Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở tỉnh salavan đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.63 KB, 80 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học cao học tại trường đại học Tài Chính - Marketing , Tôi
đã có dịp học hỏi và trao đổi với các thầy cô giáo đã tận tình giảng dậy cho tôi có thêm
kiến thức và chuyên môn , đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn TS Phan Đình Quyền đã
tận tình giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Xin cảm ơn các bạn học
cùng lớp đã có thời gian chia sẻ kiến thức và cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn bố
mẹ và gia đình đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.
HỌC VIÊN THỰC HIỆN

SOULYNHA SISOMBOUN


BẢNG VIẾT TẮT

SLST

Du lịch sinh thái

VQG

Vườn quốc gia

CHDCND Lào

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

TTCP

Thủ tướng chính phủ

WTO



World Trade Organization

UNWTO

United Nation World Trade Organization

OECD

Organization Economic Country Development

NGOs

Non Government Organizations


DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1: Khái quát lại với 3 loại du lịch sinh thái chủ yếu ........................................ 18
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của tỉnh năm 2010 – 2012 .............. 35
Bảng 2.2: Tổng hợp hoạt động du lịch sinh thái của tỉnh Salavan từ năm 2010-2012
...................................................................................................................................... 40
Bảng 2.3: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh du lịch của tỉnh Salavan từ năm 2010 2012 .............................................................................................................................. 41
Bảng 2.4: So sánh một số chỉ tiêu về khách du lịch, doanh thu từ du lịch năm 2012
của tỉnh Salavan so với cả nước ................................................................................... 42
Bảng 2.5: Thống kê số lượng khách đến du lịch tại tỉnh theo loại hình du lịch từ năm
2010 – 2012 .................................................................................................................. 43
Bảng 2.6: Các loại hình DLST chủ yếu được du khách chọn lựa khi đến tỉnh Salavan
...................................................................................................................................... 44
Bảng 2.7: Tổng quan dự án đầu tư về du lịch tỉnh Salavan đến từ năm 2010-2012 .... 47
Sơ đồ 3.1: Kênh phân phối sản phẩm DLST đối với khách nội địa ............................. 65

Sơ đồ 3.2: Kênh phân phối sản phẩm DLST đối với khách quốc tế ............................ 66


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1
2.Tổng quan về tình hình nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ................................................................................ 4
Chương 1: Cơ sở khoa học về du lịch và du lịch sinh thái
1.1. Một số lý luận chung về du lịch và du lịch sinh thái ............................................. 6
1.1.1. Một số lý luận chung về du lịch ......................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm Du lịch sinh thái ................................................................................ 13
1.2. Những nguyên tắc và điều kiện cơ bản để phát triển du lịch sinh thái.................. 19
1.2.1. Những nguyên tắc của du lịch sinh thái ............................................................. 19
1.2.2. Các điều kiện cơ bản để phát triển du lịch sinh thái ........................................... 20
1.3. Sản phẩm du lịch sinh thái..................................................................................... 22
1.3.1. Khái niệm về sản phẩm du lịch sinh thái............................................................ 22
1.3.2. Đặc điểm của sản phẩm du lịch sinh thái ........................................................... 23
1.3.3. Những điều kiện để phát triển sản phẩm du lịch sinh thái ................................. 26
1.4. Tính tất yếu về sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động DLST..................... 30
1.5. Tài nguyên du lịch sinh thái .................................................................................. 31
1.5.1 Khái niệm tài nguyên DLST................................................................................ 31
1.5.2 Đặc điểm của tài nguyên du lịch sinh thái........................................................... 32
1.6. Các tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển du lịch sinh thái bền vững ......................... 32
1.6.1 Tiêu chuẩn về kinh tế .......................................................................................... 32
1.6.2 Tiêu chuẩn về xã hội, con người ......................................................................... 33
1.6.3 Tiêu chuẩn về môi trường ................................................................................... 33

Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Salavan nước cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội của tỉnh Salavan .................... 34
2.1.1. Tổng quan về địa lý kinh tế tỉnh Salavan ........................................................... 34


2.1.2. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của tỉnh Salavan .................................... 35
2.2 Tiềm năng phát triển DLST tỉnh Salavan ............................................................... 36
2.2.1 Tài nguyên DLST tự nhiên của tỉnh Salavan ...................................................... 36
2.2.2 Tài nguyên DLST nhân văn tỉnh Salavan .......................................................... 37
2.3 Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Salavan nước CHDCND Lào .......................... 38
2.3.1. Loại hình du lịch sinh thái tại tỉnh Salavan ........................................................ 38
2.3.2. Hoạt động kinh doanh du lịch tại tỉnh Salavan .................................................. 40
2.4. Khảo sát khách du lịch và DLST về các nội dung liên quan đến hoạt động DLST
ở tỉnh Salavan ............................................................................................................... 41
2.4.1. Lượng khách du lịch đến tỉnh Salavan ............................................................... 41
2.4.2. Đối tượng khách DL và DLST đến tỉnh Salavan ............................................... 43
2.4.3. Thời gian lưu trú và tính thời vụ trong DLST ở tỉnh Salavan ............................ 45
2.5. Tình hình đầu tư phát triển DLST của tỉnh Salavan từ năm 2010 – 2012 ............ 46
2.6. Một số thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động phát triển DLST tại tỉnh
Salavan.......................................................................................................................... 47
2.6.1. Thuận lợi ............................................................................................................. 47
2.6.2. Một số khó khăn và tồn tại ................................................................................. 48
2.6.3. Một số hạn chế .................................................................................................... 49
Chương 3: Một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái tỉnh Salavan đến năm
2020
3.1. Phương hướng phát triển du lịch sinh thái ở tỉnh Salavan đến năm 2020............. 51
3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch sinh thái của tỉnh Salavan đến năm 2020 ............ 51
3.1.2. Mục tiêu .............................................................................................................. 52
3.1.3. Các điểm du lịch sinh thái trọng tâm cần phát triển ........................................... 52

