Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THCS huyện gia bình, tỉnh bắc ninh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.09 KB, 108 trang )

Bộ giáo dục& Đào tạo
TRNG I HC Vinh
------------------------

Lu Hồng Sơn

Một số giải pháp quản lý
công tác đổi mới phơng pháp dạy
học ở trờng trung học cơ sở
huyện Gia Bình, tỉnh B¾c Ninh.
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Quèc L©m

Vinh, 2011


Một số giải pháp quản lý công tác đổi mới PPDH...

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Từ những năm cuối thế kỉ XX, nhiều nước phát triển đã công bố chiến
lược phát triển kinh tế- xã hội những năm đầu thế kỷ mới, mà hạt nhân của
các chiến lược đó là tiến hành cải cách giáo dục(Hàn Quốc, 1988; Pháp1989; Anh và Mỹ- từ năm 1992) Đường lối phát triển giáo dục nói chung và
cải cách giáo dục nói riêng, tập trung vào mấy hướng chính: Đổi mới mục
tiêu giáo dục và hiện đại hóa nội dung dạy học và phương pháp dạy
học( PPDH), trong đó đổi mới PPDH và cơng nghệ dạy học được coi là then
chốt. Đó chính là xu hướng phát triển của giáo dục trên bình diện tồn thế
giới.


Đảng và Nhà nớc ta đã nhìn nhận rất rõ tình hình đó và đã đưa ra nhiều
Nghị quyết quan trọng về đổi mới giáo dục. Trong đó Nghị quyết 4 BCH
TW Khóa VII (1992) và Nghị quyết 2 BCH TW Khóa VIII (1996) đã đánh
dấu một bước quan trọng trong sự phát triển của nền giáo dục Việt Nam.
Cải cách giáo dục Việt Nam đã được khởi động từ sau Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VII (1992), sau nhiều lần điều chỉnh mục tiêu, đến năm
2002, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức triển khai chương trình giáo dục
phổ thơng mới, đồng thời xác định rõ: Đổi mới PPDH vừa là mục tiêu then
chốt, vừa là giải pháp đột phá. Tuy nhiên cho đến nay, trong thực tế dạy học
ở các trường phổ thông, lối dạy phổ biến vẫn là truyền thụ một chiều, người
học thụ động trong tiếp nhận tri thức, học lý thuyết chưa đi đơi với thực
hành, kiến thức ít được vận dụng trong thực tiễn, những năng lực quan trọng
của con người không được chú ý đúng mức trong nhà trường, những phẩm
chất tư duy linh hoạt, độc lập, sáng tạo ít được quan tâm hình thành cho
người học.

Lu Hång Sơn

Khoá 17, Lớp Quản lý Giáo dục

2


Một số giải pháp quản lý công tác đổi mới PPDH...

Kết luận của hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 Khoá IX (2002) đã
nhấn mạnh: “Tập trung chỉ đạo đổi mới nội dung chương trình, phương pháp
giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tiếp nhận trình độ tiên tiến của
khu vực và quốc tế, tăng cường thực hiện gắn bó với cuộc sống xã hội ”.
Luật Giáo dục 2005, tại điều 28 cũng đã ghi “Phương pháp dạy học phổ

thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học là một trong các trọng điểm mà
công cuộc cải cách giáo dục hiện nay đặt ra. Đó cũng chính là u cầu khách
quan của sự nghiệp phát triển giáo dục- đào tạo của đất nước. Một sự thay
đổi căn bản như thế cần có một chiến lược và một phương thức chỉ đạo đúng
đắn, có hiệu quả.
Trong những năm gần đây, Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh nói chung,
các trường THCS trên địa bàn tỉnh nói riêng đã có nhiều hội thảo chuyên đề
về đổi mới PPDH, nhưng trong thực tế cơng tác đổi mới PPDH vẫn cịn
nhiều lúng túng, chưa đem lại hiệu quả thiết thực như mong đợi, trước hết do
việc tổ chức và chỉ đạo đổi mới PPDH ở các trường THCS còn nhiều bất
cập, việc quản lý chuyên môn dạy học theo những quan niệm và cơ chế vừa
cũ, vừa khơ cứng.
Đối với huyện Gia Bình, việc đổi mới phương pháp dạy học bước đầu
đã được áp dụng trong các trường, trong đó có các trường THCS, tuy nhiên
việc đổi mới phương pháp dạy học còn mang tính hình thức, đối phó, chưa
thực sự mang tính đột phá để có kết quả như mong đợi.
Đó là lý do để chúng tôi chọn đề tài: “ Một số giải pháp quản lý công tác
đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả đổi mới phương
pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trng THCS huyn
Gia Bỡnh, tnh Bc Ninh.

