Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 193 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

TRẦN VĂN CHƯƠNG

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG
Ở VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 62.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS TRẦN THỊ MINH HẰNG

HÀ NỘI – NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận án này là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào của các tác giả khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận án


Trần Văn Chương

ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ tình cảm quý trọng và tri ân PGS.TS Trần Thị Minh Hằng,
cán bộ hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, viên chức quản lý, viên chức các
đơn vị thuộc Học viện Quản lý Giáo dục đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập,
nghiên cứu, hoàn thành tốt nhiệm vụ nghiên cứu sinh.
Tôi cũng xin cảm ơn chân thành lãnh đạo các trường đại học địa phương,
các nhà khoa học đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện
luận án. Xin cảm ơn các đồng nghiệp của trường ĐH Phú Yên đã tích cực hỗ trợ
giúp tôi hoàn thành luận án.
Tôi tri ân sự hỗ trợ của gia đình và người thân trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu sinh và hoàn thành luận án.
Trân trọng biết ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận án

Trần Văn Chương

MỤC LỤC

iii


LỜI CAM ĐOAN

Trang ii

LỜI CẢM ƠN

iii

MỤC LỤC

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

vii
Viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Ix

MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO

THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TRONG CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC

9

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

9

1.1.1. Nghiên cứu về đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các trường
đại học
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các
trường đại học
1.1.3. Nhận xét chung

9
15

1.2. Đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ.
1.2.1. Đào tạo đại học
1.2.2. Đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ

22
22
24

1.3. Trường đại học địa phương
1.3.1. Khái niệm trường đại học địa phương
1.3.2. Đặc điểm của trường đại học địa phương.
1.3.3. Thuận lợi, khó khăn và thách thức đối với trường đại học

địa phương trong đào tạo theo hệ thông tín chỉ

29
29
29
30

1.4. Nội dung quản lý đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ trong
các trường đại học địa phương
1.4.1. Một số khái niệm liên quan
1.4.2. Tiếp cận nghiên cứu nội dung quản lý đào tạo đại học theo
hệ thống tín chỉ
1.4.3. Nội dung quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các trường
đại học địa phương

32

21

32
34
37

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo theo hệ thống
tín chỉ trong các trường đại học địa phương ở Việt Nam
1.5.1. Yếu tố chủ quan
1.5.2. Yếu tố khách quan

45
45

47

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

48

iv


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TRONG CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM

50

2.1. Khái quát về các trường ĐHĐP được khảo sát và tổ chức
khảo sát thực trạng
2.1.1. Khái quát về các trường ĐHĐP được khảo sát
2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

50

2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Thực trạng đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các trường
đại học địa phương ở Việt Nam

54
54

2.2.2. Thực trạng quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các

trường đại học địa phương ở Việt Nam

67

2.2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo theo
hệ thống tín chỉ trong các trường đại học địa phương ở Việt Nam

82

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

87

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TRONG CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM

89

3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo theo hệ thống
tín chỉ trong các trường đại học địa phương ở Việt Nam
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý

89

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ

89

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa


89

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi

90

3.2. Các giải pháp quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ
trong các trường đại học địa phương ở Việt Nam

90

3.2.1. Giải pháp 1: Đổi mới quản lý công tác tuyển sinh

90

3.2.2. Giải pháp 2: Xây dựng và phát triển chương trình đào tạo
đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp của địa phương và xã hội

94

3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao hiệu quả quản lý quá trình dạy học

99

50
51

89


3.2.4. Giải pháp 4: Xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu và chuẩn về chất lượng
3.2.5. Giải pháp 5: Bảo đảm cơ sở vật chất và tài chính phục vụ đào tạo

110

3.2.6. Giải pháp 6: Xây dựng môi trường đào tạo đồng bộ và thuận lợi

117

3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp
quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các trường đại học
địa phương ở Việt Nam
3.3.1. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo nghiệm

121

v

114

121


3.3.2. Kết quả khảo nghiệm

122

3.4. Thử nghiệm một số giải pháp quản lý đào tạo theo hệ thống
tín chỉ trong các trường đại học địa phương ở Việt Nam


128

3.4.1. Tổ chức và phương pháp thử nghiệm

128

3.4.2. Kết quả thử nghiệm

128

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

132

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

135
141
143
149
165
172
178

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3

PHỤ LỤC 4

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CLĐT
CN
CNH-HĐH
CNTT
CSVC
CVHT
CTĐT
DH
ĐH
ĐHĐP
ĐT
GDĐH
GD-ĐT
GV
GS
HCTC
HTTC
KT-ĐG
KT-XH
NCKH
NCXH
PGS
QL

QLĐT
QTĐT
SĐH
SV
THPT
ThS
Tp.
TS
TW


cao đẳng
chất lượng đào tạo
cử nhân
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
công nghệ thông tin
cơ sở vật chất
cố vấn học tập
chương trình đào tạo
dạy học
đại học
đại học địa phương
đào tạo
giáo dục đại học
giáo dục và đào tạo
giảng viên
giáo sư
học chế tín chỉ
hệ thống tín chỉ
kiểm tra đánh giá

kinh tế-xã hội
nghiên cứu khoa học
nhu cầu xã hội
phó giáo sư
quản lý
quản lý đào tạo
quá trình đào tạo
sau đại học
sinh viên
trung học phổ thông
thạc sĩ
thành phố
tiến sĩ
Trung ương
cao đẳng

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.
Bảng 1.4.

