Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tìm hiểu công nghệ truyền thông tầm ngắn NFC ( Near Field Communication) và ứng dụng công nghệ hiện nay trên Thế Giới và Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.41 KB, 17 trang )

Bài thảo luận nhóm 6
Mã lớp học phần 1557PCOM0111
Đề tài : Tìm hiểu công nghệ truyền thông tầm ngắn NFC ( Near Field
Communication) và ứng dụng công nghệ hiện nay trên Thế Giới và Việt Nam


Mục Lục
Phần I. Khái niệm,nguyên tắc hoạt động và mục đích chính khi sử dụng NFC
1. Khái niệm
2. Lịch sử phát triển
3. Nguyên tắc hoạt động của NFC
4. Mục đích chính dùng NFC
Phần II. Sự khác nhau của NFC với các loại công nghệ khác và ứng dụng của NFC
đã được con người sử dụng
1. So sánh NFC với bluetoot
2. So sánh NFC và RFID
3. So sánh NFC và QR codes
4. Ứng dụng thực tế
4.1. Sử dụng phương tiện công cộng
4.2. Mua vé
4.3. Chìa khóa
4.4. Trao đổi dữ liệu
4.5. Trao đổi danh thiếp….không dây
4.6. Dùng NFC trong in ấn
4.7. Tự động hóa các công việc được lặp đi lặp lại
4.8. Dùng NFC để theo dõi thời gian làm việc
4.9. Đưa NFC vào các chiến dịch quảng cáo
Phần III. Vấn đề an toàn bảo mật của NFC
1. Khía cạnh bảo mật
2. Nguy cơ bị đánh cắp thông tin
3. Nguy cơ bị chỉnh sửa dữ liệu


4. Nguy cơ thất lạc


Phần IV. Những dự án phát triển NFC trong tương lai


Phần 1: Khái niệm, nguyên tắc hoạt động và mục đích chính khi sử dụng
NFC
1. Khái niệm:
NFC (Near-Field Communications) là công nghệ kết nối không dây phạm vi tầm
ngắn trong khoảng cách 4 cm, sử dụng cảm ứng từ trường để thực hiện kết nối
giữa các thiết bị khi có sự tiếp xúc trực tiếp hay để gần nhau. NFC được phát triển
dựa trên nguyên lý nhận dạng bằng tín hiệu tần số vô tuyến (Radio-frequency
identification - RFID), hoạt động ở dải băng tần 13.56 MHz và tốc độ truyền tải dữ
liệu tối đa 424 Kbps.
2. Lịch sử phát triển NFC
Phát minh đầu tiên gắn liền với công nghệ RFID được cấp cho Charles Walton
vào năm 1983. Năm 2004, Nokia, Philips và Sony thành lập Diễn đàn NFC (NFC
Forum). NFC Forum đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển của công nghệ NFC,
khuyến khích người dùng chia sẻ, kết hợp và thực hiện giao dịch giữa các thiết bị
NFC. Đối với các nhà sản xuất, NFC Forum là tổ chức khuyến khích phát triển và
cấp chứng nhận cho những thiết bị tuân thủ tiêu chuẩn NFC. Hiện tại, NFC Forum
có 140 thành viên trong đó bao gồm rất nhiều thương hiệu lớn như LG, Nokia, HTC,
Motorola, RIM, Samsung, Sony Ericsson, Google, Microsoft, PayPal, Visa,
Mastercard, American Express, Intel, Qualcomm...
Năm 2006, NFC Forum bắt đầu thiết lập cấu hình cho các thẻ nhận dạng NFC
(NFC tag) và cũng trong năm này, Nokia đã cho ra đời chiếc điện thoại hỗ trợ NFC
đầu tiên là Nokia 6131. Tháng 1/2009, NFC công bố tiêu chuẩn Peer-to-Peer để
truyền tải các dữ liệu như danh bạ, địa chỉ URL, kích hoạt Bluetooth, v.v...
Với sự phát triển thành công của hệ điều hành Android, năm 2010, chiếc

smartphone thế hệ 2 của Google là Nexus S đã trở thành chiếc điện thoại Android
đầu tiên hỗ trợ NFC. Cuối cùng, tại sự kiện Google I/O năm 2011, NFC một lần nữa
chứng tỏ tiềm năng của mình với khả năng chia sẻ không chỉ danh bạ, địa chỉ URL
mà còn là các ứng dụng, video và game.


