CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO. .4
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 4
1.2. Một số khái niệm cơ bản 5
1.2.1. Quản lý 5
1.2.2. Chất lượng 6
1.2.3. Đào tạo 7
1.2.4. Quá trình đào tạo 8
1.2.5. Quản lý chất lượng 8
1.2.5.1. Khái niệm về quản lý chất lượng 8
1.2.5.2. Một số quan điểm về quản lý chất lượng 9
1.2.5.3. Các phương thức quản lý chất lượng 10
1.3. Quản lý chất lượng đào tạo 16
1.3.1. Chất lượng trong giáo dục đại học 16
1.3.1.1. Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào” 16
1.3.1.2. Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra” 17
1.3.1.3. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”. 17
1.3.1.4. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”
18
1.3.1.5. Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức
riêng” 18
1.3.1.6. Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán” 18
1.3.1.7. Định nghĩa của tổ chức đảm bảo chất lượng GDDH
quốc tế 19
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo 19
1.3.2.1. Nhóm yếu tố bên ngoài 20
1.3.2.2. Nhóm yếu tố bên trong tổ chức: 21
1.3.3. Quản lý đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng 23
1.4. Đánh giá chất lượng đào tạo 25
1.4.1. Mục đích của đánh giá 25
1.4.2. Các nội dung đánh giá 25
1.4.3. Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo 26
1.4.3.1. Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo 26
1.4.3.2. Khảo sát sự hài lòng của các đối tượng liên quan 27
1.4.4. Các lĩnh vực quản lý chất lượng trong cơ sở giáo dục 29
1.4.4.1. Quản lý đào tạo 30
1.4.4.2. Quản lý nghiên cứu khoa học 30
1.4.4.3. Quản lý dịch vụ cộng đồng 31
1.4.4.4. Quản lý đội ngũ cán bộ 31
1.4.4.5. Quản lý sinh viên 31
1.4.4.6. Quản lý các dịch vụ hỗ trợ đào tạo 31
LÊ THANH THUỶ Page 1
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
1.4.4.7. Quản lý nguồn lực và tài sản 31
1.4.4.8. Quản lý và điều hành của nhà trường 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN 33
2.1. Khái quát về trường Đại học Công đoàn 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trường Đại học
Công đoàn 33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường Đại học Công đoàn
Việt Nam 34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự của trường Đại học Công đoàn
36
2.1.4. Những thành tích chủ yếu 41
2.2. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo của trường Đại học
Công đoàn 42
2.2.1. Phương pháp và nội dung đánh giá chất lượng đào tạo
tại trường Đại học Công đoàn 42
2.2.1.1. Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo tại trường
Đại học Công đoàn 42
2.2.1.2. Nội dung đánh giá chất lượng đào tạo tại trường Đại
học Công đoàn 43
2.2.2. Thực trạng chất lượng đào tạo tại trường Đại học Công
đoàn 43
2.2.2.1. Đánh giá chất lượng đào tạo từ phía sinh viên 44
2.2.2.2. Đánh giá chất lượng đào tạo từ phía cán bộ giảng
viên 51
2.2.2.3. Đánh giá chất lượng đào tạo dưới góc độ người sử
dụng lao động 51
2.2.3. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo tại trường Đại
học Công đoàn 55
2.2.3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường
Đại học Công đoàn 55
2.2.3.2. Thực trạng số lượng và chất lượng sinh viên của
trường ĐH CĐ 57
2.2.3.3. Thực trạng cơ sở vật chất và trang thiết bị của
trường ĐH CĐ 58
2.2.3.4. Thực trạng công tác quản lý đào tạo 60
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM
BẢO CHẤT LƯỢNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN 67
3.1 Định hướng phát triển và nhiệm vụ nâng cao chất lượng đào
tạo đại học, cao đẳng của nền giáo dục Việt Nam giai đoạn 2008
– 2015 67
3.2. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý đào tạo theo
hướng đảm bảo chất lượng tại trường Đại học Công đoàn 68
LÊ THANH THUỶ Page 2
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
3.3. Các biện pháp quản lý đào tạo theo hướng đảm bảo chất
lượng tại trường Đại học Công đoàn 69
3.3.1. Các biện pháp bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên 69
3.3.1.1. Nâng cao chất lượng tuyển dụng đội ngũ giảng viên
69
3.3.1.2. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ,
giảng viên 77
3.3.2. Nâng cao số lượng và chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ học tập và sinh hoạt của HS, SV 82
3.3.3. Cải tiến giáo trình phù hợp với thực tế sản xuất và khoa
học công nghệ 84
3.3.4. Nâng cao chất lượng hoạt động tự học của HS, SV 84
3.3.5. Bố trí thời khoá biểu hợp lý, khoa học 86
3.4. Các điều kiện cần thiết để thực hiện các biện pháp đề xuất
86
3.5. Kết quả thăm dò ý kiến về các biện pháp đề xuất 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 88
LÊ THANH THUỶ Page 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề quản lý chất lượng đã xuất hiện từ rất lâu, từ khi nền sản xuất hàng
hoá trên thế giới ra đời. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sự, cùng với sự ra đời
của khoa học quản lý, vấn đề quản lý chất lượng trên nhiều lĩnh vực cũng
được quan tâm nghiên cứu, đặc biệt là những thập niên cuối thế kỷ XX.
Những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề quản lý chất
lượng như: Những vấn đề cốt yếu của quản lý (Horold Koontz, Cyril
Odonnell, Henr Weihrich), Quản lý chất lượng tổng thể trong giáo dục của
Demetrio, D. Monic (1997), Đề cương bài giảng về Quản lý quá trình đào tạo
(Nguyễn Đức Trí), Quản lý chất lượng giáo dục đại học của Phạm Thành
Nghị (2000).
