32 oC, độ mặn 20 40‰từ tôm bột đến thu hoạch mất 180 ngày, cỡ tôm thu trung bình 40g/con, chiều
dài 4cm tăng lên tới 14cm. Tuổi thọ trung bình của Tôm > 32 tháng.
2.1.6 Đặc điểm dinh dưỡng
Tôm thẻ chân trắng là loài động vật ăn tạp nhưng thiên về ăn động vật. Ngoài tự nhiên
tôm tích cực bắt mồi vào ban đêm, vào kỳ cường lúc thủy triều lên. Tính ăn của tôm
thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển. Tôm có thể ăn thịt lẫn nhau khi lột xác hoặc khi
thiếu thức ăn.
5


Đối với thức ăn công nghiệp thì cần độ đạm tương đối thấp khoảng 35% nên giá thức
ăn thường thấp hơn tôm sú. Tốc độ sinh trưởng nhanh sau 180 ngày thả tôm bột chúng
có thể đạt 40g/con. (Thái Bá Hồ, Ngô Trọng Lư, 2003; Bộ Thủy Sản, 2004).
Nhờ đặc tính ăn tạp, bắt mồi khỏe, linh hoạt, nên tôm thẻ chân trắng trong quần đàn
có khả năng bắt mồi như nhau, vì thế tôm nuôi tăng trưởng khà đồng điều, ít bị phân

đàn.
2.1.7 Đặc điểm sinh sản
Trong thiên nhiên, tôm trưởng thành, giao hợp, sinh đẻ trong những vùng biển có độ
sâu 70m với nhiệt độ 26 – 28 oC, độ mặn khá cao 35‰. Trứng nở ra ấu trùng và vẫn
loanh quanh ở khu vực sâu này. Tới giai đoạn Postlarvae, chúng bơi vào gần bờ và
sinh sống ở đáy những vùng cửa sông cạn. Ở đây môi trường rất khắc biệt: Thức ăn
nhiều hơn, độ mặn thấp hơn, nhiệt độ cao hơn… Sau một vài tháng, tôm con trưởng
thành, chúng bơi ngược ra biển và tiếp diễn cuộc sống giao hợp, sinh sản làm trọn chu
kỳ.
Khoảng 10 tháng tuổi thì tôm đạt thành thục. Tôm thẻ chân trắng là loài có thelycum
hở. Quá trình sinh sản tuân theo thứ tự: Lột xác – thành thục – giao vĩ – đẻ trứng. Tôm
trưởng thành di cư ra vùng biển có độ mặn cao để sinh sản. (Nguyễn Khắc Hường,
2003).
2.1.7.1 Cơ quan sinh dục
Cơ quan sinh dục đực: Gồm các cơ quan bên trong và bên ngoài, bên trong gồm 2
buồng tinh, 2 ống dẫn tinh và 2 túi chứa tinh. Bên ngoài gồm petasma và một đôi bộ
phụ đực. Tinh trùng có dạng hình cầu nhỏ gồm 2 phần, phần đầu rộng hình cầu, phần
đuôi ngắn và dày, nhìn vào túi tinh có màu trắng đục.
Cơ quan sinh dục cái: Cơ quan bên trong bao gồm một đôi buồng trứng, một đôi ống
dẫn trứng, bên ngoài là thelycum hở nằm ở gốc chân bò 5. Ở những cá thể thành thục,
buồng trứng kéo dài từ tâm dạ dày đến đốt bụng 6. Trong vùng giáp đầu ngực buồng
trứng có một đôi thùy trước thon dài và 5 thùy bên, đôi thùy bụng nằm ở các đốt trên
ruột.
Sự phát triển của buồng trứng chia làm 5 giai đoạn:

Giai đoạn chưa phát triển: buồng trứng mềm, nhỏ trong,
không nhìn thấy qua vỏ kittin, giai đoạn này chỉ có ở tôm chưa trưởng thành.

Giai đoạn phát triển: buồng trứng lớn hơn kích thước ruột, có
màu trắng đục, hơi vàng, rãi rác có các sắc tố đen trên bề mặt.


Giai đoạn gần chín: Kích thước buồng trứng tăng nhanh, màu
vàng đến vàng cam, có thể nhìn thấy qua vỏ kitin.
6



Giai đoạn chín: kích thước buồng trứng đại cực đại, căng tròn,
màu xanh xám đậm nét. ở đốt bụng thứ nhất buồng trứng phát triển lớn.

