Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Văn hóa miệt vườn trong phát triển du lịch sinh thái ở Hậu Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.43 KB, 20 trang )

Header Page 1 of 126.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
____________________________

ISO 9001:2008

VÕ THỊ MỸ TRANG

VĂN HÓA MIỆT VƯỜN TRONG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
Ở HẬU GIANG
Chuyên ngành: VĂN HÓA HỌC
Mã số: 60310640

LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học PGS.TS NGUYỄN TRI NGUYÊN

TRÀ VINH, NĂM 2016

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hậu Giang là tỉnh có nhiều lợi thế phát triển du lịch sinh thái. Tuy nhiên, việc
khai thác giá trị các tài nguyên để phục vụ du lịch chưa xứng với tiềm năng hiện có.
Số lượng các điểm du lịch ít; sản phẩm văn hóa phục vụ du lịch đơn điệu; hoạt động
du lịch rời rạc, không bền vững; nhiều giá trị văn hóa truyền thống bị lãng quên.


Mong muốn góp ý tưởng vào việc giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống và thực
hiện định hướng phát triển du lịch của tỉnh, tôi chọn đề tài “Văn hoá miệt vườn
trong phát triển du lịch sinh thái ở Hậu Giang” làm luận văn tốt nghiệp.
Tác giả sử dụng các phương pháp khảo sát thực tế, ghi hình ảnh, thu thập tài
liệu, phiếu khảo sát, thống kê, so sánh, phân tích - tổng hợp...để nghiên cứu. Luận
văn thực hiện từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2015 tại tỉnh Hậu Giang gồm 3 phần: Phần
Mở đầu; Phần Nội dung; Phần Kết luận.
Chương 1 là phần những vấn đề chung, các lí luận làm cơ sở nghiên cứu gồm:
khái niệm về văn hóa, văn hóa miệt vườn, du lịch, du lịch sinh thái; nêu cơ sở thực
tiễn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm du lịch sinh thái ở Hậu Giang.
Chương 2 đi vào mô tả, phân tích, đánh giá các giá trị văn hoá miệt vườn ở
Hậu Giang. Trong đó có yếu tố con người, các giá trị vật chất (cư trú, ẩm thực, trang
phục, buôn bán), các giá trị tinh thần (văn học nghệ thuật, tín ngưỡng, phong tục lễ
hội....) trong văn hóa miệt vườn của người Việt ở Hậu Giang.
Chương 3 nêu thực trạng hoạt động du lịch ở Hậu Giang hiện nay, đánh giá
hiệu quả hoạt động chưa cao. Tuy nhiên, Hậu Giang hiện có những thuận lợi cơ bản
để phát triển du lịch miệt vườn. Trước hết đó là điều kiện tự nhiên nhiều sông ngòi,
kênh rạch, khí hậu ôn hòa, diện tích vườn tược rộng khắp thích hợp trồng nhiều loại
cây ăn trái. Thứ hai, Hậu Giang có những đặc trưng về văn hóa độc đáo như con
người, ẩm thực, cư trú....Đặc biệt là chủ trương phát triển du lịch của tỉnh thông qua
Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch. Bên cạnh đó còn
những khó khăn về nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng du lịch, các hoạt động và sản phẩm
du lịch chưa được đầu tư thích đáng.

Footer Page 2 of 126.

-iii-


Header Page 3 of 126.


Từ đó, tác giả đề xuất giải pháp phát triển du lịch miệt vườn ở Hậu Giang như sau:
Về nguồn nhân lực: yếu tố con người được chú trọng. Ngoài việc đào tạo
nguồn lao động du lịch chuyên nghiệp, cần bồi dưỡng tính cách đặc trưng người miệt
vườn Hậu Giang dân dã, hiếu khách, phóng khoáng, chân thành. Đồng thời đầu tư
đồng bộ kết cấu hạ tầng du lịch.
Về các giá trị văn hóa miệt vườn: khôi phục, giữ gìn, phát huy các giá trị truyền
thống như phong tục lễ hội, cư trú (ven sông, trên sông), ẩm thực (các món đặc sản
như cá thát lát, bánh khọt, bánh ít trần...), trang phục (áo bà ba), văn học, nghệ thuật
(đờn ca tài tử), phương tiện đi lại (xuồng ba lá)...
Kết hợp Miệt vườn - Kênh rạch - Lúa nước trong phát triển du lịch miệt vườn:
Mô hình "Du lịch xanh" thích hợp phát triển tại Hậu Giang. Đây là mô hình du lịch
kết hợp giữa sản xuất và du lịch, yếu tố tự nhiên, bảo vệ môi trường là ưu tiên và cũng
là lợi thế đối với mô hình này. Chọn những sản phẩm đặc trưng riêng có như quýt
đường Long Trị, khóm Cầu Đúc, bưởi năm roi Phú Hữu, cam xoàn Ngã Bảy làm
những khu vực trung tâm du lịch miệt vườn, đồng thời kết hợp với hoạt động sản xuất
(bắt cá, làm vườn, làm rẫy, hái rau...), sản phẩm đặc trưng của kênh rạch (ghe, xuồng),
lúa nước (các món ăn truyền thống: bánh xèo, bánh khọt...) tạo sự phong phú, hấp
dẫn du khách. Chọn xuồng ba lá và áo bà ba làm sản phẩm du lịch biểu trưng cho
ngành du lịch tỉnh Hậu Giang.
Liên kết theo loại hình sản phẩm chuyên đề; liên kết tạo sản phẩm du lịch đa
dạng – sản phẩm du lịch tổng hợp; liên kết theo không gian: không gian tương đồng;
liên kết liên vùng; liên kết trong Tiểu Vùng Mekong; liên kết các loại hình dịch vụ
tạo sự khác biệt là giải pháp rất cần thiết trong phát triển du lịch.

