Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Xây dựng chương trình ngoại khóa văn học cho học sinh lớp 11 trường THPT tỉnh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 148 trang )

Header Page 1 of 126.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
____________________________

ISO 9001:2008

BÙI THỊ THƯƠNG

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
NGOẠI KHĨA VĂN HỌC
CHO HỌC SINH LỚP 11
TRƯỜNG THPT TỈNH TRÀ VINH
Chuyên ngành:
LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN NGỮ VĂN
Mã số: 60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÝ LUẬN
VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN NGỮ VĂN
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THANH BÌNH

TRÀ VINH, NĂM 2015

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

TĨM TẮT
Ngoại khố văn học (NKVH) là một hình thức tự học tích cực, hiệu quả nhằm


mở rộng kiến thức văn học, kiến thức xã hội, giáo dục đạo đức, lòng yêu thiên nhiên,
quê hương, đất nước, con người, phát triển kĩ năng sống cho HS, góp phần nâng cao
chất lượng của giờ học chính khóa, v.v.
Để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học Văn, phát triển toàn diện
năng lực sáng tạo, tự học của HS, đa dạng hố các hình thức giáo dục – dạy học trong
chương trình Ngữ văn THPT hiện hành, đề tài Xây dựng chương trình ngoại khóa
văn học cho học sinh lớp 11 trường THPT tỉnh Trà Vinh xác định những nhiệm
vụ cơ bản sau:
- Xác định cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng chương trình
NKVH cho HS lớp 11 trường THPT.
- Đề xuất quy trình, cách thức xây dựng và vận dụng chương trình NKVH cho
học sinh lớp 11 trường THPT trên cả hai phương diện: đọc ngoại khoá văn học
(ĐNKVH) và hoạt động ngoại khoá văn học (HĐNKVH).
- Thiết kế giáo án, tổ chức dạy học thực nghiệm để đánh giá kết quả và tính
khả thi của việc ứng dụng đề tài vào thực tiễn giảng dạy.
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, phần Nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Cơ sở lí luận của đề tài gồm cơ sở giáo dục học (ngun lí học đi đơi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội), cơ sở lí luận dạy học (hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp), cơ sở lí luận và phương pháp dạy học Văn (dạy học
Văn gắn liền với cuộc sống).

- iii Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

Cơ sở thực tiễn của đề tài được hình thành từ việc khảo sát thực trạng tổ chức

NKVH nói chung (qua tổng hợp ý kiến trên các phương tiện thông tin đại chúng) và
thực trạng tổ chức NKVH ở thành phố Trà Vinh nói riêng (qua các bảng hỏi, phiếu
điều tra).
Chương 2: Đề xuất chương trình NKVH cho HS lớp 11
Trên cơ sở làm rõ khái niệm; vị trí, vai trị; mục tiêu; nhiệm vụ; đặc điểm;
nguyên tắc tổ chức NKVH, luận văn triển khai xây dựng chương trình ĐNKVH (qua
3 hình thức cơ bản: đọc các tác phẩm có cùng tác giả, đọc các tác phẩm có cùng đề
tài, đọc các tác phẩm có cùng thể loại) và chương trình HĐNKVH (qua 7 hình thức:
Đố vui văn học; Sân khấu hóa tác phẩm; Sáng tác văn học; Tham quan, dã ngoại;
Trao đổi giao lưu với các tác giả đương thời; Thi kiến thức văn học; Sưu tầm văn học
địa phương); thiết kế thử nghiệm ĐNKVH cho cho bài học “Chiều tối” và HĐNKVH
cho hình thức Đố vui văn học.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Tập trung mơ tả và phân tích một số dữ liệu cơ bản, đánh giá kết quả thực
nghiệm, xác định những việc làm được và chưa làm được trong quá trình thực
nghiệm…. để mở rộng phạm vi ứng dụng của luận văn vào thực tế giảng dạy sau này.
Kết luận
- NKVH được thực hiện dựa trên sự tự nguyện, tự giác của HS, đồng thời gắn
với mục tiêu, nội dung của chương trình chính khóa.
- Tổ chức NKVH là cơng việc vừa có ý nghĩa thực tiễn, vừa có ý nghĩa khoa học.
- NKVH là một hình thức để đánh giá HS theo quan điểm phát triển tồn diện.
- Dù mang tính chất thử nghiệm nhưng GV Ngữ văn các trường THPT tỉnh Trà
Vinh có thể điều chỉnh, bổ sung và vận dụng một cách sáng tạo một số kết quả nghiên
cứu của luận văn vào thực tế dạy học của mình.

- iv Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.


MỤC LỤC
Trang tựa
Quyết định giao đề tài
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................x
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................5
3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................8
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................8
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................8
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................8
7. Đóng góp của luận văn .........................................................................................9
8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................9
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...........................10
1.1. Cơ sở lí luận .....................................................................................................10
1.1.1. Cơ sở giáo dục học......................................................................................10
1.1.1.1. Nguyên lý giáo dục..............................................................................10
1.1.1.2. Mục tiêu giáo dục ................................................................................11
1.1.2. Cơ sở lí luận dạy học ..................................................................................12
1.1.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 12
1.1.2.2. Vai trị của hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ............................... 13
1.1.3. Cơ sở lí luận và phương pháp dạy học Văn ................................................14
1.1.3.1. Mục tiêu bộ môn Ngữ văn ...................................................................14
1.1.3.2. Đặc điểm bộ môn Ngữ văn..................................................................16
- vFooter Page 4 of 126.



Header Page 5 of 126.

