Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Phân tích thiết kế phần mềm quản lý hiệu thuốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 58 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯƠNG HÀ NỘI
*****************************

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ HIỆU THUỐC
Lớp: ĐH3C3
Họ và tên nhóm sinh viên thực hiện:
1. PHẠM THỊ THU HƯƠNG
2. TRỊNH HẢI QUÂN
3. ĐẶNG THỊ MỸ LINH
4. TRƯƠNG MINH PHÚC
Hà Nội, 20 tháng 03 năm 2016

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
LỜI MỞ ĐẦU


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG
I.

Cơ sở lý thuyết khảo sát hiện trạng

II.

Mục tiêu yêu cầu của đề tài

III.



Bài toán quản toán và các vấn đề cần giải quyết

IV.

Mô tả chức năng của hệ thống

PHẦN 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN PHẦN MỀM
I.

Biểu đồ use case

II.

Biểu đồ tuần tự

III.

Biểu đồ trạng thái

IV.

Biểu đồ hoạt động

PHẦN 3: THIẾT KẾ
I.

Biểu đồ lớp

II.


Thiết kế cơ sở dữ liệu

III.

KẾT LUẬN

IV.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, sự giúp
đỡ dù ít hay nhiều, dù là trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ


khi bắt đầu học tập ở giảng đường Đại Học đến nay, chúng em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, chúng em xin gửi đến Thầy Cô ở Khoa Công Nghệ Thông
Tin – trường Đại học tài nguyên và môi trường Hà Nội đã cùng với tri thức và tâm huyết
của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập
tại trường. Và đặc biệt, trong kỳ này, Khoa đã tổ chức cho chúng em được tiếp cận với
môn học rất hữu ích đối với sinh viên ngành Công Nghệ Thông Tin. Đó là môn: “Phân
tích và thiết kế hệ thống ”.
Chúng em xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Hồng Loan đã tận tâm hướng
dẫn chúng em qua từng buổi học trên lớp cũng như những buổi nói chuyện, thảo luận về
môn học. Trong thời gian được học tập và thực hành dưới sự hướng dẫn của cô, chúng
em không những thu được rất nhiều kiến thức bổ ích, mà còn được truyền sự say mê và
thích thú đối với bộ môn Phân tích và thiết kế hệ thống
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện đồ án với tất cả sự nỗ lực, tuy nhiên, do chưa có cơ hội

được đi thực thế, tìm hiểu và xây dựng đồ án trong thời gian có hạn, và kiến thức còn hạn
chế, nhiều bỡ ngỡ, nên bài tập lớn này chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Chúng em rất mong nhận được sự quan tâm, thông cảm và những đóng góp quý báu của
các thầy cô và các bạn để đồ án này ngày càng hoàn thiện hơn.
Sau cùng, chúng em xin kính chúc các thầy cô trong Khoa Công Nghệ Thông Tin dồi dào
sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức
cho thế hệ mai sau.

I.

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

Thành Viên

Công Việc

Phạm Thị Thu Hương
-

Biểu đồ lớp
Biểu đồ cộng tác
Tổng hợp bài


Trương Minh Phúc

-

Khảo sát hiện trạng
Mô tả chức năng của hệ thống

Biểu đồ trạng thái

Trịnh Hải Quân

-

Biểu đồ tuần tự
Biểu đồ hoạt động

Đặng Thị Mỹ Linh

-

Biểu đồ usecase tổng quát
Biểu đồ usecase phân rã

Mở đầu
Nhịp độ phát triển của ngành công nghệ thông tin đang là một vấn đề rất được các
ngành Khoa Học, Giáo Dục, Kinh Tế … quan tâm. Nó hiện hữu với tầm vóc hết sức
mạnh mẽ, to lơn và ngày đang một lớn mạnh thêm. Việc ứng dụng Công Nghệ Thông Tin
vào các lĩnh vực làm sao để đạt được một cách có hiệu quả. Sự lựa chọn và vận dụng
những phần mềm sao cho phù hợp và đạt được kết quả tốt.
Để lựa chọn một phần mềm phù hợp bao giờ cũng quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Ngày nay các phần mềm cơ bản đã được ứng dụng và phát triển rộng rãi trong
hầu hết các doanh nghiệp. Thế nhưng yêu cầu của người sử dụng phần mềm ngày càng đa
dạng và nhiều tính năng hơn. Do đó yêu cầu người làm phần mềm phải đáp ứng được các
yêu cầu của người sử dụng. Trải qua một giai đoạn tiến hóa lâu dài, phát triển theo các


