Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tiểu luân Triết học Mac Lenin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.43 KB, 14 trang )

tiểu luận triết học -

Trờng đại học ngoại thơng
Khoa lí luận chính trị

---***------***----


Tiểu luận

Môn: Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin 1

Đề tài:

mối liên hệ giữa lí luận và thực tiễn và vận dụng
phân tích mối liên hệ giữa đổi mới t duy với đổi mới
kinh tế ở nớc ta

Giáo viên hớng dẫn: ThS. Trần Huy Quang
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Khánh Lý
Lớp
: Anh 8- TC- K48
Hà Nội, 11/2009

Trang 1


tiểu luận triết học -

Mục lục


Lời nói đầu
Chơng I:
Mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn
I. Thực tiễn
II. Lý luận
III. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn
Chơng II: Từ đổi mới t duy đến đổi mới kinh tế ở nớc ta hiện nay
Kết luận
Tài liệu tham khảo

Trang 2

Trang
1
2
2
3
3
5
13
14


tiểu luận triết học -

Lời mở đầu
Ngày nay, trong quá trình phát triển của nền kinh tế, lý luận và thực tiễn là vấn
đề đáng quan tâm. Chúng ta đều biết, triết học là một bộ phận không thể tách rời với sự
phát triển của bất cứ hình thái kinh tế nào. Những vấn đề triết học về lý luận nhận thức
và thực tiễn, phơng pháp biện chứng... luôn là cơ sở, là phơng hớng cho hoạt động thực

tiễn, xây dựng và phát triển xã hội. Nếu xuất phát từ một lập trờng triết học đúng đắn,
con ngời có thể có đợc những cách giải quyết phù hợp với các vấn dề do cuộc sống đặt
ra. Trên cơ sở nền tảng triết học Mác - Lênin, Đảng và Nhà nớc ta đã học tập và tiếp thu
t tởng tiến bộ, đề ra những mục tiêu, phơng hớng chỉ đạo chính xác, đúng đắn để xây
dựng và phát triển xã hội, phù hợp với hoàn cảnh đất nớc. Mặc dù có những khiếm
khuyết không thể tránh khỏi song chúng ta luôn đi đúng hớng trong cải tạo thực tiễn,
phát triển kinh tế, từng bớc đa đất nớc ta tiến kịp trình độ các nớc trong khu vực và thế
giới về mọi mặt. Chính những thành tựu của xây dựng chủ nghĩa xã hội và qua mời
năm đổi mới là minh chứng xác đáng cho vấn đề nêu trên. Hoạt động nhận thức và cải
tạo thực tiễn cùng với sự nắm bắt các quy luật khách quan trong vận hành nền kinh tế ở
nớc ta là một vấn đề còn nhiều xem xét và tranh cãi, nhất là trong quá trình đổi mới
hiện nay.Vì vậy, em quyết định chọn đề tài Mối liên hệ gia lý luận và thực tiễn và
vận dụng phân tích mối liên hệ giữa đổi mới t duy và đổi mới kinh tế ở nớc ta hiện
nay.

Trang 3


tiểu luận triết học -

Chơng I
Mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn

I. Thc tin
1. Khỏi nim
Là phạm trù những hoạt động vật chất cảm tính, có mục đích, có tính lịch sử - xã hội
của con ngời nhằm cải tạo, làm biến đổi tự nhiên và xã hội.
2. Tính vật chất trong hoạt động thực tiễn
Đó là hoạt động có mục đích của xã hội, phải sử dụng những phơng tiện vật chất
đề tác động tới đối tợng vật chất nhất định của tự nhiên hay xã hội, làm biến đổi nó, tạo