1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................17
1.2.1. Khảo sát thực trạng .....................................................................................17
1.2.2. Kết quả khảo sát ..........................................................................................19
Chương 2: ĐỀ XUẤT CHƯƠNG TRÌNH NGOẠI KHĨA VĂN HỌC CHO
HỌC SINH LỚP 11 .................................................................................................36
2.1. Hoạt động ngoại khoá ......................................................................................36
2.1.1. Khái niệm ....................................................................................................36
2.1.2. Vị trí, vai trị của hoạt động ngoại khoá .....................................................37
2.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của hoạt động ngoại khố ...........................................38
2.1.4. Đặc điểm của hoạt động ngoại khóa ...........................................................39
2.1.5. Nguyên tắc tổ chức hoạt động ngoại khoá..................................................40
2.1.5.1. Nguyên tắc về tính mục đích và kế hoạch ...........................................40
2.1.5.2. Nguyên tắc về tính tự nguyện, tự giác.................................................41
2.1.5.3. Nguyên tắc kết hợp lãnh đạo sư phạm của thầy với tính tích cực, độc
lập, sáng tạo của học sinh .................................................................................41
2.1.5.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ......................................................41
2.2. Ngoại khóa văn học .........................................................................................41
2.2.1. Khái niệm ....................................................................................................41
2.2.2. Đọc ngoại khoá văn học .............................................................................42
2.2.3. Hoạt động ngoại khố văn học ...................................................................44
2.3. Vai trị của ngoại khóa văn học........................................................................46
2.4. Mục đích, u cầu của ngoại khóa văn học .....................................................47
2.4.1. Mục đích của ngoại khóa văn học .............................................................. 47
2.4.2. Yêu cầu của ngoại khóa văn học ................................................................ 48
2.4.2.1. Yêu cầu về hình thức ...........................................................................48
2.4.2.2. Yêu cầu về nội dung ............................................................................48
2.5. Nguyên tắc xây dựng chương trình ngoại khóa văn học .................................49

2.5.1. Ngun tắc xây dựng chương trình đọc ngoại khóa văn học .....................49

- vi Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

2.5.1.1. Nguyên tắc kết hợp chặt chẽ và logic giữa đọc ngoại khóa với chương
trình chính khóa ................................................................................................ 49
2.5.1.2. Nguyên tắc phù hợp với hứng thú đọc của học sinh ...........................50
2.5.1.3. Nguyên tắc hệ thống ............................................................................50
2.5.1.4. Nguyên tắc phát huy tính tích cực của học sinh .................................51
2.5.2. Nguyên tắc xây dựng chương trình hoạt động ngoại khóa văn học ...........51
2.5.2.1. Nguyên tắc gắn với thực tiễn đời sống ................................................52
2.5.2.2. Nguyên tắc phối hợp ...........................................................................52
2.5.2.3. Nguyên tắc tự nguyện ..........................................................................52
2.5.2.4. Nguyên tắc chủ động, sáng tạo của học sinh.......................................53
2.5.2.5. Nguyên tắc phù hợp tâm lí, lứa tuổi học sinh .....................................53
2.5.2.6. Ngun tắc góp phần hồn thiện nội dung mơn học ...........................54
2.6. Nội dung chương trình ngoại khóa văn học.....................................................54
2.6.1. Nội dung đọc ngoại khoá văn học .............................................................. 54
2.6.2. Nội dung các hoạt động ngoại khoá văn học ..............................................57
2.7. Các hình thức tổ chức ngoại khóa văn học ......................................................58
2.7.1. Các hình thức tổ chức đọc ngoại khóa văn học ..........................................59
2.7.2. Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa văn học ................................ 61
2.7.2.1. Hình thức hoạt động ngoại khóa văn học ............................................61
2.7.2.2. Quy trình tổ chức các hoạt động ngoại khóa văn học .........................69
2.8. Thiết kế thử nghiệm .........................................................................................72
2.8.1. Thiết kế thử nghiệm đọc ngoại khoá văn học .............................................72
2.8.2. Thiết kế thử nghiệm hoạt động ngoại khoá văn học ...................................74

2.8.2.1. Hình thức Đố vui văn học ...................................................................74
2.8.2.2. Hình thức Tham quan dã ngoại ...........................................................78
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 82
3.1. Mục đích thực nghiệm .....................................................................................82
3.2. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................................82
3.3. Bài dạy thực nghiệm ........................................................................................82

- vii Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

3.4. Thời gian và địa điểm thực nghiệm .................................................................82
3.5. Quy trình thực nghiệm .....................................................................................82
3.6. Thiết kế và thực nghiệm đọc ngoại khoá văn học ...........................................83
3.6.1. Mục tiêu cần đạt ..........................................................................................83
3.6.2.Chuẩn bị .......................................................................................................84
3.6.3.Tiến hành thực nghiệm ................................................................................84
3.6.4. Kết thúc thực nghiệm.................................................................................99
3.6.4.1. Kết quả thực nghiệm ...........................................................................99
3.6.4.2. Đánh giá về tình hình Đọc ngoại khóa văn học của học sinh .............99
3.6.4.3. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm ...........................................100
3.7. Thiết kế và thực nghiệm hình thức hoạt động ngoại khóa Đố vui văn học ...101
3.7.1. Mục tiêu cần đạt ........................................................................................101
3.7.2. Chuẩn bị ....................................................................................................102
3.7.3.Tiến hành thực nghiệm ..............................................................................102
3.7.4. Kết thúc thực nghiệm ................................................................................104
3.7.4.1. Số liệu ...............................................................................................104
3.7.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...........................................................104
KẾT LUẬN ............................................................................................................107

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................109
PHỤ LỤC ...............................................................................................................109
Phụ lục 1................................................................................................................116
Phụ lục 2................................................................................................................121
Phụ lục 3................................................................................................................126
Phụ lục 4................................................................................................................131
Phụ lục 5................................................................................................................132
Phụ lục 6................................................................................................................134
Phụ lục 7................................................................................................................138

- viii Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HS

Học sinh

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HĐNK

Hoạt động ngoại khóa

HĐNKVH


Hoạt động ngoại khóa văn học

GV

Giáo viên

PTTH

Phổ thơng trung học

THPT

Trung học phổ thơng

NKVH

Ngoại khóa văn học

ĐNKVH

Đọc ngoại khóa văn học

SGK

Sách giáo khoa

BGH

Ban giám hiệu


TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

- ix Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1.

Nhận thức của BGH về NKVH

20

Bảng 1.2.

Nhận thức của BGH về mục tiêu của NKVH


20

Bảng 1.3.

Thực trạng thực hiện các chức năng quản lí HĐNK

21

Bảng 1.4.
Bảng 1.5.
Bảng 1.6.
Bảng 1.7.

Đánh giá của BGH về số lượng, tần số tổ chức các hình thức
NKVH
Thực trạng hiệu quả của NKVH
Thực trạng nhận thức về mức độ cần thiết của các biện pháp
quản lí HĐNK
Nhận thức của giáo viên và học sinh về về sự cần thiết của
hoạt động NKVH

22
23
24

25

Bảng 1.8.