Footer Page 3 of 126.

-iv-



Header Page 4 of 126.

THESIS ABSTRACT
Hau Giang province has many advantages to develop the ecotourism.
However, the exploitation of the resource values for tourism is not commensurate
with the existing potentials such as the number of tourist sites is few. Cultural
products for tourism are monotonous; tourism activities are sporadic and
unsustainable; many traditional cultural values are forgotten. Desiring to contribute
ideas on the preservation of traditional cultural values and to implement of tourismoriented development of the province, so I decide to select the theme “Hick culture
in developing ecotourism in Hau Giang” for my thesis.
The author used the actual survey methodology, recording images, collecting
documents, questionnaire, statistics, comparison, integrated analysis, ... to study. The
thesis has been conducted from March to September in 2015 in Hau Giang province,
consist of three parts- including the preamble, content, and conclusions.
Chapter 1 is part of the general problems, the theory as a basis for studyincluding concepts of culture, hick culture, tourism, ecotourism and shows factual
basis of natural conditions, economic-social conditions, and ecotourism features in
Hau Giang.
Chapter 2 is to describe, analyze, and evaluate the hick cultural values in Hau
Giang. They include human factor, physical values (in residence, cuisine, dress,
trade), the spiritual values (literary arts, beliefs, customs, festivals,….) in the
Vietnamese hick culture in Hau Giang.
Chapter 3 is the real situation of tourism activities in Hau Giang today, and is
to evaluate the effect is not high. However, Hau Giang is the basic advantages to
develop hick tourism. First of all, it’s natural conditions such as many rivers, canals,
mild climate, wide area, which is suitable for planting types of fruit trees. Second,
Hau Giang has original characteristics of culture as humans, cuisine, residence,…
Especially, tourism development policy in the province with passing the Resolution

Footer Page 4 of 126.


-v-


Header Page 5 of 126.

of the Executive Committee of the Provincial Party of tourism development. Besides,
the difficulties in human resources, tourism infrastructure, activities and tourism
products have not invested appropriately.
Since then, the author proposes solutions to develop the hick tourism in Hau
Giang as follow:
For human resources, human factor is attached special importance. In addition
to the training of professional tourism workers, we need cultivate specific
personalities of Hau Giang people, hospitable, generous, and sincere. Also, we must
invest in tourism infrastructure comprehensively.
The next factor is the hick cultural values. We must be restore, preserve, and
promote the traditional values as customs, festivals, residence (riverside, on the river),
cuisine (That Lat fish, mini-pancakes, it tran cakes - naked small stuffed glutinous
rice flour balls,….) dress (ao ba ba), literature and art (traditional music),
transportation (dinghy).
Combining hick- canals- rice in hick tourism development, model “green
tourism” is appropriate to develop in Hau Giang. This is a tourism model combining
between manufacturing and tourism, natural elements, protecting the environment in
priority, which is the advantages of this model. Choose special products as Long Tri
tangerine, Cau Duc pineapple, Phu Huu grapefruits, Nga Bay oranges,… to make
tourism centers; simultaneously, combining with productive activities (catching
fishing, gardening, farming, harvesting vegetables,…) featured products of canal
(boats, canoes), rice (traditional dishes such as pancakes, mini-pancakes, …), which
creates abundance, attracts tourists. Select dinghy and ao ba ba to be tourism logos
for Hau Giang tourism.
Lingking in the form of special products, linking to create diversified tourism

products-integrated tourist products, linking the space with similar space, interregional links, Mekong sub-region links, linking the services to make a difference is
the essential solution for tourism development.

Footer Page 5 of 126.

-vi-


Header Page 6 of 126.

