Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.22 KB, 118 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
KIỂM TOÁN BCTC

Sinh viên thực hiện:

PHẠM THỊ BÍCH HUYỀN
MSSV: 12D340301033
LỚP: ĐHKT7

Cần Thơ, 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
KIỂM TOÁN BCTC


Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Th.S NGUYỄN QUANG NHƠN

PHẠM THỊ BÍCH HUYỀN
MSSV: 12D340301033
LỚP: ĐHKT7

Cần Thơ, 2016


Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

LỜI CÁM ƠN
“Học là con đường đi đến thành công”, tôi may mắn được đi học, học ngành
mình yêu thích ở giảng đường đại học và ngày hôm nay được làm khóa luận tốt nghiệp
là niềm hạnh phúc lớn đối với tôi. Nhưng trên con đường đi đến tri thức không thể
thiếu những người Thầy cô đã hết lòng vì học trò, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành
nhất đến toàn thể quý Thầy cô khoa Kế toán – Tài chính-Ngân hàng nói riêng, toàn thể
quý Thầy cô trường Đại học Tây Đô nói chung, quý Thầy cô đã từng giảng dạy tôi và
đặc biệt là Thầy Nguyễn Quang Nhơn - giảng viên hướng dẫn tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Bài khóa luận được hoàn thành tôi thật lòng biết ơn Ban Giám đốc công ty
TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ đã nhận tôi vào thực tập, các anh chị
trong công ty đã tận tình giúp đỡ tôi. Ngoài ra tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn
bè đã luôn ủng hộ tôi.
Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên đề tài không tránh khỏi những sai
sót, kính mong nhận được sự góp ý của quý Thầy cô cùng các anh chị trong công ty

TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ để bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Kính chúc quý Thầy cô, các anh chị trong Công ty kiểm toán Sao Việt và Thầy
Nguyễn Quang Nhơn sức khỏe, thành công trong sự nghiệp và cuộc sống.
Cần Thơ, ngày 22 tháng 4 năm 2016
Sinh viên

Phạm Thị Bích Huyền

GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

3

SVTH: Phạm Thị Bích Huyền


Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

LỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi có tham khảo một số tài liệu liên quan
đến chuyên ngành kiểm toán và kế toán trong đó có tài liệu kiểm toán khoản mục phải
trả người lao động và các khoản trích theo lương.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn của Th.S Nguyễn Quang Nhơn. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này
là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những thông tin
tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn cụ thể nguồn sử dụng.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung luận văn của mình, trường Đại học Tây Đô không liên quan đến những vi phạm
tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện luận văn (nếu có).
Cần Thơ, ngày 22 tháng 4 năm 2016
Sinh viên


Phạm Thị Bích Huyền

GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

4

SVTH: Phạm Thị Bích Huyền


Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Khóa luận “Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích
theo lương” được người viết trình bày theo năm chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1. Mở đầu: Trình bày khái quát về đề tài nghiên cứu và nêu lên tính cấp
thiết, đặt ra mục tiêu cần đạt được cho đề tài nghiên cứu. Trình bày các phương pháp
được sử dụng trong quá trình nghiên cứu, ngoài ra để người đọc dễ tiếp cận với vấn đề
nghiên cứu phạm vi nghiên cứu của khóa luận được nêu ra cụ thể. Cuối chương khái
quát bố cục đề tài nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý luận: Trong chương này người viết trình bày về sự ảnh
hưởng của đề tài nghiên cứu đến quá trình Kiểm toán, cơ sở chứng từ cho kiểm toán
khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. Bên cạnh đó người
viết cũng cho người đọc thấy được một quy trình kiểm toán khoản mục lương và các
khoản trích theo lương chung nhất.
Chương 3. Thực trạng: Thể hiện nội dung chính của khóa luận và là phần quan
trọng nhất trong đề tài nghiên cứu. Công ty kiểm toán được người viết nêu lên tổng
quát nhất có thể. Chương trình Kiểm toán về đề tài nghiên cứu tại Công ty Kiểm toán
được thể hiện rõ ràng và hoàn thiện, gồm có 3 phần: Xây dựng Chương trình Kiểm
toán với những thủ tục thực tế được thực hiện đầy đủ, đảm bảo cho các quá trình tiếp