Thêm vào đó, công nghệ NFC cũng đang được định hướng để trở thành một công
cụ thanh toán trên di động hiệu quả. Một chiếc smartphone hay máy tính bảng gắn
chip NFC có thể thực hiện giao dịch qua thẻ tín dụng hoặc đóng vai trò như một
chìa khóa hoặc thẻ ID. Vào thời điểm hiện tại, NFC được tích hợp vào rất nhiều thiết
bị chạy trên nhiều nền tảng hệ điều hành khác nhau, gồm Android (Nexus 4, Galaxy
Nexus, Nexus S, Galaxy S III và HTC One); Windows Phone (các máy Nokia Lumia và
HTC Windows Phone 8X) và nhiều thiết bị BlackBerry cũng tích hợp NFC. Tuy nhiên,
iPhone của Apple vẫn chưa tích hợp phần cứng NFC.
Nhật Bản là quốc gia đã áp dụng NFC rất sớm. Vào tháng 7/2004, chiếc điện
thoại đầu tiên hỗ trợ NFC để thanh toán di động đã được ra mắt ở Nhật Bản và đến
thời điểm này đã có khoảng 100 triệu người đăng ký dịch vụ thanh toán di động
qua công nghệ NFC. Công nghệ Nhật Bản sử dụng gọi là "FeliCaoh yeah", một công
nghệ riêng nhưng nó cũng được xây dựng trên nền của NFC. Dù vậy, Nhật Bản cũng
đang cố gắng tiêu chuẩn hóa công nghệ của họ để phù hợp hơn với thế giới.
Trong khi ứng dụng thanh toán di động ở Nhật Bản đã phát triển từ rất lâu, ở
những nơi khác trên thế giới mới chỉ thử nghiệm trong thời gian gần đây, đặc biệt
là ở các quốc gia châu Âu và một vài vùng ở Mỹ.
3. Nguyên tắc hoạt động của NFC:
Để NFC hoạt động, chúng ta buộc phải có 2 thiết bị, 1 là thiết bị khởi tạo
(initiator) và thiết bị thứ 2 là mục tiêu (target). Bí mật của NFC nằm ở đây.
- Initiator sẽ chủ động tạo ra những trường sóng radio (bản chất là bức xạ điện
từ) đủ để cung cấp năng lượng cho target vốn hoạt động ở chế độ bị động.
-Target của NFC sẽ không cần điện năng, năng lượng để nó hoạt động lấy từ
thiết bị initiator. Đây là một đặc điểm cực kỳ có ý nghĩa vì nó cho phép người ta chế

tạo những thẻ tag, miếng dán, chìa khóa hay thẻ NFC nhỏ gọn hơn do không phải
dùng pin.
4. Mục đích chính dùng NFC:
- Kết nối với các thiết bị điện tử.


+Chơi game trên di động: kết nối giữa 2 hay nhiều thiết bị để cùng chơi game,
đặc biệt là các game đối kháng hoặc đua xe.
+Kết nối Bluetooth và WiFi: NFC có thể được dùng để kích hoạt các kết nối không
dây tốc độ cao để mở rộng khả năng chia sẻ nội dung. NFC có thể thay thế quy trình
ghép nối khá rắc rối giữa các thiết bị Bluetooth hay quy trình thiết lập kết nối WiFi
với mã PIN, chỉ với việc để 2 thiết bị gần nhau để ghép nối hoặc kết nối vào mạng
không dây.
+Chia sẻ tập tin: với việc kết nối 1 chạm giữa 2 thiết bị hỗ trợ NFC, người dùng
có thể ngay lập tức chia sẻ danh bạ, hình ảnh, bài hát, video, ứng dụng hoặc địa chỉ
URL. Ví dụ như với một chiếc điện thoại chạy hệ điều hành Windows Phone 8, bạn
có thể sử dụng công nghệ NFC để chia sẻ hình ảnh hoặc sử dụng các thiết bị có
tương thích với NFC – ví dụ như bộ loa Nokia Play 360 để thưởng thức âm thanh
chất lượng cao qua loa mà không cần dây nối
- Truy cập nội dung số, người dùng chỉ cần áp ĐTDĐ lên áp phích quảng cáo (có
gắn thẻ từ tính – RF tag), lập tức người dùng sẽ nhận được các thông tin liên quan.
Người dùng có thể biết thông tin của các chương trình giảm giá, khuyến mãi khi
dùng ĐTDĐ có NFC chạm gần các áp phích quảng cáo thông minh hay chụp hình và
gửi ảnh đến màn hình, máy tính hay trao đổi danh thiếp qua ĐTDĐ có hỗ trợ NFC.
- Giao dịch không tiếp xúc, ví dụ thanh toán, mua vé. . Với ĐTDĐ có tích hợp NFC,
bạn có thể mua vé và nhận vé và quét thẻ. Sau đó, bạn có thể kiểm tra số tài khoản
của mình ngay trên ĐTDĐ.
Tiền điện tử (electronic money): người dùng chỉ việc kết nối và nhập số tiền cần
chi trả. Khi muốn mua sắm, người dùng có thể thanh toán bằng cách để “sát” thẻ
tín dụng vào màn hình máy tính có gắn NFC.