Nhận thức của giáo viên và học sinh về mục tiêu của NKVH


26

Bảng 1.9.

Đánh giá của giáo viên về mức độ tổ chức NKVH

28

Bảng 1.10.

Đánh giá của học sinh về mức độ tổ chức NKVH

29

Bảng 1.11.

Thực trạng hiệu quả của NKVH

31

Bảng 1.12.

Mức độ yêu thích của học sinh đối với các nội dung NKVH

32

Bảng 3.1.

Thống kê kết quả thực nghiệm


99

- xFooter Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục là một bộ phận khắng khít của hệ thống kinh tế, xã hội. Giáo dục
chuẩn bị cho xã hội một nền dân trí, một đội ngũ nhân lực, một bộ phận nhân tài, góp
phần quan trọng trong phát triển đất nước. Giáo dục và đào tạo là chìa khóa hướng
tới tương lai, là quốc sách hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế, xã hội. Phát
triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa; là điều kiện để phát huy nguồn lực con người- yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Muốn đào tạo nguồn lực
con người đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội cần phải quan tâm đến việc nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh (HS), tăng cường các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) để giúp HS thoát ra khỏi bức tường chật hẹp, rèn
luyện kỹ năng sống và những phẩm chất tốt đẹp của con người thời đại mới.
Trong định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI cũng xác định:
Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát

triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời [70, tr. 4].
Đây là nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục nước nhà hiện nay, điều cấp
thiết là phải đào tạo ra những con người có phẩm chất đạo đức, có năng lực, chủ động,
sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng với đời sống xã hội. Và để thực hiện những
yêu cầu trên, toàn ngành Giáo dục – Đào tạo phải có những thay đổi đáng kể về

- 1Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

chương trình, nội dung giáo dục, cần phải: “Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập,
đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học
tập suốt đời của mọi người” [6]. Đặc biệt là đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; phải khắc phục được lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Điều quan trọng là phải: tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng,
phát triển năng lực. “Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng trong dạy và học” [6].
Vì thế, đổi mới phương pháp dạy học là phải chuyển quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.

Trong Luật giáo dục- điều 28 cũng đã quy định rất rõ về phương pháp giáo dục theo
hướng phát triển năng lực người học, đáp ứng với yêu cầu của thời đại “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh,
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh...” [54,tr. 22]. Như vậy, chúng ta có thể thấy nội

dung trọng tâm của việc đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục phổ thơng là sự phát
triển năng lực người học, phải đào tạo HS trở thành những con người năng động, chủ
động, biết vận dụng và sáng tạo những gì đã học được trên ghế nhà trường vào trong
đời sống, từ đó nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển
đất nước. Do vậy, dạy học Văn không chỉ đơn thuần là cung cấp kiến thức, rèn luyện
kỹ năng môn học mà quan trọng là phải trang bị cho người học kỹ năng sống và năng
lực hoạt động xã hội để họ thích nghi với mọi hồn cảnh, tự mình biết bổ sung kiến
thức và xử lí những bài tốn đời sống nghề nghiệp. Muốn vậy, quá trình giáo dục phải
được diễn ra bằng nhiều con đường, nhiều phương thức và nhiều hoạt động. Chính
thơng qua hoạt động, nhân cách con người được hình thành và phát triển tồn diện.

- 2Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

Địi hỏi giáo dục khơng chỉ bó hẹp trong khơng gian lớp học mà cịn mở rộng khơng
gian với các hoạt động ngoại khóa (HĐNK).
Trong lí luận và phương pháp dạy học chung, HĐGDNGLL (còn gọi là
HĐNK) từ lâu đã được xác định như một phần không thể thiếu của hoạt động giáo
dục. Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thơng
có nhiều cấp học- điều 26 cũng nêu rõ:
Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và
HĐGDNGLL nhằm giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động [12, tr. 15].
HĐGDNGLL là một trong những hoạt động đặc trưng, nó là nơi thể nghiệm,
vận dụng và củng cố tri thức trên lớp, bổ sung những kiến thức còn thiếu hụt; là cơ
hội để HS tự bộc lộ nhân cách và tự khẳng định vị trí của mình; là mơi trường ni

dưỡng và phát triển tính chủ thể của HS, nâng cao tầm hiểu biết và nhận thức đầy đủ
hơn về xã hội, gắn kiến thức đã học với thực tế cuộc sống; là con đường dẫn dắt các
em từng bước đến với nền văn hóa của dân tộc và nền văn minh của nhân loại. Hoạt
động này được thể hiện trên bình diện rất rộng, bao gồm nhiều hoạt động khác:
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại
khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao,... nhằm phát triển
toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du
lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường; hoạt động từ thiện và các hoạt
động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh [15].
Tất cả các hoạt động này là bộ phận không thể thiếu trong mục tiêu giáo dục phổ
thơng. Bởi vì, trong q trình giáo dục tồn diện HS phải có xu hướng vượt ra khỏi phạm
vi tri thức do chương trình quy định, tri thức của nội khóa khơng thỏa mãn nhu cầu nhận
thức của HS. Do đó, HĐNK minh họa thêm cho bài học, nhằm tạo điều kiện để HS tham
gia vào các hoạt động thực tiễn, có thể mở rộng, đào sâu tri thức, tích lũy được những

- 3Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

kinh nghiệm giao tiếp, phát triển năng lực, làm giàu thêm vốn sống cho riêng mình, mở
được một tầm nhìn thực tế.
Đối với lí luận và phương pháp dạy học Văn, hoạt động ngoại khoá văn học
(HĐNKVH) ln được xem là một hình thức tự học tích cực, hiệu quả nhằm mở rộng
kiến thức văn học, kiến thức xã hội, giáo dục đạo đức, lòng yêu thiên nhiên, yêu quê
hương, đất nước, con người, phát triển kĩ năng sống cho HS, góp phần nâng cao chất
lượng của giờ học chính khóa, v.v. Thơng qua HĐNK, vốn sống, vốn hiểu biết của
thầy và trò được mở rộng hơn. Đối với giáo viên (GV), giờ ngoại khóa văn học
(NKVH) giúp hiểu rõ hơn về HS của mình, phát hiện được khả năng của các em, từ
đó điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù hợp, đồng thời có thêm kiến thức thực