theo tiến hành thuận lợi; Thực hiện Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và
các khoản trích theo lương thông qua số liệu thu thập trong hồ sơ khách hàng, tiến
hành trình bày và đưa ra các bút toán điều chỉnh khi có sai sót; Kết thúc Kiểm toán là
quá trình xem xét lại hồ sơ làm việc của những người có thẩm quyền nhằm đưa ra kết
luận cuối cùng về quá trình Kiểm toán và phát hành Báo cáo Kiểm toán cho khách
hàng.
Chương 4. Giải pháp: Qua những nghiên cứu, tìm hiểu có được ở các chương
trước người viết đưa ra đánh giá về quy trình Kiểm toán của Công ty, từ đó nêu lên sự
cần thiết phải hoàn thiện quy trình Kiểm toán, đề xuất giải pháp và điều kiện thực hiện
các giải pháp đã nêu.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị: Người viết nêu lên quan điểm cá nhân sau khi
thực hiện đề tài nghiên cứu với những số liệu thực tế và trải nghiệm quá trình Kiểm
toán. Với những hiểu biết bản thân qua học tập, thực tế và tìm hiểu thêm, người viết
đưa ra những kiến nghị khả thi nhất cho quá trình Kiểm toán của Công ty được tốt hơn
nữa.

GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

5

SVTH: Phạm Thị Bích Huyền


Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

6


SVTH: Phạm Thị Bích Huyền


Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

7

SVTH: Phạm Thị Bích Huyền


Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

MỤC LỤC

GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

8

SVTH: Phạm Thị Bích Huyền


Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

9

SVTH: Phạm Thị Bích Huyền


Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của SVC – CN Cần Thơ……………………..21
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ doanh thu kết quả hoạt động kinh doanh SVC – CN Cần Thơ
trong 3 năm (2013-2015)………………………………………………………24

GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

10

SVTH: Phạm Thị Bích Huyền


Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCKiT
BCTC
BGĐ
BHTN
BHXH
BHYT

CN
CNV
CTKiT
DN
HĐLĐ
KPCĐ
KSNB
KTV
NLĐ
NSDLĐ
SVC
SXKD
TNHH
VACPA
VAS
VND

Báo cáo kiểm toán.
Báo cáo tài chính.
Ban Giám đốc.
Bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm y tế.
Chi nhánh.
Công nhân viên.
Chương trình kiểm toán.
Doanh nghiệp.
Hợp đồng lao động.
Kinh phí công đoàn.
Kiểm soát nội bộ.

Kiểm toán viên.
Người lao động.
Người sử dụng lao động.
Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán Sao Việt.
Sản xuất kinh doanh.
Trách nhiệm hữu hạn.
Hội Kiểm toán viên hành nghề.
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam.
Việt Nam đồng

GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

11

SVTH: Phạm Thị Bích Huyền


Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề.
Báo cáo tài chính (BCTC) là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty,
từng khoản mục phải được thể hiện trung thực và khách quan để người sử dụng có cái
nhìn chính xác nhất. Hiện nay hệ thống pháp luật Việt Nam có nhiều thay đổi ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu trong BCTC, trong đó chính sách của Nhà nước về lương và
các khoản trích theo lương luôn luôn có sự đổi mới, đặc biệt trong năm 2016 nhiều
chính sách về lương có hiệu lực để đáp ứng dòng chảy hội nhập của đất nước.
Vai trò của kiểm toán BCTC ngày càng được đề cao đối với các công ty, khoản
mục phải trả người lao động (NLĐ) và các khoản trích theo lương là một khoản mục
nhạy cảm đối với chủ doanh nghiệp (DN) và là yếu tố quan trọng để phát triển nguồn

nhân lực chất lượng cho công ty. Vì vậy tôi chọn “Kiểm toán khoản mục phải trả
người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính” là đề
tài khóa luận tốt nghiệp của tôi.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu chung.
Kiểm toán khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương trong kiểm
toán BCTC do công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán Sao Việt (SVC) – chi nhánh
(CN) Cần Thơ thực hiện tại công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) A.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Tình hình kiểm toán khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương
trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH A.
- Đánh giá ưu và nhược điểm quy trình kiểm toán khoản mục phải trả NLĐ và
các khoản trích theo lương.
- Đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm toán của SVC – CN Cần
Thơ.
1.3 Phương pháp nghiên cứu.
1.3.1 Phương pháp thu thập thông tin.
- Thu thập số liệu tại phòng kế toán công ty TNHH A, căn cứ trên sổ chi tiết và
BCTC.
- Tham khảo internet, khóa luận có liên quan đến đề tài.

GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

12

SVTH: Phạm Thị Bích Huyền


Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
1.3.2 Phương pháp xử lý.

- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp kết hợp thống kê, so sánh.
- Phương pháp so sánh giữa thực tế DN với Luật, chế độ, chuẩn mực và các quy
định liên quan.
1.4 Phạm vi nghiên cứu của khóa luận.
1.4.1 Không gian.
Công ty TNHH A, Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ.
1.4.2 Thời gian.
Số liệu thực hiện kiểm toán tại công ty TNHH A cho năm tài chính kết thúc vào
ngày 31/12/2015. Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 04/01/2016 đến ngày 22/4/2016.
1.4.3 Nội dung.
Kiểm toán khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương trong kiểm
toán BCTC tại công ty TNHH A.
1.5 Cấu trúc của khóa luận.
Chương 1: Mở đầu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các
khoản trích theo lương.
Chương 3: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và
các khoản trích theo lương.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao
động và các khoản trích theo lương.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

13

SVTH: Phạm Thị Bích Huyền



Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI
TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG.
(Doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán theo TT200/2014/TT-BTC)
2.1 Phương pháp luận
2.1.1 Tổng quan về kiểm toán
2.1.1.1 Khái niệm về kiểm toán

Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được
kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa thông tin đó với các chuẩn
mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các Kiểm toán
viên (KTV) đủ năng lực và độc lập.
2.1.1.2 Một số khái niệm liên quan

- Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông
tin do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán, dựa trên các tài liệu và thông
tin này, KTV đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm
toán phải đảm bảo tính đầy đủ và tính thích hợp(VSA 200):
 Đầy đủ là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng bằng chứng kiểm toán. Số
lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của KTV đối
với rủi ro có sai sót trọng yếu và chất lượng của mỗi bằng chứng kiểm toán.
 Thích hợp là tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng của các
bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo phù hợp và đáng tin cậy
để hỗ trợ cho KTV đưa ra các kết luận làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán.
- Hồ sơ kiểm toán là tập hợp các tài liệu kiểm toán do KTV thu thập, phân loại,
sử dụng và lưu trữ theo một trật tự nhất định làm bằng chứng cho một cuộc kiểm toán
cụ thể. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim ảnh, trên
phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp

luật hiện hành. (VSA 230)
- Sai sót là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh
của một khoản mục trên BCTC với giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh
của khoản mục đó theo khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. Sai sót có
thể phát sinh do nhầm lẫn hoặc gian lận. (VSA 450)

GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

14

SVTH: Phạm Thị Bích Huyền


Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
- Gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban
Giám đốc (BGĐ), các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, bằng các hành vi gian dối
để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp. (VSA 240)
- Trọng yếu là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó
sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. (VSA 320)
- Mức trọng yếu là một mức giá trị do KTV xác định tùy thuộc vào tầm quan
trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức
trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin
cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương diện định
lượng và định tính:
 Định lượng: Số tiền sai phạm ảnh hưởng đến quyết định của người sử
dụng BCTC.
 Định tính: bản chất của sự sai phạm ảnh hưởng đến quyết định của người
sử dụng BCTC.
 Mức trọng yếu thực hiện là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do
KTV xác định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC nhằm giảm khả

năng sai sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót không
được điều chỉnh và không được phát hiện không vượt quá mức bộ trọng yếu đối với
tổng thể BCTC. (VSA 320)
- Rủi ro kiểm toán (Audit Risk- AR) là rủi ro do KTV đưa ra ý kiến kiểm toán
không phù hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Các bộ
phận của rủi ro kiểm toán (VSA 200):
 Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk- IR) là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả
năng cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết
minh có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi
xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên quan.
 Rủi ro kiểm soát (Control Risk- CR) là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi
xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài
khoản hay thông tin thuyết minh mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn
hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.

GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

15

SVTH: Phạm Thị Bích Huyền


Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
 Rủi ro phát hiện (Detect Risk- DR) là rủi ro mà trong quá trình kiểm
toán, các thủ tục mà KTV thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức
thấp có thể chấp nhận được nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu
khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại.
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro và được thể hiện qua bảng 2.1:
AR = IR x CR x DR hoặc DR = AR/(IR x CR)


Bảng 2.1 Bảng ma trận xác định rủi ro phát hiện
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
Cao
Đánh giá của

Cao

KTV về rủi ro Trung bình
tiềm tàng
Thấp

Trung bình

Thấp

Thấp nhất

Thấp

Trung bình

Thấp

Trung bình

Cao

Trung bình

Cao


Cao nhất

(Nguồn: Giáo trình kiểm toán - Đại học kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh)

2.2 Khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương có ảnh
hưởng đến kiểm toán.
2.2.1 Khái niệm phải trả người lao động và các khoản trích theo lương.
2.2.1.1 Khái niệm phải trả người lao động.
- Khoản phải trả NLĐ là nghĩa vụ hiện tại của DN phát sinh từ sự kiện nợ NLĐ
về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, Bảo hiểm xã hội (BHXH) và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của họ. Cụ thể:
 Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và
được ấn định bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động (NSDLĐ) và NLĐ, hoặc
bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia, do NSDLĐ phải trả cho NLĐ theo Hợp đồng lao
động (HĐLĐ) cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc những dịch
vụ đã làm hoặc sẽ phải làm. Số tiền thù lao trả cho NLĐ theo định kỳ, thường là hàng
tháng và cần phải đảm bảo không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
 Tiền công là khoản tiền NLĐ được hưởng sau khi đã đóng góp lao động và
chuyên môn để nỗ lực tạo ra sản phẩm cho người chủ (NSDLĐ) và được thuê với hợp
đồng làm việc (giao kèo) để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể. Tiền công có thể trả định
kỳ như tiền lương, hoặc trả một lần khi công việc chấm dứt.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

16

SVTH: Phạm Thị Bích Huyền


Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

 Tiền thưởng thực chất là khoản bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD).
 Các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của NLĐ như các khoản phụ
cấp lương, tiền ăn ca, tiền lương nghỉ phép…
 BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
2.2.1.2 Các khoản trích theo lương.
- Các khoản trích theo lương là những khoản bảo hiểm bắt buộc mà NLĐ và
NSDLĐ phải nộp cho Nhà nước đối với HĐLĐ từ 3 tháng trở lên. Các khoản trích
theo lương bao gồm:
 Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình
thành từ đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và có sự hỗ trợ của Nhà nước. Theo quy định
DN trích 18% trên lương cơ bản tính vào chi phí, 8% trừ vào lương của NLĐ.
 Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng
BHYT và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh,
chữa bệnh cho người tham gia BHYT, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức BHYT và
những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến BHYT. Theo quy định DN trích 3%
trên lương cơ bản tính vào chi phí, 1,5% trừ vào lương của NLĐ.
 Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là quỹ tiền tệ được hình thành chủ yếu
từ đóng góp của NSDLĐ và NLĐ, dùng hỗ trợ NLĐ có tham gia đóng góp quỹ khi bị
nghỉ việc ngoài ý muốn, gồm trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm.
Theo quy định DN trích 1% trên lương cơ bản tính vào chi phí, 1% trừ vào lương của
NLĐ, 1% Nhà nước chịu.
 Quỹ Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là quỹ tiền tệ được hình thành dùng để tài
trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo quy định DN trích 2% trên lương cơ bản
tính vào chi phí.
2.2.2 Một số sai phạm thường gặp trong kế toán phải trả người lao động và
các khoản trích theo lương.
- Xác định quỹ lương chưa có cơ sở.