Giai đoạn đẻ rồi: kích thước buồng trứng vẫn lớn, buồng
trứng mềm và nhăn nheo, các thùy không căng như giai đoạn 4. Buồng trứng có màu
xám nhạt. Trong buồng trứng vẫn còn trứng không đẻ.
2.1.7.2 Hoạt động giao vỹ
Ban đầu một hay nhiều con đực cùng đuổi theo con cái ở phía sau, còn đực thường
dùng chủy và râu đẩy nhẹ dưới đuôi con cái. Sau đó, tôm đực lật ngữa thân và ôm tôm
cái theo hướng đầu đối đầu, đuôi đối đuôi. Thời gian giao vỹ xảy ra nhanh, từ lúc rượt
đuổi đến lúc kết thúc lâu nhất là 7 phút, nhanh nhất là 3 phút.
2.1.7.3 Mùa vụ đẻ trứng và sức sinh sản
Ở Bắc Equado, mùa vụ đẻ rộ từ tháng 4 đến tháng 5. Ở Peru mùa đẻ rộ từ tháng 12
đến tháng 4. Số lượng trứng đẻ ra tùy theo kích cỡ của tôm mẹ. Nếu tôm có khối
lượng 30 – 35g thì đẻ khoảng 100.000 – 250.000 trứng, đường kính trứng khoảng
0,22mm. (Thái Bá Hồ, Ngô Trọng Lư, 2006).
2.1.8 Ảnh hưởng của độ mặn đến khả năng sinh trưởng và phát triển trong nuôi
tôm thẻ chân trắng
Các khoáng cần thiết cho sự tạo vỏ của tôm:
Ca và P là thành phần chính tạo nên lớp vỏ của tôm. Ca cần thiết cho sự đông máu
(blood clotting), các chức năng của cơ, sự truyền dẫn thần kinh, điều hòa áp suất thẩm
thấu và là đồng nhân tố tác động trong hệ enzyme. P là thành phần trong các
phosphate hữu cơ như là các nucleotide phospholipid, coenzyme, ADN và ARN.

Na+, Cl- và K+ tham gia vào quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu, hoạt động enzyme
Na+/K+ ATPase trong tế bào. Na+ có chức năng trong dẫn truyền xung động thần kinh
cơ. K+ có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất của tôm. Tôm thẻ chân trắng
có biểu hiện biếng ăn, hoạt động kém, tăng trưởng chậm, thậm chí chết khi thiếu K +.
Mg rất quan trọng trong sự cân bằng bên trong và ngoài tế bào của tôm. Mg tham gia
vào quá trình hô hấp tế bào và những phản ứng truyền dẫn phosphate. Mg là nhân tố
kích hoạt cho tất cả các phản ứng trong quá trình trao đổi chất lipid, carbohydrate và
protein.
Tôm thẻ chân trắng L. vannamei là loài rộng muối, có thể sống được ở độ mặn dao
động từ 0-50‰, thích hợp nhất là từ 10-25‰. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng khi
tôm thẻ chân trắng được nuôi ở độ mặn thấp (5-15‰) sẽ tăng trưởng nhanh hơn hơn
độ mặn cao. Nguyên nhân tại sao độ mặn thấp là thích hợp cho sự sinh trưởng của
tôm là sự liên quan đến sự trao chất protein. Khi sống trong môi trường có độ mặn
7


thấp, tôm bị bắt buộc sử dụng tổng acid amin tự do (free amino acid pool) (FAAP) để
bù vào sự thay đổi thể tích tế bào. Hơn nữa, khi nuôi tôm ở nồng mặn thấp, khẩu phần
ăn của tôm cần phải giảm hàm lượng carbohydrate (CHO). Sự điều hòa áp suất thẩm
thấu của tôm trong môi trường này có liên quan đến protein trong thức ăn và hàm
lượng protein trong máu.
Ở đồng bằng sông Cửu Long, nhiều hộ nuôi sử dụng nước ngầm để pha với nước biển
để giảm độ mặn. Khi sử dụng nước ngầm để nuôi tôm sẽ có một số vấn đề sau: nước
ngầm thường có hàm lượng DO thấp, và hàm lượng Mn và Fe cao. Trong môi trường
có oxy thấp thì Mn và Fe thường ở dạng khử. Nếu sử dụng nước ngầm trực tiếp, sự
kết tủa của các muối kim loại có thể ảnh hưởng đến mang tôm, gây stress hoặc gây
chết tôm. Tuy nhiên, nếu được ngầm được xử lý, sau khi bơm, được sục khí mạnh,
những kim loại Mn và Fe sẽ bị oxy hóa thành dạng phức đối với các chất oxy hóa,
hydroxyl và carbonate. Mn bị oxy hóa thành MnO 2 và Fe thành Fe(OH)3 kết tủa, lúc
này nước mới được xem là an toàn đối với tôm. Tuy vậy, sự thiếu hụt về hàm lượng K

