Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phép b iện chứng về mâu thuẫn và vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền KT nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.03 KB, 16 trang )

z

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
***************

TIỂU LUẬN
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CHỦ NGHĨA MAC-LENIN

ĐỀ TÀI:
PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN VÀ VẬN DỤNG
PHÂNTÍCH MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG
NỀNKINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khoa

Trần Huy Quang
Trần Thị Hồng
A8-TC-K48
Tài Chính-Ngân Hàng

Hà Nội,ngày 15 tháng 11 năm 2009

Môc lôc
1


Lời nói đầu


2
Nội dung chi tiết
A. Lý luận chung: hép biện chứng về mâu thuẫn.
1. Phép biện chứng.
3
2. Mâu thuẫn là nguồn gốc,động lực của mọi sự phát triển.
3
2.1. Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là các mặt đối lập.
3
2.2. Quá trình vận động của mâu thuẫn.
4
2.3. ý nghĩa của mâu thuẫn.
5
B. Phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở
nớc ta hiện nay.
1. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trờng với tính định hớng XHCN.
6
2. Mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
8
3. Mâu thuẫn giữa kinh tế thị trờng và mục tiêu xây dựng con ngời XHCN.
11
4. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trờng với vấn đề bảo vệ môi trờng sinh
thái.
14
Kết luận
Tài liệu tham khảo

16
17


Lời nói đầu
Thực hiện đờng lối Đổi Mới của Đảng Cộng Sản Việt Nam, n ớc ta
chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị tr ờng định
hớng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình Đổi Mới, n ớc ta đã đạt đợc những
thành tựu quan trọng: giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa, kinh tế tăng
trởng khá, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và năng lực sản xuất tăng
nhiều, đời sống của các tầng lớp nhân dân tiếp tục đ ợc cải thiện, tình hình
2


chính trị xã hội cơ bản ổn định, quốc phòng an ninh đ ợc tăng cờng, thế
và lực của nớc ta đợc nâng cao trên trờng quốc tế Tuy nhiên trong quá
trình phát triển nền kinh tế thị tr ờng định hớng xã hội chủ nghĩa vẫn còn
có nhiều mâu thuẫn cần phải giải quyết về chính trị xã hội,con ng ời và
môi trờng...Đây là những vấn đề cấp bách,th ờng xuyên và lâu dài và cũng
là vấn đề quan trọng nhất trong đời sống kinh tế xã hội ở n ớc ta.Để giải
quyết những vấn đề trên một cách triệt để và hiệu quả,điều quan trọng là
phải nhìn rõ đợc nhữnh mâu thuẫn ấy.
Chính vì vậy trong quá trình học môn Những nguyên lí cơ bản của
chủ nghĩa Mác Lênin em đã chọn đề tài: Phép biện chứng về mậu
thuẫn và vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta để viết tiểu luận. Tuy
nhiên,là một sinh viên năm nhất với trình độ hiểu biết và thời gian tìm
hiểu môn học còn hạn chế nên bài tiểu luận của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong đợc nhận sự góp ý của thầy giáo và các bạn để
bài tiểu luận của em đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Duy Quang đã giúp đỡ em trong
quá trình tìm hiểu môn học Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác
Lênin và thực hiện bài tiểu luận này.


Nội dung chi tiết
A.Lí luận chung:Phép biện chứng về mâu thuẫn.
1. Phép biện chứng:
Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới
thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các
nguyên tắc phơng pháp luận của nhận thức và thực tiễn. Với ý nghĩa nh vậy, phép
biện chứng thuộc về biện chứng chủ quan đồng thời nó cũng đối lập với phép siêu
hình phơng pháp t duy về sự vật, hiện tợng của thế giới trong trạng thái cô lập
và bất biến.
2.Mâu thuẫn là nguồn gốc,động lực của mọi sự phát triển
Trong phép biện chứng, khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống
nhất, đấu tranh và chuyển hoá giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tợng hoặc
3


giữa các sự vật hiện tợng, hiện tợng với nhau. Đây là quan niệm biện chứng về
mâu thuẫn, khác căn bản với quan niệm siêu hình về mâu thuẫn. Theo quan niệm
siêu hình, mâu thuẫn là cái đối lập phản logic, không có sự thống nhất, không có
sự chuyển hoá biện chứng giữa các mặt đối lập.
2.1. Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập.
Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những
khuynh hớng vận động trái ngợc nhau nhng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn
tại của nhau.
Mặt đối lập tồn tại khách quan phổ biến ở mọi sự vật hiện tợng.
Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
Mâu thuẫn biện chứng mang tính:
+Khách quan phổ biến:
Theo Ăngghen:Nếu bản thân sự di chuyển một cách máy móc đơn giản
đã chứa đựng mâu thuẫn,thì tất nhiên những hinh thức vận động cao hơn của vật
chất và đăc biệt là của sự sống hũ cơ và sự sống hữu cơ đó lại càng phải chứa đựng

