Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Quản lý ứng dụng Công nghệ Thông tin và Truyền thông trong đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THCS huyện Đông Anh, Hà Nội (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.18 KB, 142 trang )

Lêi c¶m ¬n
Luận văn thạc sĩ về đề tài “Quản lý ứng dụng Công nghệ Thông tin và
Truyền thông trong đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THCS huyện
Đông Anh, Hà Nội” đã được thực hiện tại Học viện Quản lý Giáo dục.
Với tình cảm chân thành, tác giả lu ận văn xin bày tỏ lòng biết ơn Hội đồng
khoa học, Hội đồng đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục của Học viện
cùng các thầy giáo, cô giáo đã trang bị vốn kiến thức lý luận về khoa học quản lý,
giúp cho em nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Đặc biệt , tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngô
Quang Sơn, người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ cũng như
cho em sự tự tin để em hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các đồng chí
lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD & ĐT huyện Đông Anh, Ban Giám hiệu và bạn
bè đồng nghiệp mười trường Trung học cơ sở huyện Đông Anh, Hà Nội đã tạo điều
kiện giúp tôi nghiên cứu, khảo sát và cung cấp thông tin, tư liệu cho luận văn. Xin
được bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình đã luôn động viên,
chia sẻ để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
song luận văn cũng không tránh khỏi những sai sót, kính mong được sự chỉ dẫn,
góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Bích Vân


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


MỞ ĐẦU

3

1. Lý do chọn đề tài

3

2. Mục đích nghiên cứu

4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

5

3.1. Khách thể nghiên cứu

5

3.2. Đối tượng nghiên cứu

5

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

5

5. Giả thuyết khoa học


5

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

5

7. Những đóng góp mới của đề tài

6

8. Phương pháp nghiên cứu

6

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

6

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6

8.3. Những phương pháp hỗ trợ khác

7

9. Cấu trúc của luận văn

7


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤ NG CÔNG

8

NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

8

1.1.1. Nước ngoài

8

1.1.2. Việt Nam

11

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý

13
14


1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường

16


1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học

18

1.2.4. Phương pháp dạy học

19

1.2.5. Đổi mới phương pháp dạy học

20

1.2.6. Biện pháp quản lý

20

1.3. Ứng dụng Công nghệ Thông tin và Truyền thông trong đổi mới

21

phương pháp dạy học ở các trường Trung học cơ sở
1.3.1. Công nghệ thông tin và truyền thông

22

1.3.2. Môi trường học tập đa phương tiện

23

1.3.3. Phần mềm dạy học


28

1.3.4. Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT &TT và giáo án

30

dạy học tích cực điện tử
1.4. Quản lý ứng dụng Công nghệ Thông tin và Truyền thông trong đổi

36

mới phương pháp dạy h ọc ở trường Trung học cơ sở
1.4.1. Quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện

36

nhằm tích cực hóa quá trình nhận thức của HS
1.4.2. Quản lý việc sử dụng phần mềm dạy học để HS khai thác, khám

38

phá kiến thức mới
1.4.3. Quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng

39

dụng CNTT&TT
1.4.4. Quản lý ứng dụng CNTT&TT trong công tác kiểm tra, đánh giá


42

kết quả học tập của HS
Tiểu kết chương 1
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

42
44

THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA
HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI
2.1. Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh,

44


Hà Nội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên

44

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

45

2.2. Thực trạng phát triển giáo dục Trung học cơ sở của huyện Đông Anh,

45


Hà Nội
2.2.1. Mạng lưới

47

2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

47

2.2.3.Thực trạng về cơ sở vật chất trường học nói chung và thiết bị dạy

52

học nói riêng
2.2.4. Chất lượng dạy học

55

2.2.5 Đổi mới phương pháp dạy học

60

2.3. Thực t rạng ứng dụng Công nghệ Thông tin và Truyền thông trong đổi

61

mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học cơ sở của huyện Đông
Anh, Hà Nội
2.3.1. Triển khai thực hiện chỉ thị, nghị quyết, chủ trương chính sách


61

của Đảng, Nhà nước và những điều kiện để phát triển ứng dụng
CNTT&TT trong giáo dục THCS ở huyện Đông Anh, Hà Nội
2.3.2. Nhận thức của đội ngũ CBQL, đội ngũ GV về việc ứng dụng

63

CNTT&TT trong đổi mới PPDH ở các trường THCS của huyện
Đông Anh, Hà Nội
2.3.3. Sử dụng phòng học đa phương tiện

63

2.3.4. Sử dụng phần mềm dạy học

64

2.3.5. Thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng

65

CNTT&TT
2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng Công nghệ Thông tin và Truyền thông

66

trong đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học cơ sở của
huyện Đông Anh, Hà Nội
2.4.1. Quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện


66


2.4.2. Quản lý việc sử dụng phần mềm dạy học và truy cập Internet

67

hiệu quả
2.4.3. Thực trạng quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích

69

cực có ứng dụng CNTT&TT
2.5. Đánh giá thực trạng ứng dụng Công nghệ Thông tin và Truyền thông

71

và quản lý ứng dụng Công nghệ Thông tin và Truyền thông trong đổi mới
phương pháp dạy học ở các trường Trung học cơ sở của huyện Đông Anh,
Hà Nội
2.5.1. Mặt mạnh

71

2.5.2. Mặt yếu

73

2.5.3. Phân tích nguyên nhân khách quan và chủ quan


74

Tiểu kết chương 2

76

Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG

77

NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI
3.1. Những nguyên tắc đề xuất c ác biện pháp

77

3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ

77

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

78

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi

78


3.2. Một số biện pháp quản lý ứng dụng Công nghệ Thông tin và Truyền

78

thông trong đổi mới phương pháp dạy học
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc

79

ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới PPDH và xây dựng nhận
thức mới cho giáo viên về việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy
học tích cực có ứng dụng CNTT&TT
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cho GV ở các trường THCS về
kiến thức, kỹ năng ti n học cơ bản

81


3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao khả năng sử dụng phần mềm dạy học và truy cập

85

Internet hiệu quả cho GV
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo việc xây dựng quy trình thiết kế và thực

87

hiện qui trình thiết kế giáo án dạy học tích cực có ứng dụng
CNTT&TT cho GV và tổ chuyên môn
3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo việc x ây dựng quy trình thiết kế và thực


93

hiện qui trình thiết kế giáo án dạy học tích cực điện tử cho GV
và tổ chuyên môn
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư mua sắm TBDH hiện đại, xây

99

dựng phòng học ĐPT để ứng dụng hiệu quả CNTT&TT trong
dạy học và đổi mới PPDH
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường ứng dụng CNTT& TT trong công tác

103

kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS
3.2.8. Biện pháp 8: Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả ứng dụng

106

CNTT& TT trong đổi mới PPDH của GV
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

109

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề

112

xuất

Tiểu kết chương 3

118

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

120

1. Kết luận

120

2. Khuyến nghị

121

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục


CNTT&TT

Công nghệ Thông tin và Truyền thông

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐPT

Đa phương tiện

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

PHT

Phó Hiệu trưởng

NXB


Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

TBDH

Thiết bị dạy học

THCS

Trung học cơ sở

TT

Tổ trưởng

GAĐT

Giáo án điện tử

GADHTC

Giáo án dạy học tích cực

GADHTCĐT

Giáo án dạy học tích cựcđiện tử


BGTCĐT

Bài giảng tích cựcđiện tử

CLDH

Chất lượng dạy học

ĐHSP

Đại học sư phạm

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

PTTH

Phổ thông trung học

KTDH

Kỹ thuật dạy học


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Nội dung

Trang


: Bản chất quá trình quản lý
: Mô hình quản lý
: Quan hệ tương tác diễn ra trong quá trì nh dạy học bằng giáo án
DHTC có ứng dụng CNTT&TT
Sơ đồ 1.4
: Quan hệ tương tác diễn ra trong quá trình dạy học bằng giáo án
DHTC điện tử
Bảng 2.1
: Cơ cấu tổ chức của 10 trường (Tại thời điểm tháng 9 năm 2011)
Bảng 2.2
: Quy mô trường lớp , số CBGV, số HS c ủa các trư ờng THCS thuộc
huyện Đông Anh, năm học: 2009 - 2010; 2010 - 2011
Bảng 2.3
: Trình độ chuyên môn của CBQL, GV và CNV của 10 trường ( Tại
thời điểm 9/ 2011)
Bảng 2.4
: Thống kê cơ sở vật chất trường học của 10 trường THCS (Tại thời
điểm 9/ 2011)
Bảng 2.5
: Thống kê mức độ ứng dụng CNTT&TT trong dạy học của CBQL,
GV các trường
Bảng 2.6
: Xếp loại về hạnh kiểm của HS ở 10 trường trong hai năm học: 2009
- 2010; 2010 – 2011
Bảng 2.7
: Xếp loại về học lực của HS ở 10 trường trong hai năm họ c: 2009 2010; 2010 – 2011
Bảng 2.8
: Kết quả điểm thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT của 10 trường qua hai 2
năm học: 2010 - 2011; 2011 - 2012
Mô hình 3.1 : Ứng dụng CNTT&TT hiệu quả trong quá trình dạy học nhằm góp

phần đổi mới PPDH
Mô hình 3.2 : Mô hình ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới PPDH
Sơ đồ 3.1
: Quy trình kiểm tra đánh giá
Sơ đồ 3.2
: Mối quan hệ giữa các biện pháp
Bảng 3.1
: Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất
Bảng 3.2
: Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất
Bảng 3.3
: Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện

14
15
33

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3

Biểu đồ 3.1

pháp
: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp

34
47
48

50
53
55
55
57
59
88
95
106
111
112
114
115
117


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI là kỷ nguyên của công nghệ thông tin, của nền kinh tế tri thức
trong xu thế toàn cầu hoá. Điều đó ảnh hư ởng sâu sắc đến mọi hoạt động của đời
sống xã hội ở tất cả các quốc gia, đòi hỏi con ngư ời phải có nhiều kỹ năng đặc
thù và thái độ tích cực để tiếp nhận và làm chủ tri thức một cách sáng tạo. Để
tiếp thu lượng tri thức khổng lồ và ngày càng tăng như vậy chỉ trong một thời
gian ngắn học tập tại các nhà trường thì phương pháp dạy học ( PPDH) truyền
thống theo kiểu ghi nhớ - tái hiện đã không còn phù hợp. Do đó, vấn đề cấp thiết
đặt ra cho các nhà trường hiện nay là phải trang bị kiến thức nền tảng, kỹ năng
cơ bản, đồng thời dạy cách học cho người học, tạo cho họ khả năng, thói quen
và niềm say mê học tập suốt đời. Vì vậy, đổi mới nội dung dạy học và đổi mới
PPDH theo hướng hiện đại hóa, công nghệ hóa là tất yếu. Hiện nay, trên thế giới
cũng như ở Việt Nam, đổi mới PPDH đang diễn ra hết sức mạnh mẽ theo ba xu

hướng chính: tích cực hóa, cá biệt hóa và công nghệ hóa nhằm góp phần nâng
cao chất lượng dạy học . Và để làm được điều này, các nhà trường cần phải có
những giải pháp cụ thể trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
(CNTT&TT) để đổi mới PPDH.
Chính phủ và ngành Giáo dục và Đào tạo đã coi ứng dụng CNTT &TT
trong đổi mới phương pháp dạy học là khâu đột phá quan trọng trong nâng cao
chất lượng giáo dục. Quyết định 698/QĐ -TTg ngày 21 tháng 6 năm 2009 của
Thủ tướng chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực
CNTT&TT đến năm 2015 và định h ướng đến năm 2020 đã nêu rõ: “Đẩy mạnh
việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và
học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong
môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần
mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT”.

3


Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT&TT nhằm góp
phần đổi mới PPDH, các trường trên địa bàn huyện Đông Anh đã triển khai nhiều
biện pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT&TT trong dạy học và quản lý. Việc
ứng dụng CNTT&TT trong dạy học ở các trường THCS huyện Đông Anh bước
đầu đạt được một số kết quả. Tính đến năm học 2008 - 2009, tất cả các trường
THCS của huyện Đông Anh đều đã được trang bị các phòng máy vi tính , máy
chiếu đa năng cho HS học tập và GV của nhà trường sử dụng. Tuy nhiên, hiệu
quả của việc ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới PPDH cũng còn nhiều hạn chế.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này trong đó có những nguyên
nhân thuộc về công tác quản lý: Một số CBQL nhận thức còn chưa đầy đủ về
công tác ứng dụng CNTT &TT trong dạy học hoặc do trình độ tin học còn hạn
chế nên chưa có khả năng định hướng cho GV nhận thức được hết vai trò và ý
nghĩa của việc ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới PPDH cũng như nhận thức

đúng về bản chất của giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT&TT và giáo
án dạy học tích cực điện tử . Nhiều GV chưa nắm vững kiến thức, kỹ năng tin
học cơ bản ; có GV còn lạm dụng CNTT&TT trong dạy học và coi bản trình
chiếu điện tử đã là giáo án điện tử. Bên cạnh đó công tác đầu tư mua sắm TBDH
hiện đại, xây dựng cơ sở hạ tầng cho việc ứng dụng CNTT &TT trong dạy học
còn yếu. Phòng máy tính của các trường mới sử dụng để dạy tin học như một
môn học còn việc sử dụng phòng máy, mạng máy tính, các phần mềm dạy học
để tạo môi trường dạy học ĐPT thì vẫn chưa được quan tâm đúng mức…
Với những lí do kể trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý ứng
dụng Công nghệ Thông tin và Truyền thông trong đổi mới phương pháp
dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Đông Anh, Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý ứng dụng CNTT&TT
trong dạy học và đổi mới PPDH, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý ứng
dụng CNTT&TT nhằm góp phần đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy
học ở các trường THCS huyện Đông Anh, Hà Nội.
4


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới PPDH và quản lý ứng dụng
CNTT&TT trong đổi mới PPDH ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới PPDH ở các
trường THCS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT&TT trong dạy học và