Nội dung quản lý công tác tuyển sinh
Nội dung quản lý chương trình đào tạo
Nội dung quản lý quá trình dạy học
Nội dung quản lý lý đội ngũ giảng viên, viên chức quản lý
và viên chức hành chính

Bảng 1.5. Nội dung quản lý cơ sở vật chất và tài chính
Bảng 1.6. Nội dung quản lý môi trường đào tạo
Bảng 2.1. Các trường đại học ĐHĐP trong nghiên cứu thực trạng
Bảng 2.2. Thang đánh giá nội dung khảo sát theo điểm trung bình
Bảng 2.3. Thống kê quy mô tuyển sinh của các trường ĐHĐP từ
2011 đến 2014
Bảng 2.4. Thực trạng đảm bảo các yêu cầu của chương trình đào tạo
Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện quy trình tổ chức đào tạo
Bảng 2.6. Thực trạng hoạt động dạy của giảng viên
Bảng 2.7. Thực trạng hoạt động học của sinh viên
Bảng 2.8. Thực trạng công tác đánh giá kết quả học tập
Bảng 2.9. Thực trạng công tác cố vấn học tập
Bảng 2.10. Thực trạng quá trình dạy học
Bảng 2.11. Thực trạng cơ sở vật chất và tài chính
Bảng 2.12. Thực trạng môi trường đào tạo
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý chương trình đào tạo
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý quy trình tổ chức đào tạo
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý hoạt động dạy
Bảng 2.17. Thực trạng quản lý hoạt động học
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý đánh giá kết quả học tập
Bảng 2.19. Thực trạng quản lý công tác cố vấn học tập
Bảng 2.20. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học
Bảng 2.21. Thực trạng quản lý quá trình dạy học
Bảng 2.22. Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên, viên chức
quản lý đào tạo, viên chức kỹ thuật
Bảng 2.23. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và tài chính
Bảng 2.24. Thực trạng quản lý môi trường đào tạo
Bảng 2.25. Thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến QLĐT
theo HTTC

Bảng 2.26. Thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến
QLĐT theo HTTC
Bảng 2.27. Tổng hợp thực trạng đào tạo theo HTTC
viii

Trang 39
39
41
43
44
45
50
54
55
57
58
59
61
62
63
63
65
67
68
70
71
72
73
75
75

76
77
78
79
81
83
83
84


Bảng 2.28. Tổng hợp thực trạng quản lý đào tạo theo HTTC
Bảng 3.1. Bảng quy đổi điểm theo HTTC của Trường Đại học
Phú Yên
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm Giải pháp 2
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm Giải pháp 3
Bảng 3.4. Kết quả khảo nghiệm Giải pháp 4
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm các giải pháp
Bảng 3.6. So sánh về công tác quản lý xây dựng và phát triển CTĐT
trước và sau thử nghiệm
Bảng 3.7. So sánh trình độ đội ngũ trước và sau thực nghiệm

85
101
123
124
124
125
130
131


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Quy mô đào tạo theo nhóm ngành

Trang 51

Biểu đồ 2.2. Chỉ tiêu tuyển sinh

55

Biểu đồ 2.3. Số lượng sinh viên nhập học

55

Sơ đồ 3.1.

Quy trình phát triển chương trình đào tạo của
Trường ĐH Phú Yên

Biểu đồ 3.2. So sánh trình độ đội ngũ trước và sau thực nghiệm

ix

130
131


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực cho xã hội là mục tiêu chung nhất của
giáo dục. Mục tiêu giáo dục đại học Việt Nam được xác định ở Luật Giáo dục

đại học 2012 [57]: - 1. Mục tiêu chung: a) Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí,
bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới,
phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập
quốc tế; b) Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức,
kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng
khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng
sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức
phục vụ nhân dân. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành TW khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW ban hành ngày 04/11/2013) về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế,
đã xác định mục tiêu cụ thể: Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực
trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu
tri thức, sáng tạo của người học... [20].
Đảng và Nhà nước đã quan tâm đúng mức đến GDĐH, đặc biệt là ĐT theo
HTTC đáp ứng NCXH. Trong Thông báo kết luận của Bộ Chính trị (số 242-TB/TW
ngày 15/4/2009) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW2 (khóa VIII), phương hướng
phát triển GD-ĐT đến năm 2020 [21] đã yêu cầu ''… Đổi mới, hiện đại hoá
chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, chuyển mạnh mẽ từ đào tạo
theo khả năng sang đào tạo theo nhu cầu xã hội. Thực hiện tốt đào tạo theo chế độ
tín chỉ trong hệ thống giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp …”
1.2. “Đào tạo theo HTTC” lần đầu tiên được tổ chức tại trường ĐH Harvard, Hoa kỳ
vào năm 1872, sau đó lan rộng ra khắp Bắc Mỹ và thế giới. Đây là phương thức
đào tạo theo triết lý “Tôn trọng người học, xem người học là trung tâm của quá trình
đào tạo”. Theo đánh giá của Tổ chức ngân hàng thế giới (World Bank), thì ĐT theo
HTTC không chỉ có hiệu quả đối với các nước phát triển mà còn rất hiệu quả

1



đối với các nước đang phát triển. Chuyển đổi từ ĐT theo niên chế học phần sang
HTTC của GDĐH Việt Nam là sự đổi mới tất yếu, phù hợp với xu thế toàn cầu
hóa, đẩy nhanh tốc độ hội nhập của GDĐH nước ta với khu vực và thế giới.
Trong tiến trình đến với hội nhập quốc tế, các trường ĐH Việt Nam từ những
năm 90 của thế kỷ vừa qua đã tham khảo kinh nghiệm và áp dụng HTTC vào CTĐT
của mình (Bộ GD-ĐT cho phép các trường được áp dụng thử nghiệm HTTC từ
năm 1993). Các trường đi đầu trong việc áp dụng này như Trường ĐH Bách khoa
TP Hồ Chí Minh, Trường ĐH Bách khoa Hà Nội, ĐH Cần thơ, Trường ĐH Đà Lạt,
Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh, Trường ĐH Thủy sản Nha Trang
v.v... Bắt đầu từ năm học 2007 – 2008, đào tạo theo HTTC trình độ ĐH và CĐ
hệ chính quy được Bộ GD-ĐT chính thức triển khai trong hệ thống GDĐH
Việt Nam [5]. Ngày 04/5/2012 Bộ GD-ĐT công bố Quyết định ban hành Chương trình
hành động của Bộ GD-ĐT giai đoạn 2011-2016 thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP
của Chính phủ [6], theo đó, Bộ GD-ĐT yêu cầu: đến năm 2015, tất cả các trường
đại học chuyển hoàn toàn sang đào tạo theo học chế tín chỉ.
1.3. Từ những đặc điểm của HTTC và đặc điểm của CTĐT theo HTTC, thực tiễn
ĐT theo HTTC đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường ĐH, nhất là các trường ĐHĐP
còn có nhiều hạn chế về số lượng và trình độ đội ngũ; về CSVC; về đầu tư ngân sách…
Quá trình triển khai ĐT theo HTTC và QLĐT theo HTTC còn có những khó khăn
nhất định thể hiện ở quy mô ĐT nhỏ (ít ngành ĐH và số lượng SV) và chất lượng
đào tạo chưa cao, ĐT chưa đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội. Vì vậy, các trường
ĐHĐP cần phải đổi mới QLĐT thích hợp với HTTC trên cơ sở nghiên cứu lý luận
và thực tiễn về QLĐT theo HTTC.
Ở Việt Nam, trong thời gian qua, nghiên cứu về QLĐT theo HTTC công bố
trên các tạp chí, hội thảo, hội nghị chỉ trình bày khái quát thực trạng ĐT theo HTTC
và đề xuất giải pháp nâng cao CLĐT theo HTTC trong công tác QLĐT của trường,
của khoa, từng ngành học. Đối với các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, sách xuất bản
cũng mới đi sâu nghiên cứu đến một số lĩnh vực về QLĐT ở nhà trường ĐH nói
chung; nghiên cứu về mô hình trường ĐHĐP, CĐ cộng đồng ở Việt Nam... Chưa có
công trình nghiên cứu sâu và toàn diện về QLĐT theo HTTC trong hệ thống các