và Mg trong nước ngầm có thể xảy ra và phải được điều chỉnh. Mặt khác, sự khác biệt
về thành phần ion trong nước ngầm và nước biển rất khác nhau, do đó cần cẩn thận
khi sử dụng nước ngầm. Trong nước biển tự nhiên, tỉ lệ Ca:Mg thường là 1:3,4 nhưng
trong nước ngầm có thể lên đến 10:1. Sự không cân bằng này có thể ảnh hưởng đến sự
điều hòa thẩm thấu và là một trong những nguyên nhân gây ra hội chứng co cơ ở tôm
Nên nhớ rằng, thành phần và tỉ lệ ion trong nước quan trọng hơn độ mặn của nước.
Điều này được minh chứng khi sử dụng muối ăn NaCl pha loãng thì không thích hợp
cho nuôi tôm tại bất kỳ độ mặn nào. Nếu độ mặn đủ, các ion Ca2+, Mg2+, K+ là rất quan
trọng để cho tôm có thể sống được. Trong những ion này có thể bị thiếu nhưng thiếu
K+ là có thể ảnh hưởng nghiêm trọng hơn. Tỉ lệ Ca:K trong nước biển là 1:1. Đối với
những ao nuôi có tỉ lệ Ca:K cao, việc bổ sung K vào trong nước để giảm tỉ lệ xuống là
rất cần thiết. Về nguyên tắc, nước được xem thích hợp cho nuôi tôm thẻ là:
Độ mặn phải trên 0,5‰. Hàm lượng Na+, Cl-, và K+ phải giống như nước biển pha
loãng ở cùng độ mặn, tỉ lệ giữa Ca:K, Mg:Ca, Na:K phải không thay đổi so với nước
biển tự nhiên.Hàm lượng Ca cao và độ kiềm phải trên 75 mgCaCO3/L.
2.2 Các giai đoạn phát triển và vòng đời của tôm thẻ chân trắng
2.2.1 Thời kỳ phát triển ấu trùng tôm thẻ chân trắng
Ấu trùng tôm thẻ chân trắng trải qua nhiều lần lột xác và biến thái hoàn toàn, gồm các
giai đoạn sau:
Giai đoạn Nauplius (N):
Trong thời kỳ này ấu trùng không cử động được trong khoảng 30 phút đầu, sau đóa
bắt đầu bơi và rất dễ bị lôi cuốn bởi ánh sáng. Nauplius thay vỏ 6 lần (Nauplius 1 đến
8


Nauplius 6), mỗi lần kéo dài khoảng 6 giờ. Trong thời kỳ này chúng dinh dưỡng bằng
noãn hoàn không ăn thức ngoài.
Giai đoạn Zoea (Z):
Giai đoạn này Zoea bơi liên tục, Zoea ăn thực vật phù du, đặc biệt là các loài tảo khuê
(Cheatoceros sp và Skeletonema). Zoea thay vỏ 3 lần (Zoea 1 đến Zoea 3) trong 5

ngày, mỗi lần kéo dài khoảng 36 giờ.
Giai đoạn Mysis (M):
Thời kỳ này ấu trùng trải qua 3 giai đoạn phụ (Mysis 1 đến Mysis 3), mỗi giai đoạn
kéo dài khoảng 14 – 28 giờ, tất cả là 3 ngày sau đó chuyển sang Postlarvae. Ấu trùng
Mysis ăn cả thực vật lẫn động vật phù du. Mysis có khuynh hướng bơi xuống sâu và
đuôi đi trước, đầu đi sau. Khi bơi ngược đầu Mysis dùng 5 cặp chân bò dưới bụng tạo
ra những dòng nước nhỏ đẩy tảo khuê vào miệng và đẩy động vật phù du về phía cặp
chân bò để tóm lấy dễ dàng hơn. Tuy nhiên, chúng cũng có thể ăn được tảo Silic, đặc
biệt là giai đoạn Mysis 1 và Mysis 2.
Giai đoạn Postlarvae (PL):
Giai đoạn đoạn này ấu trùng bơi thẳng, có định hướng về phía trước. Bơi lội chủ yếu
nhờ vào chân bụng, hoạt động nhanh nhẹn, bắt mồi chủ động, thức ăn chủ yếu là động
vật nổi.
Thời kỳ ấu niên:
Postlarvae 20 tôm chuyển sang sống đáy, bắt đầu bò bằng chân bò, bơi bằng chân bơi.
Thời kỳ thiếu niên:
Tôm bắt đầu ổn định về tỉ lệ thân, bắt đầu có thelycum ở con cái và petasma ở con
đực nhưng chưa hoàn chỉnh.
Thời kỳ tôm sắp trưởng thành:
Đặc trưng bởi sự chín sinh dục, ở tôm đực bắt đầu có tinh trùng, tôm cái lên trứng.
Thời kỳ trưởng thành:
Đây là giai đoạn chín sinh dục hoàn toàn, tôm bắt đầu tham gia sinh sản

9


2.2.2 Vòng đời của tôm thẻ chân trắng

Hình 2.2 Vòng đời của tôm thẻ chân trắng ngoài tự nhiên
Thời kỳ ấu niên và hậu ấu niên tôm thẻ chân trắng sống ở vùng cửa sông. Ở giai đoạn

sắp trưởng thành, khi tôm có thể tham gia sinh sản lần đầu thì chúng sống ở vùng triều
ở độ sâu khoảng 7 – 20m. Đối với con trưởng thành sản phẩm sinh dục đã chín hoàn
toàn thì chúng di chuyển ra vùng biển khơi ở độ sâu khoảng 70m và tham gia sinh sản
tại đây.
Trứng và ấu trùng Mysis sống và phát triển ở vùng biển khơi theo dòng nước trôi dạt
vào vùng cửa sông. Khi đến vùng triều thì ấu trùng chuyển sang giai đoạn Postlarvae
và tiếp tục theo thủy triều ra ngoài sống phát triển ở vùng biển khơi và tiếp tục theo
vòng đời của chúng
2.3 Tình hình nuôi và một số thông tin liên quan về tôm thẻ chân trắng
Tôm chân trắng (Penaeus vannamei hoặc Litopenaeus vannamei) có nguồn gốc từ
Nam Mỹ, có nhiều ưu điểm như: tỷ lệ sống cao, sinh trưởng tốt trong điều kiện độ
mặn biến động lớn (thậm chí khi độ mặn bằng 0‰), có khả năng kháng bệnh cao, dễ
sinh sản và gia hoá, nên được nhiều nước ưu tiên phát triển (nhất là các nước châu Á).
Ngay khi đạt kích cỡ 35g trở lên, tôm đã dễ dàng bắt cặp và sinh sản trong điều kiện
nuôi nên rất thuận lợi cho khâu kiểm soát, lựa chọn giống. Hiện sản lượng tôm thế
giới có tốc độ tăng bình quân là 20%/năm - đạt 3,2 triệu tấn với giá trị 11 tỷ USD. Các
10