đổi mới PPDH.
- Khảo sát thực trạng quản lý ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới PPDH
ở các trường THCS huyện Đông Anh, Hà Nội .
- Đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT&TT trong dạy học
nhằm góp phần đổi mới PPDH ở các trường THCS huyện Đông Anh, Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc quản lý ứng dụng CNTT&TT trong dạy học nhằm góp
phần đổi mới PPDH đ ã đạt được một số kết quả nhất định song vẫn còn nhiều
bất cập.
Nếu chọn lựa, đề xuất và áp dụng một số biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT&TT trong dạy học phù hợp với thực tiễn thì sẽ góp phần đổi mới PPDH
và nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS của huyện Đông Anh, Hà
Nội.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian và khả năng có hạn, tác giả chỉ tập trung nghiên
cứu về các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT&TT của hiệu trưởng trong dạy học
nhằm góp phần đổi mới PPDH ở 10 trường THCS huyện Đông Anh, Hà Nội.

5


7. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng
CNTT&TT trong đổi mới PPDH của Hiệu trưởng các trường THCS
- Làm sáng tỏ thực trạng quản lý ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới
PPDH ở các trường THCS của Huyện Đông Anh, Hà Nội
- Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý ứng dụng CNTT&TT trong
đổi mới PPDH ở các trường THCS của Huyện Đông Anh, Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay
8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu luật giáo dục, các văn kiện của Đảng và Nhà nước về định
hướng phát triển giáo dục và đào tạo và định hướng phát triển việc ứng dụng
CNTT&TT trong đổi mới PPDH.
- Nghiên cứu các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và
Đào tạo Hà Nội có liên quan đến TBDH, đổi mới PPDH, ứng dụng CNTT &TT
trong đổi mới PPDH.
- Nghiên cứu các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thông qua các phiếu trưng cầu ý
kiến, tìm hiểu nhận thức, nguyện vọng của CBQL, GV và HS để thu thập thông
tin về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới PPDH ở các
trường THCS.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực
quản lý ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới PPDH.
- Phương pháp bổ trợ: Trực tiếp đi dự một số giờ dạy có ứng dụng
CNTT&TT; tiến hành phỏng vấn HS, GV và CBQL; rút ra được những nhận xét
về công tác quản lý ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới PPDH ở các trường
THCS.

6


8.3. Những phương pháp hỗ trợ khác
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong việc xử lý các số liệu khảo sát.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng Công nghệ Thông tin và
Truyền thông trong đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học cơ sở

Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng Công nghệ Thông tin và Truyền
thông trong đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học cơ sở của
huyện Đông Anh, Hà Nội
Chương 3: Một số biện pháp quản lý ứng dụng Công nghệ Thông tin và
Truyền thông trong đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng ở các trường
Trung học cơ sở của huyện Đông Anh, Hà Nội

7


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nước ngoài
Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn nền kinh tế tri thức. Vì vậy
việc nâng cao hiệu quả chất lượng GD&ĐT sẽ là yếu tố sống còn và quyết định
sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Việc áp dụng những công nghệ mới vào
giáo dục trong đó có CNTT&TT chính l à một trong những giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục. Điều này đặt ra vấn đề cho các nhà quản lý giáo dục là: Làm
thế nào để thúc đẩy việc ứng dụng CNTT&TT trong hoạt động dạy học ? Chính vì
vậy vấn đề nghiên cứu các biện pháp quản lý để thúc đẩy ứng dụ ng CNTT&TT
trong giáo dục đã thực sự sự phát triển rộng khắp trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng.
Trên thế giới, các nước có nền giáo dục phát triển đều chú trọng đến việc
ứng dụng CNTT&TT như : Nước Mỹ, Australia, Canađa, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore, ... Để ứng dụng CNTT&TT được như ngày nay các nước này đã trải
qua rất nhiều các chư ơng trình quốc gia về tin học hoá cũng như ứng dụng

CNTT&TT vào các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, đặc biệt là ứng dụng vào khoa học công nghệ và giáo dục. Họ coi
đây là vấn đề then chốt của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, là chìa khoá để
xây dựng và phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n ước, tăng trưởng nền
kinh tế để xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức, h ội nhập với các nước trong
khu vực và trên toàn thế giới. Vì vậy, họ đã thu đ ược những thành tựu rất đáng kể
trên các lĩnh vực như: Điện tử, sinh học, y tế, giáo dục, ...
Cộng hòa Pháp: Một chính sách quốc gia đầu tiên mang tên Plan de Cancul đề
xuất vào giữa những năm 60 dưới thời Tổng thống Đờ Gôn (De Gaullé)