mâu thuẫnSự sống chính là ơ chỗ một sinh vật trong lúc vừa là nó nhng vừa là
một cái khác.Nh vậy sự sống cũng là một mâu thuẫn tồn tại trong bản thân các sự
vật và các quá trình,một mâu thuẫn thờng xuyên nảy sinh và tự giải quyết,và khi
mâu thuẫn chấm dứt thì sự sống cũng chấm dứt và cái chết xảy ra.Cũng nh chúng
ta đã thấy rằng trong lĩnh vực t duy,chúng ta không thể thoát khỏi mâu
thuẫn;chẳng hạn nh mâu thuẫn giữa năng lực nhận thức vô tận bên trong của con
ngời với sự tồn tại thực tế của năng lực ấy trong những con ngời bị hạn chế bởi
hoàn cảnh bên ngoài và bị hạn chế,trong những năng lực nhận thức.-mâu thuẫn
này đơc giải quyết trong sự nối tiếp của các hệ,sự nối tiếp đó đối với chúng ta trên
thực tiễn cũng là vô tận,-và đợc giải quyết trong sự vận động đi lên vô tận.
+Đa dạng phong phú.
Mỗi sự vật, hiện tợng, quá trình đều có thể bao hàm nhiều loại mâu thuân
khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử, cụ thể khác nhau;
chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự
vật. Đó là: mâu thuẫn bên trong và bên ngoài, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và
thứ yếu, Trong các lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mâu thuẫn với những
tính chất khác nhau tạo nên tính phong phú trong sự biểu hiện của mâu thuẫn.

4


2.2. Quá trình vận động của mâu thuẫn.
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nơng tựa nhau, sự cùng tồn tại không
thể tách rời nhau.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại lẫn nhau của các mặt
đối lập theo khuynh hớng bài trừ lẫn nhau.
Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự
chuyển hoá giữa chúng. Sự chuyển hoá giữa các mặt đối lập diễn ra hết sức phong
phú, đa dạng tuỳ thuộc và tính chất của các mặt đối lập cũng nh tuỳ thuộc vào
những điều kiện lịch sử cụ thể.

Trong sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, sự đấu tranh giữa
chúng là tuyệt đối, còn sự thống nhất giữa chúng là tơng đối.
Bất kỳ sự vật hiện, tợng nào cũng có sự thống nhất của các mặt đối lập ( sự
thống nhất giúp sự vật tồn tại, sự đấu tranh giúp sự vật phát triển)
Vị trí, vai trò của sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập là không
giống nhau. Sự thống nhất có chức năng , vị trí là duy trì ở trạng thái cân bằng
phẩm chất xác định của sự vật hiện tợng. Sự đấu tranh có có chức năng, vị trí duy
trì sự biến đổi và vận động của các sự vật hiện tợng.
Đấu tranh của các mặt đối lập là một quá trình trong đó mâu thuẫn đợc giải
quyết thông qua những giai đoạn cụ thể, gồm 3 giai đoạn cơ bản:
- Biểu hiện sự khác nhau giữa các mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng cha
hình thành.
- Các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau hình thành mâu thuẫn biện
chứng.
- Sự chuyển hoá giữa các mặt đối lập làm cho mâu thuẫn biện chứng đợc giải
quyết tơng ứng một sự vật, hiện tợng về chất đợc hình thành thay thế cho sự vật,
hiện tợng cũ.
Có hai cách chuyển hoá giữa các mặt đối lập:
+ Biến đổi về chất của các mặt đối lập.
+ Cả hai mặt đối lập cùng chuyển hoá đến một hình thức cao hơn dẫn đến
xuất hiện những mặt đối lập mới.
Trong sự vật hiện tợng mới ra đời có chứa đựng các mặt đối lập mới. Các mặt
đối lập này tác động qua lại với nhau để tạo thành mâu thuẫn biện chứng mới.
5