trường ĐHĐP ở Việt Nam. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu về QLĐT theo HTTC
2


nhằm xây dựng hệ thống giải pháp toàn diện nâng cao CLĐT đang là nhiệm vụ
quan trọng, cần thiết và cấp bách đối với các trường ĐHĐP ở Việt Nam nói riêng và
toàn bộ hệ thống GDĐH nước nhà, đặc biệt là đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8,
Ban Chấp hành TW khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW ban hành ngày 04/11/2013).
Với những lý do nêu trên, việc chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý đào tạo theo
hệ thống tín chỉ trong các trường đại học địa phương ở Việt Nam” là một việc
làm cấp thiết và hữu ích. Hy vọng nghiên cứu sẽ góp phần quan trọng đối với các
trường ĐHĐP nói riêng và hệ thống GDĐH nói chung trong nghiên cứu,
tham khảo, vận dụng vào thực tiễn QLĐT theo HTTC nhằm đáp ứng yêu cầu ĐT
theo HTTC; đồng thời là tài liệu tư vấn cho Bộ GD-ĐT, UBND địa phương
thành lập trường tham khảo trong công tác quản lý, chỉ đạo toàn diện đối với trường
ĐHĐP, phát huy được vai trò, hiệu quả trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
các trường ĐHĐP trong hệ thống GDĐH Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận làm tiền đề nghiên cứu thực trạng và đề xuất các
giải pháp QLĐT theo HTTC phù hợp và đồng bộ, đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT
theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nhân lực phục vụ nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa địa phương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam đáp ứng
yêu cầu cơ bản của ĐT theo HTTC.
4. Giả thuyết khoa học và Câu hỏi nghiên cứu

4.1. Giả thuyết khoa học
Đào tạo theo HTTC trong các trường ĐH là phương thức đào tạo tiên tiến,
hiệu quả trong đào tạo nhân lực phục vụ NCXH. Hiện nay, QLĐT theo HTTC
3


trong các trường ĐHĐP còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT
theo HTTC.
Nếu đề xuất được các giải pháp QLĐT theo HTTC dựa theo tiếp cận
hệ thống, tiếp cận phức hợp kết hợp với tiếp cận theo CIPO trong các trường
ĐHĐP một cách đồng bộ và phù hợp, đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT theo HTTC
thì sẽ tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực phục vụ
hiệu quả nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa địa phương.
4.2. Câu hỏi nghiên cứu
4.2.1. QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam là gì? Bao gồm
những nội dung nào?
4.2.2. QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam hiện nay có những
hạn chế như thế nào? Nguyên nhân?
4.2.3. Việc nghiên cứu nội dung và đề xuất các giải pháp QLĐT theo HTTC trong
các trường ĐHĐP ở Việt Nam dựa trên lý thuyết tiếp cận nào?
4.2.4. Những giải pháp quản lý đào tạo nào đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT theo
HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam nhằm nâng cao CLĐT nhân lực phục vụ
nhu cầu CNH-HĐH hóa địa phương?
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ĐT và QLĐT theo HTTC trong các trường ĐH
nói chung và trường ĐHĐP.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng ĐT và QLĐT theo HTTC trong
các trường ĐHĐP ở Việt Nam.
5.3. Dựa trên tiếp cận hệ thống, tiếp cận phức hợp kết hợp với tiếp cận theo CIPO
đề xuất các giải pháp QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam.

5.4. Khảo nghiệm và thử nghiệm các giải pháp QLĐT theo HTTC trong các trường
ĐHĐP ở Việt Nam.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về ĐT trình độ ĐH theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam.
4


6.2. Về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu QLĐT theo HTTC trong 7 trường ĐHĐP ở cả 3 miền Bắc,
Trung, Nam nhằm có những cơ sở phù hợp với thực tế hoàn cảnh của Việt Nam;
bao gồm Trường ĐH Hùng Vương (Phú Thọ), Trường ĐH Quảng Bình, Trường ĐH
Quảng Nam, Trường ĐH Phạm Văn Đồng (Quảng Ngãi), Trường ĐH Phú Yên,
Trường ĐH Tiền Giang và Trường ĐH Bạc Liêu.
6.3. Về đối tượng khảo sát
Khảo sát ý kiến 235 đối tượng thuộc 7 trường ĐHĐP trên. Trong đó có:
- Các chủ thể quản lý là 7 hiệu trưởng;
- 7 phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo, 49 lãnh đạo phòng chức năng, 68 lãnh đạo
khoa và 104 giảng viên.
6.4. Về thời gian nghiên cứu
Khảo sát thực trạng ĐT và QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP trong
3 năm học gần đây (từ năm học 2011-2012 đến 2013-2014).
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài
7.1.1. Tiếp cận hệ thống
Quản lý đào tạo theo HTTC trong trường ĐH bao gồm các thành tố có
mối liên hệ và quan hệ với nhau. Luận án sử dụng cách tiếp cận phân tích cơ cấu
của hệ thống và xem xét các mối quan hệ trong hệ thống các thành tố của QLĐT
theo HTTC.
7.1.2. Tiếp cận phức hợp