8


Nhật Bản: Xây dựng chương trình Quốc gia có tên: “Kế hoạch một xã hội
thông tin - mục tiêu quốc gia đến năm 2000” đã được công bố từ những năm
1972.
Philippin: Kế hoạch CNTT&TT Quốc gia (NTTP) của Philippin công bố
năm 1989 xác định một chiến lược chung nhằm đưa CNTT&TT phục vụ việc
phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong những năm 90.
Đài Loan: Năm 1980 chính sách tin học của Đài Loan đã được công bố
và “Kế hoạch 10 năm phát triển CNTT&TT ở Đài Loan” đã đề cập đến cấu trúc
tổ chức của CNTT&TT trong nước và những nội dung mà chính phủ cần làm để
phát triển CNTT, tiếp tục khả năng cạnh tranh thành công trên thị trường thế
giới.
Singapore: Năm 1981 thông qua một đạo luật về Tin học hóa Quốc gia
quy định ba nhiệm vụ: Một là, thực hiện việc tin học hóa mọi công việc hành
chính và hoạt động của Chính phủ. Hai là, phối hợp GD&ĐT tin học. Ba là, phát
triển và thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở Singapore. Một Ủy ban máy tính
Quốc gia (NCB) được th ành lập để chỉ đạo công tác đó.
Hàn Quốc: Các hoạt động về chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT&TT

được phân biệt: Các dự án có liên quan đến nhiều Bộ, Ngành, địa phương được
xem như là dự án chính phủ điện tử được sử dụng ngân sách tập trung. Các dự
án ứng dụng CNTT&TT được tiến hành bởi từng Bộ, Ngành, địa phương sử
dụng ngân sách chi thường xuyên hoặc “Quỹ Thúc Đẩy” CNTT do Bộ Thông tin
và Truyền thông quản lý. Tương ứng, có hai cơ quan chỉ đạo và điều phối: Ban
thúc đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về chín h phủ điện tử thuộc Ban đổi mới
chính phủ của Tổng Thống. Ban thúc đẩy tin học hóa có nhiệm vụ trông coi và
khai thông các chính sách, kế hoạch và dự án để tạo điều kiện thúc đẩy Hàn
Quốc thành một xã hội thông tin tiên tiến. Ban này có trách nhiệm trông coi các
chức năng về tin học hóa, khởi xướng và hiệu đính kế hoạch các chiến lược về
tin học hóa và các kế hoạch triển khai liên quan, điều phối việc xây dựng các dự
án và các chính sách, xây dựng và sử dụng siêu xa lộ thông tin quốc gia, đưa ra
9


các biện pháp quản lý và vận hành các nguồn tài chính, đánh giá hiệu quả của
các chính sách và hoạt động về CNTT&TT.
Trưởng Ban thúc đẩy tin học hóa là Thủ tướng, 24 bộ trưởng các bộ là ủy
viên, Bộ Thông tin và Truyền thông là thường trực. Ban thúc đẩy tin học hóa
gồm có các Ban điều hành tin học hoá gồm 24 thứ trưởng; Ban tư vấn tin học
hoá gồm các chuyên gia, doanh nghiệp. Hỗ trợ các vấn đề kỹ thuật, thực thi và
triển khai cho Ban thúc đẩy tin học hóa là cục tin học hoá quốc gia trực thuộc
Bộ Thông tin và Truyền thông. Ngoài ra còn có Ban đánh giá về tin học hoá
quốc gia. Ban đặc biệt về chính phủ điện tử thuộc Ban đổi mới chính chủ của
Thủ tướng, gồm 18 ủy viên, trong đó có 5 Thứ trưởng của các bộ liên quan và
rất nhiều chuyên gia, chủ yếu là các giáo sư đại học. Th ường trực là Bộ nội vụ.
Hỗ trợ cho Ban đổi mới chính phủ là văn phòng chịu trách nhiệm về hành chính.
Cục tin học hoá quốc gia chịu trách nhiệm hỗ trợ triển khai các dự án đổi mới
dịch vụ công, đổi mới khung pháp lý về chính phủ điện tử; hỗ trợ kỹ thuật cá c bộ
phận: tiểu ban chuẩn bị cho các kỳ họp của trưởng ban, tiểu ban cải cách lề lối

làm việc, tiểu ban hạ tầng, nguồn lực CNTT&TT và kiến trúc.
+ Có sự tham gia trực tiếp, thường xuyên và thực sự từ các cấp lãnh đạo
cao cấp nhất (Tổng thống, Thủ tướng, cá c Bộ trưởng, Thứ trưởng).
+ Có bộ máy tổ chức chuyên nghiệp với chức năng rõ ràng và hoạt động
thực sự, không chỉ họp rồi chỉ đạo không có nghiên cứu chuẩn bị như ở Việt
Nam.
+ Có các cơ quan chuyên nghiệp mạnh như Cục Tin học hoá quốc gia hỗ
trợ về kỹ thu ật và triển khai các hoạt động thực thi. Sau khi các ban chỉ đạo đã
có kết luận, sẽ có người chịu trách nhiệm thực hiện và báo cáo. Các nội dung kỹ
thuật cần ý kiến chỉ đạo đã có một bộ máy chuyên nghiệp chuẩn bị kỹ càng.
Đáng chú ý là Cục Tin học hoá quốc gia tuy trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông nhưng vẫn hỗ trợ về kỹ thuật cho Bộ nội vụ, làm cầu nối cho các nội dung
chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT&TT, đảm bảo tính thống nhất về hệ
thống.
10


+ Các vấn đề chuyên sâu đều được đưa ra nghiên cứu và thảo luận kỹ tại
các tiểu ban trước khi tổng hợp xin ý kiến các ủy viên hoặc đưa ra thảo luận tại
phiên họp toàn thể.