ra sản phẩm vật chất nhằm thoả mãn nhu cầu của con ngời.
Chỉ có thực tiễn mới trực tiếp làm thay đổi thế giới hiện thực, mới thực sự mang
tính chất phê phán và cách mạng. Đây là đặc điểm quan trọng nhất của thực tiễn, là cơ
sở đề phân biệt hoạt động thực tiễn khác với hoạt động lý luận của con ngời.
3. Tính chất lịch sử xã hội
ở những giai đoạn lịch sử khác nhau, hoạt động thực tiễn diễn ra là khác nhau,
thay đổi về phơng thức hoạt động.
Thực tiễn là sản phẩm lịch sử toàn thế giới, thể hiện những mối quan hệ muôn vẻ
và vô tận giữa con ngời với giới tự nhiên và con ngời với con ngời trong quá trình sản
xuất vật chất và tinh thần, là phơng thúc cơ bản của sự tồn tại xã hội của con ngời.
4. Thực tiễn của con ngời đợc tiến hành dới 3 hình thức co ban
a,Hoạt động sản xuất vật chất
Là hoạt động thực tiễn quan trọng nhất của xã hội.Thực tiễn sản xuất vật chất là
tiền đề xuất phát để hình thành những mối quan hệ đặc biệt của con ngời đối với thế
giới, giúp con ngời vợt ra khỏi khuôn khổ tồn tại của các loài vật.
b.Hoạt động chính trị xã hội
Là hoạt dộng của con ngời trong các lĩnh vực chính trị xã hội nhằm phát triển và
hoàn thiện các thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội làm địa bàn rộng rãi cho hoạt động
sản xuất và tạo ra những môi trờng xã hội xứng đáng với bản chất con ngời bằng cách
đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
c. Hoạt động thực nghiệm khoa học
Là hoạt động thực tiễn đặc biệt vì con ngời phải tạo ra một thế giới riêng cho
thực nghiệm của khoa học tự nhiên và cả khoa học xã hội.
II. Lý luận
1. Khái niệm
Trang 4


tiểu luận triết học -


Là một hệ thống những tri thức đợc khái quát từ thực tiễn. Nó phản ánh những
quy luật, của từng lĩnh vực trong hiện thực khách quan.
2. Đặc điểm
Lý luận mang tính hệ thống, nó ra đời trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của xã hội nên
bất kỳ một lý luận nào cũng mang tính mục đích và ứng dụng.
Nó mang tính hệ thống cao, tổ chức có khoa học.
III. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn
GIữa lý luận và thực tiễn thống nhất biện chứng với nhau. Sự thống nhất đó bắt
nguồn từ chỗ: chúng đều là hoạt động của con ngời, đều nhằm mục đích cải tạo tự
nhiên và cải tạo xã hội để thoả mãn nhu cầu của con ngời.
a. Lý luận bắt nguồn từ thực tiễn
Lý luận dựa trên nhu cầu của thực tiễn và lấy đợc chất liệu của thực tiễn. Thực
tiễn là hoạt động cơ bản nhất của con ngời, quyết định sự tồn tại và phát triển xã hội.
Lý luận không có mục đích tự nó mà mục đích cuối cùng là phục vụ thực tiễn. Sức sống
của lý luận chính là luôn luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ cho yêu cầu của thực tiến.
b. Lý luận mở đờng và hớng dẫn hoạt động của thực tiễn
Sự thành công hay thất bại của hoạt động thực tiễn là tuỳ thuộc vào nó đợc hớng
dẫn bởi lý luận nào, có khoa học hay không? Sự phát triển của lý luận là do yêu cầu của
thực tiễn, điều đó cũng nói lên thực tiễn không tách rời lý luận, không thể thiếu sự hớng
dẫn của lý luận.
Vai trò của lý luận khoa học là ở chỗ: nó đa lại cho thực tiễn các tri thức đúng
đắn về các quy luật vận động, phát triển của hiện thực khách quan, từ đó mới có cơ sở
để định ra mục tiêu và phơng pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn.
Quan hệ lý luận và thực tiễn mang tính chất phức tạp, quan hệ đó có thể là thống
nhất hoặc mâu thuẫn đối lập.
c. Lý luận và thực tiễn là thống nhất
Lý luận và thực tiễn thống nhất khi giai cấp thống trị còn mang tinh thần tiến bộ
và còn giữ sứ mệnh lịch sử. Khi lý luận và thực tiễn thống nhất thì chúng sẽ tăng cờng
lẫn nhau và phát huy vai trò của nhau. Sự thống nhất đó là một trong những nguyên lý
căn bản của triết học Mác- Lênin.