2.3. ý nghĩa của mâu thuẫn.
-Trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu
thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm đợc bản chất, nguồn gốc, khuynh hớng của sự vận động và phát triển. V.I.Lênin đã cho rằng: Sự phân đôi của cái
thống nhất và nhận thức các bộ phận mâu thuẫn của nó đó là thực chất của

phép biện chứng.
-Trong nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần phải có quan điểm lịch sử-cụ
thể biết phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn và có phơng pháp giải quyết phù
hợp. Trong quá trình hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phân biệt đúng vai trò,
vị trí của các loại mâu thuẫn trong từng hoàn cảnh, điều kiện nhất định; những đặc
điểm của mâu thuẫn đó để tìm ra phơng pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn một
cách đúng đắn nhất.
B.Phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị tr ờng định hớng xã
hội chủ nghĩa ở nớc ta
1.Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị tr ờng với tính định h ớng xã
hội chủ nghĩa.
Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta từ một nớc phong kiến
đi lên bỏ qua giai đoạn t bản chủ nghĩa nên gặp rất nhiều khó khăn và thử
thách, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Điều đó đòi hỏi nhà n ớc ta phải
có những biện pháp phù hợp để phát triển nền kinh tế thị tr ờng nhng vẫn
giữ vững đợc định hớng xã hội chủ nghĩa.
Trớc đây để xây dựng nền kinh tế phát triển theo định h ớng xã hội
chủ nghĩa nớc ta đã xây dựng một nền kinh tế kế hoạch với hai hình thức
sở hữu là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Vì vậy đã làm kìm hãm sự
phát triển nền kinh tế.
Khi đất nớc ta hoàn toàn thống nhất, Đảng và Nhà nớc ta đã xác định
nớc ta sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn t bản chủ nghĩa. Nhng
lúc đó chúng ta còn nhận thức đơn giản về chủ nghĩa xã hội và con đ ờng
đi lên chủ nghĩa xã hội nên chúng ta đã coi chủ nghĩa xã hội là một nhà n ớc của dân và do dân làm chủ, xoá bỏ chế độ t hữu về t liệu sản xuất nên
đã thiết lập nên một nền kinh tế mà chỉ có sở hữu toàn dân và sở hữu tập
thể. Do đó đã tạo nên một nền kinh tế quản lý tập trung quan liêu bao cấp.
Hậu quả là cơ quan quản lý nhà nớc làm thay chức năng quản lý sản xuất
6



kinh doanh của doanh nghiệp. Còn các doanh nghiệp vừa bị trói buộc vì
không có quyền tự chủ, vừa ỷ lại vào cấp trên vì không bị ràng buộc với
kết quả sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó bộ máy quản lý cồng kềnh làm
triệt đi tính năng động sáng tạo của các đơn vị kinh tế, hình thành cơ chế
kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội. Khi đó chủ yếu phát triển kinh tế
theo chiều rộng chứ không phải phát triển kinh tế theo chiều sâu. Vì vậy,
tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Đảng ta đã đề ra ph ơng
hớng đổi mới kinh tế là chuyển nền kinh tế nớc ta sang nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị tr ờng có sự quản lý của
nhà nớc.
Nh vậy chấp nhận nền kinh tế thị trờng là chúng ta chấp nhận sự mâu
thuẫn của nó với tính định hớng xã hội chủ nghĩa vì nền kinh tế thị tr ờng
gồm có nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu và do đó cũng
có nhiều hình thức phân phối. Sự phức tạp và đa dạng của nền kinh tế thị
trờng làm cho định hớng xã hội chủ nghĩa ngày càng khó khăn và đòi hỏi
phải có sự quản lý chặt chẽ của nhà nớc. Mỗi thành phần kinh tế trong
thời kỳ quá độ có bản chất kinh tế xã hội riêng, nên bên cạnh sự thống
nhất của các thành phần kinh tế, còn có những khác biệt và mâu thuẫn
khiến cho nền kinh tế thị trờng nớc ta phát triển theo những phơng hớng
khác nhau. Chẳng hạn các thành phần kinh tế dựa trên chế độ t hữu tuy có
vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, nh ng vì dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất, nên chúng không tránh khỏi
tính tự phát chạy theo lợi nhuận đơn thuần, nảy sinh những hiện t ợng tiêu
cực làm tổn hại đến lợi ích chung của xã hội. Vì vậy, thành phần kinh tế
nhà nớc phải đợc xây dựng và phát triển có hiệu quả để thực hiện tốt vai
trò của mình; đồng thời Nhà nớc phải thực hiện tốt vai trò quản lý vỹ mô
kinh tế xã hội để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển theo định h ớng xã
hội chủ nghĩa.
2. Mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là mâu thuẫn cơ
bản trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành

phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, thì vấn đề lực lợng
sản xuất và quan hệ sản xuất là một vấn đề hết sức phức tạp. xét trên phơng diện
triết học, thì lực lợng sản xuất là nội dung, còn quan hệ sản xuất là ý thức, lực lợng
sản xuất là yếu tố động, luôn luôn thay đổi, và là yếu tố quyết định quan hệ sản

