Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất huyện Bù Gia Mâp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 49 trang )

Ngành Quản Lý Đất Đai
2. Vai trò của công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 8

-1-


Ngành Quản Lý Đất Đai

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

CHXHCNVN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

GCN

: Giấy chứng nhận

QSDĐ


: Quyền sử dụng đất

VPĐKQSDĐ

: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

TNMT

: Tài Nguyên Môi Trường

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU ( bổ sung sau)
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ (bss)

-2-


Ngành Quản Lý Đất Đai
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt ba năm học tại Trường Cao Đẳng Tài Nguyên Môi Trường TP. Hồ Chí
Minh (Cơ sở II) chúng em được đào tạo trong môi trường giáo dục vững chắc. Ban
giám hiệu nhà trường và các Thầy, Cô đã hết lòng truyền đạt kiến thức chuyên ngành,
kinh nghiệm tay nghề. Đó là hành trang quý giá trong lĩnh vực nghề nghiệp cũng như
cuộc sống mà các Thầy, Cô đã trang bị cho chúng em, để vững bước trên con đường
mà chúng em đã được đào tạo, bên cạnh học lý thuyết phải đi đôi với thực hành. Vì vậy
nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em đi thực tập cuối khóa để tiếp xúc với công
việc thực tế. Thật may mắn cho em đã được Văn Phòng ĐKQSDĐ huyện Bù Gia Mập
tiếp nhận về thực tập. Lúc đầu va chạm với công việc thực tế em gặp cũng nhiều khó
khăn nhưng được sự giúp đỡ, chỉ dẫn nhiệt tình của các Anh Chị trong Văn Phòng, nhờ
vậy mà em học hỏi được kinh nghiệm và tiếp xúc thực tế
Qua đây, em xin gửi đến Ban Giám Hiệu cùng toàn thể Thầy, Cô trong Trường Cao

Đẳng Tài Nguyên Môi Trường TP.HCM (cơ sở II), các Anh, Chị trong Văn Phòng
ĐKQSDĐ huyện Bù Gia Mập lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.

-3-


Ngành Quản Lý Đất Đai
TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Gia Thạch ,lớp 01 CĐQLĐDD, khoa Quản Lý Đất
Đai, Trường CĐ Tài nguyên và Môi Trương TP.Hồ Chí Minh
Chuyên đề : “ Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
tài sản khác gắn liền với đất huyện Bù Gia Mâp –tỉnh Bình Phước năm 2010 “
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Phương Đài ,khoa Quản Lý Đất Đai
Trường CĐ Tài Nguyên và Môi Trường TP.HCM
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Bù Gia Mập là một huyện miền núi mới được thành lập nhưng có nhiều tiềm
năng để phát triển đặc biệt là phát triển ngành nông nghiệp trong đó cây công nghiệp
lâu năm đóng vai trò chủ đạo với những thuận lợi về đất đai , điều kiện tự nhiên … do
đó đã thu hút được nhiều đối tượng về đây làm ăn sinh sống và đầu tư phát triển. Với
xu thế phát triển đó làm cho công tác CGCNQSĐ và tài sản khác gắn với đất trở nên
vô cùng cấp thiết và đóng vai trò quan trọng giúp cho nhà nước cũng như địa phương
có thể quản lý và sử sung đất đai hiệu quả
Chuyên đề tổng hợp các kết quả đăng ký đất đai trên địa bànhuyện Bù Gia
Mậpv,đánh giá hiệu quả đăng ký cấp giấy CNQSDĐ cho hộ gia đình cá nhân sử dụng
đất. Đồng thời tìm ra những vướng mắc và tồn tại trong quá trình thực hiện nhằm đề
xuất phương hướng hoàn thiện.
Qua thời gian thực tập nhận thấy công tác cấp GCN trên địa bàn huyện Bù Gia Mập
đã thể hiện được vai trò của mình. Bên cạnh đó vẫn còn những khó khăn vướng mắc
mà huyện đang từng bước khắc phục.