Luận án nghiên cứu các giải pháp QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP
trên cơ sở bao quát đầy đủ các thành tố cấu thành QLĐT, xem xét toàn diện, tổng
hợp, đồng bộ và cân đối giữa đối tượng QLĐT với môi trường liên quan.
7.1.3.Tiếp cận theo mô hình quản lý chất lượng đào tạo CIPO
Luận án nghiên cứu các thành tố của QLĐT theo tiếp cận hệ thống (vận dụng
kết hợp các yếu tố: Đầu vào - Input; Quá trình - Process) và tiếp cận phức hợp,
5


đồng thời cũng chú trọng xem xét tác động của các yếu tố: Bối cảnh (Context) và
Kết quả đầu ra (Output) để đề xuất các giải pháp QLĐT theo HTTC trong các
trường ĐHĐP ở Việt Nam.
7.1.4. Tiếp cận lịch sử
Luận án nghiên cứu lịch sử phát triển, kinh nghiệm ĐT và QLĐT theo
HTTC ở các nước tiên tiến trên thế giới; những ưu, nhược điểm, nguyên nhân
trong việc vận dụng ĐT theo HTTC vào hệ thống GDĐH Việt Nam. Trên cơ sở đó,
sẽ giúp đề ra các luận cứ thực tiễn, các giải pháp QLĐT phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu của đề tài.
7.1.5. Tiếp cận mục tiêu
Tiếp cận theo mục tiêu giáo dục, cụ thể là việc đề xuất các giải pháp QLĐT
theo HTTC nhằm bảo đảm thực hiện đạt được mục tiêu đào tạo cho SV tốt nghiệp
trình độ đại học phải đạt chuẩn kiến thức - kỹ năng - thái độ theo mục tiêu GDĐH
như Luật định (Luật Giáo dục đại học năm 2012).
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài:
- Các tài liệu lưu trữ: các văn bản tổng kết của Bộ GD-ĐT, các báo cáo tổng kết
về ĐT theo HTTC của một số trường ĐH trọng điểm và trường ĐHĐP ở Việt Nam...
- Các công trình khoa học, các tạp chí và báo cáo khoa học...
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.2.1. Phương pháp điều tra
* Điều tra cơ bản:
Xây dựng bảng câu hỏi nhằm thu thập các thông tin, số liệu: (1) Xác định
thực trạng ĐT và QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP Việt Nam; phân tích các
nguyên nhân thành công, hạn chế của thực trạng này; (2) Nội dung, mức độ

cần

thiết và khả thi của các giải pháp QLĐT theo HTTC đáp ứng các yêu cầu cơ bản của
ĐT theo HTTC nhằm nâng cao CLĐT trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam.
6


* Trưng cầu ý kiến: Thực hiện dưới hai hình thức trả lời bằng phiếu hỏi và
phỏng vấn nhằm thu thập thông tin về nhận thức, nguyện vọng của các nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục, SV, phụ huynh SV và các lực lượng xã hội khác; đồng thời
bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu thập được thông qua điều tra cơ bản.
7.2.2.2. Phương pháp chuyên gia
Trực tiếp (với một số chuyên gia) hoặc gián tiếp (bằng phiếu hỏi) trao đổi
những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu theo chuyên ngành của các chuyên gia
Bộ GD -ĐT, các viện nghiên cứu khoa học giáo dục, các học viện và trường ĐH để
bảo đảm tính khách quan, độ tin cậy cho các kết quả nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến
về các giải pháp QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam.
7.2.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Xem xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn về QLĐT theo
HTTC ở các trường ĐH nước ngoài và Việt Nam trong quá khứ nhằm vận dụng
những kinh nghiệm để đề xuất các giải pháp QLĐT theo HTTC trong các trường
ĐHĐP ở Việt Nam.
7.2.2.4. Phương pháp thực nghiệm
Ứng dụng các giải pháp QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở

Việt Nam đã đề xuất. Triển khai thực hiện thử nghiệm và đánh giá kết quả
thử nghiệm một số giải pháp ở một trường ĐHĐP.
7.3. Các phương pháp toán học
Sử dụng thống kê toán học xử lý thông tin định lượng và định tính.
Ứng dụng phần mềm thống kê SPSS để xứ lý dữ liệu định lượng.
8. Điểm mới của luận án
8.1. Luận án nghiên cứu, hệ thống hóa góp phần làm rõ, bổ sung và phát triển những
vấn đề lý luận về ĐT và QLĐT theo HTTC vận dụng trong các trường ĐHĐP ở
Việt Nam.
8.2. Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu về QLĐT theo HTTC trong
các trường ĐHĐP ở Việt Nam nhằm phát hiện những hạn chế trong QLĐT theo
HTTC và những nguyên nhân. Từ đó đề xuất các giải pháp QLĐT khắc phục
7


hạn chế, đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP,
nâng cao CLĐT nhân lực phục vụ hiệu quả nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
địa phương.
8.3. Luận án cũng có thể là tài liệu tham khảo bổ ích, ít nhất là ở giai đoạn đầu
áp dụng phương thức ĐT theo HTTC trong các trường ĐH và đặc biệt là các
trường ĐHĐP; giúp cho các nhà QLGD, các nhà hoạch định chính sách giáo dục có
cơ sở xây dựng giải pháp chiến lược cho ngành GD-ĐT nói chung và các trường
ĐHĐP nói riêng trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
9. Luận điểm bảo vệ
9.1. Việc áp dụng phương thức ĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam
tất yếu phải đổi mới QLĐT đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT theo HTTC trong các
nhà trường.
9.2. Thực trạng QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam hiện nay
còn có những hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT theo HTTC, dẫn đến
chưa bảo đảm chất lượng đào tạo.