3.2. Nguyên tắc và yêu cầu đối với phát triển du lịch sinh thái ở tỉnh Salavan đến năm
2020 .............................................................................................................................. 52
3.2.1. Nguyên tắc .......................................................................................................... 52
3.2.2. Yêu cầu ............................................................................................................... 55
3.3. Một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở tỉnh Salavan đến năm 2020 ......... 57
3.3.1. Giải pháp phát triển các điểm, tuyến, khu DLST ............................................... 57
3.3.2. Nhóm giải pháp về vốn đầu tư ........................................................................... 58


3.3.3. Nhóm giải pháp về lao động và đào tạo nguồn nhân lực ................................... 59
3.3.4. Nhóm giải pháp về Marketing DLST và xúc tiến hỗn hơp, mở rộng thị trường
cho DLST ở Salavan..................................................................................................... 62
3.3.5. Nhóm giải pháp liên kết du lịch vùng ................................................................ 65
3.4. Một số kiến nghị đối với việc phát triển du lịch sinh thái ở tỉnh Salavan của nước
CHDCND Lào trong thời gian tới ................................................................................ 66
3.4.1. Kiến nghị với Bộ Văn hóa và Du lịch Lào ......................................................... 66
3.4.2. Đối với nhân dân tỉnh Salavan của CHDCND Lào ............................................ 67
3.4.3. Kiến nghị với Sở Văn hoá và Du lịch tỉnh Salavan............................................ 67
3.4.4. Kiến nghị với các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm DLST trên địa bàn tỉnh
...................................................................................................................................... 68
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 71




MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND
Lào) đã và đang thực hiện đường lối đổi mới toàn diện, phát triển kinh tế hàng hoá

T
0

T
0

nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo
T
0

T
0

định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), bước đầu đã đạt được những thành tựu hết sức
T
0

T
0

quan trọng. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngành du lịch CHDCND
Lào mới bắt đầu hội nhập và hợp tác nên khả năng chủ động đưa ra các dự án hợp tác
T
0

T
0

còn nhiều hạn chế. Dịch vụ du lịch hiện nay chưa đa dạng, phong phú, cơ sở hạ tầng
chưa theo kịp tốc độ phát triển, chất lượng dịch vụ thấp, giá cả cao, sản phẩm chưa

T
0

T
0

phong phú, chưa khai thác và bảo tồn những tài nguyên tự nhiên theo đúng qui định…
là những thách thức lớn đối với ngành du lịch nói chung và đối với du lịch tỉnh
T
0

T
0

Salavan nói riêng.
Tỉnh Salavan được biết đến là một thành phố du lịch thơ mộng với sông Sê-Đôn
xanh êm đềm và Núi Trường sơn hùng vĩ. Về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh năm
2011-2012 có tổng thu nhập quốc gia đạt được 2.407.26 tỷ kíp, trong đó ngành nông
nghiệp chiếm 53% công nghiệp chiếm 19,49%, dịch vụ chiếm 26,76%. Cùng với
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh phấn đấu đạt tổng thu nhập quốc gia của
tỉnh năm tới là GDP tăng 11-12%, dự kiến tăng trưởng cho các ngành khác như nông
nghiệp dự kiến tăng khoảng 9,63%, công nghiệp 15,19% và dịch vụ 13,34%. Trong
đó, doanh thu từ ngành du lịch cũng chiếm phần khá lớn trong tổng thu nhập quốc gia
của tỉnh, và GDP bình quân trên đầu người là 805$/người/năm. Từ đó, có thể thấy du
lịch là một lĩnh vực rất quan trọng trong nền kinh tế xã hội của tỉnh Salavan.
Du lịch nói chung và du lịch sinh thái trong hệ thống các khu bảo tồn thiên
nhiên nói riêng là loại hình du lịch vẫn còn mới cả về khái niệm lẫn tổ chức quản lý
kinh doanh không chỉ đối với Lào mà cho tất cả các nước khác trong giai đoạn mở cửa
và hội nhập. Với lợi thế hơn nhiều nước trong khu vực, tiềm năng phong phú và đa
dạng của các hệ sinh thái, nên ngay từ thời gian đầu của quá trình phát triển kinh tế

của đất nước, việc phát triển du lịch sinh thái ở nước CHDCND Lào nói chung và tỉnh
Salavan nói riêng đã được coi trọng. Tỉnh có khu rừng đặc dụng, vườn quốc gia, khu
1


bảo tồn thiên nhiên và khu rừng văn hóa, lịch sử làm cơ sở vững chắc cho sự phát
triển du lịch sinh thái. Sự định hình và khởi sắc của Du lịch sinh thái ở các địa phương
trong thời gian qua là cơ sở và nền tảng để ngành Du lịch tỉnh Salavan hoạch định
chiến lược phát triển du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn thiên nhiên một cách ổn định
và bền vững.
Với đặc trưng của tỉnh là gồm có nhiều dân tộc và có nét văn hóa khác nhau của
nhân dân sống trong tỉnh Salavan. Đồng thời, tỉnh Salavan là tỉnh có nhiều rừng núi,
đồng bằng với nhiều khu bảo tồn sinh thái của tỉnh cũng như của quốc gia cần được
bảo tồn và khai thác một cách hiệu quả, cùng với chính sách bảo tồn khu du lịch sinh
thái của nhà nước trong những năm qua, và sự cần thiết trong công tác tuyên truyền
những lối sống và những sinh hoạt của người dân trong những khu vực rừng sinh thái
đã được mọi cùng với sự phát triển bền vững tránh được những sự tàn phá của văn hóa
phương tây. Vậy đề tài “Giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở tỉnh Salavan đến
năm 2020” làm luận văn cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh của mình.
2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Tình hình nghiên cứu ở Lào
Với tiềm năng và tài nguyên du lịch lớn, đa dạng và phong phú, ngành Du lịch
Lào đã có những bước đi tương đối vững chắc, tạo ra bước phát triển mới. Từ một
ngành kinh tế tổng hợp, giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế - xã hội, đến nay
Du lịch đã được xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong thời kỳ
hiện nay. Đạt được những thành quả của sự phát triển Du lịch trong những năm qua có
nhiều nguyên nhân, nhưng trong đó không thể không nói đến nhân tố có ý nghĩa quyết
định: đó là sự ổn định về chính trị của đất nước, sự nghiệp quốc phòng - an ninh được
giữ vững. Chính điều đó đã tạo ra một điểm đến an toàn, thân thiện, thu hút du khách
đến với Lào; đồng thời, khẳng định trên thực tế giữa quốc phòng - an ninh và du lịch