tế để bài giảng phong phú hơn và giúp GV tự tin hơn khi truyền thụ tri thức cho HS.
Đối với HS, thay vì phải học chay, học thụ động thì các em sẽ được trực tiếp tìm hiểu
các vấn đề mà sách đã viết và cả khơng viết, những điều mà thầy cơ khơng có điều
kiện để truyền thụ cho các em trong giờ chính khóa.“Hoạt động ngoại khóa về văn
học sẽ mở ra một con đường thênh thang cho sự sáng tạo của thầy giáo và học sinh,
những khả năng của hoạt động ngoại khóa là vơ tận và trong mỗi trường, khả năng
đó sẽ rất độc đáo tùy thuộc vào hoàn cảnh của trường và thành phần các giáo viên”
[84, tr. 88]. Hơn nữa, HĐNKVH là một hoạt động giáo dục kết hợp trước mắt và lâu
dài, vừa có ý nghĩa thời sự, vừa có ý nghĩa chiến lược. Hoạt động này có tác dụng
ngăn chặn và phản công lại những quan điểm, thị hiếu thẩm mỹ xấu thông qua những
phương tiện truyền thông đại chúng. HĐNKVH cũng góp phần chống lại sự xâm
nhập từ bên ngồi của nền văn hóa nghệ thuật tư sản; những thế lực thù địch khơng
ngừng tấn cơng tồn diện vào thanh thiếu niên. “Về lâu dài, ngoại khóa văn học trong
nhà trường phổ thơng có nhiệm vụ hướng dẫn thị hiếu nghệ thuật đúng đắn, rèn luyện
óc thẩm mỹ, lối sống năng động, hài hòa của học sinh [43, tr. 381].
NKVH kiên trì mục đích giáo dục và phát triển nhân cách cho HS, vận dụng
sáng tạo những hiểu biết văn học thu nhận trong nội khóa, vừa tập trung ứng dụng
vào những hình thức hoạt động khác. Có thể nói, HĐNK là một trong những con
đường để thực hiện giáo dục tồn diện, có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo dục nội khóa,
- 4Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

góp phần phát triển và hồn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng
sáng tạo cho HS, đáp ứng với mục tiêu đổi mới giáo dục. Đồng thời HĐNK cũng
là con đường gắn lý thuyết với thực hành, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và xã hội.
Tuy nhiên, thực tế dạy học Văn trong nhà trường phổ thông hiện nay chưa thật
sự chú trọng đến HĐNK, điều này đã làm giảm kết quả dạy và học của thầy và trò,

kiến thức lẫn kỹ năng sống, kỹ năng làm việc của các em hình thành thiếu sâu sắc, khơng
đủ độ rộng và tính vững chắc của vấn đề mà các em nắm bắt. Cũng như trong quá trình
triển khai thực hiện HĐNK, các cơ sở giáo dục và GV còn gặp khơng ít lúng túng, khó
khăn. Các tài liệu tham khảo, hướng dẫn về tổ chức HĐNKVH trong trường phổ thông
cũng chưa thực sự phong phú và ít nhiều cịn tản mạn, thiếu tính chuyên sâu...
Xuất phát từ những lí do nêu trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy học Văn, phát triển toàn diện tiềm năng, năng lực sáng tạo, tự
học của HS, đa dạng hố các hình thức giáo dục – dạy học trong chương trình Ngữ
văn THPT hiện hành, đồng thời nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của HĐNKVH
cho cán bộ, GV, HS và các lực lượng xã hội khác theo định hướng phát triển sau
2015, tôi quyết định lựa chọn thực hiện đề tài Xây dựng chương trình ngoại khóa
văn học cho học sinh lớp 11 trường THPT tỉnh Trà Vinh.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong lịch sử giáo dục, HĐNK đã xuất hiện từ lâu, vào thời kì Phục Hưng,
Rabơle (Francois Rabelais (1494-1553), một nhà tư tưởng, nhà giáo dục người Pháp đã
từng nhấn mạnh sự cần thiết của HĐNK đối với sự nghiệp giáo dục: “Việc giáo dục phải
bao hàm các nội dung trí dục, đạo đức, thể chất, thẩm mỹ...ngồi việc học ở lớp cịn có
những buổi tham quan xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghị sĩ,
đặc biệt là mỗi tháng một lần, thầy và trò về sống ở nông thôn một ngày” [65, tr. 386].
Đến thập niên 20, 30 của thế kỉ XX, A.S.Macarenco- nhà giáo dục nổi tiếng
người Nga đã bàn về tầm quan trọng của công tác này. Ơng phát biểu: “Tơi kiên trì
nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn
đề giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp
- 5Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

học,...”. Nghĩa là “trong bất kì hồn cảnh nào cũng khơng được quan niệm rằng
cơng tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp” [83, tr. 225].

Trong giáo trình Phương pháp dạy Văn học- tập 2 (V.A. Nhikơnxki, NXBGD,
1978), tác giả đã khẳng định vai trị quan trọng của HĐNK: “Hoạt động ngoại khóa
có tác động hình thành được những tập thể học sinh mới, liên kết nhau bởi hứng thú
chung. Dù tất cả hoạt động ngoại khóa khơng diễn ra một cách hấp dẫn và thu hút
một khối lượng lớn học sinh, thì nó vẫn là sự bổ sung cho giờ học cơ bản” [84, tr.
88]. Tác giả cũng đã đưa ra những hình thức, tác dụng đích thực của HĐNK cũng
như những khó khăn, phức tạp của công tác NKVH.
Ở nước ta, HĐNK cũng có từ lâu trong lịch sử các trường từ phổ thông đến
Đại học nhưng chưa được tiến hành đồng bộ, hình thức hoạt động cịn đơn điệu,
chưa có dự kiến những tiết học trải ra trên những thời điểm, chương trình cụ thể.
Từ sau năm 1975, các nhà giáo dục đã bước đầu bắt tay vào việc nghiên cứu cách
tổ chức ngoại khóa; xác định nội dung, ý nghĩa của ngoại khóa. Đặc biệt là trong
khoảng hai mươi năm trở lại đây, vấn đề NKVH đã được một số công trình nghiên
cứu chú ý, đề cập.
Đáng chú ý nhất là trong giáo trình Phương pháp dạy học Văn (Phan Trọng
Luận chủ biên, NXB ĐHQGHN, 1996), toàn bộ nội dung chương IX được dành
cho HĐNKVH ở trường phổ thông trung học (PTTH) (tr.378-390). Ở đây, những
định hướng cơ bản của HĐNKVH được các tác giả triển khai qua các tiểu mục: 1)
Vị trí, mục đích, nhiệm vụ của HĐNKVH ở nhà trường PTTH trong điều kiện mới;
2) Khả năng đào tạo, giáo dục học sinh qua HĐNKVH ở PTTH; 3) Nguyên tắc
HĐNKVH ở PTTH; 4) Hình thức hoạt động ngoại khố văn học ở PTTH. Tuy
nhiên, trong những giáo trình, tài liệu hướng dẫn về phương pháp dạy học Văn
xuất bản trong thời gian gần đây (Phan Trọng Luận, Trương Dĩnh, Phương pháp
dạy học Văn, NXB ĐHSP, 2004; Nguyễn Thanh Hùng, Lê Thị Diệu Hoa, Phương
pháp dạy học Ngữ văn THPT, những vấn đề cập nhật, NXB ĐHSP, 2006, v.v.),
nội dung NHVK khơng được chính thức đề cập đến.