9.3. Hệ thống các giải pháp QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam
được đề tài đề xuất sẽ khắc phục được những hạn chế, đáp ứng yêu cầu cơ bản của
ĐT theo HTTC nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực phục vụ hiệu quả
nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa địa phương.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, đề tài gồm 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo và quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ
trong các trường đại học.
- Chương 2: Thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các
trường đại học địa phương ở Việt Nam.
- Chương 3: Đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các
trường đại học địa phương ở Việt Nam.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Hơn 140 năm kể từ khi ra đời từ trường ĐH Harvard (Hoa Kỳ), ĐT theo
HTTC đã lan rộng trên khắp thế giới và ngày càng chứng tỏ tính ưu việt của một
hệ thống ĐT vì người học. Đã có nhiều nghiên cứu về QLĐT theo HTTC, trong đó
có thể kể đến những nghiên cứu liên quan đến luận án với các xu hướng như sau:
(1) Nghiên cứu về ĐT theo HTTC trong các trường ĐH;
(2) Nghiên cứu về QLĐT theo HTTC trong các trường ĐH.
1.1.1. Nghiên cứu về đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các trường đại học
Nghiên cứu về “Hệ thống tín chỉ tại các trường ĐH Hoa Kì: Lịch sử
phát triển, định nghĩa và cơ chế hoạt động”[9] của PGS.TS. Cary J. Trexler,

Khoa Giáo dục Sư phạm Trường ĐH Califonia Davis, Hoa Kỳ. Trong nghiên cứu
này tác giả đã chỉ rõ lịch sử phát triển của mô hình ĐT theo HTTC đại học của
Hoa Kỳ cũng như cơ chế hoạt động của nó và các lợi ích mà mô hình này đem lại
cho nền GDĐH Hoa Kỳ. Chính nhờ vào mô hình này mà hệ thống giáo dục của
Hoa Kỳ liên tục cao hơn các quốc gia khác. Không một hệ thống nào cho phép
khả năng linh hoạt và chuyển đổi lại có thể hoàn hảo, tập trung vào tiêu điểm chính
của HTTC: tạo ra một nền giáo dục đẳng cấp quốc tế, ĐT một lực lượng lao động
dựa trên những điểm mạnh, mối quan tâm và nguyện vọng của SV. Bên cạnh
nghiên cứu chi tiết của Cary J. Trexler còn có các công trình nghiên cứu khác về
HTTC ở bậc ĐH của Hoa Kỳ như Giáo sư G. Dietrich đã nêu ra vai trò thiết thực,
cần thiết của HTTC tại cuốn “The emergence of the credit system in American
education considered as a problem of social and intellectual history” (Sự xuất hiện
của HTTC trong giáo dục Mỹ được coi là một vấn đề của lịch sử xã hội và trí tuệ)
[81]. Tác giả James M. Heffernan, trong bài viết “The Credibility of the Credit hour:
The History, Use and Shortcomings of the Credit System” (Sự tín nhiệm của giờ tín
chỉ: Lịch sử, Sử dụng và Những nhược điểm của HTTC) [86] đã trình bày tổng quan
HTTC với các khái niệm, QTĐT, ưu nhược điểm, điều kiện tiên quyết để chuyển đổi
thành công và khả năng áp dụng HTTC đối với các nước đang phát triển; bài học
9


kinh nghiệm của Mỹ và thế giới qua triển khai ĐT theo HTTC. Tác giả đã nêu rõ
một số yếu tố quan trọng để chuyển đổi thành công QTĐT theo HTTC như: các
văn bản pháp lý của Chính phủ và các cơ quan Nhà nước; sự đồng thuận của xã hội;
sự phù hợp với các thành tố của QTĐT. Tác giả cũng lưu ý đối với các trường ĐH
triển khai phương thức này ở các nước đang phát triển không rập khuôn hoàn toàn
mô hình của Mỹ mà cần căn cứ vào các đặc điểm riêng gắn với điều kiện, hoàn cảnh
cụ thể và văn hóa của đất nước mình mới có thể đạt kết quả khả quan về CLĐT.
Ở Trung Quốc, các nhà khoa học Jinsong Zhang, Changliu Wang và Lulu
Dong đã công bố bài viết “Analysis of restrictive factors on the university credit system

in China” (Phân tích những yếu tố hạn chế trong đào tạo theo HTTC ở trường ĐH
Trung Quốc ) [87]. Các tác giả đã nêu những khó khăn trong ĐT theo HTTC ở các
trường ĐH Trung quốc như: đội ngũ giảng viên; CTĐT; phương pháp KT-ĐG; cơ sở
vật chất và tài chính; hệ thống quản lý; tự chủ của các trường ĐH… chưa đáp ứng với
yêu cầu ĐT theo HTTC. Những khó khăn này cũng đang là thách thức mà các trường
ĐH Việt Nam phải đối mặt khi chuyển sang ĐT theo HTTC.
Ở trong nước, phương thức ĐT theo HTTC đã được các trường ĐH
Việt Nam nghiên cứu áp dụng từ những năm của thập kỷ 90 (Bộ GD-ĐT cho phép
các trường được áp dụng thử nghiệm HTTC từ năm 1993). Những nhà nghiên cứu
tiên phong về HTTC ở Việt Nam đã công bố các nghiên cứu về những vấn đề
cơ bản về ĐT và QLĐT theo HTTC trên thế giới và khuyến nghị triển khai áp dụng
ở Việt Nam. Tác giả Lâm Quang Thiệp đã có bài viết "Xây dựng CTĐT theo
tín chỉ có sử dụng Internet" năm 2006 với chủ đề “Về việc áp dụng HCTC trên
thế giới và ở Việt Nam” [62]. Trên cơ sở phân tích ưu, nhược điểm của ĐT theo
HTTC, so sánh giữa ĐT theo niên chế học phần ở nước ta và ĐT theo HTTC ở Mỹ,
báo cáo đã chỉ ra sự cần thiết và lộ trình chuyển đổi từ ĐT niên chế học phần sang
ĐT theo HTTC ở các trường ĐH Việt Nam. Vấn đề này cũng được nhà nghiên cứu
Nguyễn Kim Dung quan tâm trình bày trong bài báo “Đào tạo theo HTTC:
Kinh nghiệm thế giới và thực tế ở Việt Nam” [18]. Tác giả