MỤC LỤC
Trang tựa
Quyết định giao đề tài
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN .......................................................................................... iii
THESIS ABSTRACT................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................xi
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................... xii
DANH SÁCH CÁC HÌNH.................................................................................... xiii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................5
3. Giới hạn đề tài .....................................................................................................6
4. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................7
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.....................................................................7
7. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................7
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................8
9. Bố cục luận văn ...................................................................................................8

PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................9
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ..............................................................9
1.1 Cơ sở lý luận ......................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm văn hóa .....................................................................................9
1.1.2 Văn hóa miệt vườn....................................................................................12
1.1.2.1 Khái niệm miệt vườn .........................................................................12
1.1.2.2 Văn minh miệt vườn .........................................................................13
1.1.3 Khái niệm du lịch sinh thái .......................................................................15

Footer Page 6 of 126.

-vii-


Header Page 7 of 126.

1.1.3.1 Khái niệm du lịch ...............................................................................15
1.1.3.2 Du lịch sinh thái ................................................................................17
1.1.2.3 Du lịch miệt vườn .............................................................................19
1.1.4 Văn hóa và du lịch ....................................................................................20
1.1.4.1 Văn hóa du lịch ..................................................................................20
1.1.4.2 Vai trò của văn hóa du lịch ................................................................20
1.2 Cơ sở thực tiễn .................................................................................................21
1.2.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ................................................................21
1.2.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội .....................................................................24
1.2.3 Điều kiện và tiềm năng du lịch sinh thái ở Hậu Giang .............................28
1.2.3.1 Tài nguyên du lịch..............................................................................28
1.2.3.2 Các điểm du lịch sinh thái ..................................................................28
1.2.4 Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch tỉnh Hậu Giang ............................34
CHƯƠNG 2: VĂN HÓA MIỆT VƯỜN Ở HẬU GIANG ...................................37

2.1 Định vị văn hoá miệt vườn ở Hậu Giang ........................................................37
2.1.1 Không gian văn hoá miệt vườn................................................................37
2.1.1.1 Địa lý hành chính tỉnh Hậu Giang xưa .............................................37
2.1.1.2 Khu vực địa lý miệt vườn ..................................................................38
2.1.2 Thời gian văn hoá miệt vườn ...................................................................40
2.1.2.1 Lịch sử hình thành tỉnh Hậu Giang ...................................................40
2.1.2.2 Quá trình hình thành miệt vườn .........................................................42
2.1.3 Chủ thể văn hoá miệt vườn .......................................................................44
2.1.3.1 Người Chăm .......................................................................................44
2.1.3.2 Người Khmer .....................................................................................46
2.1.3.3 Người Hoa ..........................................................................................47
2.1.3.4 Người Việt (Kinh) ..............................................................................48
2.2. Tâm thức miệt vườn của người Việt ở Hậu Giang .........................................50
2.2.1 Tính cách người miệt vườn .......................................................................50
2.2.1.1 Người miệt vườn có nếp sống phóng khoáng, bình dân ....................51

Footer Page 7 of 126.

-viii-


Header Page 8 of 126.

2.2.1.2 Người miệt vườn có tính trọng nghĩa.................................................52
2.2.1.3 Người miệt vườn sống dung hòa ........................................................53
2.2.1.4 Người miệt vườn hiếu khách, trọng khách ........................................53
2.2.1.5 Tính thực tế và linh hoạt ....................................................................54
2.2.2 Miệt vườn trong đời sống vật chất của người Việt ở Hậu Giang .............54
2.2.2.1 Văn hóa miệt vườn trong Cư trú ........................................................54
2.2.2.2 Văn hóa miệt vườn trong Lao động sản xuất .....................................55

2.2.2.3 Văn hóa miệt vườn trong Phương tiện đi lại ......................................57
2.2.2.4 Văn hóa miệt vườn trong Ẩm thực ....................................................57
2.2.2.5 Văn hóa miệt vườn trong Trang phục ................................................58
2.2.2.6 Văn hóa miệt vườn trong Buôn bán ...................................................59
2.2.3 Miệt vườn trong đời sống tinh thần của người Việt ở Hậu Giang............61
2.2.3.1 Văn hóa miệt vườn trong Phong tục tập quán, lễ tết..........................61
2.2.3.2 Văn hóa miệt vườn trong Tín ngưỡng ..............................................63
2.2.3.3 Văn hóa miệt vườn trong Văn học, nghệ thuật .................................64
2.2.3.4 Văn hóa miệt vườn – tính đa văn hoá (Khmer – Chăm - Hoa – Việt) ...65
2.2.3.5 Văn hóa miệt vườn trong Hội nhập quốc tế hiện nay ........................66
CHƯƠNG 3: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH MIỆT VƯỜN Ở HẬU GIANG .. 68
3.1 Hoạt động du lịch ở Hậu Giang .......................................................................68
3.1.1 Khách du lịch ............................................................................................68
3.1.2 Thu nhập du lịch .......................................................................................70
3.1.3 Lao động du lịch .......................................................................................72
3.1.4 Sản phẩm du lịch sinh thái .......................................................................73
3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong vấn đề phát triển du lịch ở Hậu Giang ...73
3.2.1 Thuận lợi ...................................................................................................73
3.2.1.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Hậu Giang ................73
3.2.1.2 Điều kiện phát triển du lịch ................................................................75
3.2.2 Khó khăn ...................................................................................................76
3.3 Giải pháp phát triển du lịch miệt vườn ở Hậu Giang ......................................78

Footer Page 8 of 126.