- 6Footer Page 15 of 126.



Header Page 16 of 126.

Trong số các bài báo, Trần Thanh Bình có bài Tổ chức và hướng dẫn học sinh
đọc ngoại khóa văn học (Tạp chí Giáo dục số 223, tháng 10/2009) đề cập đến cách
thức triển khai vấn đề đọc ngoại khoá - một nội dung trong chương trình NKVH.
Cũng với cách tiếp cận tương tự, Nguyễn Trọng Hoàn trong bài Một số vấn đề về đọc
hiểu văn bản Ngữ văn (Tạp chí Giáo dục số 156, tháng 4/2004), Trần Thanh Bình
trong bài Mấy ý kiến về đọc hiểu văn bản văn học Việt Nam lớp 10 chương trình
chuẩn (Tạp chí Dạy và học ngày nay, tháng 11/2007 v.v.) đều đánh giá cao vai trị hỗ
trợ tích cực của các “văn bản phụ” được tiếp nhận qua chương trình ngoại khố đối
với hoạt động đọc- hiểu các văn bản văn học trong chương trình chính khố v.v.
Gần đây, qua một số hội thảo như: “Hiệu quả của hoạt động ngoại khóa đối
với việc nâng cao chất lượng dạy- học trong nhà trường phổ thông” của Viện Nghiên
cứu giáo dục Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, “Cơng tác quản lí hoạt động
giáo dục ngồi giờ lên lớp ở trường phổ thơng” của Trường Cán bộ quản lí giáo dục
Thành phố Hồ Chí Minh v.v., một số vấn đề lí luận và thực tiễn của HĐNK nói chung
cũng đã được đề cập và được làm sáng tỏ hơn. Tuy nhiên, những nội dung liên quan
trực tiếp đến công tác tổ chức và hướng dẫn NKVH ở trường phổ thông vẫn chưa thu
hút được sự quan tâm chú ý của các nhà nghiên cứu.
Có liên quan gần gũi với đề tài chúng tôi là một số luận văn Thạc sĩ do các học
viên sau Đại học thực hiện trong những năm gần đây; ví dụ luận văn “Tác động của
hoạt động ngoại khóa đến tính tích cực học tập của học sinh THPT” của Nguyễn Thị
Thảo (Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục – ĐHQGHN, 2013), luận văn “Hoạt động
ngoại khóa văn học ở trường THPT” của Đồn Thụy Bảo Châu (Trường ĐHSP
TPHCM, 2010), luận văn “Tổ chức và hướng dẫn học sinh lớp 10 đọc ngoại khoá phần
Văn học Việt Nam” của Hồ Thị Kim Chung (Trường ĐHSP TPHCM, 2014) v.v. Tuy
nhiên, cho đến nay, vẫn chưa một tài liệu nào đề cập đến quy trình xây dựng một
chương trình NKVH cho HS với đầy đủ cả hai phương diện: HĐNKVH và đọc ngoại
khoá văn học (ĐNKVH). Do vậy, trong thời điểm hiện nay, đề tài của chúng tôi thực
sự là một đề tài cần thiết, có tính thời sự và tính khoa học – sư phạm cao.


- 7Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất quy trình, cách thức xây dựng và
vận dụng chương trình NKVH cho HS lớp 11 trường THPT trên cả hai phương diện:
ĐNKVH và HĐNKVH, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn, đa dạng hố
các hình thức tổ chức dạy học trong chương trình hiện hành theo định hướng phát
triển năng lực người học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng chương trình
NKVH cho HS lớp 11 trường THPT.
- Đề xuất quy trình, cách thức xây dựng và vận dụng chương trình NKVH cho
HS lớp 11 trường THPT trên cả hai phương diện: ĐNKVH và HĐNKVH.
- Thực nghiệm: thiết kế một kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể nhằm minh
hoạ cho quy trình đã xây dựng; tổ chức thực nghiệm để rút kinh nghiệm, đánh giá kết
quả và tính khả thi của việc ứng dụng đề tài vào thực tiễn.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: GV Ngữ văn, HS Trường THPT Phạm Thái Bườngthành phố Trà Vinh và một số trường THPT trong tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu: chương trình Ngữ văn lớp 11 THPT (chương trình chuẩn).
6. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu vấn đề mà luận văn đặt ra, trong q trình thực hiện, chúng tơi
đã kết hợp, vận dụng những phương pháp cơ bản sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng để nghiên cứu lịch sử vấn
đề và phát hiện, rút ra những kết luận cần thiết về cơ sở lí luận thơng qua việc tìm
hiểu các tư liệu, giáo trình, các bài nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến đề tài.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: được sử dụng để thu thập những tư liệu thực

tế về tình hình xây dựng và tổ chức chương trình NKVH ở địa phương.
- 8Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