tiếp cận hướng đối tượng đã dần dần chiếm ưu thế và ngày càng trở nên phổ biến và được

chuẩn hóa trong công nghiệp phần mềm.
Cùng với sự ra đời của ngôn ngữ mô hình hóa thồng nhất UML và nhiều công cụ
hỗ trợ như Visual Paradigm phát triển phần mềm hướng đối tượng đã được áp dụng rộng
rãi trong công nghiệp phần mềm trên khắp thế giới. Ngôn ngữ UML hiện thời vẫn đang
được phát triển để đáp ứng cho nhiều yêu cầu và nhiều dạng hệ thống khác nhau như
phân tán, nhùng….
UML là một ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất có phần chính bao gồm những ký
hiệu hình học, được các phướng pháp hướng đối tượng sử dụng để thể hiện và miêu tả
thiết kế của một hệ thống. Nó là một ngôn ngữ để đặc tả, trực quan hóa, xay dụng cho
nhiều khía cạnh khác nhau của mọt hệ thống . UML có thể được sử dụng làm công cụ
giao tiếp giữa người dung, nhà phân tích, nhà thiết kế và nhà phát triển phần mềm.
Trong quá trình phát triển nhiều công ty đã hỗ trợ và khuyến khích phát triển UML
có thể kể tới như: Hewlett Packard, Microsoft, Oracle, IBM, Unisys. Cũng nhằm những
mục đich trên mà chúng em chọn đề tài Quản Lý Bán Thuốc, để phát triển được phần
mềm nói trên cần rất nhiều công cụ hỗ trợ như UML để phân tích hướng đối tượng, SQL
để tạo và lưu trữ cơ sở dữ liệu, Visual studio là công cụ code và thiết kế trực quan phần
mềm.


PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG
I.

Cơ sở lý thuyết khảo sát hiện trạng
Đây là bước mở đầu của quá trình phát triển hệ thống, còn gọi là bước đặt vấn đề
hay nghiên cứu sơ bộ. Khảo sắt thực tế để làm quen và thâm nhập vào chuyên môn
nghiệp vụ mà hệ thống đó phải đáp ứng, tìm hiểu các nhu cầu đặt ra với hệ thống đó, tập
hợp các thông tin cần thiết. Để chúng ta đi vào phân tích và thiết kế một cơ sở dữ liệu
hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng.
1. Khảo sát ý kiến:


Phỏng vấn chủ cửa hàng: Dược sỹ Thu Thuỷ
Một số câu hỏi và trả lời phỏng vấn:
1_Hỏi: Yêu cầu đối với một phần mềm quản lý cần những chức
năng cơ bản gì?
Trả lời: Cần có những chức năng cơ bản như nhập và xuất loại
thuốc gì, tên ra sao, số lượng và giá cả, quản lý chung về thông tin
nhân viên trong cửa hàng.
2_ Hỏi: Vậy bác có cần chức năng đặc biệt nào không?
Trả lời: Vì hiện nay mỗi hãng thuốc lại có một tên biệt dược (tên
thuốc) khác nhau nên việc tra cứu theo đơn gặp rất nhiều khó khăn.


Nếu chương trình có chức năng tìm kiếm thuốc theo tên hoặc theo
nhóm thuốc thì tốt.
2. Tổng quan về hệ thống hiện tại:
- Quản lí nhập thuốc từ nhà cung cấp vào kho:
• Hàng ngày các nhân viên kiểm tra các loại thuốc trong kho xem số lượng

ra sao, hạn sử dụng có còn không. Việc làm này diễn ra dựa trên việc
vào kho, kiểm tra từng loại thuốc đã được sắp xếp theo một thứ tự giữa
các loại thuốc và theo quy luật cái nào mới cho vào sâu để bán sau.
• Kiểm tra các hóa đơn nhập, tạo lập các hóa đơn nhập
• Cuối cùng mới là nhập thuốc và thanh toán tiền hàng với nhà cung cấp
- Quản lí xuất thuốc:
• Trước khi xuất thuốc, nhân viên bán hàng phải kiểm tra xem thuốc mà
khách hàng yêu cầu có còn trong kho hoặc trên cửa hàng không.
• Nếu thuốc vần còn đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng, nhân viên bán hàng
mới thành lập hóa đơn bán hàng và thanh toán với chủ cửa hàng.
- Lập báo cáo:

• Lập báo cáo thu chi trong khoảng thời gian mà chủ cửa hàng yêu cầu.
Công việc này diễn ra hàng ngày. Mà thường thì cuối mỗi ngày sẽ có
một báo cáo về tình hình xuất nhập hàng. Và hơn nữa, cuối tháng hoặc
quý lại có một thống kê về việc kinh doanh của cửa hàng.
• Đưa ra các thống kê về số lượng xuất nhập thuốc trong ngày, trong
tháng, trong quý, hoặc theo một khoảng thời gian mà chủ cửa hàng đưa
ra.
• Thống kê lại thông tin của các nhân viên trong cửa hàng.
3. Một số vấn đề của hệ thống hiện tại:
 Tốc độ: khi muốn tra cứu 1 sản phẩm thuốc thì nhân viên cửa hàng phải đi
tìm lại trong các tủ thuốc, hoặc tra cứu 1 cách chậm chạp từ sổ sách. Nhiều
khi không thể tìm ra thông tin một cách nhanh chóng, gây mất thời gian cho
người mua hàng cũng như với các nhân viên bán hàng.
 Quá tải: khi thị trường yêu cầu càng lớn, số lượng thuốc trong cửa hàng
ngày một lớn, có khi cũng một tác dụng như nhau nhưng có tới vài ba thuốc.


Mà số lượng nhân viên của cửa hàng thì có hạn, không thể thay đổi theo số
lượng công việc được.
 Quản lí khó khăn: công việc kiểm soát các loại thuốc, quá trình nhập xuất
các loại sản phẩn không được dễ dàng cho lắm. Khi khối lượng dữ liệu ngày
càng nhiều, việc tìm kiếm và đưa ra các thông tin cần thiết trở nên khó khăn
và có khả năng sẽ bị sai sót do các công việc diễn ra thủ công, hay bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố bên ngoài, ví dụ như do mất mát, do sai sót khi nhập
dữ liệu……
 Dễ gây sai sót: Hệ thống vận hành hoàn toàn thủ công nên tất cả các công
đoạn nhập thuốc, xuất thuốc đều được làm bằng tay, bằng sức người. Điều
này rất dễ gây ra sai sót. Nó sẽ làm khó khăn cho việc quản lí của chủ cửa
hàng, nhân viên cũng như làm tăng thời gian chờ đợi của khách hàng.
4. Xác định phạm vi hệ thống

Project thực hiện việc xây dựng một phần mềm quản lí cơ sở dữ liệu ở mức một
cửa hàng nhỏ, với số lượng thuốc không quá lớn, vào khoảng 10 vạn đầu thuốc.
Mục tiêu chính của phần mềm là giải quyết sự chậm trễ và sai sót trong việc phục
vụ và êu cầu của khách hàng hiện nay như nhập thuốc, xuất thuốc, lập và đưa ra
các báo cáo. Ngoài ra phần mềm còn đem lại sự tiện lợi và chính xác trong việc
thanh toán cũng như nhập xuất các loại thuốc.
Việc mở rộng và phát triển thêm các chức năng và quy mô phần mềm là một mục
tiêu trong tương lai.
5. Xác định người dùng và các chức năng của mỗi người dùng:
- Người quản lí (hay còn gọi là chủ cửa hàng):
 Quản lí nhân sự: Quản lí tất cả các thông tin về các nhân viên trong cửa

hàng, ví dụ như tên tuổi, ngày sinh, mà nhân viên,…..
 Quản lí về việc bán , nhập thuốc: quản lí các thông tin về mã sản phẩm nhập
xuất, số lượng còn lại ,……
 Quản lí các hóa đơn chứng từ: có quyền xem mọi lại hó đơn trong quá trình
quản lí. Ví dụ như thành lập 1 hóa đơn xuất, nhập nào đó……


- Nhân viên bán hàng:
 theo dõi việc nhập các loại thuốc vào cửa hàng,tra cứu và thành lập các hóa
-

đơn xuất nhập thuốc.
Khách hàng:
Đưa ra các yêu cầu về thuốc.

6. Các ca sử dụng:

Quản lí nhập thuốc:

User:nhân viên cửa hàng, nhà cung cấp
Input: Các thông tin về thuốc muốn Output: nhập thuốc vào kho dữ liệu.
nhập
Mô tả:
+ Kiểm tra các thông tin về thuốc trong kho, về số lượng và hạn dùng.
+Nhập thông tin mới về thuốc vào cơ sở dữ liệu hoặc sửa lại thông tin trong đó.