Nghiên cứu về quản lý giáo dục và quản lý chất lượng gần đây đã có các
sách, các giáo trình của một số tác giả như: Kiểm định chất lượng đại học của
Nguyễn Đức Chính (2002), Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận
và thực tiễn của Trần Kiểm (2004), Quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế của Lưu Thanh Tâm (2003), bộ sách về quản trị sản xuất và vận hành do
Joe Johnson chủ biên (2003), giáo trình của Seameo Innotech, Mô hình quản
lý chất lượng đào tạo sau đại học của Phan Văn Kha, Hiệu trưởng trung học
phổ thông chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu chất lượng bộ môn (Nguyễn Huy
Diễm), Quản lý quá trình dạy học ở trường THPT dân lập theo hường tiếp cận
quản lý chất lượng tổng thể (TQM) của Lê Đức Ánh (2006). Các giáo trình
này đề cập đến các vấn đề về quản lý, đặc biệt chú trọng đến lý thuyết quản lý
chất lượng, vận dụng lý thuyết này vào quản lý giáo dục đại học, cao đẳng.
LÊ THANH THUỶ Page 4
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Trên các tạp chí còn có một số bài nói về quản lý chất lượng hiện đại theo
ISO 9000 với vấn đề đổi mới quản lý giáo dục đại học, cao đẳng, về quản lý
chất lượng trong giáo dục đại học cao đẳng, Đổi mới giáo dục theo tiếp cận
ISO 9000 (2004) của Phạm Quang Huân. Những bài viết này phân tích những
bất cập trong quản lý giáo dục hiện nay, trong đó nhấn mạnh vấn đề chất
lượng giáo dục và quản lý chất lượng giáo dục. Qua đó, đề xuất các mô hình
quản lý chất lượng hiện đại của thế giới như mô hình quản lý chất lượng theo
ISO, theo TQM,…
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về quản lý đào tạo theo
hướng đảm bảo chất lượng trong các trường đại học tại Việt Nam nói chung,
tại trường Đại học Công Đoàn nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có sự phân công về lao động
đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ hức, điều khiển
các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động mang
tính đặc thù đó được gọi là hoạt động quản lý.
Có rất nhiều khái niêm khác nhau về quản lý:
Có thể hiểu “Quản lý là quá trình tác động có ý thức và bằng quyền lực của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức
trong những giai đoạn lịch sử nhất định”; “Quản lý là các hoạt động do một
hoặc nhiều người điều phối hành động của người khác nhằm thu được kết quả
mong muốn”… Hiểu một cách chung nhất thì quản lý là tổ chức, điều khiển
các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
LÊ THANH THUỶ Page 5
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Theo Mary Parker Follett thì quản lý là nghệ thuật khiến công việc được
làm bởi người khác.
Tóm lại, quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Bản chất của quản lý
là dạng hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng, tính lao động tập
thể dựa trên sự phân công hiệp tác giữa các cá thể, các nhóm người với nhau.
Ở đâu có lao động chung, nhóm, tập thể thì ở đó có hoạt động quản lý. Hoạt
động quản lý rất quan trọng và cần thiết đối với mọi tổ chức, doanh nghiệp vì
hoạt động quản lý có tác dụng to lớn.
1.2.2. Chất lượng
Chất lượng là một khái niệm quen thuộc với loài người ngay từ những thời
cổ đại, tuy nhiên chất lượng cũng đã là một khái niệm gây nhiều tranh cãi.
Chúng ta thường nghe và nói từ “chất lượng cao”. Nhưng chất lượng cao hay
thấp tuỳ thuộc vào điều kiện sống, mà điều kiện sống thì thay đổi theo thời
gian. Mọi người trên thế giới đều nói tới chất lượng, nhưng đó là cái mà
chúng ta nghe thấy nhưng không nhìn thấy. Trong quá trình phát triển, từ
“chất lượng” còn được ghép với nhiều từ khác để tạo thành từ như: kiểm tra
chất lượng, kiểm soát chất lượng, quản lý chất lượng
Chất lượng được đo bởi sự thoả mãn yêu cầu. Nếu một sản phẩm hay dịch
vụ mà vì lý do nào đó không đáp ứng được yêu cầu, không được thị trường
chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ công nghệ để
tạo ra sản phẩm có thể là rất hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là cơ
sở để các nhà quản lý định ra chính sách, chiến lược cuả mình.
Yêu cầu có thể là nhu cầu, đó là những đặc tính không thể thiếu đối với
khách hàng hay các bên quan tâm về sản phẩm được cung cấp, nhưng cũng có
thể là những mong đợi, nếu thoả mãn được sẽ đem lại tính cạnh tranh cao đối
LÊ THANH THUỶ Page 6
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
với sản phẩm. Không chỉ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng mà muốn tồn
tại hay phát triển phải lưu ý đến các bên quan tâm khác như các yêu cầu về
pháp luật, chế định, các tập quán văn hoá, sinh hoạt của cộng đồng xã hội.
Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng ta phải xem xét các đặc tính chất
lượng, đó là đặc tính cuả đối tượng có liên quan đến yêu cầu cụ thể. Với cùng
một đối tượng các yêu cầu khác nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể. Các yêu cầu
không chỉ từ phiá khách hàng mà còn từ các bên có liên quan. Yêu cầu có thể
được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn nhưng cũng có thể
cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong quá trình sử
dụng. Hiểu được những yêu cầu cần ngầm hiểu này rất quan trọng đối với sự
thành công hay thất bại của các tổ chức mà mới chứng tỏ tính chuyên nghiệp
của người kinh doanh. Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm,
hàng hóa mà ta vẫn hiểu hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một đối
tượng bất kỳ, như hệ thống quá trình. Những khái niệm về chất lượng trên đây
là gắn với đặc tính vốn có. Đặc tính vốn có của đối tượng là những đặc tính
tồn tại dưới dạng nào đó, đặc biệt là những đặc tính lâu bền hay vĩnh viễn.