Phần 2: Sự khác nhau của NFC với các loại công nghệ khác và ứng dụng
của NFC đã được con người sử dụng


1.

So

sánh

NFC

với

Bluetoot

Có thể bạn sẽ nghĩ rằng NFC là không cần thiết sau khi người dùng đã dùng quen
bluetooth. Tuy nhiên, có một số sự khác biệt quan trọng về công nghệ trong một số
trường

hợp



NFC



thể


giúp.

Trước tiên lợi thế của NFC là mức điện năng tiêu thụ ít hơn nhiều só với Bluetooth
(kể cả bản 4.0 của bluetooth, bản được gọi là Bluetooth năng lượng thấp).
Tuy nhiên nó lại ảnh hưởng yếu tố khác như khoảng cách truyền ngắn.
NFC truyền tải dữ liệu ở những khoảng cách rất nhỏ so với phạm vi của
Bluetooth, chẳng hạn như tối đa chỉ từ 4-10cm so với 10m từ Bluetooth, công nghệ
RFID thậm chí còn có thể đạt đến mức độ nhận sóng tính bằng km trong 1 số
trường hợp. Nhiều người cho rằng khoảng cách này quá nhỏ và là hạn chế của NFC
nhưng đây chính là ưu điểm của nó, giới hạn 4-10cm được đặt ra nhằm tránh trình
trạng chống chéo sóng trong khu vực đông đúc cũng như hạn chế các tương tác mà
người

dùng

không

mong

muốn.

Một nhân tố khác làm cho NFC khác biệt so với Bluetooth là nó kết nối với các
thiết bị khác nhanh hơn rất nhiều, kể cả Bluetooth 3.0 và 4.0 mới nhất. Thay vì phải
thiết lập tay để nhận diện 2 máy Bluetooth với nhau, 2 thiết bị NFC tự động hiểu và
kết nối chỉ trong 1/10 giây. Trong thực tế, NFC cũng thường dùng để loại bỏ quá
trình

kết


nối

phức

tạp

giữa

2

thiết

bị

Bluetooth.

Cuối cùng, tốc độ cũng là điểm khác biệt giữa NFC và Bluetooth. NFC hoạt động
ở tần số radio băng tân ISM 13,56MHz và tốc độ chạy từ 106-424Kbps trong khi
Bluetooth là 2,4GHz nên tốc độ 2,1Mb/s ở bản 2.1 EDR. Trong bản 3.0+HS thì tốc độ
tối đa Bluetooth lên tới 24Mbps.
2. So sánh NFC và RFID
"NFC (Near Field Communication) là tập hợp các chuẩn để thiết lập liên lạc vô
tuyến (radio communication) giữa các thiết bị bằng cách cho chúng đến gần nhau
hoặc chạm vào nhau".


"RFID (Radio-frequency identification) là việc ứng dụng sóng điện từ có tần số
vô tuyến (radio frequency) cho cơ chế truyền dữ liệu không dây, không tiếp xúc,
dùng để nhận dạng tự động và theo dõi vật thể có gắn thẻ".
Hai định nghĩa na ná như nhau, nhưng định nghĩa về RFID không nhấn mạnh