- Phương pháp thực nghiệm: thực nghiệm các giáo án đề xuất để rút kinh
nghiệm, kiểm nghiệm khả năng ứng dụng cũng như xem xét mức độ đúng đắn, tính
khả thi của đề tài.
- Phương pháp thống kê: được sử dụng để xử lí các số liệu thu thập trong quá
trình khảo sát, thực nghiệm, hỗ trợ cho phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm đạt
tới kết luận chính xác, khách quan.
7. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của giáo dục học, lí luận dạy học, lí luận
và phương pháp dạy học Văn về các khái niệm: hoạt động ngoại khố, hoạt động giáo
dục ngồi giờ lên lớp, hoạt động ngoại khoá văn học, đọc ngoại khoá văn học v.v.
nhằm làm nổi bật vai trị, vị trí của chương trình NKVH trong chương trình Ngữ văn
hiện hành.
- Xác định mối liên hệ giữa HĐGDNGLL trong chương trình giáo dục hiện
hành với chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo của chương trình giáo dục sau
2015, góp phần đưa chương trình giáo dục hiện hành tiếp cận với chương trình giáo
dục theo định hướng phát triển năng lực người học sau 2015.
- Góp phần đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học Văn, đa dạng
hố các hình thức dạy học Văn theo hướng phát triển năng lực người học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Thư mục tham khảo, Phụ lục, nội dung của
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2: Đề xuất chương trình ngoại khố văn học lớp 11 trường THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


- 9Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Cơ sở giáo dục học
Để xây dựng chương trình NKVH, chúng ta cần quan tâm tới những luận điểm
nền tảng, chỉ dẫn toàn bộ các hoạt động của hệ thống giáo dục nói chung và
HĐGDNGLL nói riêng. Một trong số đó là các quan điểm về giáo dục học có liên
quan tới HĐNK.
1.1.1.1. Nguyên lý giáo dục
Đầu tiên, phải nói tới ngun lí giáo dục được qn xuyến trên tồn bộ các nền
giáo dục và xuyên suốt trong hệ thống giáo dục của nước ta được ghi rõ trong Luật
Giáo dục: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lí học đi đơi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [54, tr. 8]. Theo ngun
lí này, hoạt động “học” khơng phải chỉ hiểu lí thuyết mà cịn phải biết áp dụng vào
thực tế. Nói về điều này, Bác Hồ đã có hình ảnh so sánh thú vị:
Lý luận phải đem ra thực hành. Thực hành phải nhằm theo lý luận.
Lý luận cũng như cái tên (hoặc viên đạn). Thực hành cũng như cái đích để
bắn. Có tên mà khơng bắn, hoặc bắn lung tung, cũng như khơng có tên.
Lý luận cốt để áp dụng vào thực tế. Chỉ học thuộc lòng, để đem loè thiên
hạ thì lý luận ấy cũng vơ ích. Vì vậy, chúng ta phải gắng học, đồng thời
học thì phải hành [74, tr. 2].
Từ đó, ta thấy, “học” là một hoạt động nhận thức tích cực, bao giờ cũng gắn

với một động cơ nhất định. Còn “hành” là sự vận dụng những điều đã học vào giải
quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra. Đó là sự vận dụng những hiểu biết để giải
quyết bài tập, thực hành trong phòng thí nghiệm, ở vườn trường.v.v. Đó cịn là sự vận

- 10 Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

dụng tri thức đã học để tổ chức cuộc sống của mình, của mơi trường xung quanh
mình, làm cho nó trở nên phong phú, rộng mở hơn. Mỗi nhà trường phổ thơng cần có
chiến lược và kế hoạch cho các nội dung phối hợp ở ba phương diện: kiến thức, thái
độ, kỹ năng. Những nội dung phối hợp này có thể dựa vào mục tiêu, nhiệm vụ, chương
trình học hoặc những sự kiện, phong trào, hoạt động,… hiện tại trong môi trường giáo
dục, xã hội để khơng những nâng cao hiệu quả giảng dạy mà cịn có ý nghĩa trong
cuộc sống, nâng cao ý thức, thái độ và kỹ năng sống cho HS. Như vậy, học khơng chỉ
là ngồi ở trường lớp mà cịn học ở ngồi trường lớp theo những hình thức ngoại khóa
để mở mang, khắc sâu hiểu biết.
1.1.1.2. Mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục hiện nay là học theo nhiều cấp độ và phải biết áp dụng vào
thực tế, điều này được thể hiện súc tích qua 4 trụ cột giáo dục của thế kỉ XXI mà
UNESCO đã xác định một cách toàn diện, vừa hiện đại vừa thực tế, vừa dân chủ và
nhân văn: học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình.
Theo đó, mục đích học tập phải đáp ứng hai yêu cầu: tiếp thu kiến thức và thực hành,
vận dụng kiến thức, từng bước hoàn thiện nhân cách. Trước hết: "học để biết" tức là
hiểu, nắm vững tri thức của nhân loại, tự mình làm giàu vốn kiến thức, tạo nền tảng
quan trọng cho việc hình thành nhân cách và tri thức cho con người. Qua việc học,
chúng ta biết được những quy luật vận động của tự nhiên, những quy tắc chuẩn mực
của xã hội, cách sống và hiểu hơn về giá trị cuộc sống. Thứ hai: “học để làm” tức là
vận dụng kiến thức vào cuộc sống, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống.

Nhờ học để làm, con người tăng khả năng quan sát, đúc kết kinh nghiệm trong lao
động. Bên cạnh việc đề cao thu nhận kiến thức và thực hành, "học để chung sống,
học để tự khẳng định mình" chính là học văn hóa ứng xử, khả năng giao tiếp,... để
hiểu hơn về thế giới xung quanh, biết mỉm cười trước niềm vui của người khác, biết
đau trước những nỗi đau của con người, biết giúp đỡ, chia sẻ, cảm thơng và tìm được
chính mình. Tri thức tự nó đã là sức mạnh giúp cho con người rộng lượng hơn, vị tha
hơn, tự tin hơn trong cuộc sống, vươn tới cuộc sống tốt đẹp hơn cho mình và xã hội.
Trong quá trình học tập, con người tự hoàn thiện nhân cách, tri thức, khẳng định sự
- 11 Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

tồn tại, giá trị của mình trong cuộc sống, trong lòng mọi người, trở thành con người
có ích cho xã hội. Như vậy, “học” hiện nay khơng phải chỉ để thi cử với nội dung bó
hẹp ở trường lớp, học trên sách vở mà còn học để có kĩ năng sống tốt hơn. Mục đích
học tập này, ta có thể tìm thấy trong HĐNK, đồng thời từ đó khẳng định rõ hơn vai
trị quan trọng của HĐNK ở trường phổ thơng.
1.1.2. Cơ sở lí luận dạy học
Cơ sở lí luận dạy học là cơ sở mang tính định hướng cho HĐNK, là lí thuyết
nền tảng của HĐNKVH.
1.1.2.1. Khái niệm
Theo nghĩa rộng, khái niệm hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động giáo dục
trong giờ lên lớp (hoạt động dạy học) và HĐGDNGLL; theo nghĩa hẹp, hoạt động
giáo dục dùng để chỉ riêng các HĐGDNGLL (hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục
theo chủ đề, hoạt động hướng nghiệp, hoạt động giáo dục nghề phổ thông…). Trong
sự phân biệt này, HĐNK tương đồng với HĐGDNGLL theo nghĩa rộng. (Dự thảo nội
dung về hoạt động trải nghiệm sáng tạo, Đề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014, tr.72)
HĐNK là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các bộ mơn văn hóa,