1.2.3. Đào tạo
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm đào tạo, có thể nêu ra một số khái niệm
kinh điển sau:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, Đào tạo là quá trình tác động đến một
con người làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của
mình vào phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người.
Về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn liền với giáo
dục đạo đức, nhân cách.
LÊ THANH THUỶ Page 7
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Theo GS. TSKH. Nguyễn Minh Đường, đào tạo là quá trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống tri thức, kỹ
xảo, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo tiền đề cho họ
có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất, hiệu quả.
1.2.4. Quá trình đào tạo
Theo các tiếp cận hệ thống, quá trình đào tạo là quá trình có thể điều khiển
được thông qua các mối quan hệ chặt chẽ trong quản lý đào tạo như: Mục tiêu
đào tạo, chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp đào tạo, người dạy –
người học, cơ sở vật chất và kết quả đào tạo. Dưới tác động của quản lý các
yếu tố này tùy thuộc vào yêu cầu đào tạo trong từng thời kỳ mà có những ưu
tiên nhất định.
Quá trình đào tạo là quá trình phối ợp của cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh
viên nhằm phát triển nhân cách của học sinh, sinh viên do nhà trường tổ chức,
chỉ đạo và thực hiện.
Quá trình đào tạo đồng thời phải thực hiện ba chức năng là giáo dục, giáo
dưỡng và phát triển trong mối quan hệ tác động và ảnh hưởng lẫn nhau nhằm
cải biến nhân cách học sinh – sinh viên.
1.2.5. Quản lý chất lượng
1.2.5.1. Khái niệm về quản lý chất lượng
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả do sự tác động của hàng
loạt nhân tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong
muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các nhân tố đó.
Một khái niệm quản lý chất lượng đầy đủ phái trả lời 4 câu hỏi sau:
- Mục tiêu quản lý chất lượng là đạt được cái gì?
- Phạm vi và đối tượng quản lý chất lượng?
LÊ THANH THUỶ Page 8
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
- Chức năng, nhiệm vụ quản lý chất lượng?
- Thực hiện quản lý chất lượng bằng phương pháp, biện pháp, phương tiện
nào đó?
Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá thì cho rằng: “Quản lý chất lượng
là tập hợp các hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm xác định chính
sách chất lượng, mục đích chất lượng và thực hiện chúng bằng phương pháp
tiện như lập kế hoạch, điều chỉnh chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến
chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng”.
Theo TCVN 5914 - 1994: “Quản lý chất lượng toàn diện là cách quản lý
một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của tất cả các
thành viên của nó, nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ việc thoả mãn
khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức đố và cho xã
hội”.
Như vậy mỗi định nghĩa về quản lý chất lượng ở trên đều dựa vào những
mục đích xem xét khác nhau nhưng tất cả đều giống nhau ở chỗ thể hiện quản
lý chất lượng là hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo chaats lượng thoả mãn
nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất, có hiệu quả kinh tế cai nhất được
tiến hành trong tất cả các giai đoạn từ thiết kế, sản xuất cho đến phân phối, sử
dụng sản phẩm.
1.2.5.2. Một số quan điểm về quản lý chất lượng
Cũng giống như quan điểm về chất lượng sản phẩm, trên thế giới đang tồn
tại nhiều quan điểm khác nhau về quản lý chất lượng.
Tùy theo từng thời kỳ, từng góc độ xem xét và mục đích khác nhau mà có
các quan điểm khác nhau, song tất cả đều có những đóng góp trong việc thúc
đẩy khoc học quản trị không ngừng hoàn thiện và phát triển.
LÊ THANH THUỶ Page 9
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Theo quan điểm của các nhà khoa học Mỹ A. V. Feigenbaun: Quản lý chất
lượng sản phẩm đó là một hoạt động thống nhất, có hiệu quả của các bộ phận
khác nhau trong một tổ chức, một đợn vị kinh tế chịu trách nhiệm triển khai
các tham số chất lượng, duy trì mức chất lượng đã đạt được và nâng cao nó để
đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một cách tinh tế nhất thỏa mãn yêu
cầu của người tiêu dùng.
Theo K. Ishikawa một chuyên gia chất lượng đào tạo nổi tiếng Nhật Bản:
Quản lý chất lượng sản phẩm có nghĩa là nghiên cứu, thiết kế, triển khai sản
xuất và bảo dưỡng một sản phẩm có chất lượng, sản phẩm phải kinh tế nhất,
có ích nhất và bao giờ cũng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Theo A.G Robertson, nhà quản lý người Anh: Quản lý chất lượng sản
phẩm là ứng dụng các biện pháp, thủ tục, kiến thức kinh tế, kỹ thuật đảm bảo
cho hợp đồng kinh tế bằng con đường hiệu quả nhất, kinh tế nhất.
Theo quan điểm của Philip B. Crosby: Quản lý chất lượng là một phương
tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả thành phần
của một kế hoạch hành động.
1.2.5.3. Các phương thức quản lý chất lượng
Kiểm tra chất lượng:
- Công việc kiểm tra phải được tiến hành một cách đáng tín cậy và
không có được sự sai sót.
- Chi phí cho việc kiểm tra phải ít hơn phí tổn tạo ra sản phẩm khuyết
tật và những thiệt hại do ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng.
- Quá trình kiểm tra không được ảnh hưởng đến chất lượng.