đến khoảng cách (gần hoặc chạm) và nhắc đến chức năng nhận dạng vật thể có
gắn thẻ chứa dữ liệu. Những miếng mỏng, nhỏ, có vi mạch, gọi là thẻ RFID (RFID
tag), thẻ NFC (NFC tag) đã được dùng trong thực tế, để gắn hoặc dán lên mọi thứ,
có vai trò tương tự miếng giấy in mã vạch mà bạn đã quá quen thuộc.
NFC ứng với việc liên lạc bằng sóng vô tuyến tần số thấp, có khoảng cách liên lạc
nhỏ hơn 4 cm. Nói chung, tần số cao hơn cho khoảng cách liên lạc dài hơn. Công
nghệ RFID được xây dựng cho việc liên lạc tầm ngắn, khoảng 100 m trở lại.
Tương tự trường hợp mã vạch, dữ liệu trong thẻ RFID được thu nhận bởi đầu
đọc RFID (RFID reader). Sóng điện từ phát ra từ đầu đọc RFID kích hoạt thẻ RFID,
làm cho thẻ RFID có khả năng phát sóng dù không có nguồn năng lượng.Nhờ có
khả năng phát sóng, thẻ RFID gửi dữ liệu chứa trong nó cho đầu đọc.
Khác với trường hợp mã vạch (chỉ dùng để phân loại sản phẩm), thẻ RFID gắn
vào vật thể được dùng như "chứng minh thư" của vật thể. Do vậy, thẻ RFID được
dùng trong các hệ thống theo dõi xe cộ qua trạm gác, theo dõi hành lý ở sân bay,
theo dõi linh kiện trong kho hàng hoặc trong dây chuyền lắp ráp. Với khoảng cách
liên lạc đủ dài, đầu đọc RFID có thể nhận dạng đồng thời cả trăm vật thể chuyển
động có gắn thẻ RFID.
Trong các hệ thống chuyên dùng, để sóng phát ra bởi thẻ RFID không quá yếu,
thẻ RFID có nguồn năng lượng riêng (pin).Người ta gọi đó là thẻ RFID chủ
động (active RFID tag), phân biệt với thẻ RFID thụ động(inactive RFID tag) không
có nguồn năng lượng riêng.
Cũng như trường hợp mã vạch, công nghệ RFID chỉ trở nên quen thuộc với
người tiêu dùng khi việc ghi thông tin vào thẻ được tiến hành dễ dàng, ai cũng làm
được. Ở khía cạnh này, NFC tiếp cận đời sống nhanh chóng hơn RFID vì đầu ghi và
đầu đọc NFC hiện đang nằm trong taybạn: chiếc smartphone. Samsung và Sony đã


sản xuất thẻ NFC.Trong khi thẻ TecTiles của Samsung là thẻ NFC mỏng, dùng để
dán vào mọi thứ (giá 3 USD/chiếc), thẻ Xp Để ghi thông tin vào thẻ NFC, hiện nay
bạn có thể dùng smartphone chạy hệ điều hành Android (chưa thể dùng iPhone vì

iPhone chưa có chức năng NFC) và phần mềm miễn phí NFC Task Launcher (tải
xuống từ Google Play).Phần mềm NFC Task Launcher giúp bạn ghi các chỉ thị cho
smartphone vào thẻ NFC. Sau đó, khi bạn cho smartphone áp vào thẻ NFC,
smartphone lập tức tự động thực hiện nhiệm vụ (task) nào đótheo chỉ thị. eria của
Sony là thẻ cứng, dùng để treo (giá 11 USD/chiếc).
3. So sánh NFC với QR codes
Khi nói đến tính năng, có vẻ như NFC giành phần thắng nhiều hơn. Cả NFC lẫn
QR Code đều có thể dễ dàng gửi dữ liệu là địa chỉ website, video , hoặc nội dung
khác đến người dùng. Cả hai đều rất tiện lợi và có thể được dùng cho nhiều ứng
dụng. Nhưng khác với QR code, khi dùng NFC ít xảy ra lỗi và dễ thành công hơn. Ví
dụ như khi tay bạn run hoặc cầm thiết bị đọc không vững, bạn vẫn có thể sử dụng
công nghệ NFC miễn sao bạn gữ thiết bị đọc và chip NFC cách nhau không quá 2
cm. Thậm chỉ bạn chỉ dùng thiết bị quẹt ngang lẹ qua chip, thì bạn đã nhận được
kết nối NFC, và lúc này chỉ cần chọn ứng dụng để xử lý kết nối đó. Với QR Codes thì
bạn phải mất nhiều thời gian để mở chương trình đọc, và bạn phải giữ tay thật
vững vàng camera để nhận diện thành công.
Điểm mạnh NFC là thanh toán qua di động. Ngay từ đầu, NFC được biết đến như
là như là một nền tảng thanh toán không tiếp xúc (contactless) tốt nhất. Người
dùng chỉ cần quẹt điện thoại (có bật NFC) của họ vào thiết bị và họ có thể dễ dàng
trả tiền cho cửa hàng tạp hóa, thức ăn, gas... Trong khi đó QR code cũng có thể
thanh toán qua di động, nhưng nó cần phải qua một ứng dụng trung gian khác. Lấy
ví dụ, một khách hàng có thể scan a QR Codes và trả thông qua Paypal. Thực sự là
người dùng qua QR Code sẽ cảm thấy phức tạp hơn.
Trong khi NFC có tiềm năng lơn trong việc chia sẽ thông tin qua wireless (hoặc
không giao tiếp), vẫn từng bước triển khai và phát triển ở nước Mỹ. Ngược lại QR
Code thì đã ra đời lâu hơn và được nhiều người biết đến. Rất nhiều doanh nghiệp


nhỏ và lớn, thậm chí các thương hiệu lớn nhất thế giới đã sử dụng QR Code cho việc
buôn bán, marketing thông tin của họ. QR Code cũng rất hữu ích một số lĩnh vực