nước phát triển rất ưa chuộng mặt hàng tôm chân trắng vì sức hấp dẫn về giá. Trong
tương lai, tôm chân trắng có khả năng trở thành đối tượng nuôi chủ lực của Việt Nam.

Ở thế giới
Trước năm 2000, nhiều nước Đông Nam Á đã tìm cách hạn chế phát triển tôm chân
trắng do sợ lây bệnh cho tôm sú. Nhưng sau đó, lợi nhuận cao và những ưu điểm rõ
rệt ở loài tôm này đã khiến người dân ở nhiều nước tiến hành nuôi tự phát. Sản lượng
tôm các loại tăng nhanh và ổn định ở khu vực châu Á tại thời điểm đó là do tôm chân
trắng, góp phần đẩy sản lượng tôm thế giới tăng gấp 2 lần vào năm 2000.
Trước năm 2003, các nước có sản lượng tôm nuôi lớn nhất thế giới (như Thái Lan,
Trung Quốc,Inđônêxia, Ấn Độ) chủ yếu nuôi tôm sú hay tôm bản địa. Nhưng sau đó,

đã tập trung phát triển mạnh đối tượng tôm chân trắng. Sản lượng tôm chân trắng của
Trung Quốc năm 2003 đạt 600 nghìn tấn (chiếm 76% tổng sản lượng tôm nuôi tại
nước này); đến năm 2008 tôm chân trắng đạt sản lượng 1,2 triệu tấn (trong tổng số 1,6
triệu tấn tôm nuôi).Inđônêxia nhập tôm chân trắng về nuôi từ năm 2002 và năm 2005
đạt 40 nghìn tấn, năm 2007 là 120 nghìn tấn (trong tổng sản lượng 320 nghìn tấn).
Năm 2004, tôm chân trắng dẫn đầu về sản lượng tôm nuôi, đóng góp trên 50% tổng
sản lượng tôm nuôi trên thế giới. Năm 2007, tôm chân trắng chiếm 75% tổng sản
lượng tôm nuôi toàn cầu và là đối tượng nuôi chính ở 3 nước châu Á (Thái Lan, Trung
Quốc,Inđônêxia). Ba nước này cũng chính là những quốc gia dẫn đầu thế giới về nuôi
tôm.
Về giá trị, năm 1997, sản lượng tôm nuôi đạt 700 nghìn tấn, tương đương với 3,5 tỷ
USD, giá trung bình khoảng 5 USD/kg. Trong 10 năm lại đây, tốc độ tăng về sản
lượng tôm thế giới khoảng 20%/năm, đã đem lại cho thế giới 3,2 triệu tấn tôm với giá
trị tôm nuôi hiện nay là 11 tỷ USD, giá tôm trung bình rơi vào khoảng 3,4-3,5
USD/kg.
Ở Việt Nam
Đầu những năm 2000, Việt Nam cũng đã hạn chế phát triển loài tôm này. Đến năm
2006, ngành thuỷ sản đã cho phép nuôi bổ sung tôm chân trắng tại các tỉnh từ Quảng
Ninh đến Bình Thuận, nhưng vẫn cấm nuôi tại khu vực ĐBSCL. Đầu năm 2008, nhận
thấy thị trường thế giới đang có xu hướng tiêu thụ mạnh mặt hàng tôm chân trắng của
Thái Lan, Trung Quốc… và sản phẩm tôm sú nuôi của Việt Nam bị cạnh tranh mạnh,
hiệu quả sản xuất thấp, Bộ NN&PTNT đã ban hành Chỉ thị số 228/CT-BNN&PTNT
cho phép nuôi tôm chân trắng tại vùng ĐBSCL nhằm đa dạng hoá sản phẩm thuỷ sản
xuất khẩu, giảm áp lực cạnh tranh, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của các nước
trong khu vực và trên thế giới.
11


Trong khi người nuôi tôm và doanh nghiệp đang phải đối mặt với những khó khăn về
vốn, dịch bệnh và thiếu hụt nguyên liệu, thì giá tôm trên thị trường thế giới lại sụt

