Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại sở giao dịch ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.96 KB, 91 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................4
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU.....................................................................5
MỤC LỤC.................................................................................................................. 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4..................................................................................1
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU 5..................................................................1
DO THỜI GIAN NGHIÊN CỨU CHƯA DÀI VÀ THIẾU KINH NGHIỆM
CŨNG NHƯ HẠN CHẾ VỀ MẶT NHẬN THỨC, CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
NÀY CỦA EM KHƠNG KHỎI CỊN NHỮNG THIẾU SĨT. EM RẤT MONG
NHẬN ĐƯỢC SỰ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN CỦA CÁC THẦY CƠ ĐỂ CHUN
ĐỀ THỰC TẬP NÀY CỦA EM ĐƯỢC HỒN THIỆN HƠN..............................8
CHƯƠNG I:TỞNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN....................9
TIẾN HÀNH PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY CỦA DỰ ÁN GIÚP
NGÂN HÀNG ĐƯA RA ĐƯỢC PHƯƠNG ÁN CHO VAY HỢP LÝ ĐỐI VỚI
NHỮNG DỰ ÁN CĨ ĐỘ AN TỒN CAO VÀ THẬN TRỌNG XEM XÉT
TRONG VIỆC CHO VAY ĐỐI VỚI NHỮNG DỰ ÁN CĨ ĐỘ AN TỒN
THẤP. CÁN BỘ THẨM ĐỊNH DÙNG PHƯƠNG PHÁP NÀY ĐỂ KIỂM TRA
TÍNH VỮNG CHẮC VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ......26
TRƯỚC HẾT, CÁN BỘ THẨM ĐỊNH XÁC ĐỊNH NHỮNG YẾU TỐ GÂY
ẢNH HƯỞNG LỚN ĐẾN CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ
ÁN, SAU ĐĨ DỰ KIẾN MỘT SỐ TÌNH HUỐNG BẤT TRẮC CĨ THỂ XẢY
RA TRONG TƯƠNG LAI THEO CHIỀU HƯỚNG XẤU ĐỐI VỚI DỰ ÁN
NHƯ: VƯỢT CHI PHÍ ĐẦU TƯ, GIÁ CÁC CHI PHÍ ĐẦU VÀO TĂNG VÀ
GIÁ TIÊU THỤ SẢN PHẨM GIẢM, CÓ THAY ĐỔI VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ
THEO HƯỚNG BẤT LỢI… VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ
ĐĨ ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN. MỨC ĐỘ SAI LỆCH SO VỚI


DỰ KIẾN CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ ÁN TRONG NHỮNG
1


CHUN ĐỀ TỚT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

TÌNH HUỐNG XẤU THƯỜNG ĐƯỢC CHỌN TỪ 10% ĐẾN 20% DỰA
TRÊN CƠ SỞ PHÂN TÍCH NHỮNG TÌNH HUỐNG ĐĨ ĐÃ XẢY RA
TRONG Q KHỨ, HIỆN TẠI VÀ DỰ BÁO TRONG NHỮNG NĂM TƯƠNG
LAI. NẾU DỰ ÁN VẪN ĐẠT ĐƯỢC HIỆU QUẢ KỂ CẢ TRONG TRƯỜNG
HỢP CĨ NHIỀU BẤT TRẮC PHÁT SINH ĐỒNG THỜI THÌ ĐĨ LÀ NHỮNG
DỰ ÁN CĨ ĐỘ AN TỒN CAO. TRONG TRƯỜNG HỢP NGƯỢC LẠI, CẦN
PHẢI XEM LẠI KHẢ NĂNG XẢY RA TÌNH HUỐNG XẤU ĐĨ ĐỂ ĐỀ XUẤT
CÁC BIỆN PHÁP HỮU HIỆU NHẰM KHẮC PHỤC HAY HẠN CHẾ
CHÚNG.................................................................................................................... 26
1.4.4.PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO............................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM....................................................32
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC PHÁP LÝ CỦA KHÁCH HÀNG: MỤC TIÊU CỦA
CÔNG TÁC NÀY LÀ ĐÁNH GIÁ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN, TÍNH CHẤT
HỢP PHÁP VÀ MỨC ĐỘ TIN CẬY ĐỐI VỚI NHỮNG THỦ TỤC VAY MÀ
KHÁCH HÀNG PHẢI TUÂN THỦ. Ở KHÂU NÀY, CÁN BỘ THẨM ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ XEM KHÁCH HÀNG CÓ THỎA MÃN CÁC ĐIỀU KIỆN VAY
VỐN HOẶC THẨM ĐỊNH XEM HỒ SƠ VAY VỐN CỦA KHÁCH HÀNG CÓ
ĐẦY ĐỦ VÀ HỢP PHÁP HAY KHÔNG..............................................................45
THẨM ĐỊNH ĐIỀU KIỆN VAY VỐN: THẨM ĐỊNH ĐIỀU KIỆN VAY VỐN

ĐƠN GIẢN CHỈ LÀ XEM XÉT KỸ LẠI NHẰM PHÁT HIỆN XEM KHÁCH
HÀNG CÓ THỎA MÃN NHỮNG ĐIỀU KIỆN VAY VỐN NHƯ ĐƯỢC CHỈ
RA TRONG QUY CHẾ TÍN DỤNG HAY KHƠNG............................................45
THẨM ĐỊNH MỨC ĐỘ TIN CẬY CỦA HỒ SƠ VAY: XEM XÉT TÍNH CHÂN
THỰC VÀ MỨC ĐỘ TIN CẬY CỦA NHỮNG TÀI LIỆU KHÁCH HÀNG
CUNG CẤP CHO NGÂN HÀNG KHI LÀM HỒ SƠ VAY VỐN. Ở KHÍA
CẠNH NÀY, CÁN BỘ THẨM ĐỊNH CHỈ CHÚ Ý ĐẾN TÍNH ĐẦY ĐỦ VÀ
HỢP PHÁP CỦA HỒ SƠ, CHI TIẾT SẼ THẨM ĐỊNH Ở CÁC PHẦN SAU.. .45
THẨM ĐỊNH DOANH NGHIỆP VAY VỐN: TÊN DOANH NGHIỆP, LOẠI
HÌNH DOANH NGHIỆP, ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN, GIẤY PHÉP KINH DOANH,