[29]

Australia: vào tháng 3 năm 2000, Hội đồng Bộ trưởng đã ủng hộ hướng đi
được trình bày trong tài liệu “Cơ cấu chiến lược cho nền kinh tế thông tin”, tài
liệu này bao gồm hai mục tiêu giáo dục trường học bao quát cho nền kinh tế
thông tin:
Một là: Tất cả mọi học sinh sẽ rời trường học như những người sử dụng
tin cậy, sáng tạo và hiệu quả những công nghệ mới, bao gồm CNTT &TT, và
những học sinh này cũng ý thức được tác động của những ngành công nghệ này

lên xã hội.
Hai là: Tất cả các trường đều hướng tới việc kết hợp CNTT&TT vào trong
hệ thống của họ, để cải thiện khả năng học tập của học sinh, để đem lại nhiều cơ
hội học tập hơn cho n gười học và làm tăng hiệu quả của việc thực tập kinh
doanh của họ”.

[28]

1.1.2. Việt Nam
Ở Việt Nam đã có Ch ương trình quốc gia về CNTT (1996 - 2000) và Đề
án thực hiện về CNTT tại các cơ quan Đảng (2003-2005) ban hành kèm theo
Quyết định 47 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã rất quan tâm đến ứng dụng CNTT&TT trong
các nhà trường thông qua Chỉ thị nhiệm vụ các năm học đặc biệt từ năm học
2008-2009 được chọn là năm học với chủ đề: “Năm học ứng dụng công nghệ
thông tin và đổi mới quản lý tài chính”... những năm học tiếp theo Bộ Giáo dục
và Đào tạo vẫn tiếp tục chỉ đạo: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý giáo dục, thống nhất quản lý nhà nước về ứng dụng C NTT trong Giáo
dục - Đào tạo...”
Trong những năm qua việc ứng dụng CNTT&TT trong quản lý và tổ chức
hoạt động dạy học đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Các hội
nghị, hội thảo khoa học nghiên cứu về CNTT &TT đã đề cập nhiều đến vấn đề
11


quản lý ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục và khả năng áp dụng và o môi
trường Giáo dục và Đào tạo ở Việt Nam như:
- Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-Learning” do Viện Công
nghệ Thông tin (ĐHQG Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa
Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về ứng dụng

CNTT&TT trong hệ thống giáo dục đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
- Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT&TT: “Các giải pháp công nghệ
và quản lý trong ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới phương pháp dạy học” do
trường ĐHSP Hà Nội phối hợp với d ự án Giáo dục đại học tổ chức từ 9 10/12/2006. Nội dung hội thảo gồm các chủ đề chính sau:
+ Các giải pháp về công nghệ trong đổi mới phương pháp dạy (phổ thông,
đại học và trên đại học) : công nghệ tri thức, công nghệ mã nguồn mở, các hệ nền
và công cụ tạo nội dung trong E-Learning, các chuẩn trao đổi nội dung bài
giảng, công nghệ trong kiểm tra đánh giá,...
+ Các giải pháp, chiến lược phát triển ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới
phương pháp dạy học: chiến lược phát triển, kinh nghiệm quản lý, mô hình tổ
chức trường học điện tử, mô hình dạy học điện tử,...
+ Các kết quả và kinh nghiệm của việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy
học: xây dựng và sử dụng phần mềm dạy học, kho học liệu điện tử, ...
Trong các hội thảo, các nhà khoa học, các nhà quản lý đã mạnh dạn đưa ra
các vấn đề nghiên cứu vị trí tầm quan trọng, ứng dụng và phát triển CNTT&TT
đặc biệt là các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục.
Trong thời gian gần đây, đã có một số luận văn thạc sĩ khoa học nghiên
cứu về quản lý ứng dụng CNTT&TT trong giảng dạy ở các trường phổ thông ở
nước ta được bảo vệ thành công như:
- Tác giả Trần Thị Đản với đề tài: “Một số biện pháp tổ chức triển khai
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của hiệu trưởng trường THCS Văn Lang
thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ” đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản
12


về CNTT, ứng dụng CNTT vào việc dạy và học trong nhà trường; khảo sát thực
trạng việc tổ chức triển khai ứng dụng CNTT và nguyên nhân của thực trạng đó
và đề xuất một số biện pháp tổ chức triển khai ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở
trường THCS Văn Lang - Việt Trì.
- Tác giả Đào Thị Ninh nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp quản lý ứng