giảm mạnh.
Nguyên nhân chính theo ông Hồ Quốc Lực, Chủ tịch Ủy ban tôm thuộc Hiệp hội Chế
biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, cho biết: Do hầu hết các nước nuôi tôm lớn
đều trúng mùa với sản lượng rất cao. Tại một số nước như: Thái Lan, Indonesia và
một số nước khu vực Trung Mỹ như Ecuado đang vào vụ thu hoạch tôm thẻ chân
trắng đạt năng suất cao. Và cuối tháng 5 tới đây, Ấn Độ cũng cho thấy sẽ có một vụ
tôm bội thu không thua gì các nước trên. Đây chính là lý do khiến giá tôm trong nước
giảm dù sản lượng thiếu hụt.
Có thể thấy, ngoài lợi thế về tôm sú thì Việt Nam vẫn còn rất nhiều tiềm năng để đầu
tư phát triển tôm thẻ chân trắng, trong đó, tôm cỡ nhỏ là một lợi thế mà Việt Nam cần
tích cực khai thác.Theo tính toán của các chuyên gia thuỷ sản, chi phí sản xuất tôm
thẻ chân trắng nguyên liệu thông thường chỉ bằng 0,4-0,5 chi phí sản xuất tôm sú. Tuy
nhiên, để có thể khai thác thành công các tiềm năng và lợi thế ở tôm thẻ chân trắng,
Việt Nam cũng cần phải kiểm soát tốt dịch bệnh.
Năm 2012, cả nước có tới 106 nghìn ha diện tích tôm nuôi nước lợ bị thiệt hại. Sang
năm 2013 (tính đến ngày 27/4), diện tích tôm nuôi bị thiệt hại khoảng 14,6 nghìn ha;
trong đó, diện tích tôm chân trắng bị thiệt hại là 666 ha (chiếm gần 9% diện tích thả
nuôi).6 tháng đầu năm 2013, 17% diện tích thả nuôi tôm chân trắng bị thiệt hại tương
đương với 3.081 ha (trong khi tôm sú thả nuôi chỉ bị thiệt hại 3,8%).So với cùng kỳ
năm 2012, diện tích tôm sú thả nuôi bị thiệt hại bằng 65%, nhưng với tôm thẻ chân
trắng thì con số này lên tới 125%. Diện tích nuôi tôm bị bệnh tập trung chủ yếu ở
vùng ĐBSCL và một số tỉnh khu vực Trung Trung Bộ. Theo báo cáo tại buổi Họp báo
về tình hình dịch bệnh nuôi tôm nước lợ năm 2012, hội chứng hoại tử gan tuỵ xảy ra
chủ yếu ở các vùng nuôi tôm thân canh và bán thâm canh, xảy ra ở hầu hết các tháng
trong năm, nhưng mức độ dịch bệnh trầm trọng nhất từ tháng 4 đến tháng 7, chiếm
75% tổng diện tích báo cáo bị bệnh trong cả năm. Các vùng nuôi có độ mặn thấp, tỷ lệ
mắc bệnh ít hơn so với vùng nuôi có độ mặn cao. Các tháng nhiệt độ thấp, mùa mưa,
tỷ lệ xuất hiện bệnh thấp hơn các tháng mùa khô, nhiệt độ cao. Hội chứng hoại tử gan
tụy cấp tính gây chết tôm ở giai đoạn 15-40 ngày sau khi thả nuôi. Tôm ngừng ăn, bơi
chậm, vỏ mỏng, màu tôm nhợt nhạt. Gan tụy có biểu hiện sưng, nhũn, teo.

Như vậy, về nuôi trồng thuỷ sản, tôm thẻ chân trắng đang gặp khá nhiều khó khăn.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực xuất khẩu thuỷ sản, mặt hàng này lại đang khẳng định được
vị thế. 7 tháng đầu năm 2013, trong khi xuất khẩu tôm sú chỉ tăng 1,3% so với cùng
kỳ năm 2012 (đạt xấp xỉ 680 triệu USD) thì xuất khẩu tôm chân trắng đạt 609 triệu
USD, tăng 51,5% so với cùng kỳ năm 2012, chiếm 43,7% trong tổng kim ngạch xuất
12


khẩu tôm của Việt Nam. Giá đầu tư thấp, mùa vụ nuôi ngắn, có khả năng thích ứng tốt
trong điều kiện nuôi rộng muối, cho năng suất cao, kích cỡ tôm phù hợp với nhu cầu
tiêu thụ của thế giới… là những điều kiện để tôm chân trắng chiếm được vị trí ưu tiên
trong nuôi trồng thuỷ sản tại Việt Nam.
Để đạt chỉ tiêu diện tích thả nuôi tôm thẻ chân trắng là 40 nghìn ha (bằng 104,8% năm
2012), về sản lượng phấn đấu đạt 190 nghìn tấn trong năm 2013, các hộ nuôi tôm
chân trắng được khuyến cáo thực hiện tốt các công việc sau: chọn giống sạch bệnh (đã
qua kiểm dịch, không mang các tác nhân gây bệnh đốm trắng, đầu vàng, MBV, khuẩn
Vibrio); thả nuôi đúng vụ, không thả ở mật độ cao; luôn đảm bảo lượng ôxy hoà tan;
theo dõi độ mặn và diễn biến nhiệt độ nước trong ao (các tháng từ 4-7 có nhiệt độ cao,
phải duy trì nước ao sâu); Định kỳ diệt khuẩn trong ao nuôi; Sử dụng chế phẩm sinh
học có chất lượng; không để thừa thức ăn gây ô nhiễm môi trường; các ao bị bệnh
phải tẩy trùng triệt để, khoanh vùng, cách ly; không xả nước thải, tôm chết ra môi
trường… Đối với các cơ quan quản lý thuỷ sản cần chú ý việc nhập khẩu tôm bố mẹ,
ngoài yêu cầu sạch bệnh, còn phải đánh giá xuất xứ, chất lượng của đàn tôm bố mẹ từ
nơi sản xuất trước khi cho nhập khẩu; Thực hiện giám sát dịch bệnh chặt chẻ để có
biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.