như giáo dục, từ thiện. Bởi vì QR Code dễ dàng tạo ra và sử dụng miễn phí. Bạn có
thể in QR Codes ra giấy, hoặc đưa nó lên website, và mọi người có thể scan nó. Còn
NFC thì tốn kém hơn khi sử dụng rộng rãi
Trước khi QR Codes trở nên phổ biến như ngày này, người ta đã tốn nhiều công
sức. Thời mới bắt đầu, mọi người không dễ dàng để ý các code, và không biết chúng
để làm gì. Phải mất một thời gian để các nhà tiếp thị và các người đam mê khác
giới thiệu, phổ biến QR Code, và cách sử dụng chúng. Và lại mất thêm một thời gian
nữa để mọi người có thể "tin tưởng" QR Code, và sử dụng phổ biến trên điện thoại.
NFC ra đời sau QR Code, do đó cũng sẽ mất một thời gian để mọi người biết nó là
cái gì và có thể làm gì.
Khi bàn đến phần cứng, có vẻ QR Codes chiếm ưu thế hơn. Ngay bây giờ, tất cả
smartphone đêu có ít nhất một camera, và chương trình quét QR Code luôn luôn có
miễn phí trên App Store. Chỉ nhiêu đó là đủ để nhận dạng QR Codes. Ngược lại, các
điện thoại có hỗ trợ NFC lại chưa phổ biến. Tuy rằng các nhà sản xuất đang ngày
sản xuất nhiều điện thoại hỗ trợ NFC hơn, nhưng ở thời điểm hiện tại, QR Code vẫn
chiếm ưu thế về lượng thiết bị phổ biển hơn.
NFC tuy mới ra đời nhưng tiềm năng rất lớn. Theo xu thế thì mọi người sẽ biết
đến NFC và cách sử dụng nó. Các thiết bị di động hỗ trợ NFC ngày càng nhiều lên,
ngay cả khi người dùng mua điện thoại đã hỗ trợ NFC mà chính họ không biết. Vì
vậy theo thời gian, những lợi thế của QR Code ngày càng giảm xuống.
4. Ứng dụng thực tế
Với những đặc tính nổi bật của mình thì NFC được ứng dụng rất rộng rãi và tính
năng cao cấp nhất mà người ta hay nói tới là thanh toán điện tử. Ngoài ra, với điện
thoại và thiết bị có hỗ trợ NFC thì còn là tính năng kết nối nhanh chóng, đơn giản
và nhiều ứng dụng khác
4.1. Sử dụng phương tiện công cộng:


Có thể coi đây là 1 phần của thanh toán di động nhưng nó cũng nên được đề cập
riêng. Khi bạn đi mua sắm: Bất cứ khi nào mua gì, bạn chỉ việc vẫy nhẹ điện thoại là

đã có thể xem thông tin, đánh giá hay giá của sản phẩm đó từ các cửa hàng khác.
Hiện tại chúng ta thường dùng mã vạch (barcode) để làm việc này nhưng NFC giúp
mọi thứ nhanh hơn rất nhiều. Bạn có thể dễ dàng đi siêu thị mua sắm hàng hóa và
chạm nhẹ điện thoại di động vào máy đọc thẻ để thanh toán tiền.
Các phương tiện vận chuyển công cộng ở các thành phố lớn rất cần những
phương thức thanh toán tiện lợi như NFC. Các phương tiện vận chuyển công cộng
ở các thành phố lớn ở một số nước đã áp dụng phương thức thanh toán tiện lợi
như NFC. Nếu tới thăm thành phố Nice ở Pháp bạn có thể trả tiền xe bus, tàu điện
ngầm hay xe điện qua điện thoại NFC
4.2. Mua vé: Bạn có thể mua bất cứ loại vé nào với điện thoại NFC, từ vé phim,
vé ca nhạc, các sân vận động hay thậm chí thay cho việc làm thủ tục ở sân bay hay
đơn giản hơn là thẻ gửi xe điện tử.
4.3. Chìa khóa: Hãy tưởng tượng đến việc vứt bỏ toàn bộ chìa khóa của bạn ở
nhà mà thay vào đó là 1 chiếc điện thoại di động. Với việc sử dụng NFC, tất cả
những gì bạn cần làm là chạm nhẹ vào cửa nhà, văn phòng hay khách sạn, khởi
động xe..... Các giải pháp khoá cửa hỗ trợ NFC có thể thiết lập để có thể mở bằng
mọi smartphone hoặc chỉ với những smartphone được đăng ký trước. Những kiểu
khoá cửa hiện nay đa số sử dụng công nghệ dựa trên kết nối NFC của Abloy. Quản
trị an ninh của các toà nhà sử dụng phương thức khoá NFC này có thể dễ dàng
kiểm soát và giám sát xâm nhập. Việc cấp quyền tạm thời hoặc vĩnh viễn cũng đơn
giản hơn từ máy tính hay smartphone. Hệ thống khoá này cũng sẽ khoá lại khi gặp
tình trạng khẩn cấp, vô hiệu hoá mở cửa với điện thoại có NFC bị mất.
Check-in và đánh giá về 1 địa điểm nào đó: Gần đây, Google đã bắt đầu dán
những nhãn NFC trên 1 số cửa hàng, nhà hàng tại Mỹ. Với điện thoại NFC, bạn chỉ
cần chạm nhẹ vào là đã tham khảo được thông tin, đánh giá, thức ăn hay hàng hóa
bên trong. Những bạn hay sử dụng Foursquare để checkin cũng được lợi, không cần
mạng hay GPS nữa mà chỉ cần chạm vào thẻ để checkin.