-4-


Ngành Quản Lý Đất Đai
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, là yếu tố cấu
thành nên giang sơn đất nước. Đất đai đóng vai trò quan trọng cho sự tồn tạivà phát
triển của xã hội loài người. Nó tham gia vào tất cả hoạt động của đời sống kinh tế - xã
hội. Nhà ở không những là tài sản có tầm quan trọng đặc biệt đối với mỗi gia đình mà
còn là một trong những tiêu chuẩn làm thước đo phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã
hội của mỗi nước, mức sống dân cư của mỗi dân tộc. Trong điều kiện kinh tế xã hội
phát triển như hiện nay ở nước ta thì vai trò của đất đai và nhà ở lại càng to lớn hơn.
Để phục vụ cho các hoạt động kinh tế ngày một mở rộng cũng như nhu cầu về đất ở
ngày càng gia tăng do sự gia tăng của dân số đòi hỏi diện tích ngày càng lớn. Nhưng
đất đai lại là tài nguyên hữu hạn về diện tích, vì vậy nước ta có bình quân diện tích
theo đầu người ngày càng giảm là không tránh khỏi.
Để cân đối giải quyết thoả đáng các nhu cầu sử dụng đất toàn xã hội một cách hợp
lý, tiết kiệm và hiệu quả phục vụ cho nền kinh tế đất nước phát triển đặt ra cho ngành
quản lý nhà nước về đất đai phải tiến hành quản lý đất đai thống nhất chặt chẽ, tìm ra
những biện pháp thiết thực đảm bảo cho cân đối mọi nhu cầu sử dụng đất. Nhà ở là tài
sản luôn gắn liền với đất, vì thế cũng phải quản lý để đảm bảo nhà ở phát triển đúng
hướng và phục vụ tốt nhất cho đời sống sinh hoạt cũng như cho nền kinh tế - xã hội.
Công tác đăng ký đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở
là một trong những nội dung quạn trọng nhất của quản lý Nhà nước về đất đai và nhà
ở. Bản thân em là sinh viên ngành Quản lý địa chính nhận thấy việc nghiên cứu về
công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà
ở cũng là một trong những nội dung quan trọng trong chương trình học cũng như sẽ
phục vụ đắc lực cho công việc, đời sống sau này.
Bù Gia mập là một huyện miền núi mới thành lập, với những thuận lợi về điều kiện
tự nhiên, đất đai màu mỡ là địa bàn sinh sống của nhiều dân tộc trong đó chủ yếu là

người kinh và stiêng

-5-


Ngành Quản Lý Đất Đai
Vì những lý do trên trong quá trình thực tập tại Văn phòng đăng ký QSDĐ huyện
Bù Gia Mập em đã quyết định chọn đề tài: " Đánh giá tình hình cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất huyện Bù Gia Mâp –tỉnh
Bình Phước năm 2010 " làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp

Mục đích nghiên cứu chuyên đề : Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở cấp huyện;
nghiên cứu thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn huyện Bù Gia Mập từ đó đánh giá được những
kết quả đã đạt được của công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
những vấn đề tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó; đề xuất giải pháp để đẩy
nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất tại huyện Bù Gia Mập
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề : là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn huyện Bù Gia Mập tỉnh
Bình Phước.

-6-


Ngành Quản Lý Đất Đai

I . TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận

I.1.1 Cơ sở khoa học
1. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 48 Luật đất đai 2003 và điều 41 nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-2004
về hướng dẫn thi hành luật đất đai:
“ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử
dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất đối với mảnh đất của mình vào các mục đích
cải tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất đối với nhà nước theo quy định của pháp luật”
Khoản 20 điều 4 Luật đất đai 2003:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người
sử dụng đất”.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ pháp lý thừa nhận người có tên trong
giấy chứng nhận là người chủ hợp pháp của mảnh đất cụ thể và người này có các
quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật như có quyền chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho, góp vốn…Người chủ sử dụng mảnh đất được Nhà nước bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất hoặc khi có các tranh chấp về
đất đai diễn ra.

-7-


Ngành Quản Lý Đất Đai
2. Vai trò của công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ quan trọng để người sử dụng đất bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của mình, mặt khác là căn cứ để nhà nước quản lý tài nguyên
quý giá này. Ngoài hai đối tượng liên quan đến quản lý, sử dụng trực tiếp thì giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất còn là cơ sở để các đối tượng khác như các ngân hàng,
các công ty… đưa ra các quyết định có liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng đất.
2.1 Đối với người sử dụng đất

Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt (vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động
trong sản xuất nông nghiệp) của các nghành sản xuất. Mặt khác đất đai là địa điểm diễn
ra các hoạt động sản xuất, vui chơi… của con người.
Đất đai là tài sản quý giá ai cũng muốn chiếm hữu sử dụng vì vậy rất nhiều tranh
chấp sảy ra trong quá trình sử dụng đất đai. Do đó để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người sử dụng đất, nhà nước ban hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Là cơ sở để người sử dụng đất yên tâm sử dụng và đầu tư vào đất đai nhằm sử dụng
đất đai tiết kiệm và hiệu quả.
Là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện các quyền lợi hợp pháp như: mua bán, thừa
kế, chuyển nhượng, góp vốn… bằng quyền sử dụng đất không gặp bất cứ trở ngại nào
về phía luật pháp.
Là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước đặc biệt là nghĩa
vụ tài chính: nộp thuế trước bạ, thuế từ chuyển quyền sử dụng đất, các loại thuế có liên
quan…
Là căn cứ để người sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
Luật kinh doanh bất động sản đã được đưa vào áp dụng trong thị trường bất động
sản, quyền sử dụng đất là một tài sản có giá trị lớn được phép mua bán, cho thuê …
trong thị trường bất động sản nên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để người