2


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP (GIÁM ĐỐC/TỔNG GIÁM ĐỐC, KẾ
TOÁN TRƯỞNG: PHẢI NÊU ĐƯỢC TÊN, NĂM SINH, TRÌNH ĐỘ CHUN
MƠN VÀ SỐ NĂM KINH NGHIỆM CỦA TỪNG NGƯỜI) VÀ QUAN HỆ TÍN
DỤNG VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG.............................................................46
2.2.3.2.THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.................................................................46
THẨM ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ LÀ VIỆC XEM XÉT LỢI THẾ
VÀ ĐÓNG GÓP CỦA DỰ ÁN TRONG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CHUNG,
DỰ ÁN SẼ ĐÓNG GÓP NHƯ THẾ NÀO VỚI TỔNG THỂ NỀN KINH TẾ,
TẠO RA BAO NHIÊU CÔNG ĂN VIỆC LÀM, SỬ DỤNG NGUỒN TÀI
NGUYÊN CÓ HỢP LÝ HAY KHÔNG….............................................................46
THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG CUNG CẤP ĐẦU VÀO CỦA DỰ ÁN: CÁN BỘ

THẨM ĐỊNH THẨM ĐỊNH CÁC NỘI DUNG NHỎ SAU:................................47
NGUỒN CUNG CẤP NGUYÊN VẬT LIỆU CHO DỰ ÁN.................................47
NGUỒN CUNG CẤP ĐIỆN, NHIÊN LIỆU CHO DỰ ÁN..................................47
VẤN ĐỀ XỬ LÝ CHẤT THẢI (NẾU CÓ)............................................................47
NGUỒN CUNG CẤP LAO ĐỘNG CHO DỰ ÁN................................................47
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHÁCH SẠN 3 SAO AN PHÚ HƯNG TẠI
THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI...........................................................51
2.3.1.1.QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH........................................................................65
2.3.1.2.NỘI DUNG THẨM ĐỊNH..........................................................................66
CÁC NỘI DUNG THẨM ĐỊNH Ở SGD ĐƯỢC CÁC CÁN BỘ THẨM ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ KHÁ ĐẦY ĐỦ, DỰA TRÊN CƠ SỞ NỘI DUNG HƯỚNG DẪN
THẨM ĐỊNH ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG TOÀN HỆ THỐNG VCB DO HỘI
SỞ CHÍNH BAN HÀNH. CỤ THỂ:.......................................................................66

3


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

VỀ KHÂU THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG VAY VỐN: CÁN BỘ THẨM ĐỊNH
TẠI SGD ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ TRỰC TIẾP TÌM HIỂU VỀ KHÁCH
HÀNG, THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN VÀ CỦA DOANH NGHIỆP. HỌ KHÔNG
CHỈ THÔNG QUA CÁC KÊNH THÔNG TIN PHỔ BIẾN ĐỂ TÌM HIỂU
THÔNG TIN MÀ CÒN DỰA VÀO CÁC MỐI QUAN HỆ CÁ NHÂN ĐỂ HOÀN
THIỆN CÁC THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP, HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC ĐÚNG TIẾN ĐỘ ĐƯỢC
GIAO........................................................................................................................ 66

RỦI RO DỰ ÁN ĐƯỢC TÍNH TOÁN MỘT CÁCH KHÁ CHI TIẾT VÀ ĐẦY
ĐỦ Ở MỌI MẶT, GIÚP CHO CÁN BỘ THẨM ĐỊNH CÓ CÁI NHÌN TỔNG
QUAN HƠN VỀ DỰ ÁN VÀ DOANH NGHIỆP, TỪ ĐÓ HỖ TRỢ CHO VIỆC
ĐƯA RA GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HIỆU QUẢ, TOÀN DIỆN HƠN..............66
2.3.1.3.THÔNG TIN THẨM ĐỊNH........................................................................66

4


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN

: Ngân hàng Nhà Nước

NHTW

: Ngân hàng Trung Ương

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNT

: Ngân hàng Ngoại thương


DAĐT

: Dự án đầu tư

NPV

: Giá trị hiện tại ròng

IRR

: Tỷ suất hoàn vốn nội bộ

SGD

: Sở giao dịch

VCB

: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

TCTD

: Tổ chức tín dụng

GTCG

: Giấy tờ có giá

CKKD


: Chứng khoán kinh doanh

KDNH

: Kinh doanh ngoại hối

RRTD

: Rủi ro tín dụng

CBTĐ

: Cán bộ thẩm định

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

5


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Sơ đồ điểm hòa vốn................................................................................19
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của SGD..............................................................33

Hình 2.2: Phân loại tín dụng theo kỳ hạn...............................................................37
Hình 2.3: Qui trinh thẩm định dự án đầu tư theo qui định VCB.............................42
HÌnh 2.4: Qui trình thẩm định tại SGD...................................................................43
Hình 2.5: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn tại SGD giai đoạn 2008-2011.............50

Bảng 2.1: Huy động vốn của SGD giai đoạn 2008-2011........................................35
Bảng 2.2: Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2011 tại SGD VCB.............................38
Bảng 2.3: Doanh số thanh toán xuất khẩu...............................................................39
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán nhập khẩu..............................................................39
Bảng 2.5: Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh giai đoạn 2008-2011...........................40
Bảng 2.6: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2008-2011..................................41
Bảng 2.7: Chi tiết tổng vốn đầu tư của dự án..........................................................54
Bảng 2.8: Chi tiết kế hoạch vay nợ..........................................................................56
Bảng 2.9: Khả năng trả nợ.......................................................................................57