4.4. Trao đổi dữ liệu: Hai điện thoại NFC có thể thực hiện để trao đổi dữ liệu

sau khi thiết lập kết nối bằng cách đưa chúng vào trong phạm vi hoạt động của
NFC. Người dùng chỉ cần chạm điện thoại của mình với người khác và dữ liệu sẽ
được chuyển giao.
4.5. Trao đổi danh thiếp… không dây
Trong những hội thảo hay những cuộc gặp gỡ quan trọng với đối tác, chúng ta
thường mang theo cả hộp danh thiếp. Điều này có vẻ không còn “hợp thời”. Hãy
tạm quên sự bất tiện đó đi và tạo sẵn một danh thiếp số trên thiết bị di động và
chuyển đến đối tác của mình bằng cách chạm hai chiếc điện thoại dùng NFC với
nhau. Với cách này, những thông tin chi tiết như tên, chức danh, số điện thoại,
email… thậm chí cả bản đồ số chỉ đến địa chỉ công ty, địa chỉ mạng xã hội, website
cũng sẽ chuyển qua điện thoại của đối tác trong nháy mắt.
4.6. Dùng NFC trong in ấn
Bạn đang muốn in tài liệu trực tiếp từ trên điện thoại hay máy tính bảng? Hiện
có một số máy in mới như Samsung Xpress C460FW (in laser đa chức năng, giá
khoảng hơn 8 triệu đồng) hay Brother MFC-J870DW (in phun đa chức năng, giá
khoảng 3 triệu đồng) được tích hợp kết nối NFC. Người dùng chỉ việc chạm điện
thoại có NFC vào khu vực nhận tín hiệu NFC trên những máy in như vậy, máy in sẽ
thực hiện ngay việc nhận dữ liệu qua kết nối Wi-Fi và bắt đầu in. Việc này chỉ mất
khoảng 15 giây.
4.7. Tự động hóa các công việc lặp đi lặp lại
Bạn đang muốn tiết kiệm thời gian trong nhiều tác vụ mỗi khi đến văn phòng
làm việc, chẳng hạn như đặt chế độ im lặng, bật và kết nối thiết bị di động với máy
tính qua Bluetooth hay xem nhanh các cuộc hẹn, sự kiện sắp diễn ra… Ngoài cách
thủ công với nhiều bước thì bạn nên sử dụng kết nối NFC để làm việc này. Bằng
cách chạm smartphone, tablet vào thẻ NFC Tag, tất cả những thao tác phức tạp kia
sẽ được thực hiện tự động. Thậm chí, thẻ NFC cũng có thể dùng để tự động đăng
nhập vào mạng Wi-Fi với mã khoá dài nhanh chóng.
Thẻ NFC hiện nay được thiết kế khá đẹp, nhỏ gọn kiểu móc chìa khoá, miếng dán,
nhãn đeo… thuận tiện cho việc cất giữ và sử dụng. Chẳng hạn như Sony Xperia