-8-


Ngành Quản Lý Đất Đai
sử dụng đất tham gia mua bán quyền sử dụng đất trên thị trường bất động sản. thị
trường bất động sản là một thị trường đặc biệt mà người mua không được trực tiếp xem
xét hàng hoá mà chỉ có thể được biết các thông tin về hàng hoá đó qua các thông tin mà
người bán cung cấp thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. vì vậy giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là công cụ để người sử dụng đất tham gia vào thị trường bất
động sản để có thể bán cho thuê quyền sử dụng đất có hiệu quả cao nhất và không gặp

bất cứ trở ngại nào về phía luật pháp.
2.2. Đối với nhà nước
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do nhà nước ban hành vì vậy nó là công cụ
giúp việc quản lý đất đai có khoa học và hiệu quả.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là công cụ để nhà nước thực hiện các kế hoạch
sử dụng đất nhằm hướng việc sử dụng đất một cách tiết kiệm có hiệu quả theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhà nước đặt ra.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là công cụ cung cấp các thông tin trong quá
trình quản lý đất đai đặc biệt là quá trình kiểm kê đất đai như: tổng diện tích tự nhiên,
hiện trạng sử dụng đất, chủ sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là công cụ để nhà nước thu các khoản phí và lệ
phí đúng đối tượng.
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để nhà nước giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để Nhà nước đền bù cho các hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất khi giải phóng mặt bằng.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để Nha nước nắm và kiểm soát sự phát
triển của thị trường bất động sản.
2.3. Các đối tượng có liên quan

-9-


Ngành Quản Lý Đất Đai
Đối với ngân hàng, các tổ chức tín dụng: luật đất đai 2003 ra đời mở thêm quyền
cho người sử dụng đất như thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất…vì vậy giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để các ngân hàng, tổ chức tín dụng đồng ý cho
người sử dụng đất vay vốn kinh doanh, sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp, công ty cổ phần: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
căn cứ để xác nhận vốn góp bằng quyền sử dụng đất có hợp pháp hay không nhằm đảm

bảo việc kinh doanh có hiệu quả.
Đối với những người đầu tư vào đất đai (nhưng không sử dụng trực tiếp) thì giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ pháp lý để người đầu tư an tâm về khoản đầu
tư của mình.
đối với các cá nhân, tổ chức tham gia vào thị trường bất động sản thì giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để họ nắm các thông tin cần thiết khi quyết định mua,
thuê…quyền sử dụng đất của mảnh đất đó.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ quan trọng trong quá trình quản lý sử
dụng nguồn tài nguyên quý giá này…
3.Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất :

 Quyền của người sử dụng đất : ( Điều 105 Luật đất đai 2003)
Người sử dụng đất có các quyền chung sau đây :
-

Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

-

Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;

-

Hưởng các lợi ích do công trình của nhà nước

-

Được nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo,bồi bổ đất nông nghiệp;

-


Được nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp

pháp của mình

-10-


Ngành Quản Lý Đất Đai
-

Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp

pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
 Nghĩa vụ của người sủ dụng đất: ( Điều 107 Luật đất đai 2003)
-

Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng

độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không bảo vệ các công trình công cộng trong
lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp
bảo vệ đất
- Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất có liên quan;
- Giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng
đất.

4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống
nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước
190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau
đây:
- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người
sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy
chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 000001, được in màu
đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

-11-


Ngành Quản Lý Đất Đai
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản
xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ
quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau
khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng
nhận; mã vạch.
I.1.2 Cơ sở pháp lý
- Hiến Pháp năm 1992 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật đất đai năm 2003 được Quốc Hội CHXHCNVN thông qua vào ngày
26/11/2003 có hiệu lực ngày 11/7/2004.
- Nghị Định 66/2001/NĐ- CP ngày 28/09/2001 của Chính Phủ. V/v sửa đổi, bổ sung

một số điều của Nghị Định số 04/2000/NĐ- CP ngày 11/02/2000 về thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định 181/2004/CP-NĐ ngày 29/10/2004 của chính phủ về thi hành Luật đất
đai.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ, về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Nghị định 181/2004/CP-NĐ ngày 29/10/2004 của chính phủ về thi hành Luật đất
đai
- Thông tư số 08/2007/TT- BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài Nguyên & Môi
Trường hướng dẫn thực hiện thống kê, Thống kê đất đai và xây dựng bản đồ hịên trạng
sử dụng đất;

-12-


Ngành Quản Lý Đất Đai
- Công văn số 145/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 21/02/2011 của Tổng cục Quản lý đất
đai – Bộ Tài nguyên và Môi trường vê việc thực hiện báo cáo kết quả cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Quyết định Số 84 /2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 Công bố thủ tục
hành chính chung cấp huyện áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình
I.1.3 Cơ sở thực tiễn :
-

Ứng dụng những kiến thức đã học được để áp dụng chuyên đề này.