đã từng bước có sự gắn bó cần thiết, vì lợi ích chung là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Việc nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái hiện nay ở Lào vẫn là loại hình du
lịch mới, chưa có điều kiện khai thác và đưa nó trở thành một trong những ngành kinh
tế dịch vụ trọng điểm. Do đó, du lịch sinh thái ở tỉnh Salavan mới chỉ được đầu tư,
nghiên cứu trong những năm gần đây.
2


Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Từ nửa cuối thế kỷ 19, cùng với sự ra đời của các Vườn quốc gia các hình thái
du lịch thiên nhiên đã thu hút du khách một cách đặc biệt. Vườn quốc gia Yellowstone
(Mỹ) là một VQG đầu tiên của thế giới được thành lập vào năm 1893.
Thuật ngữ “Du lịch sinh thái” mới chỉ được sử dụng và đề cập đến nhiều trong
thế kỷ 20 khoảng những năm đầu của thập kỷ 90. Về nguồn gốc, Du lịch sinh thái bắt
nguồn từ du lịch thiên nhiên và du lịch ngoài trời. Ban đầu các hình thức du lịch này
không gắn liền với mục tiêu bảo tồn. Cho đến thập niên 70 thì ngày càng nhiều các du
khách tham quan nhận thức được hậu quả sinh thái mà họ có thể gây ra cho giá trị của
thiên nhiên và có thể làm tổn thương sâu sắc đến quyền lợi lâu dài của người dân địa
phương. Do đó, đã hình thành nên các tour du lịch chuyên môn hóa mà chỉ đơn giản là
xem chim, cưỡi lạc đà trên sa mạc, đi bộ ngoài thiên nhiên có người hướng dẫn…
đang tăng dần lên. Đến lúc này có thể nói là ngành Du lịch sinh thái (DLST) đã hình
thành và phát triển.
DLST là một hiện tượng phức tạp và đa lĩnh vực. Vấn đề giảm thiểu tác động
môi trường được coi là một tiêu chuẩn đầu tiên cho sự phát triển ngành DLST. Từ đó
thuật ngữ “Công nghệ Sinh thái “ đã được sử dụng nhiều trong kế hoạch xây dựng các
chương trình Du lịch sinh thái.
Hiệp định Du lịch ASEAN, Ngày 04 tháng 11 năm 2001, tại Hội nghị Thượng
đỉnh ASEAN lần thứ 7, Brunei Darussalam đã ký kết Hiệp định Du lịch ASEAN. Việt
Nam và các nước trong khu vực đã nhận thức được tầm quan trọng chiến lược của
ngành Du lịch sinh thái đối với tăng trưởng kinh tế bền vững của các nước thành viên

ASEAN, cũng như sự đa dạng về văn hoá, kinh tế và các lợi thế sẵn có của khu vực,
có lợi cho sự phát triển du lịch của ASEAN nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống, hòa
bình và thịnh vượng của khu vực. Đây là cơ hội để du lịch Lào nói chung và tỉnh
Salavan nói riêng tìm cho mình một hướng đi mới trong loại hình du lịch mới này.
3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu nghiên cứu:

3


Góp phần tích cực vào việc quản lý, phát triển du lịch nói chung và du lịch sinh
thái nói riêng tại tỉnh Salavan trong thời gian tới.
- Hệ thống cơ sở lý luận về khung lý thuyết du lịch sinh thái và cách phân loại du
lịch sinh thái hiện nay.
- Nghiên cứu, khảo sát tổng hợp phân loại các tài nguyên du lịch nhằm phục vụ
du lịch sinh thái của tỉnh trong thời gian qua và định hướng phát triển một số loại hình
du lịch sinh thái mới phù hợp với xu thế phát triển của quốc gia và thế giới.
- Đánh giá thực trạng kinh doanh du lịch sinh thái ở các điểm, khu, tuyến điểm
du lịch sinh thái của tỉnh Salavan trong thời gian qua.
- Đánh giá tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch sinh thái của tỉnh
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về du lịch và du lịch sinh thái, tiềm năng du lịch và
các sản phẩm du lịch sinh thái.
- Nghiên cứu tổng quan về du lịch sinh thái của tỉnh Salavan.
- Nghiên cứu tình hình phát triển của ngành du lịch tỉnh Salavan trong những
năm qua.
- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái của tỉnh Salavan
- Đề ra những giải pháp cho sự phát triển du lịch sinh thái và đưa ra hệ thống
tuyến điểm du lịch sinh thái của tỉnh Salavan trong thời gian tới.
4. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái của tỉnh Salavan
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Chỉ nghiên cứu các loại hình hoạt động du lịch sinh thái tại
tỉnh Salavan.
+ Về thời gian: Từ nay đến năm 2020
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

4


- Phương pháp nghiên cứu sẽ dựa vào phân tích số liệu thứ cấp với mục tiêu
chủ yếu là đánh giá đúng thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở tỉnh Salavan của
nước CHDCND Lào trong thời gian qua.
- Đề tài cũng sử dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử và cách tiếp
cận hệ thống cùng phương pháp phân tích tổng hợp, đối chiếu so sánh trong quá trình
thực hiện để đảm bảo tính khách quan, khoa học, chính xác.
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn (sử dụng dữ liệu thứ cấp)

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Một số lý luận chung về du lịch và du lịch sinh thái
1.1.1. Một số lý luận chung về du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến ở mọi
nền kinh tế trên thế giới. Nhưng con người vẫn chưa đưa ra được một khái niệm đầy
đủ và toàn diện về du lịch. Ở các quốc gia khác nhau hay đứng dưới các góc độ khác
nhau, khái niệm về du lịch được hiểu theo những cách khác nhau.