6


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam kể từ khi hội nhập đã có nhiều khởi sắc. Kinh tế phát
triển kéo theo nhu cầu về vốn tăn cũng cao trong thời gian qua, tạo điều kiện phát
triển hệ thống ngân hàng ở Việt Nam với sự ra đời của hàng loạt ngân hàng thời gian
qua. Tuy nhiên đây chưa hẳn là một dấu hiệu tốt bởi nó sẽ làm cho việc kiểm soát
hoạt động ngân hàng trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Đây cũng là khe hở để nhiều
doanh nghiệp, cá nhân lợi dụng để vay vốn một cách bất hợp pháp với nhiều ngân

hàng cùng lúc cho một khoản vay lớn. Hoạt động không hiệu quả của một khối lượng
lớn doanh nghiệp Việt Nam mà bằng chứng là sự phá sản hàng loạt thời gian gần đây
đã tạo nên sự lo ngại cho nhiều ngân hàng. Hơn thế nữa, thị trường bất động sản
đóng băng thời gian qua cũng chắc hẳn đã làm nhiều ngân hàng điêu đứng.
Trước tình hình thực tế như vậy, yêu cầu đặt ra cho việc thẩm định dự án mà
cụ thể là thẩm định tài chính dự án càng trở nên vô cùng cấp thiết. Đó cũng chính là
lý do em chọn viết về đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay trung và dài hạn tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam”
Đề tài đi tìm hiểu từ lí luận đến thực trạng của Sở Giao Dịch và cuối cùng đưa
ra một số giải pháp nhằm hồn thiện qui trình thẩm định, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay trung dài hạn nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sở
Giao Dịch nói chung.
Kết cấu của đề tài:
Phần I: Những vấn đề chung về thẩm định tài chính của NHTM
Phần II: thực trạng cơng tác thẩm định tài chính trong cho vay trung dài hạn
tại Sở Giao Dịch NHNTVN
Phần III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính
trong cho vay trung dài hạn tại Sở Giao Dịch NHNTVN

7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

Do thời gian nghiên cứu chưa dài và thiếu kinh nghiệm cũng như hạn chế về

mặt nhận thức, chuyên đề thực tập này của em khơng khỏi cịn những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ để chuyên đề thực tập này
của em được hoàn thiện hơn.
Em chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Minh Tuấn và cán bộ Phòng Đầu tư dự
án Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại Thương đã hướng dẫn em trong quá trình thực tập
và hoàn thành đề tài.

8


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
1.1.Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
“Dự án đầu tư” là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới , mở rộng hoặc
cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởngvề số lượng, cải tiến
hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời
gian xác định.
Một dự án có thể xác định theo nhiều cách. Các dự án có thể là do các bộ ngành hữu
quan đề xuất , có thể bắt nguồn từ quá trình xây dựng các kế hoạch kinh tế quốc gia
hay các doanh nghiệp tư nhân hoặc nhà nước cũng có các dự án địi hỏi chính phủ
phải trợ giúp hoặc phê chuẩn trước khi thực hiện.
→ “Thẩm định dự án đầu tư” là rà soát, kiểm soát lại một cách khoa học, khách quan
và toàn diện mọi nội dung của dự án và và các yếu tố liên quan đến dự án nhằm
khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư,
cho phép đầu tư hoặc tài trợ
Đối với các nhà tài trợ, tổ chức cho vay như Ngân hàng, “thẩm định tài chính dự án

đầu tư” là một quy trình được thực hiện bằng kĩ thuật phân tích dự án đã được thiết
lập trên cơ sở những chuẩn mực nhằm đưa ra những kết luận làm căn cứ quyết định
cho khách hàng vay vốn đầu tư dự án.
1.2.Vai trò của thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.1.Đối với chủ đầu tư
Thông thường khi xảy ra quyết định đầu tư một dự án, chủ đầu tư phải cân
nhắc giữa nhiều sự lựa chọn khác nhau, nghĩa là nhiều dự án khác nhau trong cùng
một giai đoạn. Mặt khác khi nắm vững những vấn đề, những chi tiết kĩ thuật...của dự
án nhưng đôi khi khả năng thu thập, nắm bắt những thông tin mới của doanh nghiệp
bị hạn chế, nhất là đối với xu thế kinh tế chính trị, xã hội mới. Điều đó làm giảm tính
9


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

chính xác trong phán đoán của họ. Thẩm định tài chính dự án là một khâu quan trọng
hỗ trợ nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết định có nên đầu tư hay không vào dự án
thông qua những chỉ số về lợi nhuận hay hiệu quả tài chính mà dự án mang lại, đồng
thời đưa ra những gợi ý xác đáng cho chủ đầu tư để dự án có tính khả thi cao hơn.
1.2.2.Đối với các Ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, các khoản vay
thường chiếm 59% tổng tài sản của Ngân hàng và 65-70% lợi tức của Ngân hàng
sinh ra từ các hoạt động cho vay. Nếu như việc thẩm định tài chính dự án đối với chủ
đầu tư là rất cần thiết thì với các NHTM, việc này còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
mang tính sống còn, nhất là cho vay theo dự án đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn và
thời gian trả nợ kéo dài, rủi ro cao đi kèm với lợi nhuận lớn. Do đó để quyết định có
cho vay hay không, Ngân hàng cần thận trọng trong việc phân tích tín dụng nói

chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng. Thông qua việc thẩm định này, ngân
hàng sẽ có cái nhìn toàn diện về dự án, đánh giá về nhu cầu tổng vốn đầu tư, cơ cấu
nguồn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn, hiệu quả tài chính dự án mang lại cũng
như khả năng trả nợ của dự án. Với mục tiêu hoạt động an toàn và sinh lời, các Ngân
hàng chỉ cho vay đối với các dự án có hiệu quả tài chính, tức là những dự án mang lại
lợi nhuận và đảm bảo khả năng trả nợ hay khả năng thu hồi cả gốc và lãi. Việc có
những kết quả thẩm định đúng đắn cũng đồng thời góp phần tăng vị thế của ngân
hàng, đặc biệt trong việc thu hút vốn trên thị trường.
1.2.3.Đối với toàn bộ nền kinh tế
Trong điều kiện đất nước ta hiện nay khi mà cơ sơ hạ tầng phần lớn còn khá
lạc hậu và thiếu thốn thì việc đầu tư bổ sung, cải tiến là rất cần thiết. Tuy nhiên trong
hoàn cảnh khan hiếm vốn và tình trạng đầu tư ồ ạt như hiện nay thì việc phải tiến
hành kiểm tra, thẩm định dự án, so sánh các dự án với nhau để lựa chọn được dự án
đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất cho xã hội là việc bắt buộc phải có. Hiệu quả ở đây
không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế mà nó còn bao hàm hiệu quả xã hội như
giảm tỷ lệ thất nghiệp, hình thành môi trường đầu tư hấp dẫn trong và ngoài nước để
10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