Ngoài ra sản phẩm phù hợp qui định cũng chưa chắc chắn thoả mãn nhu
cầu thị trường, nếu như các qui định không phản ánh đúng nhu cầu
Kiểm soát chất lượng:
LÊ THANH THUỶ Page 10
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Kiểm soát chất lượng là những hoạt động và kỹ thuật có tính tác nghiệp,
được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng. Để kiểm soát chất lượng
đơn vị phải kiểm soát về mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình đào tạo
chất lượng. Trong thời kỳ mới ra đời, việc kiểm soát này nhằm chủ yếu vào
quá trình sản xuất. Kiểm soát quá trình là kiểm soát các yếu tố sau:
Kiểm soát con người
Người thao tác phải:
+ Được đào tạo
+ Có kỹ năng thực hiện
+ Được thông tin về nhiệm vụ được giao, yêu cầu cần đạt.
+ Có đủ điều kiện và phương pháp làm việc
Kiểm soát phương pháp và quá trình bao gồm:
+ Lập qui trình sản xuất, phương pháp thao tác, vận hành
+ Theo dõi và kiểm soát quá trình
Kiểm soát đầu vào:
+ Người cung cấp phải được lựa chọn
+ Dữ liệu mua hàng phải đầy đủ
+ Sản phẩm nhập vào phải được kiểm soát
Kiểm soát thiết bị:
+ Thiết bị phải phù hợp với yêu cầu
+ Phải được bảo dưỡng theo định kỳ
Kiểm soát môi trường:
+ Môi trường thao tác
+ Điều kiện an toàn
Derming đã đưa ra chu trình sau đây, gọi là chu trình Derming hay vòng
tròn PDCA áp dụng cho các hoạt động sản xuất chất lượng.
LÊ THANH THUỶ Page 11
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Hình 1.1: Chu trình Derming
Đảm bảo chất lượng
Các yêu cầu của khách hàng thường được thể hiện dưới dạng các quy định
kỹ thuật hay tiêu chuẩn cho sản phẩm. Tuy nhiên các qui định kỹ thuật này
không đảm bảo các yêu cầu của khách hàng, luôn luôn được đáp ứng nếu như
chúng không phản ánh đúng nhu cầu của khách hàng, trong hệ thống cung cấp
và hỗ trợ cho sản phẩm của đơn vị có những sai sót. Bởi vậy, bên cạnh các
tiêu chuẩn về sản phẩm cần xây dựng các tiêu chuẩn và hướng dẫn cách thức
tiến hành và cơ cấu thực hiện liên quan đến chất lượng.
Khi đề cập đến các nguyên tắc quản lý chất lượng, các nhà quản lý đều
thống nhất rằng: chất lượng phải hướng tới sự thoả mãn của khách hàng, đó là
chiến lược nhằm thu hút nhiều khách hàng.
Sự tín nhiệm, hay niềm tin có được là do nhiều yếu tố: năng lực cung cấp
sản phẩm, có chất lượng thoả thuận, sự ổn định về tài chính, xã hội… vấn đề
đặt ra là làm thế nào để khẳng định được sản phẩm tạo ra sẽ đáp ứng được
mọi yêu cầu.
LÊ THANH THUỶ Page 12
Lập kế
hoạch
(Plan)
Kiểm tra
(Check)
Thực hiện
(Do)
Hành động
khắc phục
(Action)
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Đảm bảo chất lượng là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch, có hệ thống
được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần
thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu
cầu chất lượng.
Để đảm bảo chất lượng theo nghĩa trên, người cung cấp cần phải:
- Có một mục tiêu, chính sách phù hợp hướng về thỏa mãn nhu cầu
khách hàng.
- Xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý, tạo điều kiện cho chức năng chất
lượng có một vị trí trong đơn vị
- Có sự phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng trong các bộ phận để có
thể phối hợp thực hiện mục tiêu đặt ra.
- Xác định được các quá trình có ảnh hưởng đến chất lượng
- Có hệ thống luật lệ rõ ràng, đúng đắn, có hiệu lực để kiểm soát được
quá trình trên.
- Có nguồn lực đủ để thực hiện các công việc đã đề ra.
Bên cạnh đó, một yếu tố rất quan trọng là phải chứng tỏ cho khách hàng
thấy là hoạt động trên đang tồn tại và hoạt động có hiệu lực tại đơn vị.
Kiểm soát chất lượng toàn diện: (TQC)
Là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hoá các nỗ lực phát triển chất
lượng, duy trì chất lượng và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào
trong một tổ chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch
vụ có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn toàn nhu cầu
của khách hàng.
Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả, huy động nỗ
lực mọi bộ phận trong đơn vị vào các quá trình có liên quan đến duy trì và cải
tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp tiết kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ đồng
thời thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Hệ thống đảm bảo chất lượng mà ta
LÊ THANH THUỶ Page 13
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
đề ra cho mục tiêu trên cũng mới chỉ tập trung vào cách thức đem lại lòng tin
chủ yếu cho khách hàng, chưa đề cập đến hệ thống và định hướng đến việc
giải quyết các vấn đề quản lý nội bộ và cải tiến chất lượng.
Quản lý chất lượng toàn diện (TQM)
TQM được định nghĩa là: cách quản lý của một tổ chức tập trung vào chất
lượng, dựa trên sự tham gia của tất cả các thành viên nhằm đạt được sự thành
công lâu dài nhờ việc thỏa mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành
viên của tổ chức đó và xã hội.
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn nhu cầu
khách hàng ở mức tốt nhất.