đã nêu một số

kinh nghiệm của thế giới trong xây dựng và phát triển hệ thống ĐT theo HTTC,
kinh nghiệm của Việt Nam trong áp dụng hệ thống chuyển đổi tín chỉ trong ĐT.
Đồng thời đề xuất các kiến nghị liên quan tiến trình hòa nhập về nội dung ĐT,
nhu cầu của SV cũng như của xã hội... Nhà khoa học Lê Viết Khuyến có đề tài
10


báo cáo“Quá trình chuyển đổi quy trình ĐT qua hệ tín chỉ trong các trường ĐH và

CĐ Việt Nam” [43]. Tác giả nêu ra một trong những khuyến cáo là không nên nghĩ
hệ tín chỉ chỉ thích hợp với các trường "giàu" mà chính các trường "nghèo" lại càng
cần phải triển khai sớm hệ tín chỉ và muốn thành công phải làm theo kiểu “nghèo’.
Nhằm làm rõ bản chất của HTTC, cơ chế hoạt động của phương thức ĐT này,
tác giả Trần Thanh Ái đã công bố nghiên cứu quan trọng “Đào tạo theo hệ thống
tín chỉ: Các nguyên lý, thực trạng và giải pháp” [1]. Tác giả đã công phu: Lược khảo
tài liệu về các nguyên lý của nền giáo dục mới và các biện pháp thực hiện; Nêu một số
vấn đề bất cập khi áp dụng ĐT theo HTTC; Kết luận và kiến nghị 10 điểm cần
thực hiện để bảo đảm triển khai thành công chủ trương của Bộ GD-ĐT về ĐT theo
HTTC ở các trường ĐH Việt Nam. Hai nhà nghiên cứu Eli Mazur & Phạm Thị Ly
nhấn mạnh về mục tiêu sư phạm của HTTC trong bài viết “Mục tiêu Sư phạm của
hệ thống đào tạo theo tín chỉ Mỹ và những gợi ý cho cải cách GDĐH Việt Nam” [25]
đã trình bày khái quát lịch sử và chức năng quản lý của HTTC Mỹ (xác định vai trò
SV, GV, trường ĐH, Nhà nước); Các vấn đề tranh luận và tầm nhìn: HTTC trong các
trường ĐH hiện đại; Bài học của Trung Quốc trong việc thực hiện HTTC ở Mỹ.
Nghiên cứu các thành tố của QTĐT, tác giả Zjhra, Michelle (Phạm Thị Ly
dịch) đã có bài báo “Chuyển sang học chế tín chỉ: Cần thay đổi CTĐT và vai trò của
giáo viên” [79], đưa ra một số khuyến nghị liên quan đến CTĐT và xây dựng đội ngũ
GV ở các trường ĐH của Việt Nam.
Một số công trình nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện phương thức ĐT theo
HTTC của một số nước châu Á đáng quan tâm của tác giả Lê Văn Hảo với bài viết
“Tổ chức đào tạo đại học theo tín chỉ: Kinh nghiệm của Malaysia và so sánh với
Việt Nam” [29]; tác giả Phạm Thị Ly nghiên cứu về “Chuyển đổi sang hệ thống
đào tạo theo tín chỉ - kinh nghiệm của Trung Quốc” [94].
Nghiên cứu thực trạng áp dụng các thành tố ĐT theo HTTC, việc áp dụng
phương pháp dạy học trong ĐT theo HTTC là một trong những vấn đề quan tâm
trong ĐT và QLĐT theo HTTC được đề cập ở các Hội thảo “Đổi mới phương pháp
dạy theo học chế tín chỉ” của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.
Hồ Chí Minh [70],


“Đổi mới

phương pháp dạy học trong ĐT theo HTTC” của

Trường ĐH Sư phạm, ĐH Huế [72]. Về tổ chức các hình thức dạy học, KT-ĐG
11


đáp ứng yêu cầu của ĐT theo HTTC, tác giả Tôn Quang Cường đã có bài viết
phân tích “Các hình thức tổ chức DH trong mối quan hệ với phương pháp DH và
phương pháp KT-ĐG trong ĐT tín chỉ” [92]; nhà nghiên cứu Nguyễn Đức Chính
đề xuất xây dựng quy trình KT- ĐG kết quả học tập theo yêu cầu của HTTC ở
Việt Nam. Đồng thời cũng nghiên cứu những điểm cần chú ý khi triển khai một
quá trình DH nói chung và HTTC nói riêng [11].
Công tác cố vấn học tập được xem là một trong những hoạt động đặc trưng
của ĐT theo HTTC so với niên chế học phần cũng được nhiều tác giả phân tích.
Tác giả Phạm Thị Thanh Hải đã có bài viết “Một số nội dung của công tác cố vấn
học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ của Hoa Kì và kinh nghiệm đối với
Việt Nam” [28].
Nhà nghiên cứu GDĐH Nguyễn Phúc Chỉnh cũng đã có bài nghiên cứu thực tế
áp dụng ở một trường ĐH Sư phạm cụ thể “Đào tạo theo học chế tín chỉ ở Trường ĐH
Sư phạm, ĐH Thái Nguyên [12]
Nghiên cứu về sự chuyển đổi HTTC giữa Mỹ và các nước trên thế giới,
Trường ĐH Penn State (Bang Pennsylvania, Mỹ) đã công bố công trình nghiên cứu
“Study on the use of credit systems in higher education cooperation between the EU
and the US” (Nghiên cứu về sử dụng HTTC trong sự hợp tác giáo dục đại học giữa
Mỹ và châu Âu) [89]. Tác phẩm đã phân tích sự hình thành, phát triển và những
đặc trưng của ĐT theo HTTC ở các trường ĐH của mỗi châu lục. Trên cơ sở đó,
so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa hệ thống ECTS (European Credit Transfer
System – Hệ thống chuyển đổi tín chỉ châu Âu) và USCS (United State Credit