Lu Hồng Sơn


Khoá 17, Lớp Quản lý Giáo dục

3


Một số giải pháp quản lý công tác đổi mới PPDH...

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý dạy học của hiệu trưởng các
trường THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý đổi mới PPDH của các
trường THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận:
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phương
pháp dạy học, về đổi mới PPDH ở các trường THCS.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn:
- Tìm hiểu và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy theo định
hướng đổi mới ở các THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
4.3. Đề xuất và thăm dị tính khả thi:
Một số giải pháp quản lý đổi mới PPDH hiện nay, góp phần nâng cao
hiệu quả đổi mới PPDH ở các trường THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu, hồi cứu, tổng kết, hệ thống hóa lý luận các cơng trình
nghiên cứu, các tài liệu lý luận được chọn lọc liên quan chặt chẽ với đề tài
nghiên cứu để làm luận cứ khoa học cho các biện pháp.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra: Sử dụng các mẫu phiếu điều tra đối với HS và

GV để thu nhập những thông tin về tình hình dạy và học trong thời điểm
hiện tại, thăm dị tính khả thi và tính hiệu quả.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến của các nhà quản lí có
kinh nghiệm để xác định tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất.
- Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát, tìm hiểu hoạt động dạy và
học của GV và HS. Tìm hiểu, khảo sát cơng tác chỉ đạo của nhà trường
thông qua kế hoạch hoạt động và hệ thống văn bản chỉ đạo của các cấp quản
lý giáo dục.
- Phương pháp thống kê: Tổng hợp số liệu điều tra, phân tớch x lý s
liu.

Lu Hồng Sơn

Khoá 17, Lớp Quản lý Gi¸o dơc

4


Một số giải pháp quản lý công tác đổi mới PPDH...

- Phương pháp khảo nghiệm: Góp phần khẳng định tính hiệu quả, tính
khả thi của những biện pháp đã đề xuất.
5.3. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ: Phương pháp toán thống kê nhằm
xử lý các số liệu thu được về mặt định lượng.
6. Đóng góp của đề tài:
- Góp phần tổng hợp, khái quát, lý luận về vai trò của hiệu trưởng các
trường phổ thơng nói chung và hiệu trưởng các trường THCS nói riêng trong
việc quản lý đổi mới PPDH hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý thực hiện đổi mới PPDH của hiệu

trưởng các trường THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh dựa trên các cơ sở
của khoa học quản lý giáo dục hiện đại.
7. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.
- Chương 2: Thc trng qun lý đổi mới phơng pháp dy học của hiệu
trưởng các trường THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
- Chương 3: Mét sè giải pháp quản lý của hiệu trưởng các trường THCS
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong việc quản lý hoạt động dạy học theo
định hng i mi phng phỏp dy hc.

Lu Hồng Sơn

Khoá 17, Lớp Quản lý Giáo dục

5


Một số giải pháp quản lý công tác đổi mới PPDH...