Các đặc điểm chung của TQM trong quá trình triển khai thực tế hiện nay
như sau:
- Chất lượng định hướng bởi khách hàng
- Vai trò lãnh đạo
- Cải tiến chất lượng liên tục
- Tính nhất thể, hệ thống
- Sự tham gia của mọi cấp, mọi bộ phận, nhân viên
- Sử dụng các phương thức, phương pháp tư duy khoa học
Mục tiêu cơ bản của bất kỳ hoạt động quản lý chất lượng nào đều có thể
đem lại sự phù hợp với mong đợi của khách hàng và tạo sự cạnh tranh thông
qua cải tiến chất lượng. Các mục tiêu được qui định cụ thể hoá cho từng đơn
vị và các cá nhân trong một đơn vị. Mục tiêu này là một phần không thể tách
rời trong chiến lược phát triển của đơn vị.
Vấn đề đặt ra là để có một hoạt động quản lý chất lượng tốt, cần theo lý
thuyết và nguyên tắc quản lý nào? Về cơ bản, mọi nguyên tắc đều có chung
một ý kiến về định hướng công việc và các quyết định để đáp ứng các yêu cầu
LÊ THANH THUỶ Page 14
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
của khách hàng, áp dụng các phương pháp đã biết để tránh sai sót và đưa chất
lượng vào cơ cấu quản lý tác nghiệp.
Đánh giá chất lượng.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9000: 2000, đánh giá chất lượng là sự xem
xét độc lập và có hệ thống nhằm xác định xem hoạt động và kết quả liên quan
đến chất lượng có đáp ứng các qui định đã đề ra và qui định này có được thực
hiện một cách có hiệu quả và thích hợp để đạt được các mục tiêu hay không.
Đánh giá chất lượng là kiểm tra những hoạt động và những kết quả liên quan
đến chất lượng có phù hợp với các qui định đề ra hay không. Hay nói cách
khác, đánh giá chất lượng là nhằm tìm ra những điểm không phù hợp của hệ
thống quản lý chất lượng. Để đánh giá chất lượng ISO 9000 đưa ra ba loại
hình đánh giá: đánh giá chất lượng nội bộ, đánh giá cuả bên thứ hai và đánh
giá của bên thứ ba, trong đó hai loại đánh giá sau cùng được gọi là đánh giá
bên ngoài. Đánh giá bên trong nhằm cung cấp thông tin để ban giám đốc xem
xét, từ đó đưa ra biện pháp cải tiến hay hành động phòng ngừa hoặc khắc
phục. Đánh giá thứ hai nhằm xác định doanh nghiệp có là một nhà cung cấp
đáng tin cậy không. Đánh giá thứ ba để doanh nghiệp đạt chứng chỉ hoặc để
được cấp giấy đăng ký, hoặc được đánh giá dưạ theo tiêu chuẩn qui định. Để
thực hiện đánh giá ba loại hình đó cần dựa trên các phương pháp đánh giá
sau:
- Phương pháp truy lùng dấu vết.
- Phương pháp thám hiểm.
- Phương pháp xem xét từng yếu tố.
- Phương pháp đánh giá theo chức năng.
LÊ THANH THUỶ Page 15
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
1.3. Quản lý chất lượng đào tạo
1.3.1. Chất lượng trong giáo dục đại học
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng của tất cả các trường Đại học, Cao
đẳng. Việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là
nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo nào. Mặc dù có tầm quan
trọng như vậy nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó
xác định, khó đo lường, và cách hiểu của người này cũng khác với cách hiểu
của người kia. Chất lượng có một loạt định nghĩa trái ngược nhau và rất nhiều
cuộc tranh luận xung quanh vấn đề này, nguyên nhân của nó là thiếu một cách
hiểu thống nhất về bản chất của vấn đề. Dưới đây là 6 quan điểm về chất
lượng trong giáo dục Đại học, Cao đẳng (Nguồn: “Tài liệu tập huấn: Tự đánh
giá trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học” - thuộc dự án giáo dục đại
học của Bộ giáo dục và Đào tạo).
1.3.1.1. Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”
Một số nước phương tây có quan điểm cho rằng “Chất lượng một trường
ĐH phụ thuộc vào chất lượng và số lượng đầu vào của trường đó”. Quan điểm
này được gọi là “Quan điểm nguồn lực” có nghĩa là:
Nguồn lực = Chất lượng
Theo quan điểm này, một trường tuyển sinh viên giỏi, có đội ngũ cán bộ
giảng dạy uy tín, có nguồn lực tài chính cần thiết để trang bị các phòng thí
nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng
cao.
Quan niệm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra rất đa
dạng, liên tục trong một thời gian dài trong trường ĐH. Sẽ khó giải thích
trường hợp một trường ĐH có nguồn lực “Đầu vào” dồi dào nhưng chỉ có
LÊ THANH THUỶ Page 16
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
những hoạt động đào tạo hạn chế, hoặc ngược lại, một trường có những
nguồn lực khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho sinh viên một chương trình đào
tạo hiệu quả.
1.3.1.2. Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”
Một quan điểm khác về chất lượng GDĐH cho rằng “Đầu ra” của GDĐH
có tầm quan trọng hơn nhiều so với “Đầu vào” của quá trình đào tạo. “Đầu
ra” chính là sản phẩm của GDĐH được thể hiện bằng mức độ hoàn thành
công việc của sinh viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào
tạo của trường đó.
Có 2 vấn đề cơ bản có liên quan đến cách tiếp cận chất lượng GDĐH này.
Một là, mối liên hệ giữa “Đầu vào” và “Đầu ra” không được xem xét đúng
mức. Trong thực tế mối liên hệ này là có thực, cho dù đó không phải là quan
hệ nhân quả. Một trường có khả năng tiếp cận các sinh viên xuất sắc, không
có nghĩa là sinh viên của họ tốt nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá
“Đầu ra” của các trường rất khác nhau.