d. Sự mâu thuẫn của lý luận và thực tiễn
Xảy ra khi giai cấp thống trị trở nên phản động, lỗi thời, lạc hậu. Khi mâu thuẫn
nảy sinh, chúng sẽ làm giảm ảnh hởng của nhau. Điều đó dẫn đến mọi đờng lối, chính
sách xã hội trở nên lạc hậu và phản động.

Trang 5


tiểu luận triết học -

Trớc chủ nghĩa Mác, trong lý luận nhận thức, phạm trù thực tiễn hầu nh
không có chỗ đứng nào. Nhiều ngời còn hình dung thực tiễn với bộ mặt xấu xí của con
buôn (Phơ-Bách). Trong Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, sau
khi phê phán E. Ma Khơ và một số ngơi khác đã cố gạt thực tiễn ra khỏi lý luận nhận
thức, coi thực tiễn nh một cái gì không đáng nghiên cứu về mặt nhận thức luận, đã
đem cái tiêu chuẩn thực tiễn là cái giúp cho mỗi ngời phân biệt đợc ảo tởng với hiện
thực đặt ra ngoài giới hạn của khoa học, của lý luận nhận thức... để dọn chỗ cho chủ
nghĩa duy tâm và thuyết bất khả tri.
V.I.Lênin đã khẳng định: quan điểm về đời sống, về thực tiễn phải là quan điểm
thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức. (V.I.Lênin toàn tập 1980)
Chính vì sự quan trọng của mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn nên đối với nớc
ta trong giai đoạn này cần đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và hoạt động. Hiện nay,
nớc ta đang tiến hành đổi mới một cách toàn diện các mặt của đời sống xã hội, mà
trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm. Đổi mới từ nền kinh tế tập trung quan liêu sang
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc là một vấn đề hết sức mới mẻ cha có lời
giải đáp sẵn. Và chúng ta cũng không bao giờ có thể có một lời giải sẵn sau đó mới đi
vào tiến hành đổi mới. Quá trình đổi mới nói chung, đổi mới kinh tế nói riêng và việc
nhận thức quá trình đổi mới đó không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau cùng
phát triển.
Vậy trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải xuất phát từ thực tế khách

quan, phải lấy hiện thực khách quan làm cơ sở cho hoạt động của mình. Gắn lý luận
vào thực tiễn để hoạt động trở nên khoa học, có cơ sở vững chắc. Tinh thần ấy chính là
vấn đề cần nghiên cứu trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI.
e. Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ
nghĩa Mác- Lênin.
Thực tiễn không có lý luận hớng đẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà
không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông. Vì vậy cho nên trong khi nhấn mạnh sự
quan trọng của lý luận, đã nhiều lần Lênin nhắc đi nhắc lại rằng lý luận cách mạng
không phải là giáo điều, nó là kim chỉ nang cho hành động cách mạng, và lý luận
không phải là một cái gì cứng nhắc, nó đầy tính sáng tạo. Lý luận luôn luôn cần đợc bổ
sung bằng những kết luận mới rút ra từ trong thực tiễn sinh động. Những ngời cộng sản
các nớc phải cụ thể hoá chủ nghĩa Mác _ Lênin cho thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh
từng lúc và từng nơi (Hồ Chí Minh: toàn tập-1996)
*Con đờng biện chứng của sự nhận thức:

Trang 6


tiểu luận triết học -

Nhận thức của con ngời diễn ra trên cơ sở thực tiễn và không ngừng vận động,
phát triển. Sự vận động và phát triển của nhận thức diễn ra một cách biện chứng:
- Từ trực quan sinh động đến t duy trìu tợng và từ t duy trìu tợng đến thực tiễn đó là con đờng biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách
quan.
+Trực quan sinh động (hay nhận thức cảm tính) là giai đoạn đầu của quá trình
nhận thức, đợc hình thành trong quá trình thực tiễn.Giai đoạn này đợc hình thành thông
qua các hình thức cơ bản nối tiếp nhau: cảm giác, tri giác, biểu tợng...
+T duy trì tợng (hay nhận thức lý tính) là giai đoạn cao của quá trình nhận thức
dựa trên cơ sở những tài liệu do giai đoạn trực quan sinh động mang lại.
- Nhận thức của con ngời phát triển đến giai đoạn t duy trìu tợng cha phải là

chấm dứt, mà nó lại tiếp tục vận động trở về với thực tiễn. Nhận thức phải trở về với
thực tiễn vì:
+ Mục đích của nhận thức là phục vụ hoạt động thực tiễn. Vì vậy nó phải trở về
chỉ đạo hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới.
+Đến giai đoạn t duy trìu tợng vẫn có khả năng phản ánh sai lạc hiện thực. Vì
vậy, nhận thức phải quay trở về thực tiễn để kiểm tra kết quả nhận thức, phân biệt đâu
là nhận thức đúng, đâu là nhận thức sai lầm.
+Thực tiễn luôn luôn vận động, phát triển. Vì vậy nhận thức phải trở về với thực
tiễn để trên cơ sở thực tiễn mới tiếp tục bổ sung, phát triển nhận thức.
- Từ trực quan sinh động dến t duy trìu tợng, và từ t duy trìu tợng đến thực tiễn là
một vòng khâu của quá trình nhận thức. Nó cứ lặp đi lặp lại làm cho nhận thức của con
ngời phát triển không ngừng, ngày càng phản ánh sâu sắc bản chất, quy luật của thế
giới khách quan.

Chơng II
T i mi t duy n i mi n i mi kinh t nc ta hin nay
Để khắc phục khuyết điểm trong công cuộc phát triển kinh tế, Đảng ta trớc hết
phải thay đổi nhận thức , đổi mới t duy. Phải nhận thức và hành động đúng đắn, đề ra
những chủ trơng, chính sách phù hợp với hệ thống quy luật khách quan, trong đó các
quy luật đặc thù của chủ nghĩa xã hội ngày càng chi phối mạnh mẽ phơng hớng phát
Trang 7


tiểu luận triết học -

triển chung của xã hội. Mọi chủ trơng, chính sách, biện pháp kinh tế gây tác động ngợc
lại đều biểu hiện sự vận dụng không đúng quy luật khách quan, phải đợc sửa đổi hoặc
huỷ bỏ.
- Trên cơ sở đó, chúng ta phải vận dụng tổng hợp hệ thống các quy luật đang tác
động lên nền kinh tế. Trong hệ thống các quy luật đó, quy luật kinh tế cơ bản cùng với