- Chi quá quỹ tiền lương được hưởng.
- Sử dụng quỹ tiền lương chưa đúng mục đích.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

17

SVTH: Phạm Thị Bích Huyền


Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
- Quỹ lương chưa chi hết trong khoảng thời gian quy định.
- Xác định quỹ tiền lương không phù hợp với mức độ hoàn thành kế hoạch lợi
nhuận, do đó hạch toán vào chi phí cao hơn hoặc thấp hơn số thực tế.
- Chưa thực hiện xác định và trừ lùi quỹ tiền lương khi Công ty không thực hiện
được kế hoạch SXKD được giao.
- Quản lý và hạch toán tiền lương chưa phù hợp: trả lương cho cán bộ công nhân
viên (CNV) hạch toán trực tiếp vào chi phí SXKD mà không hạch toán qua quỹ tiền
lương theo quy định.
- Xuất hiện bất thường và ngoại lệ về tiền lương của Ban lãnh đạo DN.
- Thanh toán lương khống: nhân viên khống, hồ sơ khống, nhân viên đã thôi việc
tại đơn vị vẫn được trả lương. Khai tăng giờ làm thêm so với thực tế.
- Hạch toán tiền lương và các khoản trích vào lương không đúng kỳ.
- Hạch toán một số khoản có tính chất lương như tiền ăn ca, tiền làm thêm giờ…
vào chi phí mà không qua tài khoản 334.
- Chưa ký đủ HĐLĐ với cán bộ CNV theo quy định.
- Bảng chấm công và bảng thanh toán lương không đầy đủ chữ ký cần thiết như
chữ ký của người nhận, của kế toán trưởng và có hiện tượng ký nhận hộ.
- Thanh toán các khoản phụ cấp và các khoản khác ngoài lương chính không có
chính sách cụ thể và không có quyết định của Giám đốc.
- Hạch toán tạm ứng lương vào tài khoản 141 mà không hạch toán giảm khoản

phải trả CNV chức theo quy định.
- Không có hợp đồng với nhân viên tạm thời, nhân viên làm việc theo thời vụ
quy định.
- Các nghiệp vụ nâng lương không có quyết định nâng lương của các cấp có thẩm
quyền phê duyệt kèm theo.
- Hạch toán toàn bộ chi phí BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào tài khoản 622 mà
không phân bổ cho các bộ phận bán hàng, quản lý DN, quản lý phân xưởng theo quy
định.
- Số phát sinh trên sổ kế toán không trùng khớp với số liệu trên sổ lương của
NLĐ.
- Trích BHXH, BHYT, KPĐ, BHTN vào chi phí SXKD cao hơn quy định.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

18

SVTH: Phạm Thị Bích Huyền


Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
- Chưa có đối chiếu với cơ quan BHXH. Số chênh lệch chưa được xử lý.
2.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả người lao động và các
khoản trích theo lương.
- Kiểm soát bằng chi phí tiền lương.
- Báo cáo cho cơ quan chức năng của Nhà nước.
- Phân công, phân nhiệm trong công tác lao động và tiền lương
- Kiểm soát quá trình lập bảng chấm công và các tài liệu liên quan để tính lương.
- Kiểm soát quá trình tính lương và các khoản khấu trừ.
- Kiểm tra độc lập việc thực hiện.
2.2.4 Tổ chức công tác kế toán phải trả người lao động và các khoản trích
theo lương.

-

Bộ phận quản lý lao động – tiền lương theo dõi kiểm tra các chứng từ có liên quan (như Bảng chấm
công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Hợp đồng giao khoán, Phiếu báo làm thêm giờ….)
tiến hành tính số tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải trả cho NLĐ theo hình thức trả lương, trả thưởng
đang áp dụng tại DN – sau đó kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng. Căn cứ vào
giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH, kế toán lập Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản.
- Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng Danh sách
người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản và các chứng từ khác lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Đây
là bảng tổng hợp số liệu tính toán các khoản phải trả cho NLĐ (gồm tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, BHXH
phải trả và khoản khác); khoản trích các khoản theo lương và trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân SX
(nếu có).
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH là cơ sở ghi vào Sổ kế toán, ghi nhận tăng khoản phải trả NLĐ, tăng
trích lập quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ; tăng trích trước tiền lương nghỉ phép – nếu có; đồng thời ghi vào Sổ chi tiết
các khoản phải trả liên quan.
- Các chứng từ về chi tiền lương, tiền thưởng, nộp quỹ bảo hiểm… là cơ sở để ghi giảm khoản phải trả
NLĐ và giảm các khoản trích theo tiền lương do sử dụng.