SmartTags, Samsung TecTiles và nhiều loại NFC Tag khác. Những thẻ NFC này
thường được bán nguyên bộ với nhiều màu sắc và mỗi thẻ có những biểu tượng
khác nhau tương ứng với chức năng của nó. Người dùng có thể tải các ứng dụng để
thiết lập cách hoạt động cho các thẻ này từ trên di động.
4.8. Dùng NFC theo dõi thời gian làm việc
Quỹ thời gian cho công việc có hạn nhưng bạn có rất nhiều việc cần phải làm.
Hãy sử dụng các công cụ giám sát thời gian làm việc của bạn bằng NFC để không
lâm vào tình cảnh “việc dồn việc”. Bạn có thể cài ứng dụng Timesheet NFC Add-on
trên Android để vạch ra những việc cần làm trong quỹ thời gian của mình cho thẻ
NFC. Sau đó dùng Timesheet - Time Tracker để giám sát thời gian đã vạch ra. Bạn
có thể chạm smartphone với thẻ NFC đã được vạch kế hoạch công việc cần làm để
xem mình còn bao nhiêu thời gian. Tất cả những dữ liệu theo dõi này cũng có thể
xuất sang Excel để tiện cho việc báo cáo và lưu trữ.
4.9. Đưa NFC vào các chiến dịch quảng cáo
Với các chương trình tiếp thị sản phẩm, ngoài những cách truyền thống để có
được khách hàng mới thì giờ đây bạn có thể tận dụng NFC để làm điều này. Bạn có
thể dán các thẻ NFC vào các bảng quảng cáo, cờ, kệ hàng… và khởi động các trò
chơi tương tác với di động dùng NFC. Bên cạnh đó, việc chuyển những thông tin về
sản phẩm, công ty trực quan bằng hình ảnh, video quảng cáo, mã giảm giá… sau
khi khách hàng chạm điện thoại vào các tờ rơi cũng là một cách tiếp thị để lại ấn
tượng sâu sắc.
Phần 3: Vấn đề an toàn bảo mật của NFC
Bảo mật thông tin là gì?
Bảo mật thông tin là duy trì tính bảo mật, tính tòan vẹn và tính sẵn sàng của
thông tin.Bảo mật nghĩa là đảm bảo thông tin chỉ được tiếp cận bởi những người
được cấp quyền tương ứng.
Tòan vẹn là bảo vệ sự chính xác, hoàn chỉnh của thông tin và thông tin chỉ được
thay đổi bởi những người được cấp quyền.



Sẵn sàng của thông tin là những người được quyền sử dụng có thể truy xuất
thông tin khi họ cần”.
1.

Khía

cạnh

bảo

mật:

Mặc dù cự ly giao tiếp của NFC chỉ giới hạn trong một vài cm nhưng bản thân
NFC không mang tính bảo mật cao. NFC không có khả năng bảo vệ trước nguy cơ bị
đánh cắp thông tin và sửa đổi dữ liệu lưu trữ. Để bảo vệ, NFC buộc phải sử dụng
các giao thức mã hóa lớp cao như SSL nhăm thiết lập một kênh giao tiếp an toàn
giữa các thiết bị hỗ trợ. Để bảo mật, dữ liệu NFC sẽ cần phải có sự kết hợp từ nhiều
phía gồm nhà cung cấp dịch vụ - họ cần phải bảo vệ các thiết bị hỗ trợ NFC với các
giao thức mã hóa và xác thực; người dùng - họ cũng cần bảo vệ thiết bị và dữ liệu
cá nhân với mật khẩu hay chương trình chống vi-rus; các nhà cung cấp ứng dụng
và hỗ trợ giao dịch - họ cần phải sử dụng các chương trình chống vi-rus hay các
giải pháp bảo mật khác để ngăn chặn phần mềm gián điệp và mã độc từ các hệ
thống

phát
2.

Nguy




tán.

bị

đánh

cắp

thông

tin:

Tín hiệu RF dành cho quy trình truyền tải dữ liệu không dây có thể bắt được bởi
ăng-ten. Khoảng cách mà kẻ tấn công có thể khai thác và đánh cắp tín hiệu RF phụ
thuộc vào rất nhiều tham số nhưng thông thường nằm trong phạm vi vài m trở lại.
Tuy nhiên, NFC hỗ trợ 2 chế độ hoạt động là chủ động (active) và bị động (passive).
Vì vậy, khả năng hacker có thể "nghe lén" tín hiệu RF bị tác động rất lớn bởi 2 chế
độ này. Nếu một thiết bị bị động không tạo ra trường RF của riêng nó thì sẽ khó có
cơ hội cho hacker bắt được tín hiệu RF hơn là một thiết bị chủ động.
3.

Nguy



bị

chỉnh


sửa

dữ

liệu:

Dữ liệu NFC có thể bị phá hủy dễ dàng bởi các thiết bị gây nhiễu sóng RIFD. Hiện
tại vẫn không có cách nào ngăn chặn hình thức tấn công này. Tuy nhiên, nếu các
thiết bị hỗ trợ NFC có thể kiểm tra trường tín hiệu RF khi đang gởi dữ liệu đi thì
chúng có thể phát hiện ra cuộc tấn công. Liệu hacker có cơ hội chỉnh sửa dữ liệu
hay không? Câu trả lời là rất khó. Để thay đổi dữ liệu đã truyền dẫn, hacker phải xử
lý từng bit đơn của tín hiệu RF.


4.