13


CHƯƠNG 3

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ03/2014 đến 06/2014
Địa điểm: Tại trại sản xuất tôm giống Đăng Khoa tại số nhà 179C/5 - KV1 - An Bình
- Ninh Kiều - Cần Thơ.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
3.2.1 Dụng cụ trang thiết bị
Bể composite 1m3 dùng để chứa và xử lý nước.
Thùng nhựa 60L để bố trí thí nghiệm
Bể ấp Artemia.
Vợt thu lọc thức ăn và túi lọc.
Máy thổi khí, dây sục khí, đá bọt.
Kính hiển vi, máy bơm chìm, thau nhựa, cốc thủy tinh, cân,... và một số dụng cụ khác.
3.2.2 Hóa chất
Các hóa chất xử lý nước: Chlorine, EDTA, Formaline, Na2S2O3.
Dung dịch nuôi cấy tảo: Walne.
3.2.3 Thức ăn
Tảo tươi Chaetoceros sp, Artemia.
Thức ăn chế biến: Lansy, Fripack 1 – Fripack 2 - Fripack 150.
3.2.4 Nguồn ấu trùng
Được mua từ công ty TNHH Đại Thịnh, Vĩnh Tân – Tuy Phong - Bình Thuận.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Vệ sinh trại và dụng cụ thí nghiệm
Vệ sinh trại sạch sẽ. Các dụng cụ thùng nhựa, thau nhựa, xô nhựa, các dụng cụ khác...
bằng chlorine rồi rửa sạch bằng nước ngọt.
3.3.2 Chuẩn bị bể và nước thí nghiệm
Hệ thống thí nghiệm chuẩn bị 24 thùng nhựa 60L.

14



Nguồn nước:Sử dụng nước ngọt lấy từ nước máy thành phố pha với nước mặn có
nồng độ muối cao (nước ót) thành nước có độ mặn 28‰. Nước được xử lý chlorine
60 ppm và sục khí mạnh liên tục. Sau 48h chlorine bay hơi tiến hành kiểm tra hàm
lượng chlorine bằng bộ test chlorine. Nếu nước còn chlorine trung hòa bằng Na 2S2O3
vừa đủ, sau đó dùng EDTA 10 ppm trong 16 - 18 giờ để kết tủa kim loại nặng.
Pha nước có độ mặn mong muốn
S1 x V1 = S2 x V2
Trong đó: S1: Độ mặn nước ban đầu
V1: Thể tích nước mặn ban đầu để pha
S2: Độ mặn nước muốn pha
V2: Thể tích nước muốn pha
3.3.3 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1 gồm có 6 nghiệm thức và chế độ thay nước với độ mặn khác nhau mỗi
thí nghiệm được lặp lại 4 lần, bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên. Độ mặn nước cuối cùng là
5‰
Nghiệm thức 1 (NT1): 1 ngày hạ 2,09‰ trong 11 ngày từ giai đoạn PL1
Nghiệm thức 2 (NT2): 1 ngày hạ 2,55‰ trong 9 ngày từ giai đoạn PL3
Nghiệm thức 3 (NT3): 1 ngày hạ 3,2‰trong 7 ngày từ giai đoạn PL5
Nghiệm thức 4 (NT4): 1 ngày hạ 4,6‰trong 5 ngày từ giai đoạn PL7
Nghiệm thức 5 (NT5): 1 ngày hạ 7,66‰trong 3 ngày từ giai đoạn PL9
Nghiệm thức 6 (NT6): 1 ngày hạ 23‰ giai đoạn PL11
Độ mặn ban đầu là 28‰,bố trí từ giai đoạn PL1 đến PL12
Mật độ 100 con PL/lít nước
Kết quả tốt nhất của thí nghiệm 1 là nghiệm thức 1 hạ 2,09‰ trong 11 ngày từ giai
đoạn PL1.
Thí nghiệm 2 tiến hành hạ theo tỉ lệ của nghiệm thức 1.
Độ mặn ban đầu là 28‰,bố trí từ giai đoạn PL1 đến PL14.
Mật độ 100 con PL/lít nước
Nghiệm thức 1 (NT1): hạ độ mặn đến 1‰