7


xuất. Khi lực lợng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định thì quan hệ sản
xuất lúc này tỏ ra không còn phù hợp nữa và trở thành yếu tố kìm hãm. Để mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển thì cần thay đổi quan hệ sản xuất cũ bằng
quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau,
nó là thớc đo để đánh giá sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Ơ Việt Nam, mặc
dù nhà nớc đã có rất nhiều chính sách để cân đối sao cho LLSX QHSX phát
triển song song đồng bộ. Nhng thực tế cho thấy, khi bắt tay vào xây dựng và phát
triển nền kinh tế thị trờng thì LLSX luôn tỏ ra mâu thuẫn với QHSX.
Tính cạnh tranh và năng động là một trong những đặc điểm cơ bản của nền
kinh tế thị trờng, thì ngợc lại chúng ta lại chậm tháo gỡ các vớng mắc về cơ chế,
chính sách để tạo động lực và điều kiện cho doanh nghiệp nhà nớc nâng cao hiệu
quả hoạt động, phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Việc thí điểm
cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc còn làm chậm. Cha quan tâm tổng kết thực
tiễn, kịp thời chỉ ra phơng hớng, biện pháp đổi mới kinh tế hợp tác, để hợp tác xã
nhiều nơi tan rã hoặc chỉ còn là hình thức, cản trở sản xuất phát triển, cha kịp thời
đúc kết kinh nghiêm, giúp đỡ các hình thức kinh tế hợp tác mới phát triển. Cha
giải quyết tốt một số chính sách để khuyến khích kinh tế t nhân phát huy tiềm
năng, đồng thời cha quản lý tốt thành phần kimh tế này. Quản lý kinh tế hợp tác
liên doanh với nớc ngoài còn nhiều sơ hở. Kinh tế vĩ mô còn những yếu tố thiếu
vững chắc. Công tác tài chính, ngân hàng, giá cả, kế hoạch hoá, qui hoạch xây
dựng, quản lý đất đai còn yếu kém, thủ tục đổi mới hành chính chậm. Thơng
nghiệp nhà nớc bỏ trống một số trận địa quan trọng, cha phát huy tốt vai trò chủ

đạo trên thị trờng. Quản lý xuất nhập khẩu còn nhiều sơ hở, tiêu cực, một số trờng
hợp gây ra tác động xấu với sản xuất. Chế độ phân phối thu nhập còn bất hợp lý,
bội chi ngân sách và nhập siêu còn lớn ... Đó là một số hạn chế của QHSX kìm
hãm LLSX phát triển và điều đó làm cho quá trình xây dựng đất nớc của ta gặp
nhiều khó khăn.
Một trong những vấn đề bức xúc đối với chúng ta hiện nay đó là việc làm,
tình trạng thất nghiệp là một biểu hiện rõ ràng để chứng tỏ đợc rằng giữa LLSX
QHSX có sự mất cân đối.
Khi QHSX phù hợp, nó không những giải phóng đợc sức sản xuất mà còn
tạo tiền đề để thúc đẩy bớc phát triển của LLSX. Vì vậy vấn đề đặt ra cần đặt ra là
làm thế nào để giải quyết đợc mâu thuẫn này?

8


Cần đổi mới và hoàn thiện khung pháp lý, tháo gỡ mọi trở ngại về cơ chế,
chính sách và thủ tục hành chính để huy động tối đa mọi nguồn lực, tạo sức bật
mới cho phát triển sản xuất, kinh doanh của mọi thành phần kinh tế với các hình
thức sở hữu khác nhau. Mọi doanh nghiệp, mọi công dân đợc đầu t kinh doanh
theo hình thức do luật định và đợc pháp luật bảo vệ. Mọi tổ chức kinh doanh theo
các hình thức sở hữu khác nhau hoặc đan xen hỗn hợp đều đợc khuyến khích phát
triển lâu dài, hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và là bộ phận cấu thành quan trọng của
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Phát triển mạnh các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, từng bớc hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh.
Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế nhà nớc để thức hiện tốt vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế. Phát triển doanh nghiệp nhà nớc trong những sản xuất và
dịch vụ quan trọng: Xây dựng các tổng công ty nhà nớc đủ mạnh để làm nòng cốt
trong những tập đoàn kinh tế lớn, có năng lực cạnh tranh trên thị trờng trong nớc
và quốc tế
Đổi mới cơ chế quản lý, phân biệt quyền của chủ sở hữu và quyền kinh