Quản lí bán thuốc:
User: Nhân viên cửa hàng, khách hàng
Input: Yêu cầu của khách hàng về loại Output: bán thuốc cho khách hàng sau
thuốc và số lượng.
Mô tả:

khi đã kiểm tra kho.

+ Nhận thông tin yêu cầu từ khách hàng, kiểm tra yêu cầu đó trong cơ sở dữa liệu.
+Nếu đạt yêu cầu của khách hàng, lập hóa đơn và xuất thuốc.

Lập hóa đơn nhập:
User: Nhân viên cửa hàng
Input: Thông tin chứng từ, mã thuốc, số Output: hóa đơn nhập thuốc
lượng.


Mô tả:
+lập hóa đơn nhập thuốc vào theo các thông số nhận được trên.

Lập hóa đơn bán thuốc:
User: Nhân viên cửa hàng
Input: thông tin chứng từ, mã thuốc, số Output: Hóa đơn xuất thuốc

lượng.
Mô tả:
+Lập hóa đơn xuất thuốc theo các thông số nhận được như trên.

Quản lí nhân viên:
User: chủ cửa hàng
Input: các yêu cầu quản lí

Output: thêm, sửa, xóa thông tin các
nhân viên, hiển thị các báo cáo thống kê
về danh sách các nhân viên.

Mô tả:
+Xem thông tin vè nhân viên thông qua các báo cáo thống kê.
+thêm, sửa, xóa thông tin nhân viên.

Thống kê nhập xuất thuốc:
User: nhân viên
Input: ngày tháng yêu cầu xem báo cáo

Output: báo cáo thống kê về số lượng
thuốc nhập vào và xuất ra trong khoảng
thời gian yêu cầu.

Mô tả:
+chủ cửa hàng đưa ra yêu cầu xem báo cáo trong khoảng thời gian nào đó.
+hệ thống sẽ tự động đưa ra các thống kê về các thuốc nhập vào và bán ra trong
khoảng thời gian đó.



Thống kê thu chi:
User: Chủ cửa hàng
Input: khoảng thời gian yêu cầu

Output: báo cáo về tình hình kinh
doanh của cửa hàng.

Mô tả:
+chủ cửa hàng đưa ra ngày tháng yêu cầu xem báo cáo, cụ thể về khoảng thời gian
+hệ thống sẽ trả về thống kê về số lượng bán cũng như về doanh thu trong khoảng
thời gian trên.

7. Các yêu cầu chức năng và phi chức năng:
 Yêu cầu chức năng:

Quản lí thông tin:


Quản lí nhân viên: Quản lí các thông tin về mã nhân viên, họ tên, ngày

sinh…
 Quản lí thuốc: Quản lí thông tin cá thuốc bao gồm mã thuốc, tên thuốc, công
dụng, giá thành……
 Quản lí hóa đơn: có 2 loại hóa đơn là xuất và bán, với thông tin cần thiết là
số chứng từ, ngày thành lập, số lượng thuốc……
 Cung cấp báo cáo theo ngày tháng: đưa ra các báo cáo thống kê dựa trên tiêu





II.

chí là ngày tháng nhập vào.
Yêu cầu phi chức năng:
Giao diện đẹp, đơn giản, dễ thao tác trên các thành phần chương trình.
Hệ thống chạy nhanh và ổn định
Hệ thống chiếm ít tài nguyên của máy tính

Mục tiêu yêu cầu của đề tài
Mục tiêu đề tài:

Với thực trạng hiện nay đó là công việc quản lý diễn ra trên giấy tờ, nhưng khối
lượng dữ liệu thì ngày một lớn, phần mềm “Quản lý hiệu thuốc” ra đời nhằm mục
đích giải quyết những vướng mắc trên, giúp cho công việc quản lí trở nên đơn


giản, hiệu quả va chính xác hơn bằng việc tự động hóa quá trình quản lý các yếu tố
liên quan như thuốc, hóa đơn, nhân viên….
Mục tiêu của đề tài “Quản lý hiệu thuốc ” là:
• Nhanh chóng và hiệu quả: hầu hết các công việc đều diễn ra trên
máy tính, với các thao tác đơn giản. Mọi yêu cầu của khách hàng đều
sẽ thực hiện một cách nhanh chóng, không mất nhiều thời gian chờ
đợi như trước đây.
• Chính xác và đầy đủ: các yêu cầu của khách hàng được đáp ứng một
cách đầy đủ và chính xác, không có sự sai lệch như khi áp dụng việc
quản lý bằng giấy tờ một cách thủ công như trước kia. Độ chính xác
gần như 100%.
• Quản lý dễ dàng: Người làm công tác quản lí có thể tra cứu tất cả các
thông tin trong kho dữ liệu một cách nhanh chóng và kết quả trả về
hoàn toàn chính xác và hết sức nhanh chóng.