Nghiệm thức 2 (NT2): hạ độ mặn đến2‰
Nghiệm thức 3 (NT3): hạ độ mặn đến3‰
15


Nghiệm thức 4 (NT4): hạ độ mặn đến4‰
Nghiệm thức 5 (NT5): hạ độ mặn đến5‰
Hoạt động của tôm được theo dõi trong 24 giờ sau khi hạ độ mặn (kiểm tra chất lượng
tôm bằng phương pháp stress index). Tiến hành vận chuyển tôm khoảng 8 – 10h và
xác định tỷ lệ sống.
3.3.4 Chăm sóc và quản lý
Ấp Artemia
Khử trùng Artemia trước khi cho nở nhằm loại bỏ mầm bệnh bám trên vỏ trứng
Artemia. Artemia được cho nở từ Artemia sấy khô đóng hộp của Vĩnh Châu. Trứng
trước khi ấp ngâm trong nước ngọt khoảng 30 phút, sao đó ngâm Javel 5 phút rồi rửa
thật sạch bằng nước ngọt và đem ấp trứng trong nước có độ mặn 12 - 20‰, sục khí
liên tục. Trứng nở sau 24 giờ trứng nở, tắt sục khí dùng vợt thu Artemia và xử lý bằng
dung dịch formol 100 ppm trong 3 - 5 phút, rửa lại bằng nước ngọt thật sạch trước khi
cho ăn.
Dựa theo bảng cho ăn của tôm sú các loại thức ăn cho ấu trùng ăn trong giai đoạn
Zoea là: tảo tươi Chaetoceros sp, Lansy. Ấu trùng giai đoạn Mysis sử dụng thức ăn:
Lansy, Frippak 2 và Artemia. Thời gian cho ấu trùng ăn là 3 giờ 1 lần loại thức ăn và
lượng thức ăn cho ăn theo (bảng 3.1)
Bảng 3.1: Chế độ cho ăn (Thạch Thanh và ctv, 1999)
Giai
đoạn
N6-Z1
Z1
Z2
Z3

Z3-M1
M1
M2
M3
M3-P
P1
P2
P3
P4
P5
P6

Tảo
(1.000TB/
ml)
Cho ăn
theo nhu
cầu

Lansy
(g/m3)
1
1
2
2
3
4
6

Fripack Fripack

2
150
3
(g/m ) (g/m3)

2
2
4
4
10
8
6
5
3

3
6
8
11
15
16
16

N2

Artemia

(g/m3) (con/ml)

1

1
2
4
4
5
5
4
4
3


P7
P8
P9
P10

17
18
19
17

3
3
2
2

2
3

3.3.5 Thu mẫu môi trường và đánh giá chất lượng tôm

3.3.5.1 Thu mẫu môi trường
Xác định tỷ lệ sống định kỳ ở giai đoạn PL5, PL12.
Tổng số Postlarvae
Tỷ lệ sống (%) =

x100
Tổng số Postlarvae ban đầu

Xác định chiều dài tôm định kỳ ở giai đoạn PL1, PL5, PL12.Lấy 10 con/bể (lấy ngẫu
nhiên) để đo bằng giấy kẻ ôli dưới kính lúp. Sau đó, tính chiều dài trung bình của ấu
trùng (mm) theo công thức sau:
Ltb = Ln / n
Trong đó:
Ltb: chiều dài trung bình của ấu trùng và hậu ấu trùng.
Ln: chiều dài của cá thể ấu trùng và hậu ấu trùng thứ n.
n: số cá thể ấu trùng hoặc hậu ấu trùng đo (n= 1 - 20).
3.3.5.2 Đánh giá chất lượng Postlarvae bằng phương pháp Stress Index
Gây sốcPostlarvae bằng dung dịch Formaline 250 ppm. Trên mỗi bể ương tiến hành 3
lần lặp lại với số tôm gây sốc là 100 con/lần. Quan sát 20 phút/lần, ghi nhận lại số tôm
chết. Theo dõi trong thời gian 120 phút, ghi nhận tổng số tôm chết trung bình trong
bể, bể ương có tổng số tôm chết thấp thì Postlarvae có chất lượng tốt.
Bảng 3.3.2: Đánh giá chất lượng tôm giống
Thời gian gây sốc (phút)

20

40

60


80

100

Tổng số tôm chết
Số tôm chết khoảng 5% trong tổng số tôm gây sốc fomol là tốt nhất.
3.3.6 Yếu tố môi trường

Bảng 3.2: Các chỉ tiêu môi trường
17

120

SI


Chỉ tiêu

Chu kỳ

Phương pháp

Nhiệt độ(oC)

2 lần/ngày

Nhiệt kế

pH


2 lần/ngày

Máy đo

Nitrate (mg/L)

4 ngày/lần

Bộ test NO3

Nitrite (mg/L)

4 ngày/lần

Bộ test NO2

TAN (mg/L)

4 ngày/lần

Bộ test NH4+/NH3

3.3.7 Xử lý số liệu
Số liệu được tính toán bằng phần mềm Excel và xử lý thống kê theo phần mềm SPSS
16.0.

18


CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thí nghiệm 1
4.1.1 Biến động một số chỉ tiêu môi trường nước trong ương ấu trùng tôm thẻ
chân trắng
4.1.1.1 Nhiệt độ
Trong suốt quá trình thí nghiệm, nhiệt độ của các nghiệm thức vào buổi sáng và chiều
không có sự biến động lớn. Nhiệt độ buổi sáng dao động trong khoảng 25,5 – 28 oC và
nhiệt độ buổi chiều là 26 – 30oC.
Bảng 4.1 Các yếu tố môi trường nước giữa các nghiệm thức thí nghiệm 1
Yếu tố
Nhiệt độ(oC)
Sáng
Chiều
pH
Sáng
Chiều
NO2− (mg/l)
NO3− (mg/l)
TAN (mg/l)

NT1

NT2

NT3

NT4

NT5


NT6

25,5 - 27 25,5 - 27,5 25,5 - 28 25,5 - 27 25,5 - 27,5 25,5 - 28
26 - 30
26 - 29
26 - 29
26 - 30
25,5 - 28
26 - 29
7,2 - 7,5
7,4 - 8,0
0 – 0,5
0 – 1,6
0–3