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu:
1.1.1. Trên thế giới:
Nhà sư phạm vĩ đại J.A.Comenxki (1592-1670) đã đưa ra những yêu cầu
cải tổ nền GD theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học. Theo ơng, dạy học thế nào để người học thích thú học tập và có
những cố gắng bản thân để nắm lấy tri thức. Ơng nói: “Tơi thường bồi dưỡng
cho học sinh của tôi tinh thần độc lập trong quan sát, trong đàm thoại và

trong việc ứng dụng tri thức vào thực tiễn”. Ơng cịn viết: “GD có mục đích
đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng đắn, phát triển nhân cách…
Hãy tìm ra phương pháp cho GV dạy ít hơn, HS học được nhiều hơn”.
Trong cuốn “Phát huy tính tích cực của HS như thế nào?”,
I.F.Kharlamốp đã khẳng định vai trị to lớn của tính tích cực, chủ động trong
việc tiếp thu tri thức mới. Tác giả cho rằng: Q trình nắm kiến thức mới
khơng thể hình thành bằng cách học thuộc bình thường các quy tắc, các kết
luận khái qt hố, nó phải được xây dựng trên cơ sở của việc cải tiến công
tác tự lập của HS, của việc phân tích tính lơgíc sâu sắc các tài liệu, sự kiện
làm nền tảng cho việc hình thành các khái niệm khoa học"[ 6, 42 ].
Sự vận động không ngừng của đời sống xã hội tất yếu dẫn đến sự đổi
mới trong nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục ...
Khi nói về PPDH, cần nhấn mạnh đó là vấn đề được các nhà khoa học
giáo dục trên tồn thế giới quan tâm. Đó là các cơng trình nghiên cứu sâu sắc
liên quan đến PPDH gắn với các tên tuổi của Piagiet, Lêônchiep, Đannhilốp,
Êxipôp, Lecne, Babansky....
Gần đây, một số nhà lý luận dạy học phương Tây như: Grôp- Frây …đã
đi sâu vào nghiên cứu các kĩ thuật dạy học cụ thể.
1.1.2. Trong lịch sử Giáo dục Việt Nam:
Ở Việt Nam, các vấn đề có liên quan đến PPDH cũng rất được quan
tâm, đặc biệt sau năm 1986 (được coi là mốc của đổi mới tư duy). Nhiều tỏc

Lu Hồng Sơn

Khoá 17, Lớp Quản lý Giáo dục

6


Một số giải pháp quản lý công tác đổi mới PPDH...


giả đã có các cơng trình nghiên cứu về vấn đề này như: Phạm Minh Hạc,
Nguyễn Kỳ, Trần Bá Hoành, Trần Kiều, Nguyễn Hữu Chí, và một số các nhà
giáo giầu kinh nghiệm khác cũng rất quan tâm đến vấn đề PPDH và phát
triển lý luận dạy học chung để áp dụng vào thực tiễn dạy học ở Việt Nam
như: Văn Như Cương, Tôn Thân…
Về công tác quản lý đổi mới PPDH và quản lý chất lượng, hiệu quả dạy
học phải kể đến các cơng trình nghiên cứu của các tác giả như: Quách Tuấn
Ngọc [31, 1999]; Trần Kiểm [20, 21, 2002]; Trần Kiều [22, 1995]; Trần Bá
Hoành [18, 1996], các tác giả trên luôn lấy người học làm trung tâm với ý
tưởng cốt lõi là người học phải tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình
học tập. Quan điểm này hoàn toàn phù hợp với tinh thần nghị quyết TW 2
khoá VIII về GD- ĐT. Nghị quyết yêu cầu: “Đổi mới mạnh mẽ PPGD, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học”. Nội dung này đã được thể hiện thành quy định pháp luật tại chương I
điều 4, luật GD. Quốc hội khố X, kì họp thứ tư, ngày 28/10/1998 đến ngày
02/12/1998 thơng qua, trong đó ghi rõ:
- Nội dung GD phải đảm bảo tính cơ bản, tồn diện, thiết thực, hiện đại
và có hệ thống.
- PPGD phải phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo của HS,
phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng PP tự học, rèn
luyện kỹ năng vËn dụng kiến thức vào thực tiễn. Tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
1.2. Các khái niệm cơ bản:
1.2.1. Khái niệm “Quản lý”:
Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội. Quản lý giáo dục (QLGD) là
một lĩnh vực quan trọng của quản lý xã hội, cũng chịu sự chi phối của các
quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội.
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý, sau đây là một số
quan điểm chính.