-

Trong những năm gần đây, đất đai trên địa bàn có nhiều biến động lớn, cùng với


tình hình phát triển kinh tế – xã hội, tình hình chuyển nhượng sang tay, đầu cơ,… diễn
ra ngày càng nhiều, vì vậy vai trò của công tác cấp giấy CNQSDĐ càng được khẳng
định.
-

Cấp GCNQSDĐ góp phần thuận lợi cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai.

-

Cấp GCNQSDĐ là đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp cũng như nghĩa vụ

của người sử dụng đất.
-

Ngoài ra, việc tranh chấp đất đai đang diễn ra ngày càng nhiều và diễn biến

phức tạp, nên công tác cấp GCNQSDĐ sẽ góp phần làm hạn chế về tranh chấp

I.2.Khái quát địa bàn nghiên cứu

-13-


Ngành Quản Lý Đất Đai
VỊ TRÍ HUYỆN BÙ GIA MẬP
TRONG TỈNH BÌNH PHƯỚC

-14-



Ngành Quản Lý Đất Đai

I.2.1. điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý và ranh giới hành chính:
Huyện Bù Gia Mập là huyện miền núi phía bắc tỉnh Bình Phước thuộc vùng Đông
Nam bộ, tổng diện tích tự nhiên 173.613,00 ha, chiếm khoảng 25% diện tích cả tỉnh,
dân số khoảng 147.967 người, mật độ khoảng 85 người/km 2. Hiện tại huyện có 18 đơn
vị hành chính cấp xã.
- Phía Bắc giáp: huyện Bù Đốp và Vương quốc Campuchia.
- Phía Nam giáp: huyện Đồng Phú.
- Phía Đông giáp: huyện Bù Đăng và tỉnh Đắk Nông.
- Phía Tây giáp: huyện Lộc Ninh và huyện Hớn Quản.
Bù Gia Mập rộng 1736,129 km2, gồm 147.967 dân (thời điểm thành lập huyện)
Có tọa độ địa lý (theo hệ tọa độ việt Nam 2000 , múi 3) :
-

từ 11’35’21; đến 12’17’57’ vĩ độ bắc

-

từ 106’44’21’ đến 107’14;19’ kinh độ đông

2. Đơn vị hành chính
Huyện có 18 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các xã Đắk Ơ, Bù Gia Mập, Bình
Thắng, Đức Hạnh, Đức Văn, Phú Nghĩa, Đa Kia, Phước Minh, Bình Tân, Bình Sơn,
Long Bình, Phước Tân, Long Hưng, Bù Nho, Long Hà, Phú Riềng, Phú Trung và Long
Tân.
3. Địa hình, địa mạo
Địa phận huyện Bù Gia Mập nằm trong vùng chuyển tiếp giữa bậc thềm phù sa cổ
cao đến núi trung thấp. nhìn chung hầu hết đại hình khu vực thuộc núi thấp dạng giải

kéo dài chia cắt mảnh, đỉnh bằng thoải, sườn dốc, thể hiện bề mặt đặc trưng của phun

-15-


Ngành Quản Lý Đất Đai
trào bazan cổ; xen trong dạng địa hình chính vừa nêu là những thung lũng nhỏ hẹp kéo
dài ven hợp thủy với quy mô nhỏ.
Địa hình có xu hướng nghiêng khá rõ từ bắc đông bắc xuống nam tây nam với độ
cao thay đổi từ khoảng 200m đến 500m
4. Khí hậu
Khí hậu BGM bên cạnh những đặc trưng của miền nhiệt đới cạn xích đạo gió mùa
còn có những nét đặc thù riêng như mưa lớn vào mùa mưa, khô nóng hơn vào mùa
khô; ngoài ra so với các khu vực khác trong tỉnh Bình Phước, do nằm trên bề mặt địa
hình cao hơn nên BGM nhiệt độ trung bình năm thường thấp và ôn hòa hơn, lương
mưa lớn hơn và số ngày mưa thường nhiều hơn.
5. tài nguyên đất đai

-16-


Ngành Quản Lý Đất Đai
BẢNG PHÂN LOẠI VÀ DIỆN TÍCH CÁC LOẠI ĐẤT

Tên đất
Việt nam

Tên tương đương WRB (*)




Diện tích

Hiệu

(ha)