được thực hiện có mục đích, kế hoạch, có tổ chức, giúp HS nâng cao hiểu biết, mở
rộng kiến thức đã học trên lớp, củng cố các kỹ năng, hình thành thái độ đúng đắn
trước những vấn đề của cuộc sống. Nội dung của HĐNK rất đa dạng và phong phú,
liên quan đến các mặt giáo dục như giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục thẩm mỹ,
giáo dục pháp luật,…Việc tổ chức các hoạt động này phải mang tính chất mềm dẻo,
linh hoạt (về thời điểm, thời lượng hoạt động, quy mô hoạt động phù hợp với điều
kiện thực tế, hình thức tổ chức hoạt động, lực lượng giáo dục tham gia hoạt động ,…).
Các nội dung hoạt động phải mang tính tích hợp nhiều môn học, nhiều lĩnh vực đời
sống xã hội. Hơn thế, nó phải tạo cơ hội cho HS được trải nghiệm, thực hành những
kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống. Ví dụ như: thi tìm hiểu (dưới nhiều
hình thức); thi văn nghệ, thể dục thể thao; thi khéo tay hay làm; trang trí lớp học,

- 12 Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

trường học; làm đồ dùng đơn giản từ các phế liệu... Quá trình tổ chức tập thể cần phải
tạo cơ hội cho HS được tự khẳng định bản thân, được phát triển tiềm năng của bản
thân. Hoạt động cần được tổ chức dưới các hình thức phong phú, đa dạng, giúp chuyển
tải các nội dung giáo dục tới HS một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn. Việc tổ chức các
HĐNK phải có khả năng thu hút được sự tham gia của các lực lượng trong và ngoài
nhà trường như Cơng đồn, Đồn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Ban đại diện cha mẹ HS,
phụ huynh HS,… tạo cơ hội cho HS được lĩnh hội các nội dung giáo dục bằng nhiều
kênh khác nhau, với nhiều cách tiếp cận khác nhau.
1.1.2.2. Vai trị của hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
Để đảm bảo tính thống nhất, tồn diện của hoạt động giáo dục (theo nghĩa
rộng), nội dung kế hoạch giáo dục các mơn học trong chương trình giáo dục phổ
thông cần phải bao gồm đầy đủ cả hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp và HĐNK;
hoạt động trong giờ lên lớp là tiền đề, là cơ sở; HĐNK là đòn bẩy, là điều kiện. Sự

kết hợp chặt chẽ giữa hai hoạt động này nhằm tạo điều kiện gắn bó các kiến thức mơn
học với đời sống, địa phương, cộng đồng, đất nước; góp phần hình thành, phát triển
những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực
chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại, nhất là trách nhiệm với bản thân,
cộng đồng, đất nước, môi trường tự nhiên; tính tự lập, tự tin, tự chủ; các năng lực
sáng tạo, hợp tác, giao tiếp, tự quản lí bản thân, những kỹ năng hoạt động tập thể, hợp
tác, kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, có hứng thú, tích cực, chủ động, linh
hoạt, sáng tạo trong các hoạt động tập thể của lớp, trường. Có thể nói, “HĐNK là sự
nối tiếp, bổ sung cho hoạt động trên lớp, là con đường gắn lý luận với thực tiễn” [72,
tr. 1], tạo ra sản phẩm đáp ứng mục tiêu của xã hội và đáp ứng mục tiêu giáo dục. Cụ
thể, nó thể hiện ở các mặt sau:
Về nhận thức: củng cố và khắc sâu kiến thức của các môn học, mở rộng và
nâng cao hiểu biết cho HS về các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm phong phú thêm
vốn tri thức, kinh nghiệm hoạt động tập thể của HS.
Về rèn luyện kỹ năng: mục tiêu của hoạt động là rèn luyện những kỹ năng cơ
bản, cần thiết như kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa, kỹ năng tổ chức quản lý và

- 13 Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

xử lý các hoạt động, kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện. Thơng
qua hoạt động, các em sẽ nhìn nhận, đánh giá được kết quả hoạt động của mình, biết
rút kinh nghiệm để tự điều chỉnh, hoàn thiện bản thân, hướng tới mục tiêu giáo dục
toàn diện.
Về giáo dục thái độ: hoạt động này hình thành cho HS những tình cảm, đạo
đức trong sáng với thầy cô, bạn bè, quê hương đất nước, bồi dưỡng cho các em lòng
tự trọng, các chuẩn mực đạo đức và những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
biết tôn trọng pháp luật, tích cực, năng động, chủ động, sáng tạo khi tham gia các

hoạt động xã hội, hoạt động tập thể của nhà trường.
Tóm lại, đây là cơ sở định hướng cho việc xây dựng các chương trình
HĐGDNGLL cho tất cả các mơn học trong chương trình giáo dục phổ thơng, trong
đó có HĐNK mơn Ngữ văn.
1.1.3. Cơ sở lí luận và phương pháp dạy học Văn
Đặc thù bộ môn Văn vừa ảnh hưởng tới mức độ áp dụng ngoại khóa vừa quy
định cách thức tiến hành cụ thể các HĐNKVH trong nhà trường. Trong mơn Văn, nội
dung ngoại khóa dựa trên các cơ sở lí luận sau:
1.1.3.1. Mục tiêu bộ mơn Ngữ văn
Mơn Ngữ văn khơng chỉ có nhiệm vụ “bồi dưỡng tâm hồn” mà quan trọng hơn
là môn “công cụ” để HS có thể vận dụng những kiến thức và kỹ năng đã học vào
trong cuộc sống và công việc.
Mục tiêu dạy học Ngữ văn hiện nay là sự cụ thể hóa mục tiêu giáo dục nói
chung, chú trọng dạy chữ, dạy người và hướng nghiệp. Vì thế, dạy và học Văn không
chỉ để rèn luyện năng lực cảm thụ, đánh giá và sáng tạo nghệ thuật mà còn phải có
khả năng hiểu mình, hiểu người, chung sống hịa hợp với cộng đồng, định hướng
được tương lai. Đi vào cụ thể, mơn Ngữ văn nhấn mạnh ba mục tiêu chính sau:
1) Trang bị những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, có tính hệ thống về
ngơn ngữ và văn học – trọng tâm là tiếng Việt và văn học Việt Nam – phù hợp với
- 14 Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