các quy luật đặc thù khác của chủ nghĩa xã hội ngày càng phát huy vai trò chủ đạo, đợc
vận dụng trong một thể thống nhất với các quy luật của sản xuất hàng hoá, đặc biệt là
quy luật giá trị, quy luật cùng cầu, quy luật cạnh tranh... Kế hoạch hoá phải luôn luôn
gắn liền với việc sử dụng các đòn bảy kinh tế.
- Đại hội đảng lần thứ VI có ý nghĩa đặc biệt quan trọng . Những quan điểm, đờng lối do Đại hội VI vạch ra là sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê
Nin, t tởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn của đất nớc . Công cuộc đổi mới của Đảng từ
sau Đại hội VI đến nay ở nớc ta không nằm ngoài những quy luật phổ biến của phép
biện chứng, Đảng ta đã vận dụng phép biện chứng vào nhận thức hiện thực xã hội, phân
tích các mối liên hệ biện chứng của đời sống hiện thực, tìm ra các mâu thuẫn đó và tạo
ra động lực mạnh mẽ cho quá trình đổi mới vững chắc.
Vì trớc đây, nớc ta lâm vào khủng hoảng kinh tế, xã hội với nhiều khó khăn phức
tạp, gay gắt, lạm phát phi mã do t duy lý luận bị lạc hậu, giữa lý luận và thực tiễn có
khoảng cách xa. T duy cũ về chủ nghĩa xã hội theo mô hình tập trung quan liêu bao cấp
đã cản trở sự phát triển của thực tiễn sản xuất. Bị chi phối bởi quy luật mâu thuẫn khách
quan nên để giải quyết mâu thuẫn đó Đảng ta đã tiến hành đổi mới và cải cách kinh tế.
- Bớc đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất. Để làm đủ
ăn và có tích luỹ, phải ra sức phát triển sản xuất, xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý,
trớc hết là cơ cấu các ngành kinh tế phù hợp với tính quy luật về sự phát triển các ngành
sản xuất vật chất, phù hợp với sự phân công lao động và hợp tác quốc tế. Cơ cấu kinh tế
đó đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối với nhịp độ tăng trởng ổn định. Phải
thông qua việc sắp xếp lại sản xuất, đi đôi với việc xây dựng thêm cơ cấu kinh tế hợp
lý.
- Hớng vào việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu
dùng, xuất khẩu.
- Xây dựng và hoàn thiện một bớc quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Củng cố thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa
bao gồm cả khu vực quốc doanh, tập thể. Bằng các biện pháp thích hợp, sử dụng mọi
khả năng của các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ và dới sự chỉ đạo
của thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. giải pháp đó xuất phát từ thực tế của nớc ta và
là sự vận dụng quan điểm của Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một

Trang 8


tiểu luận triết học -

đặc trng của thời kỳ quá độ. Thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế
hoạch hoá theo phơng thức hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc
tập trung dân chủ.
- Tiến hành phân cấp quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chống tập trung
quan liêu, chống tự do vô tổ chức. Bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, tự chủ
tài chính của các đơn vị kinh tế cơ sở, quyền làm chủ của các tập thể lao động
.
Công cuộc đổi mới chính thức bắt đầu từ việc Đảng ta thừa nhận và cho phép
phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng. Đó là một
tất yếu khách quan khi ở vào thời kỳ quá độ nh ở nớc ta hiện nay. Phải dung hoà và tồn
tại nhiều thành phần kinh tế là một tất yếu do lịch sử để lại song đa chúng cùng tồn tại
và phát triển mới là một vấn đề nan giải, khó khăn. Bên cạnh việc thừa nhận sự tồn tại
của kinh tế t bản t nhân, đơng nhiên phải thờng xuyên đấu tranh với xu hớng tự phát t
bản chủ nghĩa và những mặt tiêu cực trong các thành phần kinh tế, giải quyết mâu
thuẫn tồn tại trong sản xuất giữa chúng để cùng phát triển.
Sự nghiệp đổi mới ở nớc ta cung cấp một bài học to lớn về nhận thức. Đó là bài
học về quán triệt quan điểm thực tiễn - nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin,
quan điểm cơ bản và hàng đầu của triết học Mác xít. Sự nghiệp đổi mới với tính chất
mới mẻ và khó khăn của nó đòi hỏi phải có lý luận khoa học soi sáng. Sự khám phá về
lý luận phải trở thành tiền đề và điều kiện cơ bản làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt
động thức tiễn. Tuy nhiên, lý luận không bỗng nhiên mà có và cũng không thể chờ
chuẩn bị xong xuôi về lý luận rồi mới tiến hành đổi mới. Hơn nữa, thực tiễn lại là cơ sở
để nhận thức, của lý luận. Phải qua thực tiễn rồi mới có kinh nghiệm, mới có cơ sở đề
khái quát thành lý luận.
Vì vậy, quá trình đổi mới ở nớc ta chính là quá trình vừa học vừa làm, vừa làm