• Giảm tải: Là hệ quả của việc giải quyết các vấn đề trên, nhân viên
bán hàng sẽ không phải chịu nhiều công việc như trước nữa. Làm cho
năng suất công việc cải thiện đáng kể cũng như tăng cao hiệu quả
phục vụ.

III.
Bài toán quản toán và các vấn đề cần giải quyết
1. Giải pháp:
- Từ những vấn đề của hệ thống hiện tại đã nêu ở phần trên, mục tiêu

chính của phần mềm là làm sao để phục vụ khách hàng một cách
nhanh chóng và hiệu quả nhất, tránh việc khách hàng phải chờ đợi lâu,
hoặc bị sai sót nhầm lẫn trong quá trình làm việc với cửa hàng. Bên
cạnh đó, phần mềm còn giúp giảm tải gánh nặng công việc cho đội
ngũ nhân viên. Và tiếp nữa đó chính là việc tra cứu và thành lập các
hóa đơn, báo cáo một cách nhanh chóng.
-

Giải pháp để thực hiện mục tiêu của chương trình là xây dựng chức
năng quản lí việc xuất, nhập thuốc một cách hoàn thiện và đầy đủ:
o Việc hoàn thiện các chức năng trong quá trình quản lí xuất
thuốc, nhạp thuốc sẽ giúp cho việc quản lí của nhân viên cửa
hàng trở nên dễ dàng hơn, thuận tiện hơn. Nhân viên cửa hàng
có thể trả lời khách hàng một cách nhanh chóng mà hoàn toàn
chính xác.
o Bên cạnh đó, việc tra cứu cũng như thành lập các hóa đơn dễ
dàng sẽ giúp ích rất nhiều cho việc nắm bắt tình hình cửa hàng


-


một cách nhanh nhạy và chính xác. Và công việc này có thể
thực hiện thường xuyên, bất cứ khi nào. Chính bởi vậy sẽ giúp
rất nhiều cho việc điều chỉnh chiến lược kinh doanh.
Với những chức năng trên,hầu hết các vấn đề của hệ thống sẽ được giải
quyết, thay vào đó là một số ưu điểm sau:
o Nhanh chóng và thuận tiện.
o Chính xác và đầy đủ.
o Quản lý dễ dàng.
Giảm tải công việc.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN
PHẦN MỀM QUẢN LÝ BÁN HÀNG
I. Sơ

đồ use case tổng quát của hệ thống “Quản lý hiệu thuốc”


1. Danh sách các Actor
Tên actor
Manager(người quản lý)

Ý nghĩa/Ghi chú
Người quản lý có quyền hạn cao nhất trong hệ thống

Nhân viên bán hàng

Nhân viên bán hàng sử dụng phần mềm

Khách hàng


Khách mua thuốc


2. Danh sách các USE-CASE
Use case

Ý nghĩa

Đăng nhập, đăng xuất, đổi
mật khẩu

Nhân viên và Người quản lý dùng để đăng nhập, đăng xuất,
đổi mật khẩu vào hệ thống

Quản lý thuốc

Quyền của nhân viên được phép xử lý các hoạt động trong
lĩnh vực quản lý thuốc

Quản lý nhập thuốc

Quyền của nhân viên được phép quản lý để nhập thuốc

Quản lý bán thuốc

Quyền của nhân viên được phép xử lý và kiểm soát thuốc bán
ra, thanh toán, in hóa đơn

Quản lý khách hàng


nhân viên đều có quyền quản lý thông tin danh sách khách
hàng đã mua tại cửa hàng

Quản lý thông tin nhân viên

Đây là quyền hạn chỉ dành cho người quản lý để kiểm soát và
quản lý danh sách nhân viên làm việc tại của hàng

Danh sách tác nhân:
1.Người quản lý:
- Là người có quyền hạn lớn nhất trong hệ thống có khả năng quản lý nhân viên bán
hàng của mình (như việc thêm,sửa,xóa,tìm kiếm thông tin các nhân viên làm việc trong
cửa hàng).
2. Nhân viên bán hàng:


- Là người dưới quyền người quản lý,chịu hoàn toàn các lệnh của người quản lý đề
ra.Mỗi nhân viên đều được cung cấp một ID và mật khẩu riêng để đăng nhập vào hệ
thống làm việc
Danh sách Ca sử dụng
U1.Đăng nhập: Các tác nhân đăng nhập vào hệ thống
U2: Thoát: các actor thoát khỏi hệ thống.
U3 Quản lý thông tin nhân viên:thêm,sửa,xóa,tìm thông tin nhân viên trong hệ thống.
U4 Quản lý thông tin khách hàng: thêm,sửa,xóa,tìm thông tin khách hàng
U5 Thêm thông tin giao dịch :Thêm sản phẩm khác cho khách hàng
U6 Sửa thông tin giao dịch:Sửa lại thông tin sản phẩm cho khách hàng
U7 Xóa thông tin giao dịch:xóa thông tin sản phẩm cho khách hàng
U8 Thoát:thoát khỏi chương trình
U9 In hóa đơn:In hóa đơn cho khách hàng

U10 Tính số dư :tính số dư để trả lại khách hàng .
*Khảo sát các ca sử dụng:
 Khi truy cập vào hệ thống quản lý bán hàng,người dùng phải đăng nhập (U1),nếu

-

-

người sử dụng muốn thoát tài khoản của mình ra khỏi hệ thống thì ấn nút Thoát
(U2).
Là nhân viên thì sẽ được cung cấp ID và mật khẩu riêng để đăng nhập và sử dụng
phần mềm.Sau khi đăng nhập,người nhân viên có thể quản lý các thông tin khách
hàng đã mua hàng tại đây,với đầy đủ tính năng (thêm,sửa,xóa,tìm kiếm) U4.Đồng
thời,nhân viên có thể thêm sản phẩm trong bảng thông tin giao dịch của khách
hành (U5) và sửa hoặc xóa thông tin sản phẩm nếu khách hàng yêu cầu (U6 và
U7).Sau khi giao dịch hoàn tất,người nhân viên in hóa đơn xác nhận lại cho khách
hàng (U9),tính số dư để trả lại khách hàng (U10).Hoàn thành xong,người nhân
viên có thể thoát khỏi chương trình (U8)
Là người quản lý được phép quản lý thông tin nhân viên có trong hệ thống
(U3),các thao tác như :thêm,sửa,xóa,tìm kiếm thông tin các nhân viên.

II.
Sơ đồ use case mức phân rã
1. Biểu đồ phân rã hoạt động nhập thuốc


2. Biểu đồ phân rã hoạt động quản lý nhân viên


3. Biểu đồ phân rã hoạt động quản lý thuốc



4. Biểu đồ use case hoạt động bán thuốc

5. Sơ đồ use case hoạt động quản lý khách hàng


6. Sơ đồ use case phân rã hoạt động báo cáo thống kê



III.
Các biểu đồ tuần tự
1. Sơ đồ tuần tự chức năng “Đăng nhập”

Sơ đồ tuần tự chức năng “Đăng nhập”

Đặc tả hành vi Đăng nhập:
1. Người đăng nhập, tác nhân (Nhân viên, quản lý, kế toán) chọn chức năng đăng
2.
3.
4.
5.
6.

nhập.
Giao diện người – máy hiển thị ra màn hình đăng nhập.
Người đăng nhập nhập thông tin theo chức danh của mình
Giao diện gửi lên xử lý đăng nhập đê kiểm tra
Xử lý đăng nhập để xác nhân thông tin và gửi lời trả về

Đúng thì hiển thị giao diện hiển thị đăng nhập


7. Giao điện gửi thông tin đăng nhập thành công và người đăng nhập đã đăng
nhập vào hệ thống cần tìm
8.Nếu sai thì thông báo lỗi và hiển thị lỗi cho người đăng nhập biết

2.

Quản lý khách hàng



Sơ đồ tuần tự chức năng “Quản lý khách hàng”
Đặc tả hành vi quản lý khách hàng:
1. Người nhân viên chọn chức năng thêm/sửa/xóa/tìm kiếm khách hàng vào hệ
thống
2. Hệ thống hiển thị giao diện
3. Người nhân viên thêm/sửa/xóa/tìm kiếm khách hàng và giao diện hiển gửi tới
khách hàng để tạo mã khách hàng
4. Người nhân viên thêm/sửa/xóa/tìm kiếm các thông tin về khách hàng
5. Thệ thống kiểm tra lại toàn bộ thông tin và lưu thông tin

Sơ đồ tuần tự chức năng “Đăng nhập và đổi mật


×