1.3.1.3. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”
Quan điểm thứ 3 về chất lượng GDĐH cho rằng một trường ĐH có tác
động tích cực tới sinh viên khi nó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển
về trí tuệ và cá nhân của sinh viên. “Giá trị gia tăng” được xác định bằng giá
trị “Đầu ra” trừ đi giá trị “Đầu vào”, kết quả thu được là “Giá trị gia tăng” mà
trường ĐH đã đem lại cho sinh viên và được đánh giá là chất lượng GDĐH.
Nếu theo quan điểm này về chất lượng GDĐH, một loạt vấn đề phương
pháp luận nan giải sẽ nảy sinh: khó có thể thiết kế một thước đo thống nhất để
đánh giá chất lượng “Đầu vào” và “Đầu ra” để tìm ra được hiệu số của chúng
và đánh giá chất lượng của trường đó. Hơn nữa các trường trong hệ thống
giáo dục lại rất đa dạng, không thể dùng một bộ công cụ đo duy nhất cho tất
LÊ THANH THUỶ Page 17
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
cả các trường ĐH. Hơn thế nữa, cho dù có thể thiết kế được bộ công cụ như
vậy, giá trị gia tăng được xác định sẽ không cung cấp thông tin gì cho chúng
ta về sự cải tiến quá trình đào tạo trong từng trường ĐH.
1.3.1.4. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường ĐH phương tây, chủ yếu
dựa váo sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật, của đội ngũ
cán bộ giảng dạy trong trường. Điều này có nghĩa là trường ĐH nào đó có đội
ngũ Giáo sư, Tiến sĩ đông, có uy tín khoa học cao thì được xem là trường có
chất lượng cao.
Điểm yếu của cách tiếp cận này là ở chỗ, liệu có thể đánh giá được năng
lực chất xám của đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khi xu hướng
chuyên ngành hóa ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa dạng.
1.3.1.5. Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức riêng”
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trường phải tạo ra được “văn hóa
tổ chức riêng” hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy một
trường phái được đánh giá là có chất lượng khi nó có được “Văn hóa tổ chức
riêng” với nét đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào
tạo. Quan điểm này bao hàm cả các giả thiết về bản chất của chất lượng và
bản chất của tổ chức. Quan điểm này được mượn từ lĩnh vực công nghiệp và
thương mại nên khó có thể áp dụng trong lĩnh vực GDĐH.
1.3.1.6. Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”
Quan điểm này về chất lượng GDĐH xem trọng quá trình bên trong trường
và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Kiểm toán chất lượng
xem trường có thu nhập đủ thông tin phù hợp với những người ra quyết định
có đủ thông tin cần thiết hay không, quá trình thực hiện các quyết định về
LÊ THANH THUỶ Page 18
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
chất lượng có hợp lý và hiệu quả không. Quan điểm này cho rằng nếu một cá
nhân có đủ thông tin cần thiết thì có thể có được các quyết định chính xác, và
chất lượng GDĐH được đánh giá qua quá trình thực hiện, còn “Đầu vào” và
“Đầu ra” chỉ là các yếu tố phụ.
Điểm yếu của cách đánh giá này sẽ khó lý giải những trường hợp khi một
trường có đầy đủ phương tiện thu thập thông tin, song vẫn có thể có những
quyết định chưa phải là tối ưu.
1.3.1.7. Định nghĩa của tổ chức đảm bảo chất lượng GDDH quốc tế
Ngoài 6 định nghĩa trên, tổ chức đảm bảo chất lượng GDĐH quốc tế
(INQAHE – Internaitional Network of Quality Assurance in Higher
Education) đã đưa ra định nghĩa về chất lượng GDĐH là tuân theo các chuẩn
quy định; đạt được các mục tiêu đề ra. (Nguồn: “Tài liệu tập huấn: Tự đánh
giá trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học” - thuộc dự án giáo dục đại
học của Bộ giáo dục và Đào tạo).
Như vậy để đánh giá chất lượng đào tạo của một trường cần dùng bộ tiêu
chí có sẵn; hoặc dùng các chuẩn đã quy định; hoặc đánh giá mức độ thực hiện
các mục tiêu đã xác định sẵn từ đầu của trường. Trên cơ sở kết quả đánh giá,
các trường ĐH sẽ được xếp loại theo 3 cấp độ; chất lượng tốt; chất lượng đạt
yêu cầu; chất lượng không đạt yêu cầu. Cần chú ý là các tiêu chí hay các
chuẩn phải được lựa chọn phù hợp với các mục tiêu kiểm định.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
Cũng tương tự như trong sản xuất, chất lượng giáo dục cũng chịu ảnh
hưởng của rất nhiều các yếu tố khác nhau. Những yếu tố này có thể được chia
ra theo nhiều cách khác nhau song phổ biến nhất là chia thành các yếu tố bên
trong và các yếu tố bên ngoài.
LÊ THANH THUỶ Page 19
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
1.3.2.1. Nhóm yếu tố bên ngoài
Hoàn cảnh kinh tế - xã hội:
Hoàn cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục thể hiện ở
chỗ động cơ, thái độ người học chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các chính sách về
nguồn nhân lực cho các ngành nghề trong xã hội, các chính sách về cán bộ, về
lương bổng… của nhà nước.