vừa tổng kết lý luận, đúc rút thành quan điểm, thành đờng lối để rồi quay trở lại quá
trình đổi mới. Có những điều chúng ta phải mò mẫm trong thực tiễn, phải trải qua thể
nghiệm, phải làm rồi mới biết, thậm chí có nhiều điều phải chờ thực tiễn. Ví dụ nh vấn
đè chống lạm phát, vấn đề khoán trong nông nghiệp, vấn đề phân phối sản phẩm...
Trong quá trình đó, tất nhiên sẽ không tránh khỏi việc phải trả giá cho những khuyết
điểm, lệch lạc nhất định.
ở đây, việc bám sát thực tiễn, phát huy óc sáng tạo của cán bộ và nhân dân là rất
quan trọng. Trên cơ sở, phơng hớng chiến lợc đúng, hãy làm rồi thực tiễn sẽ cho ta hiểu
rõ sự vật hơn nữa - đó là bài học không chỉ của sự nghiệp kháng chiến chống ngoại
xâm mà còn là bài học của sự nghiệp đổi mới vừa qua và hiện nay.

Trang 9


tiểu luận triết học -

Trong khi đề cao vai trò của thực tiễn, Đảng ta không hề hạ thấp, không hề coi
nhẹ lý luận. Quá trình đổi mới là quá trình Đảng ta không ngừng nâng cao trình độ lý
luận của mình, cố gắng phát triển lý luận, đổi mới t duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và
con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta. Nó đợc thể hiện qua năm bớc chuyển của đổi
mới t duy phù hợp với sự vận động của thực tiễn cuộc sống trong những hoàn cảnh và
điều kiện mới
1. Từ t duy, dựa trên mô hình kinh tế hiện vật với sự tuyệt đối hoá sở hữu xã hội
(Nhà nớc và tập thể) với sự phát triển vợt trớc của quan hệ sản xuất đối với sự phát triền
của lực lợng sản xuất dẫn tới hậu quả kìm hãm sự phát triển sản xuất... sang t duy mới.
Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò
chủ đạo trong sự thống nhất biện chứng với tính đa dạng các hình thức sở hữu, đa dạng
các hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động làm đặc trng chủ yếu nhằm thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Đây chính là bớc chuyển căn bản mà có ý nghĩa sâu xa vì nó là tôn trọng quy

luật khách quan về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất; tuỳ thuộc
vào trình độ phát triển của lực lợng sản xuất mà từng bớc thiết lập quan hệ sản xuất cho
phù hợp .
2. Từ t duy quản lý dựa trên mô hình một nền kinh tế chỉ huy tập trung, kế hoạch
hoá tuyệt đối với cơ chế bao cấp và bình quân sang t duy quản lý mới thích ứng với nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của
Nhà nớc theo định hớng Xã hội Chủ nghĩa
3. Đó là tiến hành đổi mới hệ thống chính trị, từ chế độ tập trung quan liêu với
phơng thức quản lý hành chính mệnh lệnh sang dân chủ hoá các lĩnh vực của đời sống
xã hội, thực hiện dân chủ toàn diện.
4. Đổi mới quan niệm về sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội ở một
nớc phải xuất phát từ chủ nghĩa Mác - Lê nin trong điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể
của nớc đó. Và đây cũng chính là tính khách quan, là cơ sở khách quan quy định nhận
thức và những tìm tòi sáng tạo của chủ thể lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Nó cũng đồng thời một lần nữa làm sáng tỏ quan điểm thực tiễn chi phối sự hoạch
định đờng lối chính sách.
5. Đó là sự hình thành quan niệm mới của Đảng ta về Chủ nghĩa Xã hội những
nhận thức mới về nhân tố con ngời.
Sức mạnh của chủ nghĩa Mác - Lê nin là ở chỗ trong khi khái quát thực tiễn cách
mạng, lịch sử xã hội, nó vạch rõ quy luật khách quan của sự phát triển, dự kiến những
khuynh hớng cơ bản của sự tiến hoá xã hội. Trong giai đoạn hiện nay của sự nghiệp xây