trình độ phát triển của lứa tuổi và yêu cầu đào tạo nhân lực trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
2) Hình thành và phát triển ở HS các năng lực sử dụng tiếng Việt, tiếp nhận
văn bản, cảm thụ thẩm mỹ, phương pháp học tập tư duy, đặc biệt là phương pháp tự
học, năng lực ứng dụng những điều đã học vào cuộc sống.
3) Bồi dưỡng cho HS tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hóa, tình u gia đình,

thiên nhiên, đất nước, lịng tự hào dân tộc, ý chí tự lập, tự cường, lý tưởng xã hội chủ
nghĩa, tinh thần dân chủ nhân văn, giáo dục cho HS trách nhiệm công dân, tinh thần
hữu nghị hợp tác quốc tế, ý thức tơn trọng và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc
và nhân loại.
Ở cấp THPT, “Mục tiêu trực tiếp, chủ yếu của mơn Ngữ văn THPT là hình
thành và rèn luyện cho học sinh năng lực đọc - hiểu cũng như tạo lập các loại
văn bản” [64, tr. 10]. Khơng có năng lực đọc- hiểu thì khơng thề cảm thụ được
thế giới nghệ thuật qua ngôn từ, không có kiến thức để tạo lập văn bản, khơng
hiểu được quy ước và thực tiễn sử dụng tiếng Việt. Vì lẽ đó, GV cần thiết phải
“giúp học sinh hình thành kỹ năng đọc văn, trưởng thành thành người đọc có văn
hóa, chứ khơng phải là người biết thưởng thức việc giảng bài của thầy” [76, tr.
5]. Kỹ năng này sẽ giúp HS có những hiểu biết sâu sắc về đời sống, văn hóa, xã
hội thơng qua tác phẩm văn học trong và ngoài nhà trường, các em được hưởng
thụ và bồi đắp tình cảm thẩm mỹ, hướng đến sự hồn thiện về nhân cách “Đọc
văn là để cảm, đế sống, để thưởng thức, để dùng, để tự phát triển bản thân” [75,
tr. 4]. Và để nâng cao kỹ năng đọc- hiểu cho HS, GV cần phải tổ chức cho HS
ĐNKVH, phải giúp HS được trải nghiệm qua nhiều tác phẩm ngồi chương trình
chính khố, từ trải nghiệm mà mở rộng tri thức và biết vận dụng tri thức trong
một phạm vi rộng lớn hơn. Do vậy, dạy Văn không những dạy cho HS cách khám
phá nguồn tri thức phong phú, đa dạng và bổ ích trong tác phẩm của chương trình
chính khố mà cịn cung cấp cho HS những hiểu biết về thế giới bên ngoài, xã

- 15 Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

hội và con người qua ĐNKVH. Hiểu thế giới bên ngồi để hiểu chính bản thân
mình; nhận thức để tự nhận thức, giúp cho thế giới tinh thần, trí tuệ của HS giàu
có hơn, phong phú hơn, sâu sắc hơn, rộng mở hơn và tinh tế hơn. Dạy Văn là dạy

sống, dạy người, dạy mở mang trí tuệ. Dạy Văn là để dạy đạo đức và năng lực
thưởng thức cái hay, cái đẹp của văn chương.
1.1.3.2. Đặc điểm bộ môn Ngữ văn
Văn học là cuộc sống, khơng có mặt nào của cuộc sống lại khơng được phản
ánh bằng cách này hay cách khác trong sáng tác của nhà văn. Văn học nói chung phản
ánh tất cả những cái gì nằm trong tầm mắt của con người. Đó là thế giới cuộc sống
đầy đủ được phản ánh qua lăng kính của tâm hồn, của ý thức người nghệ sĩ; đối tượng
phản ánh của văn chương là cuộc sống con người; lĩnh vực văn chương là phương
diện tinh thần của cuộc sống, trong đó nổi bật nhất là con người trong mối quan hệ
xã hội. Vì vậy, dạy Văn và học Văn phải gắn liền với cuộc sống; và “Vốn sống từ thực
tế sẽ giúp các em đối chiếu, soi rọi vào tác phẩm để rút ra những ý nghĩ, cảm nhận cho
riêng mình” [30, tr. 49]. Dạy học Văn gắn với đời sống trở thành nguyên tắc dạy học
quan trọng nhất. Chương trình Ngữ văn ngay từ đầu đã khẳng định: muốn phát huy
chức năng của văn học, GV cần gắn liền việc giảng dạy văn học với đời sống.
Nguyên tắc dạy học gắn liền với đời sống còn được diễn đạt theo cách khác
như học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn và là nguyên tắc chi phối hoạt
động dạy học của mọi mơn học trong nhà trường. Xét theo mục đích cuối cùng của
việc dạy học thì khơng phải là việc HS có nắm vững kiến thức hay khơng mà quan
trọng là HS có thực sự vận dụng được những kiến thức, kĩ năng của bài học vào hoạt
động thực tiễn hay khơng. Để làm được điều đó, trong giờ học, GV phải chú ý đến
việc vận dụng những ví dụ từ thực tế để minh họa cho bài học; phải tạo điều kiện cho
HS được thực hành, được thể hiện quan điểm, năng lực, sở trường của mình, cũng
như được khám phá nguồn tri thức mới thông qua các HĐNK về văn học.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, tình trạng thiếu hụt vốn sống, vốn văn
hóa, văn học và kinh nghiệm thưởng thức nghệ thuật của HS ngày càng trở nên

- 16 Footer Page 25 of 126.



×