-ix-


Header Page 9 of 126.


3.3.1 Phát huy nhân tố con người ......................................................................78
3.3.1.1 Về nguồn nhân lực .............................................................................78
3.3.1.2 Về công tác quản lý ............................................................................79
3.3.1.3 Về hạ tầng du lịch ..............................................................................80
3.3.2 Phát huy các giá trị văn hóa đặc trưng miệt vườn ....................................81
3.3.3 Miệt vườn - Kênh rạch - Lúa nước trong phát triển du lịch sinh thái ở
Hậu Giang .........................................................................................................84
3.3.3.1 Mô hình "Du lịch xanh" .....................................................................84
3.3.3.2 Các hình thức liên kết trong phát triển du lịch ...................................89
3.3.3.3 Sản phẩm biểu trưng du lịch miệt vườn ở Hậu Giang .......................92
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................103
PHỤ LỤC ...............................................................................................................107

Footer Page 9 of 126.

-x-


Header Page 10 of 126.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. DLST

: Du lịch sinh thái

2. ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long


3. GRDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

4. KT-XH

: Kinh tế - xã hội

5. QL

: Quốc lộ

6. TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

7. TP

: Thành phố

8. UBND

: Ủy ban nhân dân

9. HĐND

: Hội đồng nhân dân

10. VNĐ


: Việt Nam đồng

11. USD

: Đô la

Footer Page 10 of 126.

-xi-


Header Page 11 of 126.

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

So sánh các khái niệm văn hóa, văn hiến, văn vật, văn minh

11

Bảng 3.1

Hiện trạng khách du lịch đến Hậu Giang giai đoạn 2010-2014


68

Bảng 3.2

Lượng khách du lịch của Hậu Giang so với một số địa phương

69

Bảng 3.3

Tổng thu ngân sách nhà nước trong tỉnh (nội địa)

70

Bảng 3.4

Thu nhập từ du lịch của tỉnh Hậu Giang

71

Bảng 3.5

Doanh thu từ các cơ sở lưu trú

71

Bảng 3.6

Lao động du lịch tỉnh Hậu Giang 2010 - 2014


72

Footer Page 11 of 126.

-xii-


Header Page 12 of 126.

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1 Biểu đồ địa giới hành chính tỉnh Hậu Giang

21

Hình 2.1 Biểu đồ khu vực địa lý miệt vườn

40

Hình 3.1 Biểu đồ so sánh doanh thu du lịch và doanh thu lưu trú

72


Footer Page 12 of 126.

-xiii-


Header Page 13 of 126.

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa là một lĩnh vực quan trọng và được xem là nền tảng tinh thần của xã
hội. Văn hóa giúp phân biệt sự khác nhau giữa quốc gia này với quốc gia khác, giữa
vùng miền này với vùng miền khác, giữa dân tộc này với dân tộc khác.
Do ảnh hưởng lịch sử hình thành, điều kiện tự nhiên, nên mỗi quốc gia, dân tộc
có đặc trưng riêng về văn hóa, điều này làm cho văn hóa trở nên phong phú và đa
dạng. Văn hóa bao gồm nhiều yếu tố cấu thành: tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, văn
học, nghệ thuật, ngôn ngữ,...mỗi yếu tố có giá trị nhất định và tác động trực tiếp đến
đời sống con người. Không chỉ để phân biệt sự khác nhau, văn hóa còn là yếu tố thúc
đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội. Xét cho cùng, văn hóa góp phần hoàn thiện nhân
cách con người, bởi chính văn hóa giúp điều chỉnh hành vi con người, hướng con
người đến với chân, thiện, mỹ, tạo mối quan hệ hài hòa giữa con người với con người,
con người với tự nhiên và con người với xã hội.
Với những điều kiện địa lý đặc thù của vùng đất chằng chịt kênh rạch, sông
nước tác động mạnh mẽ đến vấn đề định cư và phân bố dân cư tỉnh Hậu Giang. Người
dân tỉnh Hậu Giang Nam bộ ban đầu ở trên các miệt giồng, các gò đất cao, về sau mở
rộng địa bàn cư trú ở miệt vườn, miệt kênh…hoặc ở một dạng khác là sống theo tuyến
(sông, kênh rạch, đường lộ) và tỏa tia.
Cùng với việc trồng lúa, cư dân tỉnh Hậu Giang ngay từ những ngày đầu khai
khẩn vùng đất mới này đã biết lập vườn trồng cây ăn trái. Đào mương lên liếp lập
vườn là những sáng tạo độc đáo của cư dân đồng bằng trong việc vừa trồng vườn kết
hợp với nuôi cá tôm. Vườn thường ở sát nơi cư trú, gần nhà. Những vùng đất phù sa

có nước ngọt ven sông Tiền, sông Hậu là địa bàn của các vườn tược, người ta gọi đó
là miệt vườn hay văn minh miệt vườn.