Theo cách hiểu truyền thống thì du lịch là hoạt động nhằm thỏa mãn tính tò mò
muốn tìm hiểu thế giới xung quanh, bên ngoài nơi sinh sống của họ, con người muốn
biết những nơi khác có cảnh quan ra sao, muốn biết về dân tộc, nền văn hóa, động vật,
thực vật và địa hình ở những vùng, quốc gia khác.
Một cách tổng quát hơn, du lịch được hiểu là sự di chuyển và lưu trú qua đêm
tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục
đích phục hồi sức khỏe, nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không
kèm theo việc tiêu thụ một giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ cho các cơ sở
chuyên nghiệp cung ứng.
Hay đó là một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy
sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian nhàn rỗi của cá nhân
hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao nhận thức tại
chỗ về thế giới xung quanh.
Năm 1963 tại hội nghị Liên hợp quốc về du lịch ở Roma đã đưa ra khái niệm về
du lịch thống nhất của tổ chức du lịch thế giới: Du lịch là tổng hợp mối quan hệ, hiện
tượng và hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân
hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích
hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ. Du lịch là một hiện
tượng kinh tế - xã hội bao gồm 2 nội dung chính:

6


Kinh tế: Đó là hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế từ kinh doanh nguồn tài
nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn.
Xã hội: là hoạt động giúp nâng cao dân trí, phục hồi sức khỏe cộng đồng, giáo
dục tình yêu thiên nhiên, tình yêu đất nước, yêu hòa bình và tình đoàn kết.
Quốc hội CHDCND Lào số 10/TTCP, ngày 9/11/2005, Điều 2 nêu: Du lịch là
du hành từ nơi sinh sống của mình đến nơi khác hay nước khác để thăm viếng, tham
quan, nghỉ ngơi, vui chơi, sự trao đổi văn hóa, thể thao, y tế, nghiên cứu giáo dục.

1.1.1.2. Đặc trưng của ngành du lịch
Ngành du lịch mang tính kinh tế: Ngành du lịch là ngành mà mục tiêu cơ bản
của nó là ở chỗ thông qua thúc đẩy, xúc tiến cung cấp hàng hoá và dịch vụ du lịch để
tạo thu nhập của nền Kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, cấu tạo chủ yếu của ngành du lịch
là các doanh nghiệp du lịch, các doanh nghiệp này thực hiện các hoạt động kinh doanh
du lịch, do đó mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy ngành du lịch phải
tiến hành hạch toán kinh tế. Với quan niệm này, về cơ bản ngành du lịch phải là ngành
mang rõ nét tính kinh tế.
Ngành du lịch mang tính tổng hợp: Hoạt động du lịch là hoạt động mang tính
tổng hợp, trong quá trình hoạt động du lịch, khách du lịch có các nhu cầu về đi lại ăn
ở, du ngoạn, vui chơi giải trí, mua sắm… Để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của kinh
doanh du lịch đòi hỏi phải có các ngành nghề khác nhau cùng sản xuất và cung ứng
các sản phẩm và dịch vụ cho khách du lịch như: cung cấp, tư vấn tin tức, cung cấp các
tuyến điểm du lịch, cung cấp phương tiện giao thông, cung cấp nhà nghỉ cho du
khách… Các sản phẩm và dịch vụ này không phải là những sản phẩm độc lập, riêng
biệt mà là một “chuỗi dịch vụ” vừa kết hợp với nhau vừa đan xen với nhau, vừa lặp đi
lặp lại nhiều lần. Vì thế, sản phẩm và dịch vụ du lịch phải là sản phẩm tổng hợp của sự
phối hợp liên ngành như công ty du lịch, đơn vị bán hàng lưu niệm du lịch… đồng
thời, bao gồm các đơn vị sản xuất khác… sản xuất tư liệu phi vật chất như văn hoá,
giáo dục, khoa học kĩ thuật, y tế, tài chính, hải quan, bưu điện… cuối cùng phải được
khách du lịch chấp nhận.
Ngành du lịch mang tính phục vụ: Vì sản phẩm du lịch chủ yếu cung cấp dịch vụ
thoả mãn nhu cầu khách du lịch như: dịch vụ thiết kế các chương trình du lịch, dịch vụ
7


hướng dẫn, dịch vụ vận chuyển khách bằng các phương tiện khác nhau, dịch vụ làm thủ
tục liên quan tới quá trình du lịch, dịch vụ cho thuê chỗ trọ, dịch vụ phục vụ ăn uống,
dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ mua sắm… Do đặc điểm của dịch vụ du lịch là sản
phẩm phi vật chất, vô hình, không nhìn thấy được, khó nhận biết được bằng các giác

quan, đồng thời chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động như nguồn cung cấp dịch vụ,
người mua dịch vụ (khách du lịch); quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng
thời, nên cung cầu dịch vụ không thể tách rời nhau được; dịch vụ không thể tổ chức sản
phẩm trước, không thể lưu kho, hoặc dự trữ sử dụng dần.
Ngành du lịch mang tính thời vụ: Tính thời vụ thể hiện ở thời gian hoạt động du
lịch tập trung với cường độ cao trong năm, xảy ra dưới tác động của một số yếu tố xác
định, có yếu tố mang tính tự nhiên (sự thay đổi của thời tiết, khí hậu, sự vận động của
mặt trời, mặt trăng, sự thay đổi bốn mùa), có yếu tố mang tính kinh tế - xã hội, tổ chức
kĩ thuật, có yếu tố mang tính tâm lý… thể hiện ở nhiều loại hình du lịch, nhất là ở các
loại hình du lịch nghỉ biển, thể thao theo mùa.
Ngành du lịch mang tính quốc tế: Cùng với sự phát triển của du lịch quốc tế, việc
tìm mọi cách để thu hút khách nước ngoài tới nước mình du lịch đã trở thành mối quan
tâm hàng đầu của nhiều nước trên thế giới của ngành công nghiệp không khói. Bởi vì,
kinh doanh du lịch quốc tế không chỉ tăng thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước, góp phần
xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho đất nước. Ngoài ra, sự phát triển của du lịch quốc tế
còn có ý nghĩa quan trọng đến việc mở rộng, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau vì tình
hữu nghị của nhân dân các nước, thúc đẩy giao lưu khoa học kĩ thuật văn hoá theo các
hướng: kí kết hợp đồng trao đổi khách giữa các nước, các tổ chức và hang du lịch, tham
gia các tổ chức quốc tế về du lịch.
Ngành du lịch mang tính nhạy cảm: Trong cung cấp dịch vụ cho khách du lịch
cần bố trí chính xác về thời gian, có kế hoạch chu đáo, chi tiết về nội dung hoạt động du
lịch, cần phải kết hợp hữu cơ, chặt chẽ giữa các khâu đi lại, ăn nghỉ, du ngoạn, vui chơi
giải trí, mua sắm… Chỉ cần một khâu nào đó để xảy ra trục trặc ngoài ý muốn thì có thể
gây nên hàng loạt phản ứng dây chuyền, làm mất sự phối hợp nhịp nhàng về cung cấp
của toàn ngành du lịch, ảnh hưởng tới việc thực hiện mục tiêu và lợi ích kinh tế của
ngành du lịch. Ngoài ra, các yếu tố thiện nhiên, chính trị, kinh tế và xã hội v.v… đều