7,2 - 7,4
7,4 - 8,0
0 – 0,5
0 – 1,7
0–3

7,3 - 7,5
7,5 - 8,0
0 – 0,5
0 – 1,5
0 – 2,5

7,2 - 7,4
7,3 - 7,8
0 – 0,5

0 – 1,5
0 – 2,5

7,3 - 7,5
7,4 - 8,0
0 – 0,5
0 – 1,6
0 – 2,5

7,2 - 7,4
7,4 - 8,0
0 – 0,5
0 – 1,6
0 – 2,5

Qua Bảng 4.1 ta thấy, nhiệt độ trong bể ương tương đối ổn định, sự chênh lệch nhiệt
độ vào buổi sáng và buổi chiều không lớn. Theo Trương Quốc Phú (2006) sự chênh
lệch này nằm trong khoảng 25 – 30 oC, thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của
tôm nhưng không được thay đổi vượt quá 5 oC trong ngày (Boyd et al., 2002, trích dẫn
bởi Trương Quốc Phú, 2006). Nhiệt độ cao hay quá thấp sẽ kéo dài giai đoạn lột xác ở
giáp xác. Khi nhiệt độ bất lợi, giáp xác không bắt được mồi và dẫn đến bị đói, gây ức
chế quá trình lột xác. Tỷ lệ sống và thời gian chuyển giai đoạn của ấu trùng bị ảnh
hưởng rất lớn bởi nhiệt độ (Đỗ Thị Thanh Hương, 2011). Do vậy nhiệt độ là yếu tố rất
quan trọng chi phối toàn bộ đời sống của ấu trùng tôm, nhiệt độ quá cao hay quá thấp
đều ảnh hưởng cho sự sinh trưởng và phát triển của ấu trùng tôm thẻ.
Nhìn chung nhiệt độ ở các nghiệm thức thuận lợi cho sự phát triển bình thường của ấu
trùng tôm thẻ chân trắng. Do các nghiệm thức được bố trí cùng thời điểm và vị trí nên
nhiệt độ không biến động lớn giữa các nghiệm thức. Điều này quan trọng trong việc
ương ấu trùng, nó làm cho ấu trùng thánh bị sốc nhiệt do trên lệch nhiệt độ.
19



4.1.1.2 pH
Giá trị pH giữa các nghiệm thức trong thí nghiệm dao động vào buổi sáng trong
khoảng 7,2 – 7,5 và buổi chiều trong khoảng 7,3 – 8,0. Theo Nguyễn Thanh Phương
và ctv, (2003) pH nằm trong khoảng 7,0 – 8,5 thích hợp nhất trong ương ấu trùng tôm.
Trong quá trình thí nghiệm pH trong các nghiệm thức cũng không biến động nhiều
nên thích hợp cho sự phát triển của tôm.
4.1.1.3 Chỉ tiêu NO2−
Hàm lượng NO2−của các nghiệm thức tương đối ổn định dao động từ 0 – 0,5mg/l. Ở
giai đoạn đầu chỉ này đều ở mức thấp nhưng càng về sau hàm lượng NO 2- càng tăng
cao.
Theo Phạm Văn Tình (2004), hàm lượng NO2−dưới 1 mg/l sẽ không ảnh đến sự phát
triển của tôm. Như vậy, hàm lượng NO 2− trong các nghiệm thức phù hợp cho sự phát
triển của tôm.
4.1.1.4 Chỉ tiêu NO3−
Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv (2003), hàm lượng NO 3− không gây độc với tôm
và các loại giáp xác nói chung ở dưới 2mg/l.
Nồng độ NO3− giữa các nghiệm thức tương đối ổn định và chênh lệch không đáng kể.
Tuy nhiên, trong suốt quá trình ương hàm lượng NO 3− có chiều hướng tăng cao vào
cuối kỳ ương dao động từ 0 – 1,7mg/l. Như vậy, hàm lượng NO 3− thích hợp cho sự
phát triển của tôm.
4.1.1.5 Chỉ tiêu TAN (NH4+/NH3)
Hàm lượng TAN trong môi trường nước ương có sự biến động không đáng kể. Hàm
lượng trung bình TAN của các nghiệm thức không có sự biến động lớn dao động từ 0
– 3mg/l.
Trong suốt quá trình ương, hàm lượng TAN tăng cao vào cuối chu kỳ. Điều này là do
lượng thức ăn dư tích tụ lại làm ô nhiễm nguồn nước. Theo Boyd (2003) và
Charachakool (2003) hàm lượng TAN trong khoảng 0,2 – 2 mg/l sẽ không ảnh hưởng
đến sự phát triển của tôm. Tuy nhiên, kết quả hàm lượng TAN của các nghiệm thức

hơi cao giá trị cho phép dẫn đến gây độc cho tôm làm giảm tỷ lệ sống của tôm, nhưng
tôm ở giai đoạn PL12 có thể chịu đựng được.
4.1.2 Tỷ lệ sống của ấu trùng tôm
Tỷ lệ sống của ấu trùng tôm giữa các nghiệm thức thí nghiệm với độ mặn khác nhau
được biểu thị qua Bảng 4.2

20


×