thu hút lượng ngoại tệ đổ vào và đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi trường-vấn đề đang là
mối lo chung của toàn nhân loại. Mọi sự bỏ qua hay đánh giá sai lầm có thể đem đến
tổn thất to lớn cho xã hội cả về của cải và con người.
1.3.Tiêu chí đánh giá tính khả thi tài chính đối với các dự án đầu tư theo quan
điểm của ngân hàng
1.3.1.Nhu cầu về vốn của dự án

Hay còn được hiểu là nghiên cứu khả thi về vốn, bao gồm các công việc như sau:
- Phân tích tài chính được sử dụng để phân tích các dự án đứng trên góc độ một
doanh nghiệp, một hợp tác xã, một cá nhân hay một hộ gia đình để hạch toán riêng lẻ
dự án đang được xem xét với mục tiêu đạt được lợi nhuận cao
- Việc phân tích này nhằm đánh giá xem liệu nguồn vốn đầu tư có đủ thực hiện dự án
không và nguồn vốn phải đảm bảo ba yêu cầu: đủ về số lượng, đúng về thời gian bỏ
vốn, mức lãi suất có thể chấp nhận được.
a. Xác định tổng vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư = vốn cố định + vốn lưu động
= vốn tự có + vốn đi vay
= chi phí xây dựng + chi phí giải phóng mặt bằng tái định cư + chi
phí quản lý + chi phí tư vấn đầu tư xây dựng + chi phí khác + chi phí dự phòng
Có 3 cách tính tổng vốn đầu tư:
- dựa vào bảng thiết kế cơ sở
- dựa vào dự án tương tự đã thực hiện
- dựa vào suất đầu tư của ngành

11


CHUN ĐỀ TỚT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

b. Xác định ng̀n vớn đầu tư để đáp ứng nhu cầu phát triển
- xem xét các nguồn vốn về chất lượng và thời điểm nhận vốn
- so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án
- tính toán tỉ trọng từng nguồn vốn huy động trong tổng mức đầu tư
Dưới giác độ của một dự án, vốn đầu tư là tổng số tiền được chi tiêu để hình

thành nên các tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết. Những tài sản này sẽ được
sử dụng trong việc tạo ra doanh thu, chi phí, thu nhập suốt vịng đời hữu ích của dự
án. Thẩm định vốn đầu tư là việc phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu tư cần thiết
dành cho một dự án. Đặc điểm của dự án thường yêu cầu lượng vốn lớn trong một
thời gian dài. Tổng vốn đầu tư trước khi trình Ngân hàng đã được xác định và đã
được nhiều cấp ngành xem xét phê duyệt. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn phải thẩm định
lại trước khi cho vay bởi vì: sai lầm trong việc xác định vốn đầu tư của dự án có thể
dẫn đến tình trạng lãng phĩ vốn lớn, gây khó khăn trong hoạt động đầu tư cũng như
hoạt động vận hành kết quả đầu tư sau này, thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng với
chủ đầu tư.
Do đó, việc xác định hợp vốn tối đa tổng mức vốn đầu tư của một dự án là cần
thiết với Ngân hàng. Ngân hàng sẽ thẩm định chi tiết vốn đầu tư được hình thành như
thế nào.
1.3.2.Khả năng và phương án trả nợ
Bất kì dự án nào muốn được vay tiền từ ngân hàng thì cần phải trình lên kế
hoạch về phương án trả nợ cũng như khả năng trả nợ của họ trong tương lai. Những
tài liệu này đóng vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ ngân hàng đưa ra quyết định
cấp tín dụng.
Để phân tích khả năng trả nợ của khách hàng là doanh nghiệp hay thể nhân thì
cán bộ thẩm định cần quan tâm đến cơ cấu tài sản hợp pháp thuộc quyền sở hữu của
khách hàng và tài sản đảm bảo mà khách hàng liệt kê trong giấy đề nghị vay vốn. Tài
12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

sản đảm bảo ở đây có thể là bất động sản, động sản được cầm cố hoặc thế chấp từ

bên vay hoặc bên thứ ba...
Phương án trả nợ là bảng liệt kê những nguồn mà khách hàng sử dụng để trả
nợ và chi tiết về từng khoản trả nợ gốc và lãi, bao gồm số tiền trả và thời điểm cụ thể.
Độ tin cậy của các nguồn trả nợ sẽ quyết định khả năng được cấp tín dụng của khách
hàng. Thông thường với doanh nghiệp, nguồn trả nợ sẽ được trích từ lợi nhuận sau
thuế hoặc khấu hao hoặc cả hai theo một tỷ lệ nhất định cũng phải được quy định cụ
thể trong hợp đồng tín dụng từ đầu.
1.3.3.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án đầu tư
-

Chi phí hàng năm: chi phí thuê mướn đất đai, chi phí về nguyên vật liệu, điện
nước, lương, phụ tùng thay thế, vật rẻ tiền mau hỏng, chi phí vận chuyển bốc
dỡ, tiếp thị, quảng cáo, chi phí quản lý doanh nghiệp, lương cơng nhân,bảo
hiểm xã hội và các chi phí khác.

-

Doanh thu: doanh thu từ sản phẩm chính, sản phẩm phụ của dự án, doanh thu
khác.

-

Lợi nhuận hàng năm: xác định dòng tiền hàng năm của dự án

NCFi= Bi – Ci
NCFi: dòng tiền hàng năm của dự án ở năm thứ i
Bi: các khoản thu năm thứ i
Ci: các khoản chi năm thứ i
a. Chỉ tiêu lợi nhuận ròng (Net Present Value-NPV): chỉ tiêu này cho biết giá trị
hiện tại thuần của cả đời dự án, là hiệu số giữa tổng giá trị hiện tại của các khoản thu

được trong tương lai và tổng số vốn đầu tư ban đầu. Đây được xem như chỉ tiêu quan
trọng nhất để đánh giá và lựa chọn dự án.