2.2.5 Vai trò của kiểm toán phải trả người lao động và các khoản trích theo
lương trong kiểm toán BCTC.
- Kiểm toán phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương đóng vai trò quan trọng
trong cuộc kiểm toán BCTC do các nguyên nhân sau đây:
 Phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương là khoản chi phí chiếm một tỷ
trọng khá lớn trong chi phí hoạt động SXKD của DN, liên quan đến giá thành sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
 Chi phí phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương có ảnh hưởng rất lớn
tới BCTC. Nếu như việc hạch toán và tính toán tiền lương không đúng sẽ dẫn đến sai
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

19


SVTH: Phạm Thị Bích Huyền


Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
sót trọng yếu trong việc đánh giá giá trị hàng tồn kho, sản phẩm dở dang, lợi nhuận,
kết quả hoạt động SXKD.
 Tiền lương là một lĩnh vực dễ có thể xảy ra các hình thức gian lận của nhân
viên làm cho một số lượng tiền lớn của DN bị thất thoát hoặc sử dụng không hiệu quả.
2.3 Căn cứ, mục tiêu kiểm toán phải trả người lao động và các khoản trích theo
lương.
2.3.1 Căn cứ.
- Hồ sơ nhân sự, HĐLĐ.
- Các quy định của đơn vị liên quan đến vấn đề về cơ chế tính lương, thưởng và
các khoản thanh toán cho nhân viên.
- Các bảng tính và phân bổ lương của đơn vị.
- Các sổ sách theo dõi chi tiết và tổng hợp các tài khoản 334, 338 và các tài
khoản chi phí.
- Các kế hoạch về lương của DN.
- Các chứng từ ngân hàng hoặc chứng từ tiền mặt ghi nhận việc trả lương của
DN
2.3.2 Mục tiêu.
- Việc thu thập bằng chứng kiểm toán phải nhằm mục tiêu đảm bảo rằng số liệu
của các khoản mục có liên quan đã được trình bày trên BCTC là trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu, là phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam
hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.
- Các mục tiêu kiểm toán được trình bày qua bảng 2.2

Bảng 2.2 Mục tiêu kiểm toán.
Mục tiêu kiểm toán chung


Mục tiêu kiểm toán đặc thù

Sự hiện hữu, nghĩa vụ

 Các khoản phải trả có thực vào thời điểm báo cáo
và thuộc về đơn vị.

Sự phát sinh

 Các khoản phải trả NLĐ, phân bổ lương và các
khoản trích theo lương thật sự phát sinh trong kỳ.
 Nghiệp vụ chi lương, thanh toán BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN, thuế thu nhập cá nhân thật sự phát
sinh.

GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

20

SVTH: Phạm Thị Bích Huyền


Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
Sự đầy đủ

 Các khoản phải trả NLĐ và các khoản trích theo
lương được ghi chép đầy đủ vào hệ thống sổ sách
kế toán và phản ánh đầy đủ trên BCTC.


Tính đánh giá

 Việc hạch toán và thanh toán cho NLĐ được thực
hiện theo đúng đơn giá cấp bậc, hợp đồng và mức
khoán đã xác định trước.

Tính chính xác

 Các nghiệp vụ đều được tính toán, ghi chép chính
xác, thống nhất giữa các loại sổ, các loại báo cáo.
 Chi phí lương được phân loại đúng.

Trình bày và công bố

 Các chỉ tiêu được trình bày, phân loại và công bố
trên BCTC đúng theo chuẩn mực và quy định hiện
hành.

- Ngoài những mục tiêu kiểm toán đã nêu trên, KTV còn cần chú ý xác định xem
đơn vị có tuân thủ các văn bản pháp lý về lao động tiền lương hay không, chẳng hạn
như xem xét việc chấp hành các quy định về thuế thu nhập cá nhân, về BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ…
2.4 Quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích
theo lương trong Kiểm toán BCTC.
2.4.1 Xây dựng Chương trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao
động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC.
2.4.1.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán.
- Khi bắt đầu thu nhận khách hàng thì công ty kiểm toán phải liên lạc với KTV
tiền nhiệm. Trên cơ sở chấp nhận kiểm toán thì công ty sẽ tiến hành các công việc cần
thiết để chuẩn bị cho công việc lập kế hoạch kiểm toán:

 Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, bao gồm:
Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng.
Tính liêm chính của BGĐ khách hàng.
Liên lạc với KTV tiền nhiệm.
 Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng
 Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán.
 Lập hợp đồng kiểm toán.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

21

SVTH: Phạm Thị Bích Huyền


Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
2.4.1.2 Thu thập thông tin cơ sở.
- Sau khi ký kết hợp đồng, KTV bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Trước
hết KTV sẽ thu thập thông tin cơ sở, trong giai đoạn này KTV đánh giá khả năng có
những sai sót trọng yếu, đưa ra những mức đánh giá đầu về mức trọng yếu và thực
hiện thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết thực hiện công việc kiểm toán và
việc mở rộng các thủ tục kiểm toán khác.
 Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
 Xem xét kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung.
 Tham quan nhà xưởng.
 Nhận diện các bên hữu quan.
 Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài.
2.4.1.3 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty.
- Các BCTC, Báo cáo Kiểm toán (BCKiT), thanh tra hay kiểm tra của năm hiện
hành hay trong vài năm trước.

- Biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và BGĐ.
- Các hợp đồng và các cam kết quan trọng.
2.4.1.4 Thực hiện thủ tục phân tích.
- KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập
được.
- Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm thủ tục phân tích ngang và thủ
tục phân tích dọc.
2.4.1.5 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
Đánh giá tính trọng yếu.
- KTV căn cứ vào các thông tin đã thu thập được để đánh giá, nhận xét nhằm đưa
ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
- Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu
để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của
cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản
chất, thời gian và phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm toán. Ở đây KTV cần đánh
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

22

SVTH: Phạm Thị Bích Huyền


Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
giá mức độ trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản
mục trên BCTC.
 Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
 Ước lượng sơ bộ và phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho các bộ phận.
- Xác định mức trọng yếu cho khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo
lương.
 Mức độ lớn của phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương và tỷ trọng của

nó trong chi phí SXKD.
 Sự cân nhắc, xét đoán nghề nghiệp của KTV.
 Thông thường đối với khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo
lương KTV thường xác định mức trọng yếu với quy mô tương đối lớn, tổng thể thường
được chọn để xác định mức trọng yếu cho các khoản phải trả NLĐ và các khoản trích
theo lương là Doanh thu hoặc giá vốn.
Đánh giá rủi ro kiểm toán.
- Do sự giới hạn bởi chọn mẫu của kiểm toán và việc phát hiện ra các sai phạm
cùng với những gian lận đã được che dấu kỹ là rất khó khăn nên KTV không thể phát
hiện ra tất cả các sai sót trọng yếu trên BCTC. Vì vậy luôn luôn có rủi ro kiểm toán
ngay cả khi KTV tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán đã được chấp nhận chung.
- Trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và ngược chiều
nhau, nghĩa là mức độ trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại.
Nếu mức độ trọng yếu có thể chấp nhận được tăng lên thì rủi ro kiểm toán sẽ giảm
xuống, vì khi giá trị sai sót có thể bỏ qua tăng lên thì khả năng xảy ra sai sót sẽ giảm
xuống. Ngược lại, giảm mức độ trọng yếu có thể chấp nhận, rủi ro kiểm toán sẽ tăng
lên. Trọng yếu và rủi ro đều có tác động đến lượng bằng chứng cần thu thập. Khi KTV
ước tính mức độ trọng yếu càng thấp và rủi ro càng cao thì lượng bằng chứng cần thu
thập càng nhiều và ngược lại.
2.4.1.6 Tìm hiểu hệ thống Kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
- Nếu rủi ro kiểm soát cao KTV sẽ không tin tưởng vào hệ thống KSNB của DN
và áp dụng phương pháp tuân thủ, khối lượng thử nghiệm cơ bản cũng tăng lên hơn rất
nhiều so với lúc KTV dựa vào hệ thống kiểm soát. Và ngược lại rủi ro kiểm soát được
đánh giá thấp thì KTV có thể dựa vào KSNB để giảm các thử nghiệm cơ bản.
- Việc đánh giá rủi ro kiểm soát diễn ra theo các bước sau:
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