dụng CNTT trong giảng dạy ở các trường THPT quận Cầu Giấy - Hà Nội” đã
nghiên cứu những vấn đề lý luận về việc quản lý ứng dụng CNTT trong giáo
dục. Tìm hiểu thực trạng việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học, đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học của hiệu
trưởng các trường THPT quận Cầu Giấy - Hà Nội .
Qua nghiên cứu các tác giả đều khẳng định ý nghĩa của việc ứng dụng
CNTT&TT vào dạy học, đổi mới phương pháp dạy học và vai trò quan trọng
của các biện pháp quản lý. Qua đó, các tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị với
các cấp quản lý như Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT trong việc triển khai một số
biện pháp quản lý ứng dụng CNTT&TT vào dạy học tại các trường thuộc phạm
vi quản lý.
Từ các phân tích trên, tác giả nhận thấy quản lý ứng dụng CNTT&TT
trong đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS là một vấn đề c ần thiết
nhưng chỉ được nghiên cứu dưới góc độ hẹp. Hiện nay, các luận văn thường tập
trung nghiên cứu ở cấp PTTH và Tiểu học nhưng cấp THCS hầu như không có
và việc quản lý ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới PPDH ở trường THCS chưa
sâu. Thực tế ở Việt Nam , việc đưa CNTT&TT vào quản lý các hoạt động nhà
trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng còn tồn tại nhiều vấn
đề cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Vì thế, tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề
này trong phạm vi các trường THCS thuộc Huyện Đông Anh, Hà Nội nhằm hy
vọng đề xuất được một số biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả đổi
mới phương pháp dạy học trong các trường THCS ở địa phương hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản

13


1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Khái niệm “quản lý” được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa trên

cơ sở những cách tiếp cận khác nhau.
Có thể tiếp cận khái niệm về “quản lý” theo các nhà nghiên cứu sau:
- Theo F.W.Tay lor (nhà quản lý người Mỹ 1856 - 1915). Ông cho rằng
“Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó
bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.[5]
- Theo H.Fayol (1841-1925), kỹ sư người Pháp - Ông quan niệm: “Quản lý
hành chính là kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”[4] và được thể
hiện trên 14 nguyên tắc quản lý của ông. Trong học thuyết quản lý của mình H.
Fayol đưa ra 5 chức năng cần thiết của một nhà quản lý là:
Dự báo và lập kế hoạch - Tổ chức - Chỉ huy - Phối hợp - Kiểm tra và sau này
được kết hợp thành 4 chức năng: Lập kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra.
- Theo Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ trong “Những vấn đề cốt yếu trong
quản lý”: Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu quản lý
một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang : “Quản lý là sự tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể
quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.” [23, tr. 14]
Với những khái niệm trên ta thấy về bản chất quá trình quản lý có thể
được biểu diễn dưới dạng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Bản chất quá trình quản lý
Lập kế hoạch

Tổ chức

Kiểm tra

Lãnh đạo
14



Như vậy, đối với mỗi hệ thống hoạt động, quản lý có thể chia ra 4 nội dung
lớn: Lập kế hoạch - Tổ chức - Lãnh đạo việc thực hiện kế hoạch - Kiểm tra, đánh giá
các hoạt động và việc thực hiện các mục tiêu đề ra.
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý nhằm
đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Với khái niệm trên quản lý bao gồm các điều kiện sau:
- Phải có một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động, và một đối
tượng bị quản lý phải tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý tạo ra. Tác động
có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Phải có một mục tiêu đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là
căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể có thể là một người, nh iều người, một thiết bị. Còn đối tượng có
thể là con người (một hoặc nhiều người) hoặc giới vô sinh (máy móc, thiết bị,
đất đai, thông tin, hầm mỏ…) hoặc giới sinh vật (vật nuôi, cây trồng).
Sơ đồ 1.2: Mô hình quản lý
Chủ thể
quản lý
Mục tiêu
Đối
tượng bị
quản lý
1.2.1.2. Cơ sở khoa học quản lý:
Bất cứ một tổ chức nào, cho dù cơ cấu và quy mô hoạt động ra sao đều
phải có sự quản lý và có người quản lý thì mới đạt được mục đích tồn tại và phát
triển của tổ chức đó. Vậy hoạt động quản lý là gì?
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Đó là tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người
15



bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức .[5]
Nói cách khác hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh
đạo) và kiểm tra. Người quản lý là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân lực và các
nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để tổ chức
hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích.
Cũng theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì quản lý có bốn
chức năng chủ yếu, cơ bản: Kế hoạch hóa, Tổ chức, Chỉ đạo - Lãnh đạo và Kiểm tra.
* Kế hoạch hóa: Đó là xác định mục tiêu, mục đích cho những hoạt động
trong tương lai của tổ chức và xác định các biện pháp, cách thức để đạt được mục
đích đó.
* Tổ chức: Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa
những ý tưởng ấy thành những hoạt động hiện thực.Tổ chức là quá trình hình thành
nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức
nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể
của tổ chức. Người quản lý phải phối hợp, điều phối tốt các nguồn nhân lực của tổ
chức.
* Lãnh đạo (Chỉ đạo): Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình
thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ
chức. Đó là quá trình liên kết, liên hệ với người khác, hướng dẫn và động viên họ
hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Tất nhiên
việc lãnh đ ạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn
tất, mà nó xuyên suốt trong hoạt động quản lý.
* Kiểm tra: Đây là hoạt động theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và
tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục

16



Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người và quản lý giáo dục là
một loại hình của quản lý xã h ội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý giáo
dục.
Theo Trần Kiểm, đối với cấp vĩ mô “QLGD là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính
trồi của hệ thống, sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ
thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo
đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn biến động’’. [ 20, tr.37]
Trong quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí Nguyễn Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các
mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách
cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vậ n dụng những quy luật của xã hội cũng
như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lý
của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do nhà trường tạo nên, bởi vậy khi
nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý nhà tr ường cùng với hệ thống quản
lý giáo dục”. [6, tr.71]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII
cũng đã viết: “quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [22]
Từ những định nghĩa trên cho thấy: QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý mà
chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các cơ sở giáo dục.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Trường học là hình thức thể hiện của hệ thống giáo dục trên qui mô toàn
xã hội, là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động giáo dục của hệ thống giáo dục quốc
dân.


17


Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực
lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”.[ 33, tr.205]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ khác, nhằm
tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do
lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đ ẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng
mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới" . [23, tr.43]
Vậy bản chất của hoạt động quản lý nhà trường là quản lý hoạt độ ng dạy
học để đưa hoạt động này phát triển đi lên theo xu thế tất yếu của thời đại và đạt
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo. Trong đó cần lưu ý, quản lý nhà trường
là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những những lí luận chung của khoa
học quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng của nó. Quản lý nhà
trường khác với việc quản lý các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh và các tổ chức xã hội khác, bởi nhà trường là một tổ chức đặc biệt, là nơi
tạo ra những “sản phẩm” cũng hết sức đặc biệt, đó là nhân cách của con người.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Theo tác giả Phan Thị Hồng Vinh: “Quản lý các hoạt động dạy học và giáo
dục là những hoạt động có mục đích, có kế hoạch của Hiệu trưởng đến tập thể GV,
HS và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ tham
gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động của nhà trường giúp quá trình dạy học
và giáo dục vận động tối ưu tới các mục tiêu dự kiến.” [32]
Dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: ho ạt động dạy của
GV và hoạt động học của HS. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
của GV, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập

của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong hoạt động dạy học,
hoạt động dạ y của GV có vai trò chủ đạo, hoạt động học của HS có vai trò tự
18


giác, chủ động, tích cực. Hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS có
liên hệ, tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt động đó việc dạy học
không diễn ra.
Nội dung quản lý hoạt động dạy học:
- Lập kế hoạch: Xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch hoạt động của các
tổ, nhóm chuyên môn, các đoàn thể, hội cha mẹ học sinh.
- Tổ chức: Hoàn thiện cơ cấu các tổ chức, huy động các nguồn nhân lực,
vật lực, tài lực để thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo: Việc thực hiện mục tiêu chương trình dạy học , hoạt động bồi
dưỡng năng lực sư phạm cho GV, xây dựng nề nếp dạy học đổi mới phương pháp
dạy học.
- Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học và việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch dạy
học.
1.2.4. Phương pháp dạy học
Như chúng ta đã biết PPDH là một thành tố hết sức quan trọng của quá
trình dạy học vì nó quyết định trực tiếp đến chất lượng cũng như hiệu quả của
quá trình này. Cùng một nội dung dạy học trong những hoàn cảnh, điều kiện
tương tự nhau nhưng sự hứng thú họ c tập, tính tự giác, tích cực của HS có thể
không giống nhau vì còn phụ thuộc vào PPDH.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “PPDH là tổng hợp các cách thức hoạt
động phối hợp của GV và HS, trong đó phương pháp dạy chỉ đạo phương
pháp học, nhằm giúp HS chiếm lĩnh hệ thống kiến thức khoa học và hình
thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo thực hành sáng tạo ”.

[33, tr.93]


Theo tác giả Thái Duy Tuyên các định nghĩa về PPDH có thể tóm tắt dưới
ba dạng sau đây:
- Theo quan điểm điều khiển học, PPDH là cách thức tổ chức hoạt động
nhận thức của HS và điều khiển hoạt động này.

19


×