8



ảnh hướng đối với ngành du lịch dẫn tới sự đình đốn du lịch như: động đất, biến đổi khí
hậu , dịch bệnh…
Ngành du lịch mang tính phụ thuộc: Tính phụ thuộc của ngành trước hết biểu
hiện ở sự phát triển du lịch của mỗi quốc gia mang tính định hướng tài nguyên du lịch.
Một trong những điều kiện quan trọng để phát triển du lịch cần có là tài nguyên du lịch
phải độc đáo, hấp dẫn. Hơn nữa, tính phụ thuộc của ngành du lịch còn biểu hiện ở tính
phục thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế quốc dân. Nguồn khách là yếu tố
sống còn của ngành du lịch, mà việc thu hút khách được quyết định bởi trình độ phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia hoặc khu vực; và ngược lại, trình độ kinh tế nước tiếp đón
lại quyết định tới khả năng tiếp đón đối với khách du lịch và ảnh hưởng tới chất lượng
các dịch vụ ở mức độ nhất định. Biểu hiện khác nữa về tính phụ thuộc đó là sự phụ
thuộc vào sự hợp tác toàn diện, sự phát triển hợp lý giữa các ngành, nghề có liên quan
tới du lịch. Bất cứ một ngành nghề nào đó có liên quan tới du lịch mà tuột khỏi “mắt
xích” thì hoạt động kinh doanh của ngành du lịch sẽ khó có thể đạt được kết quả như
mong muốn.
1.1.1.3. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi
trường.
Đối với sự phát triển kinh tế:
- Tác động tích cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân thông qua thu ngoại tệ,
đóng góp vai trò to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Du lịch là một
ngành đã giúp nhiều quốc gia thu được hàng tỷ USD mỗi năm, bởi vì, đây là hoạt động
xuất khẩu tại chỗ có hiệu quả nhất. Thu nhập từ du lịch quốc tế mỗi năm đều tăng, năm
2003, thu nhập từ du lịch quốc tế đạt 523 tỉ USD, tăng 6,5% so với năm 2002. Tổ chức
du lịch thế giới (WTO) tin rằng du lịch quốc tế sẽ tiếp tục tăng trưởng và đặt mục tiêu
khách du lịch sẽ đạt khoảng 1 tỉ người vào năm 2010 và 1,6 tỉ người vào năm 2020
(UNWTO, 2009). Để đạt được thành tựu trên là vì: (1) Du lịch là ngành “xuất khẩu tại
chỗ” những hàng hóa công nghiệp, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, … theo giá bán lẻ
cao hơn. (2) Du lịch là ngành “xuất khẩu vô hình” sản phẩm du lịch, bao gồm như cảnh
quan thiên nhiên, giá trị di tích lịch sử - văn hóa, tính độc đáo trong truyền thống phong
tục tập quán…Sản phẩm này không bị mất đi mà giá trị ngày càng được tăng thêm khi


9


chất lượng phục vụ du lịch cao, bởi lẽ cái mà chúng ta bán cho khách không phải là bản
thân tài nguyên du lịch mà chỉ là giá trị các khả năng thỏa mãn các nhu cầu đặc trưng
của khách du lịch được chứa đựng trong tài nguyên du lịch.
- Du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Vì du lịch là ngành bỏ
vốn đầu tư thấp hơn so với các ngành công nghiệp nặng khác mà khả năng thu hồi vốn
nhanh, kỹ thuật không phức tạp. Trong khi quy luật phổ biến trên thế giới hiện nay của
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong
tổng sản phẩm xã hội. Do vậy, du lịch là một trong những ngành hấp dẫn các nhà kinh
doanh trên con đường đi tìm hiệu quả nguồn vốn đầu tư của mình, đặc biệt là kinh
doanh các dịch vụ bổ sung.
- Du lịch góp phần củng cố mối quan hệ kinh tế quốc tế, phát triển đường lối giao
thông quốc tế. Nó như là một đầu mối “xuất – nhập khẩu” ngoại tệ, góp phần phát triển
quan hệ ngoại hối quốc tế.
- Du lịch góp phần làm tăng sản phẩm quốc nội thông qua việc tham gia vào quá
trình tạo nên thu nhập quốc dân như sản xuất đồ lưu niệm, chế biến thực phấm, vui chơi
giải trí…
- Góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng, vì thường các vùng
phát triển mạnh về du lịch thì kém sản xuất ra của cải vật chất.
- Bên cạnh việc tăng sức khỏe cho người dân, thì du lịch nội địa giúp cho việc sử
dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hợp lý hơn, tận dụng được toàn bộ giá trị mà nó mang lại,
nhất là và những mùa không phải là thời vụ của ngành du lịch.
- Du lịch làm tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương phát triển du lịch.
- Du lịch góp phần thúc đẩy các nền kinh tế khác phát triển, vì hoạt động kinh
doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành, là cơ sở cho các ngành khác phát triển. Đối
với nền sản xuất xã hội, du lịch mở ra một thị trường tiêu thụ hàng hóa.
- Phát triển du lịch sẽ mở mang, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế như mạng lưới

giao thông công cộng, mạng lưới điện nước, các phương tiện thông tin đại chúng…
Đối với sự phát triển xã hội:

10


- Đóng góp của du lịch vào việc tạo ra việc làm cũng không thể bị xem nhẹ. Lao
động trong ngành du lịch ngày càng tăng, đầu tư vào du lịch có xu hướng tạo ra việc làm
nhiều hơn và nhanh hơn so với đầu tư vào các hoạt động kinh tế khác trong thời gian
vừa qua và trong tương lai.
Để phát triển được tài nguyên du lịch ở những vùng, thường là xa xôi, hẻo lánh
thì đòi hỏi phải đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch vụ đi kèm thiết yếu khác. Do vậy việc
phát triển dẫn đến phân phối lại thu nhập và làm giảm bớt nghèo đói; đóng góp vào việc
khôi phục các nghề thủ công, lễ hội và truyền thống; và cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao
phúc lợi chung của xã hội (UN 1999). Nói chung, du lịch được tin tưởng là sẽ làm giảm
quá trình đô thị hóa ở các nước kinh tế phát triển.
- Du lịch là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo có hiệu quả cho các nước chủ
nhà. Xét về mặt kinh tế, các hàng hóa nội địa bao gồm các hàng công nghiệp hoặc tiểu
thủ công nghiệp…được giới thiệu tại chỗ đến khách du lịch, họ sẽ tuyên truyền đến
người thân, bạn bè và từ đó có cơ hội mở rộng con đường xuất khẩu cho các mặt hàng
này. Còn xét về mặt xã hội, đây là kênh để quảng bá về các thành tựu kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, con người, phong tục tập quán…Đặc biệt, du lịch văn hóa ngày càng
đông, khách du lịch thiên về tham quan các khu di tích, lịch sử…Vì vậy, góp phần làm
tôn tạo các ngành nghề thủ công mỹ nghệ nhiều hơn, tô đậm nét văn hóa qua các sản
phẩm này. Một yếu tố không kém phần quang trọng là du lịch làm tăng thêm tình đoàn
kết, hữu nghị, mối quan hệ hiểu biết cá nhân giữa các vùng với nhau và của nhân dân
giữa các quốc gia với nhau. Ngoài những ý nghĩa tích cực như ta đã phân tích trên thì
phát triển du lịch cũng ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, xã hội. Thật vậy, nếu du lịch
quốc tế thụ động phát triển quá tải sẽ làm mất cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, gây
áp lực lạm phát. Hơn nữa nếu việc phát triển du lịch quá tải sẽ gây ra sự phụ thuộc của

nền kinh tế vào dịch vụ du lịch, dễ dẫn đến tính không bềnh vững của nền kinh tế đó.
Đồng thời, việc làm ô nhiễm môi trường và tệ nạn xã hội cũng là kết quả mặt trái của du
lịch gây ảnh hưởng tài nguyên và tác hại sâu xa khác trong đời sống tinh thần của dân
tộc.
Đối với việc bảo vệ môi trường:

11


Để đáp ứng nhu cầu du lịch phải dành những khoảng đất đai có môi trường ít bị
xâm phạm, xây dựng các công viên bao quanh thành phố, thi hành các biện pháp bảo vệ
môi trường, bảo vệ nguồn nước, không khí nhằm tạo nên môi trường sống phù hợp với
nhu cầu của du khách.
Cải thiện đường sá, hệ thống quản lý cung cấp nước sạch và xử lý nước thải có
thể do việc tăng thu nhập từ ngành du lịch. Những cải tiến như thế có thể cắt giảm ô
nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường thiên nhiên.
Hoạt động du lịch ồ ạt có nguy cơ làm suy thoái tài nguyên du lịch tự nhiên. Sự
tập trung quá nhiều người và thường xuyên tại địa điểm du lịch làm cho thiên nhiên
không kịp hồi phục và đi đến chỗ bị hủy hoại. Sự có mặt của những đoàn người đã uy
hiếp đời sống của một số loài hoang dã. Đây là nguyên nhân chính đẩy chúng ra khỏi
nơi cư trú yên ổn trước đây để tìm nơi ở mới.
Là nhân tố tác động tiêu cực chủ yếu đến du lịch. Giao thông là đầu mối cơ bản
của cả ô nhiễm không khí và tiếng ồn. Ô nhiễm nước từ nước thải và sử dụng các loại
thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón ở các khu phong cảnh giải trí cũng là những vấn
đề cơ bản cho nhiều địa điểm du lịch.
Nhiều hoạt động du lịch như bơi thuyền, lặn sông biển cũng ảnh hưởng đến thiên
nhiên như bị xói mòn đường sá, và xói mòn các khu di tích lịch sử. Như vậy, dù đem lại
một lượng doanh thu không nhỏ cho kinh tế nước nhà, nhưng mặt trái của ngành du lịch
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường thiên nhiên nếu chúng ta không có một kế
hoạch mang tính chiến lược cho bảo vệ môi trường

Đối với an ninh, chính trị, ngoại giao:
- Tình hình chính trị ổn định của Lào có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển
kinh tế, giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động, làm tăng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Điều này cũng tác động tích cực trong việc tạo lập và triển khai chiến
lược phát triển nền kinh tế Lào nói chung trong đó là du lịch.
- Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã ban
hành và tiếp tục hòan thiện các Bộ Luật như Luật du lịch để đẩy nhanh tiến trình cải
cách kinh tế ở Lào.