Footer Page 13 of 126.

-1-


Header Page 14 of 126.

Chuồn chuồn bay thấp
Nước ngập ruộng vườn
Nghe lời nói lại càng thương
Thương em anh muốn lập vườn cưới em (Ca dao)
Mẹ mong gả thiếp về vườn
Ăn bông bí luộc dưa hường nấu canh (Ca dao)
Ngoài những cây chính, người ta còn trồng xen một số loại cây khác hoặc trồng
kiểu vườn tạp. Một số nơi trong các nhà vườn, trên cao là dừa, rồi đến cây ăn trái, kết
hợp với các thùng ong, trồng nấm, rau xanh, chuồng heo, dưới mương là tôm càng
xanh, cá. Trong các vườn, do chịu ảnh hưởng của thuỷ triều, người ta tiến hành đào
mương, lên liếp để lập vườn. Mương sâu trên 1m, rộng 2m, liếp rộng 4-5m. Đất đào
mương dùng để đắp cao phần còn lại, làm thành liếp hình chữ nhật. Các mương nối
với nhau và thông với kênh rạch qua cổng đóng mở gọi là bọng. Bọng đóng lại để giữ
nước vào mùa khô và mở ra để thay nước khi triều lên để khỏi ứ phèn. Ở nơi triều
cường, người ta đắp bờ bao để bảo vệ vườn khỏi ngập. Để thêm nguồn lợi, người ta
dùng đăng chặn lại ngay cống bọng, nước lớn cá từ sông rạch vào mương, nước ròng
cá không ra được mắc kẹt lại trong mương.
Những tháng mùa khô, tận dụng nước triều để trữ nước trong mương, vài ba
ngày lại dùng thùng, gàu vầy để tưới nước cho cây. Ngoài việc tưới nước, xới đất,
làm cỏ, họ dùng len gàu (len thùng) vét bùn ở mương, kênh để đắp lên mặt liếp. Lớp

phù sa này là phân hữu cơ tốt cho cây trong vườn.
Trong vườn, nông dân trồng các loại cây khác nhau, từ các loại cây ăn quả như
cau, dừa, chuối, cam, quýt, chanh, bưởi, mãng cầu, thơm, nhãn...đến những loại cây
lấy gỗ hoặc vật liệu làm nhà như dầu, sao, tre...và cả những loại cây thuốc.
Ngoài những vườn cây nhỏ có tính chất gia đình, Hậu Giang còn có những vườn
cây ăn trái nổi tiếng như các vườn xoài, chuối, bưởi, măng cụt, sầu riêng, nhãn, chôm
chôm. Ngoài việc nuôi các loại cá, người dân vùng sông nước Hậu Giang còn trồng
các loại cây mọc dưới nước như sen, súng, rau nhút, kèo nèo,...
Sen thường mọc ở các ao, hồ, đầm, bàu. Hoa sen trắng (hay hồng) thuộc loại
hoa có giá trị cả sắc lẫn hương, được xếp vào loại hoa “quân tử” (Gần bùn mà chẳng

Footer Page 14 of 126.

-2-


Header Page 15 of 126.

hôi tanh mùi bùn). Nhụy sen được dùng để ướp trà hảo hạng. Hạt sen, củ sen là thực
phẩm quý, có giá trị dinh dưỡng cao.
Màu sắc và hương thơm ngào ngạt làm tăng thêm vẻ quyến rũ đối với du khách.
Đây cũng là nơi trú ngụ của các loài cá đen, lươn, rùa, ếch...Những đàn le le đông
hàng ngàn con về đây bơi lội, tìm mồi.
Câu ca dao như một lời mời chào thiết tha về một “đặc sản” của mùa lũ. Cây
bông súng, loài cây hương đồng cỏ nội có sắc hoa, màu lá rất mộc mạc, ngâm mình
giữa trời nước mênh mông, nắng gió. Lá bông súng có hình phiến tròn, mọc nổi trên
mặt nước, màu xanh lục, nhưng mặt trái lại có màu tía, được dùng để gói đồ trên vùng
nước nổi.
Bông súng khi còn búp tương tự búp sen, nhưng nhỏ hơn và không mùi, khi nở
xòe ra nhiều cánh hình thuôn mũi mác, có màu tím tươi pha sắc hường ửng, cũng có