23

SVTH: Phạm Thị Bích Huyền



Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
 Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát.
Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại thử nghiệm cơ bản.
2.4.1.7 Thiết kế Chương trình kiểm toán.
Thiết kế trắc nghiệm công việc.
- Các thủ tục kiểm toán
 Cụ thể hóa mục tiêu KSNB cho các khoản mục đang được khảo sát.
 Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù mà có tác dụng làm giảm rủi ro
kiểm soát của từng mục tiêu KSNB.
 Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát đặc thù
nói trên.
 Thiết kế các trắc nghiệm công việc theo mục tiêu KSNB có xét đến nhược
điểm của hệ thống KSNB và kết qủa ước tính của thử nghiệm kiểm soát.
- Quy mô mẫu chọn: thường dùng phương pháp chọn mẫu thuộc tính.
- Khoản mục được chọn: KTV phải xác định các phần tử cá biệt mang tính đại
diện cao cho tổng thể.
- Thời gian thực hiện: thường được tiến hành vào giữa năm (nếu hợp đồng kiểm
toán dài hạn) hoặc vào thời điểm kết thúc năm.
Thiết kế các trắc nghiệm phân tích.
- Quy trình phân tích bao hàm những thủ tục phân tích chi tiết đối với số dư các
tài khoản và được thực hiện qua các bước sau:
 Xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng cần được kiểm tra.
 Tính toán giá trị ước tính của các tài khoản cần kiểm tra.
 Xác định giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được.
 Xác định số chênh lệch trọng yếu cần được kiểm tra.
 Kiểm tra số chênh lệch trọng yếu.
 Đánh giá kết quả kiểm tra.

Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư.

GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

24

SVTH: Phạm Thị Bích Huyền


Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
- Đánh giá trọng yếu và rủi ro của các tài khoản tiền lương: KTV xác định sai số
chấp nhận cho từng khoản mục. Sai số chấp nhận cho từng khoản mục càng thấp thì
đòi hỏi số lượng bằng chứng kiểm toán càng nhiều và do đó các trắc nghiệm trực tiếp
số dư và nghiệp vụ sẽ được mở rộng và ngược lại. Rủi ro cố hữu của khoản mục càng
cao thì số lượng bằng chứng kiểm toán càng nhiều và trắc nghiệm trực tiếp số dư sẽ
được mở rộng và ngược lại.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát với các chu trình kiểm toán được thực hiện.
- Thiết kế và dự đoán kết quả trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích.
- Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư để thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán
đặc thù của các khoản mục đang xét.
- Các thủ tục kiểm toán: được dựa trên các kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán và được thiết kế dựa vào xét đoán nghề nghiệp quan trọng.
- Quy mô mẫu chọn: xác định theo phương pháp chọn mẫu thông dụng.
- Khoản mục được chọn: KTV thường chọn mẫu ngẫu nhiên bằng bảng số ngẫu
nhiên, chương trình máy tính hoặc phương pháp chọn mẫu hệ thống. Trong trường hợp
cụ thể, KTV có thể sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất.
- Thời gian thực hiện: thường được tiến hành vào giữa năm (nếu hợp đồng kiểm
toán dài hạn) hoặc vào thời điểm kết thúc năm.
2.4.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các
khoản trích theo lương trong Kiểm toán BCTC.

2.4.2.1 Thực hiện thủ tục kiểm soát phải trả người lao động và các khoản
trích theo lương.
- Đối với chức năng tổ chức nhân sự.
 KTV tìm hiểu việc thực hiện các thủ tục tiếp nhận lao động, hợp đồng thuê
lao động, việc phê chuẩn mức lương và tính độc lập (tách biệt về trách nhiệm) giữa các
bộ phận quản lý nhân sự với bộ phận theo dõi thời gian làm việc cũng như hạch toán,
thanh toán tiền lương cho NLĐ.
 Đối với việc cách ly trách nhiệm giữa bộ phận quản lý lao động với bộ
phận chấm công lao động, cũng như hạch toán kết quả lao động.
- Đối với công tác theo dõi thời gian lao động, khối lượng sản phẩm hoàn thành,
lập bảng tính lương và các khoản trích theo lương.

GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn

25

SVTH: Phạm Thị Bích Huyền


×