(%)

2.651,82

1,53

I. Nhóm đất xám
1. đất xám trên phù sa cổ

Haplic acrisols

X

2.582,38

1,49

2.đất xám gley

Gleyic acrisols (Umbric)

Xg


69,44

0,04

455,45

0,26

455,45

0,26

158.889,59

91,52

II. nhóm đất đen
3.đất nâu thẫm/đá bọt và đá
bazan

Haplic

luvisols

(Endo-

Ru

hyperskeletic, chromic)


III.nhóm đất đỏ vàng
4. đất nâu đỏ trên bazan

Acric ferralsols ( Rhodic)

Fk

115.947,28

66,78

5. đất nâu vàng trên bazan

Acric ferralsols ( Xanthic)

Fu

30.463,26

17,55

6. đất nâu vàng trên phù sa cổ

Haplic acrisols (chormic)

Fp

376,83

0,22


7. đất đỏ vàng trên đá phiến

Haplic

Fs

12.102,22

6,97

4.563,02

2,63

4.563,02

2,63

7.053,11

4,06

7.053,11

4,06

173.616,00

100


acrisols

(Endo-

hyperskeletic, chromic)
IV. nhóm đất dốc tụ
8. đất dốc tụ thung lũng

Umbric Gleysols (Cumulic)

D

V. đất khác
Sông suối và mặt nước

Rivers, ponds, lakes

TỔNG DIỆN TÍCH

MN

Số liệu ở bảng cho thấy : toàn huyện có 4 nhóm đất với 8 đơn vị chú dẫn bản đồ
tương loại đất phát sinh. Trong đó : nhóm đất đỏ vàng có quy mo lớn nhất lên đến
158.889,59 ha ( chiếm 91,52% DTTN ); Kế đến là nhóm đất dốc tụ: 4.562,02 ha

-17-


Ngành Quản Lý Đất Đai

( 2,63% DTTN ); Nhóm đất xám 2.651,82 ha ( 1,53 ha DTTN ) Và cuối cùng là nhóm
đất đen : 455,45 ha ( 0,26% DTTN).
Điều đáng chú ý ;à các đất nâu đỏ và nâu vàng trên bazan ( FK và Fu) có quy
mô lên đến 146.410,54 ha; chiếm 84,33% DTTN. Đây là những đơn vị đất có nhiều ưu
điểm cả về mặt cơ lý lẫn nông hóa cho sử dụng nông nhiệp; hầu hết chung có tầng đất
hữu hiệu dày, có thành phần cơ giới nặng (50 - 60%) có cấu trúc viên cụm thuận lợi
cho sự đâm xuyên của rễ cây trồng.
Ngoài ra các đất xám, đất nâu vàng trên phù sa cổ và đất dốc tụ cũng có quy mô
lên đến 7.591,67 ha (4,38%DTTN ). Đây là những loại đất khá thích hợp với bố trí đa
dạng các loại hình sản xuất nông nghiệp như lúa, lúa- màu hoặc nuôi trồng thủy sản
trên đất dốc tụ và đất xám glaay; cây trồng cạn hàng năm hoặc lâu năm trên đất xám và
đất nâu vàng trên phù sa cổ.
I.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1. chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện
- Kinh tế khu vực I ( nông- lâm nghiệp- thủy sản) có xu hướng giảm dần về tỷ
trọng,năm 2008 là 67,51% đến năm 2010 còn 64,57% ( giảm – 2,94%).
- Kinh tế khu vực II ( công nghiệp- xây dựng ) chuyển dịch chậm, tỷ trọng khu
vực II năm 2008 là 18,84% đến năm 2010 là 19,30% ( tăng 0,46%)
- Kinh tế khu vực III ( thương mại- dịch vụ) có xu hướng tăng dần về tỷ trọng,
song kể cả tỷ trọng và mức tăng đều thấp, năm 2008 là 13,65% đến năm 2010 là
16,13% ( tăng 2,48%)
Cơ cấu kinh tế huyện Bù Gia Mập chủ yếu vẫn là nông- lâm nghiệp- thủy sản ,
các khu vực công nghiệp- xây dựng và thương mại- dịch vụ còn chậm phát triển.
2. Dân số- lao động
Huyện BGM được xem là huyện có mật độ dân số thưa, sức ép về mặt dân số
đến sử dụng đất chưa cao so với các huyện khác trong tỉnh. Năm 2009, dân số toàn