doanh của doanh nghiệp. Chuyển các doanh nghiệp nhà nớc kinh doanh sang hoạt
động theo cơ chế công ty trách nhiệm hũ hạn hoặc công ty cổ phần. Bảo đảm
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm đầy đủ trong sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp, cạnh tranh bình đẳng trớc pháp luật,xoá bỏ bao cấp của nhà nớc đối
với doanh nghiệp.
Thực hiện chủ trơng cổ phần hoá những doanh nghiệp mà nhà nớc không
nắm giữ 100% vốn để huy động thêm vốn, tạo động lực và cơ chế quản lý năng
động thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Phát triển kinh tế tập thể với các hình thức hợp tác đa dạng, phát triển hợp
tác xã kinh doanh tổng hợp đa ngành hoặc chuyên ngànhđể sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, tạo điều kiện mở rộng qui mô sản xuất, kinh doanh phù hợp với nền kinh
tế thị trờng
Hình thành đồng bộ và tiếp tục phát triển, hoàn thiện các loại thị trờng đi
đôi với việc xây dựng khuôn khổ pháp lý thể chế, để thị trờng hoạt động năng
động, có hiệu quả. có trật tự, kỉ cơng trong môi trờng cạnh tranh lạnh mạnh, công
khai minh bạch, hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh.
Phát triển thị trờng vốn và tiền tệ, tổ chức và vận hành an toàn, hiệu quả thị
trờng chứng khoán, thị trờng bảo hiểm, Hình thành và phát triển thị trờng bất động

9


sản, thị trờng lao động. Tạo điều kiện công ăn việc làm cho ngời dân, từ đó nâng
cao đời sống xã hội.
Và điều cuối cùng là việc đổi mới chế độ sở hữu, đó là mấu chốt quan trọng
nhất trong việc cân bằng mối quan hệ giữa LLSX và QHSX. . Hiện nay ở nớc ta,
một số hình thức sở hữu đã đợc hình thành, một số hình thức khác đang đợc khôi
phục hoặc mới bắt đầu hình thành. Chế độ nhiều hình thức sở hữu trong nền kinh
tế là hoàn toàn có cơ sở khách quan. Đó là những thay đổi diễn ra trong suốt quá
trình phát triển kinh tế. Trình độ phát triển LLSX và xã hội hoá sản xuất trong các

khu vực kinh tế quốc dân không giống nhau. Có những khoảng cách đáng kể trong
phát triển kỹ thuật ở các xí nghiệp, các ngành, các vùng khác nhau. Chính vì vậy
mà cần điều chỉnh lại cơ cấu QHSH.
Trong việc đổi mới các quan hệ sở hữu, xác lập nhiều hình thức sở hữu, cần
phải xem xét, đánh giá đúng, tăng cờng vai trò chủ đạo của các hình thức sở hữu
nhà nớc, bằng cách cải tổ khu vực này: những xí nghiệp nào cần đợc duy trì,
những xí nghiệp nào cần đợc giải thể và việc giải thể đó ra sao, là những vấn đề
hết sức phức tạp. Chính vì thế trong quá trình phát triển kinh tế thị trờng theo định
hớng xã hội chủ nghĩa càng đòi hỏi phải có sự điều hành hợp lý của Nhà nớc.
3.Mâu thuẫn giữa kinh tế thị trờng và mục tiêu xây dựng con ngời XHCN
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trớc hết
phải có con ngời XHCN. Yếu tố con ngời giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong sự
nghiệp cách mạng, bởi con ngời là chủ thể của mọi sáng tạo, của mọi nguồn lực
của cải vật chất văn hoá. Con ngời phát triển cao về trí tuệ, cờng tráng về thể chất,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp xây dựng
xã hội mới, là mục tiêu của CNXH. Chúng ta phải bắt đầu từ con ngời làm điểm
xuất phát.
Kinh tế thị trờng là một loại hình kinh tế mà trong đó các mối quan hệ kinh
tế giữa con ngời với con ngời đợc biểu hiện thông qua thị trờng, tức là thông qua
việc mua bán, trao đổi hàng hoá tiền tệ trên thị trờng. Trong kinh tế thị trờng, các
quan hệ hàng hoá tiền tệ phát triển, mở rộng, bao quát trên mọi lĩnh vực, có ý
nghĩa phổ biến đối với ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Do nẩy sinh và hoạt động
một cách khách quan trong điều kiện lịch sử nhất định. Kinh tế thị trờng phản ánh
đầy đủ văn minh và phát triển xã hội là nhân tố phát triển sức sản xuất, tăng trởng
kinh tế, thúc đẩy xã hội tiến lên. tuy nhiên, kinh tế thị trờng cũng có những khuyết