13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

NPV: Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng
NFV: Giá trị tương lai của lợi nhuận ròng

( Bt − Ct )
t
t =1 (1 + r )
n

NPV = − Co + ∑
Trong đó:

(Bt - Ct) là lợi ích kinh tế rịng phát sinh trong năm thứ t của dự án (dựa trên dịng
tiền)
C0: vớn đầu tư ban đầu
r: tỷ lệ chiết khấu, thường là lãi suất.
(1+r)t: hệ số chiết khấu áp dụng từ năm thứ nhất sau khi đầu tư (giả thiết đầu tư bắt
đầu từ năm 0).
Nguyên tắc quyết định:
-


Chỉ chấp nhận các dự án có giá trị hiện tại thuần NPV ≥ 0
Trong trường hợp lựa chọn dự án trong một tập hợp có nhiều dự án loại trừ
nhau, dự án được chọn là dự án có giá trị hiện tại thuần lớn nhất.

Ưu điểm của chỉ tiêu NPV:
• NPV đo lường trực tiếp phần lợi nhuận mà dự án đóng góp vào tài sản của
chủ đầu tư.
• Sử dụng chi phí cơ hội về sử dụng vốn làm tỷ lệ chiết khấu.
• NPV giả định rằng những khoản thu nhập tạm thời được tái đầu tư với tỷ lệ tối
đa hoá lợi nhuận của chủ đầu tư.
• Quyết định chấp thuận hay từ chối và xếp hạng dự án phù hợp với mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận cuả chủ đầu tư.
Nhược điểm của chỉ tiêu NPV:
• Khơng thể so sánh được các dự án nếu thời gian của chúng khác nhau.
14


CHUN ĐỀ TỚT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

• Phụ thuộc vào cách lựa chọn r – tỷ lệ chiết khấu.
• NPV chỉ cho thấy giá trị tuyệt đối của lợi nhuận mà không cho thấy tỷ lệ phát
sinh của dự án, do đó sẽ có thể bỏ qua những dự án có tỷ lệ sinh lời cao.
• Tất cả các khoản tiền này lại xảy ra trong suốt các kỳ.
b. Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (Internal Return Rate-IRR): là tỷ suất chiết
khấu mà tại đó lợi nhuận rịng của dự án bằng 0
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) là mức lãi suất mà tại đó, khi tính chuyển các

khoản thu và chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ bằng tổng
chi. Đây là chỉ tiêu cơ bản trong phân tích tài chính dự án, nó cho biết mức lãi suất
mà dự án có thể đạt được.
Hiện tại chưa có một cơng thức tốn học nào có thể tính trực tiếp tỷ lệ hồn
vốn nội bộ, nhưng có nhiều phương pháp tính IRR, phương pháp phổ biến nhất là
phương pháp nội suy. Theo phương pháp này, chọn hai mức lãi suất chiết khấu r 1, r2
sao cho NPV (r1) >0 và NPV (r2) < 0, khi đó:
IRR = r1 + ( r2 − r1 )

NPVr1
NPVr1 + NPVr2

Với điều kiện r2 > r1 và r2 – r1 ≤ 5%
Nguyên tắc ra quyết định đầu tư theo chỉ tiêu này là dự án được chấp nhận khi tỷ lệ
hoàn vốn nội bộ lớn hơn hoặc ít nhất là bằng chi phí cơ hội của vốn.
Ưu điểm của phương pháp IRR:
• Đo lường bằng tỉ lệ phần trăm, nên dễ dàng so sánh với chi phí sử dụng vốn,
nó chỉ rõ tỷ lệ lãi vay tối đa mà dự án có thể chịu đựng được. Khơng có
phương pháp nào khác để cung cấp thơng tin quan trọng như vậy và đây chính
là ưu điểm rất quan trọng của tiêu chuẩn IRR.

15


CHUN ĐỀ TỚT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

• Tỷ suất nội hồn là một tiêu chuẩn hay được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn

của dự án đầu tư, vì đó là một tiêu chuẩn hữu ích để tổng kết tính doanh lợi
của dự án. Quyết định chấp thuận hay từ chối của cổ đơng.
• Trong một số trường hợp, nó cho phép tránh được nhữngkhó khăn khi phải
xác định trước lãi suất thích hợp.
Nhược điểm của phương pháp IRR:
• Việc áp dụng tiêu chuẩn này có thể khơng chắc chắn nếu tại các khoản cân
bằng thu chi thực âm đáng kể trong giai đoạn vận hành của dự án, tứcl à đầu
tư thay thế lớn hơn.
• Tỷ suất này sẽ khơng cịn tin cậy khi dùng để lựa chọn dự án mang tính loại
trừ nhau với các khoản đầu tư có quy mơ khác nhau, có đời hữu dụng khác
nhau.
• Không đo lường trực tiếp ảnh hưởng của một dự án đối với lợi nhuận của cổ
đơng.
• Dễ tạo ra sự ngộ nhận rằng thu nhập của dự án có thể được tái đầu tư với tỷ lệ
sinh lời bằng IRR
• Xếp hạng dự án khơng phù hợp với mục tiêu tối đa hố thu nhập của cổ đơng.
c. Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn (PP): Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết mà
dự án cần hoạt động để thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu.
Có hai cách để áp dụng chỉ tiêu này, đó là thời gian hồn vốn khơng chiết khấu và
thời gian hồn vốn có chiết khấu.
Theo phương pháp này, nếu rút ngắn được thời gian thu hồi vốn sẽ tốt hơn cho một
dự án đầu tư. Mặt khác, các nhà quản trị cịn sử dụng thời gian hồn vốn để đánh giá
các dự án đầu tư bằng cách thiết lập chi tiêu thời gian hoàn vốn cần thiết và thời gian
hoàn vốn tối đa có thể chấp nhận được của dự án. Những dự án có thời gian hồn vốn
dài hơn thời gian cho phép tối đa sẽ bị loại bỏ và những dự án có thời gian hồn vốn
ngắn hơn chỉ tiêu thời gian hoàn vốn tối đa sẽ được chấp nhận.
+ Quy tắc thời gian hoàn vốn đã được sử dụng rộng rãi trong việc Quyết định đầu tư
bởi :
16



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chính
-

Viện Ngân hàng-Tài

Dễ áp dụng và khuyến khích đầu tư vào các dự án có thời gian hồn vốn
nhanh.