loại màu xanh lơ hoặc trắng. Khi thu hoạch dùng xuồng hái những cuốn bông dài đôi
ba thước trầm mình dưới nước. Gỏi bông súng có thể ăn với mắm kho, cá linh kho lạt
hoặc thịt kho tàu, tôm càng nướng xé ra trộn. Hoặc nấu canh chua với cá rô, cá sặc,
cá he, cá linh đều ngon. Những khi khó khăn, người dân bứt bông súng quấn thành
từng lọn tròn đưa ra chợ bán kiếm tiền mua gạo cũng sống qua ngày.
Ấu có mặt ở ĐBSCL từ lâu, nhưng gần đây mới được gieo trồng và nay nó đã
trở thành một mặt hàng xuất khẩu. Người dân nơi đây biết tận dụng mùa lũ để trồng
ấu. Nhiều hộ đã bỏ lúa chuyển sang trồng ấu, kinh tế gia đình được cải thiện nhiều.
Trang phục, ẩm thực, cư trú ở tỉnh Hậu Giang đều thể hiện rõ tính chất văn minh
miệt vườn trong việc thích nghi với môi trường sinh thái của những cư dân nơi đây.
Trong đời sống văn hoá tinh thần, phương ngữ tỉnh Hậu Giang có nhiều từ ngữ, khái
niệm liên quan đến văn minh miệt vườn và cả trong cách nói năng cũng vậy. Sinh
hoạt văn hoá nghệ thuật để lại nhiều dấu ấn văn minh miệt vườn trong ca dao, dân ca,
hò vè…Sự tác động đó mang tính lịch sử và vẫn còn chịu ảnh hưởng nhiều trong
tương lai, chỉ khác đi ở mức độ phụ thuộc vào thiên nhiên khi những điều kiện sống
ngày càng được nâng cao.

Footer Page 15 of 126.

-3-


Header Page 16 of 126.

Ngày nay, nhiều giá trị văn hóa miệt vườn chưa có điều kiện phát huy hoặc phát
huy chưa hết các giá trị vốn có của nó. Trong khi chính các giá trị văn hóa làm nên
bản sắc của quốc gia, của dân tộc, của vùng miền, của tỉnh và còn là yếu tố quan trọng
thúc đẩy sự phát triển trên nhiều mặt.
Các giá trị văn hóa miệt vườn có tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực, nổi bật
là lĩnh vực du lịch. Xu hướng khám phá đặc điểm mới, lạ được con người ưa chuộng.

Đồng thời, những giá trị văn hóa truyền thống không kém phần thú vị trong hành
trình khám phá của du khách, tạo nên sự phong phú trong đời sống tinh thần. Phát
triển du lịch còn góp phần quảng bá văn hóa, hình ảnh của địa phương đến với du
khách trong và ngoài tỉnh.
Đối với Hậu Giang, tỉnh được thành lập vào năm 2004, ở vị trí giáp thành phố
Cần Thơ - trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của toàn vùng ĐBSCL. Vì vậy,
Hậu Giang có nhiều lợi thế phát triển du lịch. Mặt khác, là tỉnh thuần nông, sông ngòi,
kinh rạch chằng chịt, nước ngọt quanh năm nên nguồn thủy sản dồi dào, cây trái tươi
tốt, khí hậu ôn hòa, mát mẻ. Hậu Giang có nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch nhân văn phong phú, hấp dẫn: như Lung Ngọc Hoàng, Khu du lịch
sinh thái Việt Úc - Hậu Giang, Chợ nổi Ngã Bảy, Di tích Căn cứ Tỉnh ủy Cần Thơ,
Di tích Chiến thắng Chương Thiện, Di tích Chiến thắng Tầm Vu...
Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc khai thác giá trị các tài nguyên để phục vụ
du lịch chưa xứng với tiềm năng và lợi thế. Sản phẩm văn hóa phục vụ du lịch đơn
điệu, thiếu hấp dẫn du khách. Nhiều giá trị văn hóa truyền thống bị lãng quên. Tìm
hiểu về văn hóa của địa phương, đánh giá thực trạng khai thác giá trị văn hóa để tìm
ra giải pháp thiết thực, phát huy các giá trị ấy phục vụ cho phát triển du lịch của tỉnh
nhà. Một mặt, góp phần tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế; mặt khác, tái tạo, giữ gìn
và phát huy các giá trị văn hóa nhất là đối với các giá trị văn hóa truyền thống. Văn
hóa miệt vườn chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong tâm linh, văn hóa và lịch sử của
người dân Hậu Giang. Đây là một tiềm năng và thế mạnh trong phát triển du lịch của
tỉnh nhà, do đó tôi chọn đề tài “Văn hoá miệt vườn trong phát triển du lịch sinh
thái ở Hậu Giang ” làm đề tài luận văn với mong muốn khai thác có hiệu quả đặc

Footer Page 16 of 126.