10


tật nh sự cạnh tranh lạnh lùng, tính tự phát mù quáng dẫn đến sự phá sản, thất

nghiệp, khủng hoảng chu kỳ.
Xuất phát từ sự phân tích trên đây, chúng ta đã thấy rằng đổi mới ở nớc ta
hiện nay không thể xây dựng và phát triển con ngời nếu thiếu yếu tố kinh tế thị trờng. Do hậu quả của nhiều năm chiến tranh, của nền kinh tế kém phát triển, của
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp nền kinh tế nớc ta đã tụt hậu nghiêm trọng so
với khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh đó, kinh tế thị trờng là điều kiện rất quan
trọng đa nền kinh tế nớc ta ra khỏi khủng hoảng và phát triển, phục hồi sản xuất,
đẩy mạnh tốc độ tăng trởng bắt kịp bớc tiến của thời đại. Trên cơ sở đó, đời sống
của nhân dân ngày càng đợc cải thiện và nâng cao, những nhu cầu sinh hoạt vật
chất cơ bản nhanh chóng. Con ngời không thể có cơ thể khoẻ mạnh nếu thiếu ăn,
thiếu mặc, thiếu các điều kiện y tế hiện đại để chăm sóc giữ gìn sức khoẻ. Con ngời không thể có trí tuệ minh mẫn, phát triển nếu các điều kiện vật chất tiến hành
các hoạt động học tập nghiên cứu khoa học không đợc đáp ứng. Việc xây dựng,
củng cố, hoàn thiện có chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng
XHCN cũng đồng nghĩa với việc tạo ra các điều kiện cơ bản để thực hiện chiến lợc xây dựng và phát triển con ngời cho thế kỷ XXI.
Trong những năm qua, kinh tế thị trờng ở nớc ta đã đợc nhân dân hởng ứng
rộng rãi và đi vào cuộc sống rất nhanh chóng, góp phần khơi dậy nhiều tiềm năng
sáng tạo, làm cho nền kinh tế sống đồng hơn, bộ mặt thị trờng đợc thay đổi và sôi
động hơn. Đây là những kết quả đúng đắn các quy luật khách quan của xã hội.
Quá trình biện chững đi lên CNXH từ khách quan đang trở thành nhận thức chủ
quan quy mô toàn xã hội.
Bên cạnh đó, có một khía cạnh khác cũng cần đợc đề cập đến: kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay không chỉ tạo điều kiện vật chất để xây dựng, phát huy
nguồn lực con ngời mà còn tạo ra môi trờng thích hợp cho con ngời phát triền
hoàn toàn, toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Kinh tế thị trờng tạo ra sự cạnh
tranh, chạy đua quyết liệt. Điều đó buộc con ngời phải năng động sáng tạo, linh
hoạt, có tác phong nhanh nhạy, có đầu óc quan sát, phân tích để thực tiễn của con
ngời góp phần làm giảm đi sự chậm chạp và trì trệ vốn có của con ngời Việt Nam.
Kinh tế thị trờng tạo ra những điểu kiện thích hợp cho con ngời mở rộng các quan
hệ buôn bán giao lu, từ đó hình thành các chuẩn mực văn hoá đạo đức theo tiêu trí
thị trờng nh chữ tín trong chất lợng và giao dịch.Đây cũng là một hớng tốt đẹp
bù đắp những thiếu hụt trong giải trí của con ngời Việt Nam.