Nguy



thất

lạc:

Nếu người dùng làm mất thẻ NFC hoặc điện thoại hỗ trợ NFC thì họ đã "mở
đường" cho người nhặt được khai thác chức năng của nó. Vd: Bạn sử dụng điện
thoại để giao dịch qua NFC, nếu bạn làm mất, người nhặt được có thể dùng điện
thoại của bạn để mua mọi thứ họ muốn. Như đã nói ở trên, bản thân NFC không có
khả năng bảo mật và nếu điện thoại của bạn được bảo vệ bởi mã PIN thì đây được

xem như một yếu tố xác nhận duy nhất. Vì vậy, để ngăn ngữa những nguy cơ khi
làm mất thiết bị, người dùng phải sử dụng những tính năng bảo mật nâng cao chứ
không chỉ đơn thuần là mật mã mở khóa máy hay mã PIN.
Tóm lại:
Để bảo mật dữ liệu, NFC cần có sự kết hợp từ nhiều phía gồm nhà cung cấp dịch
vụ bằng các giao thức mã hóa và xác thực người dùng. Ngoài ra, khách hàng cũng
cần bảo vệ thiết bị và dữ liệu cá nhân với mật khẩu hay chương trình chống vi-rus.
NFC có nguy cơ bị đánh cắp thông tin do tín hiệu RF dành cho quy trình truyền tải
dữ liệu không dây có thể bắt được bằng ăng-ten. NFC hỗ trợ hai chế độ hoạt động
là chủ động (active) và bị động (passive). Vì vậy, khả năng hacker có thể "nghe lén"
tín hiệu RF bị tác động rất lớn bởi hai chế độ này. Nếu một thiết bị bị động không
tạo ra trường RF riêng, thì sẽ khó có cơ hội cho hacker bắt được tín hiệu RF hơn là
thiết bị chủ động. Ngoài ra, NFC cũng có thể bị đánh cắp thông tin cũng như có
nguy cơ bị chỉnh sửa dữ liệu. Tuy nhiên, điều đó không quá lo ngại. Bởi nếu muốn
thay đổi dữ liệu của NFC, hacker phải xử lý từng bit đơn (đơn vị đo lường thông
tin) của tín hiệu RF.
Sự tiện lợi của NFC có thể gây ra nguy cơ rò rỉ dữ liệu hay truy cập trái phép do
người dùng bất cẩn. Nếu làm mất thẻ NFC hoặc điện thoại hỗ trợ NFC, thì họ đã
"mở đường" cho người nhặt được khai thác chức năng của nó. Khi đó, người nhặt
được có thể dùng điện thoại để mua mọi thứ họ muốn. Nếu thiết bị được bảo vệ
bằng mã PIN cùng những tính năng bảo mật nâng cao thì sẽ hạn chế được phần
nào rủi ro như vậy.


Phần 4: Những dự án phát triển NFC trong tương lai
Rất nhiều dự án thử nghiệm mô hình NFC đang được thực hiện và một số công
ty đã chuyển sang triển khai dịch vụ theo quy mô lớn, từ một quốc gia đến đa quốc
gia. Tại châu Âu, với sự hỗ trợ của các nhà mạng lớn như Orange, các ngân hàng,
nhà bán lẻ, dịch vu vận chuyển,v.v… NFc đã được thử nghiệm và triển khai tại 17
nước gồm Áo, Bỉ, Ch Séc, Pháp, CHLB Đức, Hungary, Ai Len,Ý, Hà Lan, Ba Lan,

Nga,v.v… Hoa kỳ cũng tiến hành và thử nghiệm thiết bij và dịch vụ thanh toán qua
điện thoại, vận tải công cộng. và rất nhiều nước trên thế giới đang thí nghiệm để
công dụng của NFC đạt được két quả cao nhất.
Dự án đưa NFC vào trong Điện thoại di động:
Trong tương lai NFC đang được các nhà sản xuất điện thoại di động ủng hộ.
Nhiều dự án thử nghiệm mô hình NFC đang được thực hiện
+Dùng ĐTDĐ có hỗ trợ NFC để lấy các thông tin từ các áp phích thông minh
+ Thiết lập mạng không dây tại gia chỉ cần một cú chạm từ ĐTDĐ có NFC
+ Đón xe bus bằng cách vẫy chiếc điện thoại di động có tích hợp NFC
+ Trả tiền mua hàng chỉ cần chạm nhẹ chiếc điện thoại di động tích hợp NFC
vào món hàng cần mua.
+ĐTDĐ có tích hợp NFC để chia sẻ danh thiếp cá nhân.
+ Ra lệnh in cho chiếc máy ảnh số tích hợp NFC
+ Dùng điện thoại có NFC như một tấm vé xem sự kiện nào



×