12


1.1.2. Khái niệm Du lịch sinh thái
1.1.2.1. Khái niệm
“Du lịch sinh thái” (Ecotourism) là một khái niệm tương đối mới và đã thu hút
được sự quan tâm của nhiều người, thuộc các lĩnh vực khác nhau. Đây là một khái niệm
rộng, được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau. Đối với một số người du lịch sinh thái được
hiểu đơn giản là sự kết hợp của 2 từ ghép “du lịch” và “sinh thái” vốn đã quen thuộc.
Song đứng ở góc độ nhìn rộng hơn, tổng quát hơn thì một số người quan niệm du lịch
sinh thái là du lịch thiên nhiên, là khái niệm mà trong thực tế đã có từ đầu những năm
1800. Với khái niệm này, mọi hoạt động du lịch có liên quan đến thiên nhiên như tắm
biển, nghỉ núi… đều được hiểu là du lịch sinh thái.
Theo tổ chức du lịch thế giới (UNWTO, 2009): du lịch sinh thái là loại hình du
lịch được thực hiện tại những khu vực tự nhiên còn ít bị can thiệp bởi con người, với
mục đích chính là để chiêm ngưỡng, học hỏi về các loài động thực vật cư ngụ trong khu
vực đó, giúp giảm thiểu và tránh được các tác động tiêu cực tới khu vực mà khách đến
thăm. Ngoài ra du lịch sinh thái phải đóng góp vào công tác bảo tồn những khu vực tự
nhiên và phát triển những khu vực cộng đồng lân cận một cách bền vững đồng thời phải
nâng cao được khả năng nhận thức về môi trường và công tác bảo tồn đối với mỗi người
dân địa phương và du khách đến thăm.

Hay du lịch sinh thái là một khái niệm của phát triển bền vững (UNWTO, 2009)
Hay một dạng mở rộng khác của DLST về văn hóa bản địa: “Du lịch văn hóa là hình
thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhắm bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”. Hoặc du lịch sinh thái là hình thức du
lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và môi trường, có tác động tích
cực đến việc bảo vệ môi trường và văn hóa, đảm bảo mang lại các lợi ích về tài chính
cho cộng đồng địa phương và có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn” .
Theo hội thảo xây dựng chiến lược Quốc gia về phát triển du lịch sinh thái
9/1999 tại Viêng chăn: Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và
văn hóa địa phương, có tính giáo dục môi trường và đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và
phát triển với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.

13


Mặc dù các định nghĩa về du lịch sinh thái có khác nhau về cách diễn đạt và ngôn
từ thể hiện, nhưng trong các định nghĩa trên đều có sự thống nhất cao về nội dung của
du lịch sinh thái ở ba điểm:
Thứ nhất: Du lịch sinh thái phải được thực hiện trong môi trường tự nhiên còn
hoang sơ hay tương đối hoang sơ gắn với văn hóa bản địa.
Thứ hai: du lịch sinh thái có tính giáo dục môi trường cao và phải có trách nhiệm
với môi trường.
Thứ ba: du lịch sinh thái phải mang lợi ích kinh tế trực tiếp cho cư dân địa
phương và phải có sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương.
1.1.2.2. Đặc điểm của du lịch sinh thái
Dựa trên địa bàn hấp dẫn về tự nhiên cả các yếu tố văn hóa bản địa: Đối tượng
của du lịch sinh thái là những khu vực hấp dẫn về tự nhiên, kể cả những nét văn hóa bản
địa đặc sắc. Đặc biệt, những khu vực tự nhiên còn tương đối nguyên sơ, ít bị tác động
lớn. Chính vì vậy, hoạt động du lịch sinh thái thường diễn ra và thích hợp tại lãnh thổ có
các vườn Quốc gia và các khu bảo tồn tự nhiên có giá trị.

Đảm bảo bền vững về sinh thái, ủng hộ bảo tồn: Đây là một đặc trưng khác biệt
vì nó được phát triển trong môi trường có những hấp dẫn ưu thế về mặt tự nhiên. Vì thế,
trong du lịch sinh thái, hình thức, địa điểm và mức độ sử dụng cho các hoạt động du lịch
phải được duy trì và quản lý cho sự bền vững của cả hệ sinh thái và bản thân ngành du
lịch. Điều này được thể hiện ở quy mô nhóm khách tham quan thường có số lượng nhỏ,
yêu cầu sử dụng các phương tiên, dịch vụ về tiện nghi của du khách thường thấp hơn
các yêu cầu về đảm bảo kinh nghiệm du lịch có chất lượng. Các hoạt động trong du lịch
sinh thái thường ít gây tác động đến môi trường và du khách sẵn sàng chi trả cho việc
bảo vệ môi trường.
Có giáo dục môi trường: Đặc điểm giáo dục môi trường trong du lịch sinh thái là
một yếu tố cơ bản phân biệt du lịch sinh thái với các loại hình du lịch khác. Giáo dục và
thuyết minh môi trường bằng các nguồn thông tin, truyền tải thông tin đến du khách
thông qua tài liệu, hướng dẫn viên, các phương tiện tại điểm, tuyến tham quan là những

14


hình thức quan trọng trong việc trong việc làm giàu kinh nghiệm du lịch, nâng cao nhận
thức về môi trường và bảo tồn.
Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia và hưởng lợi ích du lịch: du lịch
sinh thái cải thiện đời sống, tăng thêm lợi ích cho cộng đống địa phương trên cơ sở cung
cấp về kiến thức, những kinh nghiệm thực tế để đa số người dân có khả năng tham gia
vào quản lý, vận hành dịch vụ du lịch sinh thái. Đó cũng là cách để người dân có thể trở
thành những người bảo tồn tích cực.
Cung cấp các kinh nghiệm du lịch với chất lượng cao cho du khách: Việc thỏa
mãn những mong muốn của du khách là nâng cao hiểu biết và những kinh nghiệm du
lịch lý thú, là sự tồn tại sống còn lâu dài của ngành du lịch sinh thái. Vì vậy, các dịch vụ
du lịch trong du lịch sinh thái tập trung nhiều vào việc đáp ứng những nhu cầu nhận thức
và kinh nghiệm du lịch hơn là các dịch vụ cho nhu cầu tiện nghi. Thỏa mãn những nhu
cầu này của khách du lịch sinh thái chỉ nên đứng sau công tác bảo tồn và bảo vệ những