-

Nếu sử dụng hợp lý, nó có thể tạo ra một hình ảnh ban đầu về dự án.

+ Tuy nhiên, phương pháp này cịn có nhiều nhược điểm.
-

Phần thu nhập ngoài thời gian hoàn vốn bị bỏ qua hoàn tồn mà khơng được
tính trong dự án. Do đó khơng biết chính xác về doanh lợi của dự án đầu tư.

-

Yếu tố rủi ro đối với luồng tiền tương lai của dự án không được xem xét, đánh
giá.

-

Không đo lường được tác động trực tiếp của dự án đối với thu nhập của cổ
đông.


-

Xếp hạng các dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của chủ
sở hữu.

-

Yếu tố thời gian của tiền tệ không được đề cập đến trong q trình tính tốn
(đối với thời gian hồn vốn khơng chiết khấu).

+ Phương pháp tính :
PP = n + Số vốn đầu tư còn lại cần thu hồi/ Dịng tiền ngay sau mức hồn vốn
Trong đó: n là năm ngay trước năm thu hồi vốn đầu tư
Nguyên tắc: Dự án có thời gian thu hồi vốn ngắn thường được ưu tiên.
PP còn cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi
đủ vốn. Tuy nhiên, PP lại không cho biết khả năng tạo thu nhập sau khi đã thu hồi đủ
vốn đầu tư, nên không phản ánh được tồn bộ vịng đời của DA.
Để so sánh nhiều dự án thì chỉ tiêu PP địi hỏi các dự án phải có thời gian giống nhau,
vốn đầu tư và mức độ rủi ro như nhau. Thực tế, điều này rất ít xảy ra nên chỉ tiêu này
chỉ được dùng như một chỉ tiêu bổ sung cho các chỉ tiêu khác, không được dùng như

17


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

một chỉ tiêu độc lập để đưa ra quyết định như NPV hay IRR.

d.Chỉ tiêu Lợi ích/Chi phí (BCR-Benefit Cost Ratio)
Tỷ số này phản ảnh khả năng sinh lời của dự án trên mỗi đơn vị tiền vốn đầu tư quy
về thời điểm hiện tại
n

BCR =

Bt

∑ (1 + r)t

t =0
n

Ct

∑ (1 + r )t

t =0

Trong đó:
Bi: luồng tiền dự kiến năm i
Ci: chi phí năm i
r: tỷ suất chiết khấu
Nguyên tắc đánh giá: dự án được chấp nhận nếu BCR ≥ 1.
Nguyên tắc sử dụng tỷ số lợi ích – chi phí
Dùng tỷ số này để xếp hạng các dự án đầu tư là quy tắc được nhiều nhà phân tích đầu
tư áp dụng rộng rãi nhất. Một dự án chấp nhận được nếu tỷ số lợi ích – chi phí lớn
hơn 1 (Phản ánh chi phí bỏ ra trong năm nhỏ hơn thu nhập thu được trong năm đó).
Và trong việc lựa chọn các dự án loại trừ lẫn nhau, quy tắc là chọn dự án nào có tỷ số

lợi ích – chi phí lớn nhất.
Nhược điểm khi áp dụng phương pháp tỷ số lợi ích - chi phí :
• Tiêu chuẩn này có thể làm ta xếp hạng sai các dự án nếu các dự án này khác
nhau về quy mô, các dự án loại trừ nhau.
• Tỷ số này rất nhạy cảm với các định nghĩa về chi phí trên phương diện kế
tốn. Trong cách tính BCR nêu trên, ta quan niệm lợi ích là tồn bộ các nguồn
thu gia tăng của dự án, cịn chi phí đầu tư là tổng của chi phí sản xuất gia tăng,
chi phí vận hành và bảo dưỡng, chi phí đẩu tư hay chi phí đầu tư thay thế (nếu
18


CHUN ĐỀ TỚT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

có). Việc xếp hạng hai dự án có thể trái ngược nhau tuỳ theo cách người ta xử
lý chi phí hiện thời (Current Cost).
e. Chỉ tiêu điểm hịa vốn
Điểm hồ vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng chi phí bỏ ra. Phân tích điểm hoà
vốn được tiến hành nhằm xác định mức sản lượng sản xuất hoặc mức doanh thu thấp
nhất mà tại đó dự án có thể vận hành khơng gây nguy hiểm tới khả năng tồn tại về
mặt tài chính của no. Ngồi ra, phân tích điểm hồ vốn cịn giúp cho việc xem xét về
mức giá cả mà dự án có thể chấp nhận được (tức là dự án khơng bị lỗ, có đủ tiền mặt
để hoạt động và có khả năng trả nợ). Phân tích điểm hồ vốn là sự phân tích mối
quan hệ hữu cơ giữa chi phí bất biến, chi phí khả biến và lợi nhuận sẽ đạt được.
Điểm hoà vốn theo quan điểm của nhà doanh nghiệp là điểm mà tại đó mức sản
lượng hoặc mức doanh thu đảm bảo cho dự án không bị lỗ trong năm hoạt động bình
thường.
Về phía ngân hàng và cán bộ thẩm định, xác định điểm hòa vốn nhằm phân tích tính

hiệu quả của dự án đầu tư, từ đó đưa ra qút định cấp tín dụng.
Cơng thức tính:

Q = FC / (Po - Vc)

Trong đó:
Q: Là sản lượng hịa vốn
Fc: Chi phí cố định
Vc: Chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm.
Po: Giá sản phẩm.
Hình 1.1:Sơ đồ điểm hòa vốn