11


Tuy nhiên, cần phải thấy rằng không phải cứ xây dựng đợc kinh tế thị trờng
là những phẩm chất tốt đẹp tự nó hình thành cho con ngời. Có những lúc, những
nơi, kinh tế thị trờng không những làm cho ngời ta năng động hơn, tốt đẹp hơn mà
ngợc lại, còn làm tha hoá bản chất con ngời, biến con ngời thành gã nô lệ sùng bái
đồng tiền hoặc kẻ đạo đức giả chỉ biết tôn trọng sức mạnh và lợi ích cá nhân, sẵn
sàng chà đạp lên nhân phẩm, văn hoá, đạo đức, luân lýBên cạnh những tác động
tích cực, kinh tế thị trờng cũng có nhiều khuyết tật, hạn chế gây ra những tác động
xấu. Đơn giản ví dụ nh: tệ nạn thơng mại hoá trờng học, xem nhẹ truyền thống tôn
s trọng đạo. Quan hệ hàng hoá- tiền tệ làm sôi động thị trờng nhng cũng làm sói
mòn nhân cách và phẩm chất con ngời. Ngoài ra, đi kèm với kinh tế thị trờng là
hàng loạt các tệ nạn xã hội dễ đa đến sự rối loạn, khủng hoảng cho gia đình, hạt
nhân- tế bào của xã hội. Nạn cờ bạc, rợu chè, mại dâmlà những căn bệnh trầm
kha không dễ bề khắc phục trong kinh tế thị trờng. Thật không sai khi hình dung
kinh tế thị trờng là con dao hai lỡi, nếu dùng không cần thận sẽ bị đứt tay.
Những phân tích trên đây cho thấy, kinh tế thị trờng là mục tiêu xây dựng
con ngời XHCN là một mâu thuẫn biện chứng trong thực tiễn nớc ta hiện nay. Đây
là hai mặt đối lập của một mâu thuẫn xã hội. Giữa kinh tế thị trờng và quá trình
xây dựng con ngời vừa có sự thống nhất, vừa có sự đấu tranh. Kinh tế thị trờng vừa
tạo ra những điều kiện để xây dựng, phát huy những nguồn lực con ngời, vừa tạo
ra những độc tố huỷ hoại đầu độc con ngời. Việc giải quyết những mâu thuẫn trên
đây là việc làm không hề đơn giản. Đối với nớc ta mâu thuẫn gia kinh tế thị trờng
và quá trình xây dựng con ngời đợc giải quyết bằng vai trò lãnh đạo của Đảng,
bằng sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng CNXH. Đảng ta đã xác định sản
xuất hàng hoá không đối lập với CNXH mà là thành phần cần thiết cho công cuộc
xây dựng XHCN và cả khi CNXH đã đợc xây dựng Nh vậy, Đảng ta vạch rõ sự
thống nhất giữa kinh tế thị trờng và mục tiêu xây dựng chủ nghĩa. Việc áp dụng cơ
chế thị trờng đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản lý tầm vĩ mô của nhà nớc, đồng

thời xác nhận đầy đủ chế độ tự chủ của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Thực hiện
tốt các vấn đề này sẽ phát huy đợc những tác động tích cực to lớn cũng nh ngăn
ngừa hạn chế khắc phục những tiêu cực của kinh tế thị trờng. Các hoạt động sản
xuất kinh doanh phải hớng vào phục vụ công cuộc xây dựng nguồn lực con ngời.
Cần phải tíên hành các hoạt động văn hoá giáo dục nhằm loại bỏ tâm lý sùng bái
đồng tiền, bất chấp đạo lý coi thờng các giá trị nhân văn, phải ra sức phát huy
những giá trị tinh thần nhân đạo, thẩm mỹ, các di sản văn hoá nghệ thuật của dân
tộc nh nội dung của nghị quyết TW 5 đã nêu. Đây chính là công cụ là phơng tiện
quan trọng để tác động, góp phần giải quyết mâu thuẫn đã nêu trên.
12


4.Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị tr ờng với vấn đề bảo vệ môi
tr ờng sinh thái
Nền kinh tế ngày càng phát triển, đặc biệt là các ngành công nghiệp
đã làm cho môi trờng ngày càng ô nhiễm.
Trong suốt những năm qua, con ngời đã thờng xuyên tác động trực
tiếp tới thiên nhiên và cải biến môi trờng sống. Con ngời đã khai thác
than đá, sắt, và các kim loại khác, nắn dòng sông, đào kênh, bạt núi, xây
dựng các trạm thuỷ điện với các hồ chứa n ớc nhân tạo những hoạt động
đó đã ảnh hởng tới khí hậu, từ đó tác động mạnh tới sinh quyển. Trớc đây,
ở nớc ta có 3/4 diện tích đất đai là rừng, nay chỉ còn 1/4 là rừng. Nhiều
loại gỗ quý nh gụ, lát hoa, giáng hơng, sến, táu đã bị khai thác đến mức
gần nh cạn kiệt.
Rừng bị triệt hạ nhiều làm cho lợng ôxi trong không khí và lợng chất
hữu cơ sản sinh bị giảm sút rõ rệt. Lợng nớc dự trữ do rừng giữ lại ngày
càng ít dần, làm cho quá trình sa mạc hoá và thảo nguyên hoá càng tăng
nhanh. Quá trình đô thị hoá nhanh làm cho diện tích đất trồng ngày càng
bị thu hẹp. Sự phân phối nớc ngọt cho ngời và cho vật nuôi, cây trồng
cũng bị hạn chế. Tiến bộ khoa học kĩ thuật đ ợc ứng dụng tích cực vào sản