-18-



Ngành Quản Lý Đất Đai
huyện là 154341 người, mật độ dân số trung bình đạt 89 người/km2 ( bình quân chung
toàn tỉnh bình phước là 119 người/km2). Đây là một huyện có nhiều đồng bào dân tộc,
tính đến tháng 12/2009 toàn huyện có 7.000 hộ với 35.270 người là đồng bào dân tộc ít
người.
3. lao động- việc làm
Tổng nguồn lao động toàn huyện năm 2009 là: 81.400 người, chiếm 52,74% dân
số; số lao động tham gia trong nền kinh tế quốc dân là 70.550 người trong đó: lao động
nông-lâm nghiệp: 56.474 người (chiếm 80,05%), lao động công nghiệp – TTCN và
XDCB: 4.096 người ( chiếm 5,80%) và lao động thương mạ dịch vụ: 9.980 người
(chiếm 14,15%)
Nguồn nhân lực tập trung chủ yếu khu vực nông- lâm nghiệp, việc chuyển dịch
cơ cấu lao động diễn ra chậm
Chất lượng lao động : Nguồn nhân lực ở huyện Bù Gia Mập có chất lượng thấp
lao động qua đào tạo chỉ khoảng 11% ( năm 2009), song lại tập trung chủ yếu vào khu
vực quản lý nhà nước; giáo dục và y tế; đây là một trong những nguyên nhân ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế vì nhân lực là nhân tố quan trọng hàng đầu của lực lượng
sản xuất.
Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Bù Gia Mập
A.. Những thuận lợi chính
1. Huyện Bù gia mập thuộc tỉnh Bình Phước là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế
trộng điểm phía nam, đây là vùng có nền kinh tế phát triển mạnh và khá năng động, nơi
tập trung sản xuất hàng hóa lớn với công nghệ hiện đại, có hệ thống thương mại dịch
vụ phát triển mạnh và là vùng có số lượng và mật độ dân số cao, có thị trường tiêu thụ
hàng hóa lớn, đặc biệt là mặt hàng nông, lâm, thủy sản. Vì vậy, Bù Gia Mập nói riêng
và tỉnh Bình Phước nói chung sẽ là nơi đóng góp vai trò quan trọng trong phát triển
nông nghiệp của vùng, đặc biệt với những sản phẩm nông nghiệp chủ lực có tỷ suất
hàng hóa cao dẫn đầu toàn vùng như : cao su, điều, tiêu…

-19-



Ngành Quản Lý Đất Đai
2. Về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, Bù Gia Mập nằm trong vành đai
khí hậu nhiệt đới, có nguồn năng lượng dồi dào, thời tiết khá ôn hò; đất đai màu mỡ ,
cây cối xanh tốt; địa hình núi đồi nhưng dốc vừa phải, tạo ra những cảnh sắc thiên
nhiên hùng vĩ, xinh đẹp với môi trường trong sạch. Những điều kiện khí hậu, địa hình,
thổ nhưỡng như vậy rất phù hợp với các cây công nghiệp có giá trị cao như cao su,
Điều, tiêu, cà phê, ca cao và một số cây trồng hàng năm như bắp, mì, đậu đỗ. Đây là
những yếu tố cơ bản nhằm tạo ra nguồn nguyên liệu phong phú để phát triển công
nghiệp chế biế, xuất khẩu. Ngoài ra, Bù Gia Mập còn có tiềm năng lớn về rừng và đất
rừng, có thể phát triển và khai thác có hiệu quả tiềm năng này. Bởi vậy, Bù Gia Mập
còn là nơi khá hấp dẫn với các nhà đầu tư trong các lĩnh vực công nghiệp chế biến, lập
trang trại nông – lâm nghiệp và du lịch cảnh quan sinh thái…
3. Về cấu trúc hạ tầng vĩ mô như điện, giao thông, viễn thông…, tuy mới bước đầu
hình thành, nhưng có những triển vọng khá thuận lợi cho phát triển. về điện có nhà
máy thủy điện Thác Mơ công suất 150 MW nằm gần trung tâm huyện , có nhà máy
thủy điện Cần Đơn ( 72MW ) và Srok Phú Miêng ( 51 MW ) nằm kế cận, đây là những
nguồn cung cấp điện quan trọng cho phát triển kinh tế của huyện, tỉnh và toàn vùng
Đông Nam Bộ. về giao thông có các tuyến đường giao thông chính như QL 14, ĐT
741, ĐT 759, ĐT 760 và ĐT 308, Trong dó ĐT 741 là tuyến đương huyết mạch. Hiện
tại các tuyến giao thông chính đã và đang được nâng cấp sẽ là những điều kiện về giao
thông thương mại, phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian tới.
4. Bù Gia Mập là vùng đât rộng người còn thưa, bình quân đất tự nhiên và đất nông
nghiệp rất cao so với cả nước, vấn đề đô thị hóa chưa cao, chưa thực sự tạo sức ép đến
sử dụng đất như các địa phương khác.
5. Sự chỉ đạo của cấp ủy , chính quyền kịp thời, nhân dân giàu truyền thống cách
mạng, hăng say lao đông, góp phần không nhỏ trong việc khai thác đất đai
6. Bên cạnh những lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường và cảnh
quan thiên nhiên , về cấu trúc hạ tầng và điều kiện kinh tế xã hội, Bù Gia Mập còn có