gì mà họ tham quan.
Tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo an toàn cho khách du lịch sinh thái:
Du lịch sinh thái thường ở những nơi có địa hình hiểm trở, sông suối nhiều, nhiều
vách núi cao, vì vậy vấn đề đặt ra cho các tổ chức du lịch là cần phải chuẩn bị đầy đủ về
cơ sở vật chất và điều kiện sinh hoạt phòng khi có các sự cố xảy ra như: tai nan do leo
núi, chết đuối do tắm suối, rắn cắn…
Các tổ chức du lịch cần phải chuẩn bị điều kiện đầy đủ cho một khu vực du lịch
sinh thái đó là:
- Về hướng dẫn viên và nhân viên của khu du lịch cần phải có sức khỏe tốt, biết
bơi lội, biết sơ cứu, cấp cứu trong các trường hợp khách du lịch bị xảy ra tai nạn… Các
nhân viên bảo vệ luôn được bố trí ở các vị trí, những nơi có thể xảy ra tai nạn như: hồ
bơi, thác nước…
- Về dụng cụ, phương tiện phục vụ du lịch như: phao bơi, dụng cụ leo núi, các
phương tiên đưa đón khách du lịch phải đảm bảo độ an toàn, đủ tiêu chuẩn cho phép. Có
hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường, qua đó tạo ý
thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn.

15


Đây là nguyên tắc cơ bản của hoạt động du lịch sinh thái, tạo ra sự khác biệt rõ
ràng giữa du lịch sinh thái với các loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên khác. Du khách
khi rời khỏi nơi mình đến tham quan sẽ phải có được sự hiểu biết cao hơn về các giá trị
của môi trường tự nhiên, về những đặc điểm sinh thái khu vực và văn hóa bản địa. Với
những hiểu biết đó thái độ cư xử của du khách sẽ thay đổi, được thể hiện bằng những nỗ
lực tích cực hơn trong hoạt động bảo tồn và phát triển những giá trị về tự nhiên, sinh thái
và văn hóa khu vực.
Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái:
Cũng như hoạt động của các loại hình du lịch khác, du lịch sinh thái cũng tiềm ẩn
những tác động tiêu cực đối với môi trường và tự nhiên. Nếu như đối với những loại

hình du lịch khác, vấn đề bảo vệ môi trường, duy trì hệ sinh thái chưa phải là những ưu
tiên hàng đầu thì ngược lại du lịch sinh thái coi đây là một trong những nguyên tắc cơ
bản, quan trọng cần được tuân thủ, bởi vì:
- Việc bảo vệ môi trường và duy trì các hệ sinh thái chính là mục tiêu của hoạt
động du lịch sinh thái.
- Sự tồn tại của du lịch sinh thái gắn liền với môi trường tự nhiên và các hệ sinh
thái điển hình. Sự xuống cấp của môi trường, sự suy thoái của các hệ sinh thái đồng
nghĩa với sự đi xuống của hoạt động du lịch sinh thái.
Với nguyên tắc này mọi hoạt động du lịch sinh thái sẽ phải được quản lý chặt chẽ
để giảm thiểu các tác động đến môi trường, đồng thời phần thu nhập từ hoạt động du
lịch sinh thái sẽ được đầu tư trở lại để thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường và duy
trì sự phát triển các hệ sinh thái.
Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng:
Được xem là một trong những nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động du lịch
sinh thái, bởi vì các giá trị văn hóa bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời với
các giá trị của hệ sinht thái ở một khu vực cụ thể. Sự xuống cấp hoặc thay đổi tập tục
sinh hoạt văn hóa truyền thống của cộng đồng địa phương sẽ làm giảm sự cân bằng sinh
thái tự nhiên vốn có của khu vực, vì nó sẽ làm thay đổi hệ sinh thái đó. Hậu quả của quá
trình này sẽ tác động trực tiếp đến du lịch sinh thái. Chính vì vậy, việc phát huy bản sắc

16


văn hóa cộng đồng địa phương có ý nghĩa quan trọng và là nguyên tắc hoạt động của du
lịch sinh thái.
Để, Tạo cơ hội có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương:
Đây vừa là nguyên tắc, vừa là mục tiêu hướng tới của du lịch sinh thái. Nếu như
các loại hình du lịch khác ít quan tâm đến vấn đề này và phần lớn lợi nhuận từ các hoạt
động du lịch đều thuộc về các công ty điều hành thì ngược lại du lịch sinh thái sẽ dành
một phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt động của mình để đóng góp vào việc cải thiện môi

trường sống của cộng đồng địa phương.
1.1.2.3. Các loại hình du lịch sinh thái
Các kiểu du lịch sinh thái được nhìn nhận dưới các hình thức khác nhau liên
quan đến nhiều yếu tố:
- Yêu cầu về đặc điểm của khu tự nhiên.
- Quy mô của nhóm du lịch.
- Yêu cầu về các điều kiện dịch vụ du lịch của khách.
- Nhu cầu về du lịch.
- Kinh nghiệm du lịch và mức độ hài lòng.
Bảng 1.1: Khái quát lại với 3 loại du lịch sinh thái chủ yếu:
Loại du lịch

Yêu cầu về

Phương tiện, cơ sở

Nhu cầu kinh nghiệm du

sinh thái

khu tự nhiên

dịch vụ

lịch

Du lịch sinh

Các khu vực tự Cá nhân hoặc


Dùng vận tải thô

Là kinh nghiệm “bất

thái tiên phong

nhiên xa xôi,

nhóm nhỏ

sơ; ít nhu cầu về

thường đầu tiên”, yêu cầu

còn ít được sử

(dưới 10

các dịch vụ và cơ

mức độ thách thức cao về

dụng.

người)

sở hạ tầng.

sự hiểu biết và các kĩ


Quy mô nhóm

năng hoạt động ngoài
trời.
Du lịch sinh

Khu vực đặc

Cá nhân,

Có sử dụng vận tải

Yêu cầu sự thách thức và

thái nhóm nhỏ

biệt và thường

nhóm tương

cơ giới đặc biệt

tính tự lập ở mức trung

17


×