Nhu cầu của thị trường về nguồn nhân lực được khẳng định rõ trong mục
tiêu của giáo dục của mọi quốc gia là phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước đó. Nếu nền kinh tế phát triển thì yêu cầu về chất lượng
nguồn lao động cũng cao hơn. Điều đó đòi hỏi chất lượng giáo dục cũng phải
được nâng cao để đáp ứng yêu cầu của thị trường. Ngoài ra, trong phạm vi
từng địa phương cũng tính đến phong tục, tập quán, trình độ dân trí, văn hoá,
lối sống, khả năng về tài chính để đầu tư cho con em họ học tập… để thiết kế
mục tiêu chất lượng cho phù hợp. Các chính sách về cán bộ và lao động có tác
động đến động cơ học tập của người học. Thực tế cho thấy, những quốc gia
hoặc địa phương nào có chính sách trọng dụng người tài giỏi thì ở quốc gia,
địa phương đó cũng có chuyển biến tích cực. Nếu người giỏi được trọng
dụng, dễ thăng tiến và có thu nhập cao thì người học sẽ cố gắng nhiều trong
học tập. Từ xưa đến nay, chính sách chiêu hiền đãi sĩ vẫn mang lại hiệu quả
cho sự phát triển của mỗi tổ chức, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc trên toàn thế
giới.
Hiệu lực của cơ chế quản lý:
Hiệu lực của cơ chế quản lý, bao gồm cơ chế quản lý ngành giáo dục nói
chung và cơ chế quản lý của mỗi trường nói riêng, cũng có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng giáo dục. Nếu cơ chế quản lý không thông thoáng thì rất khó
để chất lượng giáo dục có thể đáp ứng được sự phát triển năng động và đa
LÊ THANH THUỶ Page 20
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
dạng của nền kinh tế - xã hội vào giai đoạn hiện nay và về sau này. Phải có sự
linh hoạt trong cơ chế quản lý bằng cách trao quyền chủ động cho các địa
phương. Có như thế, chất lượng giáo dục mới sát hợp với yêu cầu phát triển
của nền kinh tế - xã hội.
Sự phát triển của khoa học – kỹ thuật:
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, cả người
dạy và người học cũng như những người làm quản lý giáo dục đều được tiếp
cận với các tri thức của nhân loại một cách nhanh chóng và phong phú. Nhiều
công nghệ mới được phát minh tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình dạy –
học đạt hiệu quả cao như máy tính cá nhân, laptop, Projector, các thiết bị hỗ
trợ khác… Điều đó cho thấy sự sự ảnh hưởng của khoa học – kỹ thuật đến
chất lượng và sự phát triển của chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.3.2.2. Nhóm yếu tố bên trong tổ chức:
Nhóm yếu tố đầu vào: Bao gồm chất lượng đầu vào của người học, chất
lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn tài chính
của cơ sở đào tạo…
Chất lượng đầu vào của người học thể hiện ở phẩm chất, thái độ, kiến thức
và kỹ năng của người học khi bắt đầu theo học tại nhà trường. Trường nào
tuyển sinh có điểm chuẩn đầu vào cao thường có chất lượng đầu vào của
người học tốt hơn. Điều này tạo điều kiện thuận lợi rất lớn cho quá trình giáo
dục để đạt được mục tiêu chất lượng đề ra.
Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý, phục vụ…. cũng có
ảnh hưởng lớn tới chất lượng giáo dục. Trình độ quản lý của Hiệu trưởng một
trường ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động của nhà trường đó. Trong
hoạt động dạy học thì trình độ chuyên môn của người Thầy là yếu tố cốt lõi
tạo nên chất lượng dạy học. Bên cạnh đó, độ ngũ nhân viên phục vụ tốt sẽ tạo
LÊ THANH THUỶ Page 21
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
điều kiện cho hoạt động dạy và học diễn ra một cách thuận lợi… Cơ sở vật
chất, trang thiết bị đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người lực con người
có thể tổ chức các hoạt động dạy – học một cách hiệu quả nhất. Nguồn tài
chính cho nhà trường bao gồm nguồn ngân sách nhà nước cấp, các nguồn thu
từ người học, nguồn tài chính từ việc xã hội hoá giáo dục… Muốn nâng cao
chất lượng dạy và học đòi hỏi nhà trường phải tổ chức nhiều hoạt động phong
phú, thu hút và chất lượng. Để tổ chức được các hoạt động này rất cần tới
nguồn tài chính tương xứng, chủ động.
Nhóm yếu tố quá trình dạy học: Bao gồm chương trình học, hoạt động
dạy, hoạt động học, kiểm tra – đánh giá.
Chương trình học chính là việc cụ thể hoá các mục tiêu dạy học. Chương
trình được thiết kế khoa học và hợp lý sẽ giúp cho quá trình dạy và học được
diễn ra thuận lợi, đạt được các mục tiêu đề ra dễ dàng hơn. Chương trình được
đánh giá tốt nếu nó tương thích với mục tiêu, đáp ứng được các yêu cầu lao
động của xã hội và cộng đồng, khả năng thu hút, tạo động cơ học tập cho
người học qua chương trình học…
Hoạt động dạy là hoạt động có tổ chức, có kế hoạch, có chương trình nhằm
đạt được những mục tiêu chung đã xác định nhưng diễn ra trong hoàn cảnh,
điều kiện cụ thể khác nhau. Hoạt động dạy được thực hiện tốt sẽ góp phần tạo
nên chất lượng dạy học được tốt và ngược lại. Trọng tâm của hoạt động dạy là
việc lựa chọn phương pháp dạy hiệu quả.
Hoạt động học là hoạt động có ý thức của người học, nhằm thay đổi bản
thân chủ thể hoạt động học, hướng vào việc hình thành và phát triển nhân
cách người học. Hoạt động học được tổ chức thực hiện tốt sẽ tạo nên chất
lượng một cách thực sự và vững chắc.