khoảng 66km đường biên giới quốc gia với nước bạn campuchia, tạo cho huyện không

-20-


Ngành Quản Lý Đất Đai
những là nơi có lợi thế về phát trienr ngành nông nghiệp nội địa, mà còn cho phát triển
thương mại quốc tế. Tuy nhiên nằm trong vùng biên giới đăt cho huyện nhiệm vụ quan
trọng bảo vệ an ninh quốc phòng và giữ gìn mối quan hệ lân bang bền vững.
B. Những hạn chế chính
1. Về vị trí địa lý, tuy đã có những thuận lơi như đã nêu ở trên, song so với các
huyện trong tỉnh Bình Phước và vùng Đông Nam Bộ thì Bù Gia Mập là một huyện
miền núi, xa thị trường tiêu thụ, xa các trung tâm kinh tế chính trị và các thành phố lớn,
vì vậy ít có cơ hội được hưởng sức lan tỏa của các trung tâm đô thị phát triển và các
khu công nghiệp; đây là một hạn chế không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội của huyện
2. Là một huyện miền núi mới thành lập trên cơ sở toàn bộ các xã thuộc vùng nông
thôn, điểm xuất phát về kinh tế còn thấp, đi từ nông nghiệp là chính; cơ cấu kinh tế
chuyển dịch còn chậm, công nghiệp và dịch vụ vẫn còn chiếm một tỷ trọng rất thấp; cơ
sở hạ tầng giao thông, điện, nước, bưu chính viễn thông , trương học bệnh viện , tuy đã
được phát triển song còn thiếu, chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao. Vì vậy còn phải
đầu tư lớn cho những lĩnh vực kết cấu hạ tầng này.
3. Nguồn vật liệu xây dựng tại chỗ không nhiều; tài nguyên nước hạn chế, đặc biệt
là về mùa khô không khí thường khô và nóng, lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa cùng
giai đoạn , gây nên sự thiếu hụt nước trầm trọn cho công tác sản xuất nông nghiệp ;
việc xây dựng các hồ - đập giải quyết nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt đòi hỏi
vốn đầu tư lớn. đây là những khó khăn không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế nói
chung, đặc biệt là phát triển sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến bố trí và
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đến năng suất và hiệu quả sản xuất.
4. Lực lượng sacr xuất giản đơn còn chiếm đa số, thiếu lao động có kỹ thuật. dân cư

sống trên địa bàn huyện phần lớn mới đến lập nghiệp và di dân tự do, đời sống của một
bộ phận nhân dân vẫn còn chưa ổn định và gặp không ít khó khăn, nhất là đồng bào
dân tộc vùng sâu vùng xa, khả năng tích lũy tái đầu tư cho sản xuất rất hạn chế.

-21-


Ngành Quản Lý Đất Đai
5. Rừng Bù Gia Mập giữ môt vai trò quan trọng về môi trương sinh thái không chỉ
cho huyện, tỉnh mà cho cả khu vực; rưng đầu nguồn trên địa bàn huyện là nơi góp phần
quan trọng trong việc điều hòa nước của nhiều công trình thủy điện, thủy lợi quan
trong nhất của vùng như hồ Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phú Miêng, Phước Hòa. Thế
nhưng rừng Bù Gia Mập đã và đang bị tàn phá, đất đai đang bị khai thác mạnh mẽ, môi
trường sinh thái đang có chiều hướng tiêu cực xảy ra có thể gây ảnh hưởng xấu đến
việc khai thác và sử dụng tài nguyên đất của khu vưc một cách bền vững.
Tóm lại, về điều kiện tự nhiên, nguôn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế
xã hội và môi trường ở Bù Gia Mập có khá nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế xã
hội của địa phương tuy nhiên phần lớn còn dưới dạng tiềm năng, mặt khác vẫn còn
không ít khó khăn và hạn chế. Muốn khai thác tốt những lợi thế và khắc phục khó khăn
nói trên , một măt cần xác định đúng đắn định hướng và quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội, cũng như xây dựng các quy hoạch nghành trên địa bàn, , mặt khác bên cạnh
phát huy tối đa nội lực của địa phương, rất cần có những hỗ trợ từ bên ngoài về nhiều
mặt, đặc biệt la nguồn tài chính, khoa hoc kỹ thuật, cách thức tổ chức, quản lý, khai
thác và bảo vệ tài nguyên…
I.3 Nội dung, phương pháp thực hiện
I.3.1 Nội dung thực tập
- Tìm hiểu khái quát về địa bàn thực tập ( vị trí địa lý ,điều kiện tự nhiên kinh tế xã
hội ...)
- Đọc các tài liệu của TW và địa phương phục vụ công tác cấp GCNQSDĐ
Tìm hiểu quy trình đăng kí , cấp GCN của địa phương