Systems - HTTC Mỹ). Những kết quả nghiên cứu giúp ích cho việc tìm hiểu
nguồn gốc, mô hình ứng dụng và sự thành công của ĐT theo HTTC tại các trường
ĐH ở châu Âu và châu Mỹ.
Hội thảo về ĐT theo HTTC do ASEM Education Secretariat (Văn phòng
giáo dục các quốc gia thành viên Á, Âu) tổ chức vào tháng 4/2010 với sự tham dự
của 40 chuyên gia GDĐH Á, Âu đã công bố kết quả nghiên cứu “Credit Systems
and Learning Outcomes in ASEM Member Countries” (HTTC và kết quả học tập ở
các nước thành viên ASEM) [80]. Nghiên cứu đã phân tích và giới thiệu về
hệ thống đào tạo tín chỉ tại các nước thành viên của ASEM. Nghiên cứu cũng
cho thấy, ĐT theo HTTC là xu hướng toàn cầu và một trong những điều kiện để các
12


nước nói chung và các nước châu Á, thuộc thành viên ASEM, hội nhập với đào tạo
ĐH trên thế giới.
Ở Đông Nam Á, nhà quản lý giáo dục Vipat Kuruchittham đã công bố
nghiên cứu “Cơ chế thúc đẩy hợp tác và hài hòa giáo dục đại học châu Á: Hệ thống
chuyển đổi tín chỉ và bảo đảm chất lượng” [76]. Tác giả đã trình bày khái quát
thông tin về cơ chế thúc đẩy hợp tác và hài hòa GDĐH ở Châu Á, trong đó
nhấn mạnh đến “thách thức của toàn cầu hóa và cộng đồng ASEAN, cần thiết
đẩy nhanh triển khai hợp tác việc chuyển đổi tín chỉ và đảm bảo chất lượng ở các nước
châu Á và Đông Nam Á(ASEAN) thông qua “Chương trình trao đổi sinh viên ASEAN”.
Nghiên cứu về đào tạo theo HTTC trong các trường ĐHĐP có các công trình
tiêu biểu như:
Trong hệ thống GDĐH Mỹ, loại hình Trường CĐ cộng đồng (Community
Colleges) đã ra đời cách đây hơn 100 năm, là ĐH công lập trực thuộc chính phủ các
bang của Mỹ, nhằm đáp ứng nhanh ĐT và dạy nghề của cộng đồng địa phương
(mô hình này có nhiều điểm tương đồng với mô hình trường ĐHĐP ở Việt Nam).
Đây là mô hình ĐT hai năm ĐH căn bản, nhằm thu hút đông đảo SV, không đặt ra
yêu cầu cao ở đầu vào (giống như ĐH Đại cương của Việt Nam trước đây).

Nghiên cứu về trường CĐ cộng đồng ở Mỹ, năm 2012 Hiệp hội CĐ cộng đồng Mỹ
AACC (The American Association of Community Colleges) đã công bố tài liệu
“The Council for the Study of Community Colleges Response to Reclaiming the
American Dream Community Colleges and the Nation’s Future” (Ủy ban nghiên cứu
các giải pháp CĐ cộng đồng Mỹ nhằm đáp ứng ước mơ của CĐ cộng đồng Mỹ và
tương lai nước Mỹ) [85]. Nội dung tài liệu trình bày bảy giải pháp CĐ cộng đồng của
Ủy ban thế kỷ 21. Công trình nghiên cứu về trường CĐ cộng đồng này đã đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao năng lực ĐT đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp của các
trường CĐ cộng đồng ở Mỹ trong giai đoạn hiện nay. Đây là tài liệu mà các trường
ĐHĐP ở Việt Nam có thể tham khảo vận dụng vào các giải pháp QLĐT nhằm gắn
mục tiêu ĐT đáp ứng NCXH ở Việt Nam.
Nghiên cứu và minh chứng về sứ mạng của một trường ĐHĐP ở trung Quốc,
nhà nghiên cứu Lin Yangfan công bố bài báo “Reflection on Responsibility of Serving
Society of Local Higher Education Institutions - Take Wenzhou Higher Education

13


Institutions as Examples” (Bàn về trách nhiệm phục vụ xã hội của các cơ sở
giáo dục ĐHĐP – Lấy các cơ sở GDĐH ở Ôn Châu làm ví dụ) [88]. Trên cơ sở
nghiên cứu các trường ĐHĐP ở Ôn Châu, tác giả khẳng định việc hoàn thành
sứ mạng phục vụ xã hội địa phương của trường ĐHĐP phụ thuộc vào ba thành tố
sau: sự hiểu biết đúng đắn về mối quan hệ giữa giảng dạy, NCKH và phục vụ xã hội;
chú trọng đến sự chuyển đổi nhanh chóng của các thành quả NCKH; xây dựng
chính quyền địa phương với môi trường chính sách và môi trường xã hội tốt hơn .
Ở trong nước, nghiên cứu về vai trò của trường ĐHĐP, các tác giả
Đặng Bá Lãm và Ngô Thị Minh đã công bố bài báo “Trường cao đẳng cộng đồng,
đại học thuộc tỉnh và việc đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các
địa phương nước ta” [46].
Một số luận án tiến sĩ liên quan như: tác giả Dương Đức Hùng với đề tài

“Cơ sở khoa học xây dựng trường ĐHĐP đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực trong
bối cảnh hiện nay” [34] đã làm rõ một số vấn đề lý luận xây dựng trường ĐHĐP
đáp ứng yêu cầu ĐT nhân lực, nhất là nhân lực tại chỗ trong bối cảnh hiện nay;
khẳng định ưu thế và vai trò của trường ĐHĐP so với các thiết chế giáo dục khác
trên địa bàn; làm rõ thực trạng trường ĐHĐP ở Việt Nam, xác định các đặc trưng
khác biệt so với trường ĐH truyền thống, phát hiện các hạn chế chủ yếu, điểm mạnh,
yếu, thời cơ, nguy cơ của trường ĐHĐP; đề xuất những giải pháp cơ bản xây dựng
mô hình tổ chức và hoạt động ĐT của trường ĐHĐP mang tính đặc thù khác biệt với
ĐH truyền thống, tăng cường tính địa phương và gia tăng khả năng phục vụ nền
kinh tế địa phương, đáp ứng yêu cầu ĐT nhân lực trong bối cảnh hiện nay. Trước đó,
tác giả Nguyễn Huy Vị đã bảo vệ luận án “Nghiên cứu mô hình trường CĐ
cộng đồng đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của địa phương ở Việt Nam” [74].
Công trình nghiên cứu của tác giả Đào Thanh Hải [27] “Đào tạo tín chỉ
trong các trường ĐHĐP– Thực trạng và giải pháp” đã khái quát tổng quan về
HTTC và việc áp dụng ĐT theo HTTC ở Việt Nam; nêu các nhược điểm trong ĐT
theo HTTC ở các trường ĐHĐP. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số biện pháp
cải thiện hoạt động ĐT theo HTTC (khuyến khích sự tham gia tích cực của
người học vào QTĐT; tăng cường vai trò và nhiệm vụ của GV; tạo cơ chế QLĐT
linh hoạt, phù hợp với thực tế về chính sách tuyển sinh, quản lý học vụ, CSVC).