xuất đã kéo theo sự nhiễm bẩn của tất cả các quyển. Các chất thải của nhà
máy làm cho các hồ ao, sông ngòi, cửa biển, cảng và biển cả bị nhiễm bẩn
ngày càng nhiều. Các tầu biển đã thải ra biển và đại d ơng nhiều chất thải
độc hại, làm chết nhiều sinh vật nổi và những sinh vật khác ăn sinh vật
nổi cũng chết theo
Những khí thải của các nhà máy khi vào trong khí quyển đã làm tăng
lợng khí CO và CO 2 trong không khí gây hiện tợng hiệu ứng nhà kính, gây
thủng tầng ôzôn, làm cho trái đất nóng lên dẫn đến băng ở hai cực Trái
Đất tan ra, vì vậy nớc biển sẽ dâng lên và nhấn chìm đất liền.
Sự ô nhiễm bầu khí quyển làm cho trái đất ngày càng nóng lên dẫn
đến sự thay đổi thời tiết, khí hậu ở Việt Nam cũng nh ở các khu vực khác
trên thế giới. Gần đây hiện tợng sóng thần đã gây thiệt hại nặng nề về ng ời và của cho các nớc ở khu vực Nam á và Đông Nam ở nớc ta, tuy không
nằm trong khu vực ảnh hởng của sóng thần nhng với thời tiết khô và nhiệt
độ cao đã gây ra hàng loạt các vụ cháy rừng ở Sơn La và hạn hán ở Tây
Nguyên, Ninh Thuận, Bình Thuận

13


Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị tr ờng thì nó đã kéo theo
hàng loạt các nhân tố gây ảnh hởng đến môi trờng sinh thái. Đây là vấn đề
quan trọng đợc đặt ra không chỉ ở Việt Nam mà cả trên toàn thế giới. Nó
đòi hỏi cần phải đợc giải quyết triệt để nếu không môi tr ờng bị phá huỷ là
con ngời sẽ tự huỷ hoại môi trờng sống của chính bản thân mình.
Sự phát triển của mỗi quốc gia chỉ có thể bền vững khi môi trờng sống và
thiên nhiên đợc bảo vệ tốt, duy trì đợc mối cân bằng sinh tháI, tránh bị ô nhiễm và
biết cách khai thác, sử dụng, phục hồi một cách hợp lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên.

14



kết luận
Mâu thuẫn là một hiện tợng khách quan phổ biến hình thành từ những cấu
trúc và thuộc tính bên trong vốn có tự thân của tất cả các sự vật, hiện t ợng trong
bản thân thế giới khách quan.do đó trong hoạt động thực tiễn phân tích từng mặt
độc lập tạo thành mâu thuẫn cụ thể để nhận thức đợc bản thân khuynh hớng vận
động, phát triển của sự vật hiện tợng .
Cần nắm vững nguyên tắc để giải quyết mâu thuẫn. đó là sự đấu tranh giữa
hai mặt đối lập diễn ra theo quy luật phá vỡ những cái cũ để thiết lập cái mới tiến
bộ hơn. Vì vậy, trong đời sống xã hội, mọi hành vi đấu tranh cần đợc coi là chân
chính khi nó thúc đẩy sự phát triển.
Trong thời kỳ chuyển nền kinh tế ở Việt Nam từ kế hoạch tập trung quan
liêu,bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa. Chủ trơng lãnh đạo của đảng là rất đúng đắn tuy nhiên
trong thực hiện còn nhiều thiếu sót, mâu thuẫn giữa các vấn đề nẩy sinh, nhng
những mâu thuẫn đó lại đòi hỏi chúng ta phải giải quyết có nh thế kinh tế mới
phát triển theo đúng nghĩa đổi mơí của nó.

Tài liệu tham khảo
1. Giáo tình những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo,NXB Chính Trị Quốc Gia,2009.
2. File 130 bài tiểu luận triết học:T060,T009,T077.

15


16




×