LÊ THANH THUỶ Page 22
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Kiểm tra, đánh giá là khâu kiểm soát chất lượng trong từng giai đoạn của
một quá trình dạy học nhằm phát hiện những sản phẩm lỗi để kịp thời sửa
chữa. Thực hiện kiểm tra, đánh giá được tổ chức tốt thì việc phát hiện lỗi mới
kịp thời và không bị bỏ sót.
Nhóm yếu tố đầu ra: Bao gồm các thông số cho thấy sự tương thích của
sản phẩm của quá trình đào tạo (người học sau khi tốt nghiệp) với nhu cầu của
thị trường. Chẳng hạn số học sinh tốt nghiệp lớp 12 đỗ vào các trường Đại
học, Cao đẳng, trường dạy nghề… hay số lượng sinh viên tốt nghiệp tìm được
công việc phù hợp với chuyên môn sau một thời gian nhất định…
1.3.3. Quản lý đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng đào tạo. Dựa
vào định nghĩa quản lý chất lượng và chất lượng đào tạo ở trên, có thể phát
biểu định nghĩa quản lý chất lượng đào tạo như sau: “Quản lý chất lượng đào
tạo là một hệ thống hoạt động thống nhất, có hiệu quả của những bộ phận
khác nhau trong nhà trường, chịu trách nhiệm triển khai những tham số chất
lượng, duy trì và nâng cao nó để đảm bảo sản phẩm đạt mục tiêu đề ra một
cách kinh tế nhất, thoả mãn nhu cầu của người học và yêu cầu của người sử
dụng”.
Phân tích định nghĩa trên có nghĩa là: Lãnh đạo nhà trường phải thiết kế
được chất lượng sản phẩm thể hiện qua các yếu tố cấu thành nó một cách rõ
ràng. Từ đó, giao nhiệm vụ đến từng bộ phận trong nhà trường để thực hiện
các công việc nhằm tạo nên các tham số cấu thành chất lượng sản phẩm.
Chẳng hạn, mỗi giảng viên, cán bộ của mỗi đơn vị, phòng ban phải hình thành
những kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức nào…
Các hoạt động quản lý chất lượng đào tạo:
LÊ THANH THUỶ Page 23
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Có hai khâu chủ yếu trong nhiệm vụ và nội dung quản lý chất lượng đào
tạo là khâu phát hiện và khâu xử lý.
Khâu phát hiện có nhiệm vụ tìm ra những yếu tố, khía cạnh yếu kém trong
toàn bộ quá trình đào tạo. Khâu xử lý có nhiệm vụ đề ra những biện pháp và
tổ chức thực hiện những biện pháp đó nhằm khắc phục những yếu kém đã
được phát hiện ở khâu trên.
Có năm bước để thực hiện hai khâu phát hiện và xử lý, đó là kiểm tra; đánh
giá; xác định nguyên nhân; đề ra biện pháp và tổ chức thực hiện.
Hoạt động kiểm tra: Thực hiện trên kết quả học tập của người học một cách
đều đặn theo các quy định của các cấp quản lý đã ban hành. Hoạt động kiểm
tra được thực hiện định kì hay thường xuyên dưới những loại hình và bằng
những phương pháp, kỹ thuật khác nhau.
Hoạt động đánh giá: Dựa vào kết quả kiểm tra ở trên, đối chiếu với các yếu
tố đầu vào (nhất là chất lượng đầu vào của người học) để cân nhắc đánh giá
chất lượng đào tạo của nhà trường.
Hoạt động xác định nguyên nhân: Nếu sản phẩm không phù hợp với mục
tiêu, cần dựa vào các tài liệu chất lượng lưu trữ để phân tích, tìm ra lỗi trong
quá trình đào tạo.
Hoạt động đề xuất biện pháp điều chỉnh: Sau khi xác định được lỗi trong
quá trình, nghiên cứu để đề xuất các biện pháp khắc phục lỗi của quá trình
đào tạo.
Hoạt động tổ chức thực hiện các biện pháp đề xuất: Phân tích cho người
thực hiện thấy được những sai sót trong quá trình đào tạo, hướng dẫn thực
hiện theo các biện pháp đề xuất, tổ chức thực hiện công việc theo quá trình đã
được điều chỉnh.
LÊ THANH THUỶ Page 24
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TẠI TRƯỞNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
1.4. Đánh giá chất lượng đào tạo
1.4.1. Mục đích của đánh giá
Đánh giá chất lượng đào tạo nhằm một số mục đích sau :
- Làm rõ thực trạng quy mô, chất lượng và hiệu quả các hoạt động đào
tạo, nghiên cứu và dịch vụ xã hội theo chức năng, nhiệm vụ của nhà
trường, phù hợp với mục đích và sứ mạng của nhà trường trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Xác định và so sánh theo các tiêu chuẩn kiểm định Nhà nước hoặc
hiệp hội đã công bố xem đạt được đến mức độ nào.
- Xác định rõ tầm nhìn, các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức
của cơ sở đào tạo và đề xuất ra các chiến lược, kế hoạch, biện pháp
nhắm từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện tốt công tác
quản lý đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng.
- Kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và thẩm quyền về chỉ đạo,
các biện pháp hỗ trợ cho nhà trường không ngừng mở rộng quy mô,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của mình.
1.4.2. Các nội dung đánh giá
Dựa trên các tiêu chuẩn kiểm định và các quy định cụ thể về các chuẩn
mực (tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số ) do Nhà nước hoặc hiệp hội ban hành, công
tác đánh giá chất lượng đào tạo của một cơ sở đào tạo cần tập trung vào các
nội dung chủ yếu sau:
- Thu thập, phân tích và tổng hợp các thông tin, tư liệu, số liệu thống
kê theo yêu cầu, các minh chứng cần có các tiêu chuẩn và tiêu chí
kiểm định đề ra.
LÊ THANH THUỶ Page 25