19


CHUN ĐỀ TỚT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

(Ng̀n: www.saga.vn)
Đánh giá mức hoạt động của dự án ở điểm hoà vốn ở chỉ tiêu :
Các dự án có điểm hồ vốn càng thấp càng tốt vì điểm hồ vốn càng thấp thì khả
năng thu lợi nhuận càng cao, rủi ro thua lỗ càng thấp. Việc phân tích hồ vốn được
tiến hành cho từng dự án. Điểm hoà vốn khác nhau giữa các ngành khác nhau.
+ Nhược điểm của phương pháp này :
Điểm hoà vốn chỉ nói lên mối quan hệ giữa khối lượng tiêu thụ dự kiến và lợi nhuận
cần đạt được ở mức giá nhất định. Tuy nhiên, sản phẩm của dự án có thể bán theo
nhiều giá khác nhau và điểm hồ vốn cũng khác nhau. Mặt khác, thường thì một dự
án có nhiều sản phẩm sẽ có nhiều giá bán khác nhau. Vì vậy, việc xác định điểm hồ

vốn trong những trường hợp nêu trên là rát khó và trở nên phức tạp. Ngồi ra, trong
q trình phát triển dự án, khi phải tăng sản lượng thì cần đầu tư thêm vốn cố định để
mua sắm mới máy móc, thiết bị, công nghệ và vốn lưu động. Trong trường hợp đó,
định phí và biến phí cũng thay đổi dẫn tới việc phân tích điểm hồ vốn sẽ phức tạp và
tính chính xác khơng cao.
f. Đánh giá dự án đầu tư theo cách tiếp cận Quyền chọn thực
Trong trường hợp có sự không chắc chắn về những điều kiện thị trường trong
tương lai thì việc đánh giá dự án dựa trên chỉ tiêu NPV thông thường sẽ đánh giá

20


CHUN ĐỀ TỚT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

khơng đúng giá trị của dự án và việc đó có thể dẫn đến việc những nhà quản lý từ
chối một cơ hội đầu tư. Một cơ hội đầu tư được xem như một sự lựa chọn để cho
phép nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng những công cụ và quá trình đánh giá việc
đầu tư để có thể tính toán được cả sự không chắc chắn và sự thay đổi của doanh
nghiệp khi phản ứng với các thông tin mới. Trong thực tế, mỗi dự án đầu tư thường
kèm theo nhiều lựa chọn, cho phép các doanh nghiệp có thể linh động trong quá trình
đầu tư khi họ đã có những thơng tin chính xác hơn về những dự báo liên quan đến dự
án. Cân nhắc những lựa chọn này khi đánh giá dự án có thể giúp cho doanh nghiệp có
quyết định đúng đắn hơn khi đầu tư. Cách tiếp cận quyền chọn thực (real options) đối
với việc đánh giá dự án đầu tư là một phương pháp có thể khắc phục hạn chế của
phương pháp đánh giá dự án theo NPV.
Quyền chọn cho phép người nắm giữ nó có quyền (nhưng khơng bắt buộc) để
mua (hay bán) một tài sản với một giá nhất định. Quyền chọn thực là quyền chọn

trên các tài sản thực1. Trong phân tích dự án, quyền chọn thực đề cập đến những cơ
hội điều chỉnh dự án đầu tư trong các tài sản thực. Những cơ hội này là những quyền,
nhưng không phải là sự bắt buộc đối với doanh nghiệp để thực hiện một sự điều
chỉnh nào đó đối với dự án. Tương tự như quyền chọn trên các tài sản tài chính, giá
trị của quyền chọn thực sẽ càng lớn khi tính khơng ổn định của giá trị tài sản thực
trong tương lai càng lớn. Doanh nghiệp chỉ thực hiện quyền chọn thực khi giá trị của
tài sản thực thay đổi theo chiều hướng thuận lợi. Dưới đây là ví dụ về một số loại
quyền chọn thực cơ bản:
+ Quyền chọn liên quan đến thời điểm đầu tư
+ Quyền chọn liên quan đến mở rộng dự án
+ Quyền chọn liên quan đến từ bỏ dự án

1

Thuật ngữ tài sản thực được sử dụng nhằm phân biệt với tài sản tài chính.

21


CHUN ĐỀ TỚT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

Trong thực tế cịn có nhiều loại quyền chọn thực khác mà doanh nghiệp có thể
có khi tiến hành đầu tư. Đánh giá dự án theo cách tiếp cận quyền chọn có thể cho
phép các nhà quản trị doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn hơn.
Định giá quyền chọn thực:
Về lý thuyết, các kỹ thuật được sử dụng để định giá quyền chọn tài chính,
chẳng hạn mơ hình nhị thức (The binomial model), mơ hình Black-Scholes hoặc mơ

phỏng Monte Carlo đều có thể được vận dụng để định giá quyền chọn thực. Tuy
nhiên do tính chất của chuyên đề nên em xin không nói cụ thể ở đây, việc tìm hiểu
thêm sẽ dành cho các nghiên cứu hoặc công trình khoa học sau này.
1.3.4.Độ nhạy của dự án
Chỉ tiêu độ nhạy của dự án thể hiện sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
của dự án khi các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu thay đổi.
Ví dụ: khi chỉ tiêu giá nguyên liệu đầu vào tăng lên một số phần trăm nào đó thì các
chỉ tiêu như chi phí, lợi nhuận, NPV, IRR sẽ thay đổi thế nào, tăng lên hay giảm
xuống bao nhiêu phần trăm.
Việc tính toán độ nhạy của dự án là vô cùng quan trong bởi nền kinh tế vận
động liên tục, không những chịu ảnh hưởng của nền kinh tế quốc gia mà các dự án
còn có thể chịu ảnh hưởng bởi những biến động từ nền kinh tế toàn cầu, nhất là khi
Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế WTO và nhiều tổ chức khác. Vì
vậy việc lường trước được những tác động có thể diễn ra sẽ giúp khắc phục được ảnh
hưởng của nó.
Tóm lại, khi thẩm định dự án đầu tư thông thường người ta áp dụng kết hợp theo
nhiều phương pháp để đánh giá một cách chính xác hiệu quả tài chính của một dự án
đầu tư. Tuy nhiên, việc lựa chọn dự án có hiệu quả có thể gặp khó khăn trong trường
hợp lựa chọn những phương án loại trừ mà các phương án đánh giá khác nhau cho
những kết quả mâu thuẫn. Khi đó, tuỳ theo mục tiêu của chủ đầu tư mà ra Quyết định
lựa chọn những phương án thích hợp (chẳng hạn, khi phải lựa chọn giữa hai phương
22