- Tìm hiểu tình hình quản lý đất đai và thực trạng sử dụng đất trên địa bàn
- Đánh giá tình hình đăng ký đất đai và cấp GCN năm 2010 của huyện Bù Gia Mập
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn tong quy trình cấp GCN trên địa bàn và đề
xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp GCN

-22-


Ngành Quản Lý Đất Đai
- Hoàn thành báo cáo
I.3.2 Phương pháp thực hiện
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình với các số liệu thực tế thu
thập được trong quá trình thực tập.
- Phương pháp ứng dung công nghệ thông tin hỗ trợ việc xử lý số liệu
- Phương pháp chuyên gia

PHẦN II : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. Tình hình quản lý đất đai và thực trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện
BGM
II.1.1. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện BGM
BGM là một huyện miền núi, mới được thành lập theo Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 31/8/2009 của Chính Phủ trên cơ sở tách ra khỏi phần thị xã Phước Long từ
huyện Phước Long cũ, vì vậy hiện tại huyện chưa có đất đô thị. Toàn bộ dân trên địa
bàn huyện là dân cư nông thôn

-23-


Ngành Quản Lý Đất Đai

Do đặc điểm của nền sản xuất nông nghiệp mới phát triển đất đai mới được khai
thác, tốc độ tăng dân số cao đặc biệt là tăng dân số cơ học. tình trạng lấn chiếm đất đai
bừa bãi vẫn thường xuyên xảy ra, vì thế biến động đất đai là rất lớn.
Công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện do áp dụng tốt luật đất đai 2003
trong quá trình quản lý cùng với đó là sự quan tâm Chỉ đạo sâu sắc cũng như những
chính sách ưu tiên phát triển đất đai của UBND huyện, tỉnh và sự hướng dẫn về chuyên
môn của sở Tài nguyên và Môi trường, tình trạng tranh chấp đất đai và đơn thư khiếu
nại được giải quyết triệt để đã tạo đươc lòng tin từ nhân dân
Bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn những tồn tại hạn chế đáng lưu tâm
như do BGM là huyện mới vừa tách nên công tác quản lý đất đai do nhiều yếu tố nên
việc chỉnh lý hồ sơ, sổ sách chưa kịp thời, trình độ dân trí thấp nên người dân đặc biệt
là đồng bào dân tộc ít người còn gặp nhiều khó khăn trong các thủ tục hành chính
Trong 18 xã trên đại bàn huyện có tới 11 xã chưa có bản đồ chính quy bao gôm
các xã BGM, Phú Nghĩa, Phú Văn, Phú Trung, Bình Thắng Đức Hạnh, Phước Tân,
Phú Riềng, Long Hà. Hệ thống bản đồ một số xã còn lại chưa phản ánh đúng thực
trạng sử dụng đất.
Vì thế nên công tác quản lý đất đai vẫn chưa đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu sử
dụng đất hiên nay,

II.1.2 Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện BGM năm 2010
Tính đến ngày 31/12/2010 tổng diện tích tự nhiên của huyện là 173.613,00 ha,
diện tích theo Nghị Quyết số 35/NQ-CP ngày 11/8/2009 của Chính phủ về việc điều
chỉnh địa giới hành chính huyện Bù Gia Mập.
Diện tích tự nhiên của các xã như sau:
1. Xã Phú Riềng

: 7.843,96 ha

2. Xã Đa Kia


: 7.201,68 ha

-24-


Ngành Quản Lý Đất Đai
3. Xã Bình Sơn

: 2.591,10 ha

4. Xã Bình Tân

: 5.380,77 ha

5. Xã Long Hưng

: 4.217,48 ha

6. Xã Long Bình

: 9.501,85 ha

7. Xã Long Tân

: 7.469,49 ha

8. Xã Bù Nho

:


3.940,25 ha

9. Xã Phú Văn

:

9.778,00 ha

10. Xã Bù Gia Mập

: 33.950,78 ha

11. Xã Phú Nghĩa

: 14.768,74 ha

12. Xã Phú Trung

:

4.888,08 ha

13. Xã Long Hà

:

9.329,69 ha

14. Xã Bình Thắng


:

5.812,36 ha

15. Xã Đức Hạnh

:

3.749,79 ha

16. Xã Phước Minh

:

6.532,71 ha

17. Xã Phước Tân

:

12.262,02 ha

18. Xã Đắk Ơ

: 24.394,24 ha

-25-



×