Trang 10


tiểu luận triết học -

dựng kinh tế xã hội đòi hỏi phải nắm vững và vận dụng sáng tạo và góp phần phát triển
chủ nghĩa Mác - Lênin. Để khắc phục những quan niệm lạc hậu trớc đây cần chúng ta
phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết có hệ thống sự nghiệp xây dựng

chủ nghĩa xã hội, đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới. Có nh vậy, lý luận mới thực hiện vai trò
tích cực của mình đối với thực tiễn.
Đổi mới nhận thức lý luận và công tác lý luận là một quá trình phức tạp, đòi hỏi
phải đấu tranh với tính bảo thủ và sức ỳ của những quan niệm lý luận cũ. đồng thời, đấu
tranh với những t tởng, quan niệm cực đoan từ bỏ những nguyên tắc cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, phủ định sạch trơn mọi giá trị, mọi thành tựu của chủ nghĩa xã hội.
Tóm lại đổi mới t duy chỉ đạo trong sự nghiệp đổi mới nói chung là một bộ phận
không thể thiếu đợc của sự phát triển xã hội cũng nh sự phát triển kinh tế xã hội nớc ta
hiện nay. Điều đó còn cho thấy rằng chỉ có gắn lý luận với thực tiễn mới có thể hành
động đúng đắn và phù hợp với quá trình đổi mới ở nớc ta hiện nay. Sự khám phá về lý
luận phải trở thành tiền đề và làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt động thực tiễn. Thực
tiễn chính là động lực, là cơ sở của nhận thức, lý luận. Vì vậy cần khắc phục ngay
những khiếm khuyết sai lầm song cũng phải tìm ra giải pháp khắc phục để hạn chế sự
sai sót và thiệt hại.
Nhiêm vu và giải pháp:
Tơng lai đất nớc nằm trong tay mỗi sinh viên chúng ta, việc cải tạo nó, biến đổi
nó làm cho nó ngày càng đẹp đẽ hơn là nhiệm vụ của bất cứ ngời dân nào. Hiện nay,
Việt Nam còn là một nớc đứng vào hàng những nớc nghèo trên thế giới, việc đa nớc ta
thoát khỏi tình trạng này đòi hỏi sự nỗ lực hết mình của mỗi ngời đặc biệt là phát triển
kinh tế . Mục tiêu của chúng ta là phát triển kinh tế đi kèm với công bằng và tiến bộ xã
hội. Vì vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đổi mới
một cách toàn diện mọi lĩnh vực. Sự đổi mới này phải đồng bộ, tuân theo quá trình
nhận thức và tình hình thực tiễn đất nớc. Phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trờng nhng phải dới sự quản lý của Nhà nớc là theo định hớng
xã hội chủ nghĩa. Vì những mục tiêu trên đây, cần thiết phải có một số giải pháp cho
phát triển kinh tế tơng lai.
- Tập trung phát triển kinh tế về chất và lợng. Đầu t có trọng điểm cho nông
nghiệp, phát triển hình thức nông trại sản xuất của t nhân hoặc tổ chức nhỏ. Tạo nguồn
vốn cho công nghiệp nhẹ, hiện đại hoá dây chuyền thiết bị. Phát triển mạnh công
nghiệp chế biến lơng thực thực phẩm đa công nghệ thông tin vào đời sống sản xuất.

- Tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính cho đất nớc bằng các đầu t cho xuất
khẩu thu lợi nhuận cao và nguồn vốn nhanh. Phát triển công tác thu và nộp thuế, phổ

Trang 11


tiểu luận triết học -

biến bằng mọi phơng tiện thông tin đại chúng. Phát hành trái phiếu Nhà nớc theo định
kỳ, làm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, gọi vốn đầu t nớc ngoài bằng
cách mở rộng, nới lỏng chính sách về đầu t, hệ thống hoá luật đầu t nớc ngoài, tạo cơ sở
kinh tế thuận lợi và những dự án nhiều tiềm năng.
- Giải quyết tốt mọi vấn đề kinh tế xã hội nh vấn đề tạo việc làm. Có thể phát
triển nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ở cả nông thôn và thành thị để thu hút lao động.
Sắp xếp lại các xí nghiệp quốc doanh, tạo cơ hội cạnh tranh lành mạnh trên thị trờng và
nhà nớc bảo hộ sản xuất trong nớc ở một bộ phận nào đó .
- Cần đề ra những mục tiêu cho mời, hai mơi năm tới . Những chính sách, chủ
trơng lớn phù hợp với thực tiện hoàn cảnh đất nớc và xu thế phát triển của thế giới.
Điều hành đúng, có tổ chức cao và chặt chẽ nền kinh tế thị trờng, chống mọi biểu hiện
nhận thức sai lầm, lệch lạc làm đi không đúng con đờng đã chọn. Vận dụng các quy
luật khách quan trong việc chỉ đạo, tổ chức đề ra những phơng hớng, giải pháp kinh tế
táo bạo, có cơ sở vứng chắc.
- Nhà nớc tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển bình đẳng, hỗ
trợ vốn cho ngời nghèo không lấy lãi.
- Hạ trần lãi suất tiết kiệm để kích cầu, tiêu thụ trên thị trờng mới tăng mạnh, sản
xuất trong nớc mới có nhiều điều kiện cạnh tranh, phát triển.
- Tạo nguồn cán bộ kinh tế tơng lai với những tri thức khoa học và lý luận vững
chắc. Gắn đào tạo với thực hành, đầu t thiết bị quản lý kinh tế hiện đại để giảng dạy và
thực hành trong các trờng kinh tế, xã hội hoá giáo dục và đào tạo .


Trang 12


tiểu luận triết học -

Kết luận
Với con đờng đi đúng đắn và sự lựa chọn quyết đoán của Đảng và Nhà nớc,
chúng ta sẽ gặt hái đợc rất nhiều thành tựu mới. Nhà nớc sử dụng các đòn bẩy kinh tế
trong kế hoạch hoá trực tiếp và kế hoach hóa gián tiếp để đảm bảo thực hiện những phơng hớng, mục tiêu của kế hoạch kinh tế quốc dân. Trong quá trình phát triển kinh tế
Việt Nam , một lần nữa ta lại càng cần khẳng định vai trò không thể thiếu đợc của quá
trình lý luận nhận thức và các chính sách, chủ trơng xuất phát từ thực tiễn chi phối nền
kinh tế. Khi đi đúng vào tiến trình lịch sử của nhân loại, tất yếu chúng ta sẽ không bị
lạc hậu, tụt lùi mà ngày càng có vị thế, phát triển mạnh mẽ hơn. Hy vọng chỉ một thời
gian không lâu nữa nền kinh tế Việt Nam sẽ phát triển vợt bậc, phát triển có cơ sở vững
chắc, đứng vào vị trí những nớc có nền kinh tế tăng trởng mạnh trên thế giới.

Tài liệu tham
khảo
1.Giáo trình triết học Mác - Lênin
2.Triết học Mác - Lênin
3. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức VI của Đảng cộng sản Việt Nam.
4. Tạp chí: nghiên cứu lý luận

Trang 13


tiÓu luËn triÕt häc -

5. T¹p chÝ triÕt häc

6. Hå ChÝ Minh - tuyÓn tËp - 1996
7. V.I.Lªnin-toµn tËp – 1980

Trang 14



×