CHUN ĐỀ TỚT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

án loại trừ nhau thì phương pháp NPV và IRR có thể cho hai kết quả trái ngược

nhau).
1.4.Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các Ngân hàng thương mại
1.4.1.Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Ở phương pháp này Cán bộ tín dụng khi thẩm định thường so sánh, đối chiếu
nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, các định mức
kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ quốc tế và trong nước cũng như các kinh nghiệm
thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn phương án tối ưu.
Cán bộ tín dụng sẽ dựa trên quy định về hồ sơ vay vốn của khách hàng để
kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ vay vốn.
Cán bộ tín dụng tính tốn các chỉ tiêu tài chính của dự án và so sánh chúng với
những chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích
hợp. Trong q trình thẩm định tài chính dự án đầu tư, Chuyên viên Tái thẩm định
còn sử dụng những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình thẩm định các dự án tương tự
để so sánh, kiểm tra tính hợp lý, tính thực tế của các giải pháp lựa chọn (mức chi phí
đầu tư, cơ cấu khoản mục chi phí...). Các tiêu chuẩn thường sử dụng trong phương
pháp này là:
• Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp cơng trình do Nhà nước quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
• Tiêu chuẩn về cơng nghệ, thiết bị trong chiến lược đầu tư cơng nghệ.
• Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án
đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động.
• Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lương, chi phí quản lý...của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính
thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
• Tiêu chuẩn về loại sản phẩm của dự án mà thị trường địi hỏi.
• Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.

23



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

1.4.2.Phương pháp thẩm định theo trình tự
Việc thẩm định dự án được Cán bộ tín dụng của Ngân hàng tiến hành theo một
trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết
luận sau. Đây là phương pháp thẩm định cơ bản nhất mà không chỉ Chi nhánh Ngân
hàng Công thương Thanh Xuân hiện nay đang áp dụng mà còn được sử dụng rộng rãi
ở các Ngân hàng thương mại khác bởi độ an tồn và chính xác cao của nó.
1.4.2.1.Thẩm định tởng quát
Là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện tính pháp lý,
tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái
quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm
soát được của bộ máy quản lý dự án dự kiến.
1.4.2.2.Thẩm định chi tiết
Là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể
ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính hiện thực của dự án trên các
khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, môi trường, kinh tế… phù hợp với
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết, cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý
hay sửa đổi, bổ sung hoặc không thể chấp nhận được. Khi tiến hành thẩm định chi
tiết sẽ phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể bác bỏ tồn
bộ dự án mà khơng cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án.
1.4.3.Phương pháp thẩm định dựa trên phân tích độ nhạy của dự án
Phương pháp phân tích độ nhạy được xây dựng dựa trên thực tế thay đổi của
nhiều biến số (như lợi nhuận trước thuế, NPV, IRR) khi một hoặc nhiều biến số khác

(như giá nguyên liệu đầu vào, giá nhân công) thay đổi. Những thay đổi này được tính
theo phần trăm thay đổi so với giá trị gốc. Dự án nhạy cảm với các yếu tố bất định và

24


CHUN ĐỀ TỚT NGHIỆP
chính

Viện Ngân hàng-Tài

cần dự tính chính xác các biến mà tử số ước tính của chúng có thể có những sai sót
đáng để ý. Việc phân tích độ nhạy cảm được minh hoạ dựa trên cơ sở của phương
pháp giá trị hiện tại ròng (NPV).
Trong thực tiễn, khơng cần phải phân tích sự thay đổi của một biến số có thể
mà người ta chỉ hướng việc phân tích vào các biến cốt lõi ảnh hưởng nhiều nhất đến
dự án hoặc vì chúng là những thơng số lớn hoặc có khả năng thay đổi đáng kể xung
quanh trị số khả thi nhất. Bất kỳ chỉ tiêu hiệu quả nào đều có thể được tính bằng cách
dùng các phương án “bi quan” hoặc “lạc quan”. Phân tích độ nhạy cho phép hiểu tốt
hơn biến số có tính chất sống còn đối với việc đánh giá dự án. Việc phân tích như
vậy sẽ có ích cho nhứng người có trách nhiệm quản lý dự án sau này. Nó làm rõ các
“khoảng tới hạn” đòi hỏi sự quan tâm quản lý sát sao nhằm đảm bảo kết quả kinh
doanh của dự án.
+ Các bước của việc phân tích độ nhạy dự án :
- Xác định các biến then chốt dự kiến sẽ có tầm quan trọng lớn, có ảnh hưởng
lớn tới sức sống của dự án.
- Xác định khoảng dao động có thể của các biến then chốt.
- Tính các giá trị khác nhau dễ xảy ra nhất cho từng biến với khoảng dao động
đã có.
- Kết hợp các giá trị khác nhau của các biến hợp lý để đưa ra kết luận.

Phân tích độ nhạy là cơng cụ đơn giản, thích hợp cho việc kiểm tra độ nhạy
của dự án đối với các thay đổi của biến này hay biến khác. Mặc dù phân tích độ nhạy
của dự án cũng có những hạn chế của nó như phạm vi thay đổi của mỗi biến thường
có xác suất xuất hiện khác nhau. Hoặc những kết quả về phân tích độ nhạy không
đem lại cho người ra quyết định một giải pháp rõ ràng đối với vấn đề lựa chọn dự án
song các nhà nghiên cứu lý thuyết và thực hành nhận thấy rằng nó là một cơng cụ
hữu ích, nó đem lại cho người phân tích ý tưởng về một số điều khơng chắc chắn và
hiệu quả của việc phân tích này sẽ cao khi được bổ trợ những hình thức phân tích
thích hợp khác tuỷ vào điều kiện thực tế của từng dự án.
25


×