-4-


Header Page 17 of 126.


trưng văn hóa miệt vườn của Hậu Giang, làm cho các giá trị văn hóa đó trở thành
công cụ đắc lực trong phát triển du lịch.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Miệt vườn là chủ đề thu hút nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu. Sản phẩm về miệt
vườn được đông đảo đọc giả biết đến là quyển "Văn minh miệt vườn" của nhà nhà
văn vùng đất Nam bộ Sơn Nam, do nhà xuất bản Văn hóa tái bản năm 1992. Quyển
"Đồng bằng sông Cửu Long hay là văn minh miệt vườn (1970) cũng làm bật bức
tranh vùng ĐBSCL với đặc trưng miệt vườn. Lê Quốc Sử (1999), "Những khía cạnh
kinh tế của Văn minh kênh rạch Nam bộ" có phần viết về miệt vườn, tính cách người
miệt vườn, đặc trưng miệt vườn. Tác giả của quyển sách "Tìm hiểu về đất và người
Hậu Giang" (2006), Nhâm Hùng đã định vị được thời gian, không gian văn hóa miệt
vườn ở Hậu Giang. Nhà khoa học Trần Ngọc Thêm trong "Văn hóa người Việt vùng
Tây Nam bộ (2014) đã đi sâu nhiều vấn đề về văn hóa miệt vườn của người Việt trong
nhận thức, trong ứng xử với môi trường tự nhiên và xã hội. Ngoài ra, nhiều bài viết
về miệt vườn như: Miệt vườn qua cái nhìn của nhà văn Sơn Nam của Trần Xuân An;
bút luận Về lại vùng đất "Văn minh miệt vườn" ngày xưa của cố nhà văn Sơn Nam
của tác giả Vương Liêm. "Văn minh sông Cửu Long - một cấu trúc mới của văn minh
sông nước" của nhà khoa học Nguyễn Tri Nguyên.
Về lĩnh vực du lịch, DLST được không ít các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu như Bửu Ngôn (1998) "Du lịch ba miền tập 1 Đất phương Nam", nhiều bài viết
về phát triển du lịch trong quyển "Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Phát triển nguồn lực du
lịch tiểu vùng sông Mê Kông" của Trường Đại học Văn hóa TP. Hồ Chí Minh, Tổng
Công ty du lịch Sài Gòn, Học viện cán bộ TP. Hồ Chí Minh, Đại học SILPAKORN
(2015), hay "Kỷ yếu Hội nghị xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực du lịch xanh vùng đồng
bằng sông Cửu Long năm 2015" (2015) do Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ, Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, UBND thành phố Cần Thơ tổ chức. Riêng khía cạnh quản lý du lịch có
các luận văn sau: Đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch tại thành phố Hồ
Chí Minh” của tác giả Huỳnh Công Minh Trường năm 2000. Đề tài “Giải pháp phát


Footer Page 17 of 126.

-5-


Header Page 18 of 126.

triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa” của tác giả Trần Sơn Hải năm
2005. Đề tài này nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn nhân lực du lịch nói chung và
quản lý phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa nói riêng. Tác giả luận văn tham
khảo đề tài này ở góc độ tìm hiểu lý luận liên quan đến nguồn nhân lực du lịch và
một số giải pháp quản lý và phát triển nguồn nhân lực du lịch. Đề tài “Phát triển du
lịch gắn với xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Hậu Giang” của Sở Công thương tỉnh Hậu
Giang, năm 2009. Đề tài "Giải pháp khôi phục, bảo tồn và phát huy Chợ nổi Ngã Bảy
gắn với phát triển du lịch sông nước miệt vườn" do Nguyễn Văn Hoàng chủ nhiệm
đề tài cấp tỉnh. Các bài viết, tạp chí chuyên ngành du lịch có đánh giá về tình hình
quản lý nhà nước về du lịch nhưng ở một số khía cạnh liên quan đến du lịch và địa
phương cụ thể nên tác giả luận văn xem đây là nguồn tham khảo tốt, có những ý tưởng
mang tính định hướng và gợi ý cho việc nghiên cứu luận văn này.
Văn hóa miệt vườn và DLST ở Hậu Giang đã được nghiên cứu nhưng nhiều
khía cạnh, phương diện, phạm vi khác nhau. Tác giả thiết nghĩ, nghiên cứu văn hóa
miệt vườn để phát triển DLST ở một tỉnh non trẻ như Hậu Giang vẫn còn nhiều vấn
đề cần tiếp tục nghiên cứu.
3. Giới hạn đề tài
Do thời gian có hạn, đề tài chỉ dừng lại nghiên cứu một số giá trị văn hóa miệt
vườn đặc trưng, những yếu tố cơ bản về du lịch tác động nhiều nhất đến hoạt động
DLST trên địa bàn tỉnh Hậu Giang từ năm 2010 đến nay.
4. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các giá trị văn hóa miệt vườn trong phát triển DLST của tỉnh Hậu