14


Đồng tác giả Nguyễn Đức Vượng và Lê Trọng Đại cũng đã có bài viết: “Tìm lời
giải bài toán đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam
hiện nay” [78]. Các tác giả đã trình bày thực trạng áp dụng loại hình ĐT theo HTTC
trong các trường ĐH ở Việt Nam nói chung và trường ĐHĐP thời gian qua, đồng
thời đề xuất các giải pháp giải quyết các khó khăn trong ĐT theo HTTC.
Ở một số Hội thảo khoa học của các trường ĐHĐP đã có nhiều báo cáo
liên quan đến quy trình ĐT, các nội dung của ĐT theo HTTC. Tháng 5/2013,

Trường ĐH Hà Tĩnh đã tổ chức Hội thảo “Dạy và học theo học chế tín chỉ” [68]
với 22 bài viết từ các tác giả trong và ngoài trường đã đề cập một cách khá đầy đủ,
toàn diện mọi mặt, mọi khâu của QTĐT theo HT. Tháng 5/2014, Trường ĐH Quảng
Nam tổ chức Hội thảo khoa học “Đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học
trong ĐT theo HCTC” [71] đã có nhiều báo cáo về “Đổi mới phương pháp DH; đổi
mới hình thức tổ chức DH” rất phong phú, sinh động đúc rút từ áp dụng ĐT theo
HTTC của các trường ĐH và trường ĐHĐP.
Các nghiên cứu trên đã khẳng định ưu thế và xu hướng toàn cầu của
phương thức ĐT theo HTTC của hệ thống GDĐH không chỉ ở các nước phát triển
mà còn ở cả các nước đang phát triển trên cơ sở đáp ứng các điều kiện cần thiết và
lộ trình phù hợp. Đồng thời các tác giã đã đưa ra được nhiều kinh nghiệm về thực hiện
QTĐT theo HTTC trong các trường ĐH trong và ngoài nước. Trên cơ sở đó, các
nhà khoa học, các nhà quản lý GDĐH có thêm cơ sở lý luận và thực tiễn để kế thừa
và phát triển việc nghiên cứu, áp dụng thành công phương thức ĐT theo HTTC
trong các trường ĐH ở Việt Nam, trong đó có các trường ĐHĐP.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các trường
đại học
Ở Anh Quốc, các nhà quản lý giáo dục Robert Allen, Geoff Layer, Pollard
Derek đã xuất bản công trình nghiên cứu “Credit-Based System as Vehicle for Change
in Universitues and Colleges” (HTTC - Phương tiện thay đổi trong các trường ĐH và
CĐ) [90]. Các tác giả đã khẳng định sự phát triển của GDĐH đại chúng là thách thức
đối với các nhà quản lý và nhu cầu tất yếu phải có sự thay đổi hệ thống GDĐH.
Mới đây, tác giả Frank L. Kurre đã công bố cuốn “The state of higher
education in 2013” (Nhà nước của giáo dục đại học năm 2013) [83]. Trên cơ sở
15


thực tiễn về tình hình phát triển KT-XH, sự mở rộng mạng lưới các trường ĐH ở Mỹ,
tác giả phân tích những khó khăn mà các trường ĐH cần phải xác định rõ nguyên nhân
và tìm ra những giải pháp thích hợp để duy trì hoạt động và phát triển bền vững.

Tác giả đã đề xuất những giải pháp quản lý hoạt động phục vụ đào tạo trong
nghiên cứu có thể xem xét, vận dụng linh hoạt vào các trường đại học trên thế giới.
Luận án TS của tác giả Bùi Thị Thu Hương [39] về “Quản lý chất lượng
chương trình đào tạo cử nhân chất lượng cao tại Đại học Quốc gia Hà Nội theo
tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể” đã nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề
lý luận về quản lý chất lượng CTĐT nói chung, quản lý chất lượng theo quan điểm
quản lý chất lượng tổng thể nói riêng đối với QTĐT hệ cử nhân chất lượng cao tại
các trường ĐH; Cụ thể hóa nội dung và quy trình theo cách tiếp cận này cho quản lý
nhằm đào tạo một đội ngũ nhân lực chất lượng cao, phù hợp với xu thế hội nhập
hiện nay; Đề xuất một số biện pháp vận dụng một số đặc trưng cơ bản của quản lý
chất lượng tổng thể vào quản lý chất lượng CTĐT hệ cử nhân chất lượng cao,
đồng thời khuyến nghị với các cơ quan quản lý về đào tạo cơ chế và chính sách
phù hợp để trường ĐH có thể từng bước đưa triết lý quản lý chất lượng tổng thể vào
quản lý chất lượng CTĐT của trường mình.
Đặc biệt, luận án TS của tác giả Cấn Thị Thanh Hương “Nghiên cứu quản lý
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học ở Việt Nam” [37] đã có
những đóng góp mới: Góp phần làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về KT-ĐG kết quả
học tập và vận dụng khoa học quản lý vào quản lý KT-ĐG kết quả học tập trong
GDĐH; Đánh giá thực trạng quản lý KTĐG kết quả học tập trong GDĐH và chỉ ra
những yêu cầu phát triển của xã hội, của GDĐH đối với quản lý KT-ĐG kết quả
học tập; Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của
hoạt động KT-ĐG kết quả học tập ở bậc ĐH có tính khả thi và phù hợp với thực tiễn
GDĐH Việt Nam đầu thế kỷ XXI.
Đối với hoạt động CVHT, tác giả Nguyễn Thị Diệu Linh có bài báo “Quản lý
hoạt động của cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ” đã trình bày các
giải pháp chủ yếu, thiết thực nhằm nâng cao chất lượng công tác CVHT trong ĐT
theo HTTC [47].
Các nghiên cứu về giải pháp QLĐT theo HTTC cũng được nhiều tác giả
công bố. Tác giả Nguyễn Văn Nhã đã có bài viết “Các giải pháp triển khai
16



×