Giang nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng các giá trị văn hóa miệt vườn hiện có trong
thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp để phát huy tối đa các giá trị văn hóa miệt
vườn trong phát triển du lịch sinh thái, giật dậy tiềm năng du lịch từ đặc trưng văn
hóa miệt vườn. Đồng thời, nghiên cứu vấn đề này góp một phần thực hiện Nghị quyết
số 09-NQ/TU ngày 10/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch
tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Footer Page 18 of 126.

-6-


Header Page 19 of 126.

Mục tiêu thực hiện đề tài này là khơi dậy các giá trị văn hóa miệt vườn mang
đặc trưng của tỉnh, đặc biệt là văn hóa truyền thống phục vụ phát triển du lịch đang
là tiềm năng chưa được khai thác hết hiệu quả. Quảng bá các đặc trưng văn hóa ở
Hậu Giang đến với bạn bè trong và ngoài nước. Góp phần nâng cao vai trò văn hóa nền tảng tinh thần của xã hội trong công cuộc xây dựng và phát triển tỉnh nhà.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về văn hóa miệt vườn và du lịch, DLST. Mối quan
hệ giữa văn hóa và du lịch. Đặc trưng về văn hóa, DLST tại địa bàn nghiên cứu.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá tình hình khai thác và sử dụng các giá trị văn hóa
miệt vườn trong phát triển DLST của tỉnh. Những thuận lợi và khó khăn trong việc
sử dụng giá trị văn hóa miệt vườn phục vụ hoạt động du lịch. Đề xuất các giải pháp
phát huy các giá trị văn hóa miệt vườn hiện có, tạo ra mô hình, sản phẩm văn hóa mới
phục vụ cho phát triển DLST.
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu là văn hóa miệt vườn và du lịch tỉnh Hậu Giang.
- Đối tượng nghiên cứu là các giá trị văn hóa miệt vườn bao gồm, con người,
giá trị văn hóa vật chất và tinh thần phục vụ trong phát triển DLST của tỉnh.

7. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể: Sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, liên ngành,
khảo sát thực tế, ghi hình ảnh, thu thập tài liệu có liên quan, phỏng vấn (phiếu khảo
sát), thống kê, so sánh để có được những số liệu làm cơ sở cho việc đánh giá; sử dụng
phương pháp phân tích - tổng hợp, định lượng, định tính để xử lý các dữ liệu và đưa
ra những đánh giá, kết luận cho luận văn.
Tiếp cận hệ thống: Phân tích và đánh giá các vấn đề về cơ sở lý luận, lịch sử hình
thành và phát triển, thực trạng văn hóa miệt vườn trong phát triển du lịch tỉnh Hậu Giang.
Tiếp cận liên ngành: Có sự phối hợp của nhiều ngành khoa học xã hội nhân văn
như: khoa học lịch sử, xã hội học, chính trị học, văn hóa học, quản lý văn hóa…

Footer Page 19 of 126.

-7-


Header Page 20 of 126.

Phương pháp nghiên cứu định tính: Quan sát, thu thập thông tin từ những người
miệt vườn và khách du lịch đến tham quan Hậu Giang; nắm bắt sở thích, mức độ hài
lòng của du khách về các hoạt động du lịch bằng các câu hỏi trong phiếu khảo sát.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Sử dụng các số liệu từ Cục Thống kê tỉnh,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các địa phương lân cận để đánh giá thực trạng
ngành du lịch của Hậu Giang.
Phương pháp tổng hợp, phân tích các tư liệu sơ cấp, so sánh các vấn để nghiên
cứu giữa các đối tượng được chọn lựa.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tiễn của địa phương, góp
phần đánh giá văn hóa miệt vườn tại địa phương.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở tổng kết thực tiễn đề ra những giải pháp phù hợp

góp phần phát huy các giá trị văn hóa miệt vườn phục vụ trong phát triển du lịch.
9. Bố cục luận văn
Luận văn gồm 3 phần chính: phần Mở đầu, phần Nội dung, phần Kết luận.
Phần Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung
Chương 2: Văn hoá miệt vườn ở Hậu Giang
Chương 3: Vấn đề phát triển du lịch miệt vườn ở Hậu Giang
Ngoài ra, luận văn có phần Tài liệu tham khảo và phần Phụ lục .

Footer Page 20 of 126.

-8-



×