Theo sự phân tích của Mác thì “Bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó có
quản lý”.
Trong tác phẩm: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, tác giả Harold
Kontz [26, 1987] viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bo phi

Lu Hồng Sơn

Khoá 17, Lớp Quản lý Giáo dục

7


Một số giải pháp quản lý công tác đổi mới PPDH...

hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm về thời
gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
- Theo tác giả Trần Kiểm [20, 2002], “Quản lý là những tác động của
chủ thể quản lý trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh,
điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ
yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả
cao nhất.”
- Khái quát hơn các tác giả ở Khoa Sư phạm - ĐHQG HN là Nguyễn
Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra quan niệm: “Quản lý là sự tác động
có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục
tiêu của tổ chức” [34, 1996 ].
Những quan niệm trên có khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý
(một tổ chức/ hệ thống) là tổ hợp các tác động chun biệt, có chủ đích của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm phát huy
tiềm năng của các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực và cơ hội của tổ chức/ hệ thống… trên cơ sở đó đảm bảo cho

tổ chức, hệ thống vận hành (hoạt động) tốt, đạt được các mục tiêu đã đặt ra
với chất lượng và hiệu quả tối ưu trong các điều kiện biến động của môi
trường.
1.2.2. Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên lý của quản
lý nói chung vào lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, cần làm rõ nội hàm khái
niệm, để từ cơ sở lí thuyết đó giúp xác định nội dung và các biện pháp quản
lý giáo dục đạo đức trong công tác quản lý nhà trường.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục (QLGD) theo nghĩa
tổng quát, là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống
giáo dục quốc dân, điều hành các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu
đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội (nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài) [24, 1995 ].
Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm quản lý giáo dục đối với cấp vĩ mô:
“QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý n tp th

Lu Hồng Sơn

Khoá 17, Lớp Quản lý Gi¸o dơc

8


Một số giải pháp quản lý công tác đổi mới PPDH...

GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu giáo dục của nhà trường” [21, 2006].

Từ đây ta có thể khái quát QLGD là sự tác động có chủ đích, có căn cứ
khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan…của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy sức mạnh các nguồn lực giáo
dục, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức/ hệ thống giáo dục đạt được
các mục tiêu giáo dục đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia ra hai loại QLGD:
+ Quản lý hệ thống giáo dục: QLGD ở tầm vĩ mơ, phạm vi tồn quốc,
trên địa bàn lãnh thổ (tỉnh, thành phố…)
+ Quản lý nhà trường: QLGD ở tầm vi mô, trong phạm vi một cơ sở
giáo dục- đào tạo.
1.2.3. Chức năng của quản lý giáo dục:
Cũng như các hoạt động quản lý KT- XH, QLGD có 2 chức năng tổng
quát: Chức năng ổn định, duy trì trong quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu
hiện hành của nền KT- XH; Chức năng đổi mới phát triển q trình đào tạo
đón đầu QLGD cũng có đầy đủ các chức năng cơ bản của quản lý nói chung,
theo sự thống nhất của đa số tác giả thì QLGD có 4 chức năng: Lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
+ Lập kế hoạch: Là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống các
hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch là
nền tảng của quản lý lập kế hoạch bao gồm: xác định chức năng, nhiệm vụ
và các công việc của đơn vị, dự báo, đánh giá triển vọng, đề ra mục tiêu,
chương trình, xác định tiến độ, xác định ngân sách, xây dựng các nguyên tắc
tiêu chuẩn, xây dựng các thể thức thực hiện.
+ Tổ chức: Là q trình sắp xếp và phân bổ cơng việc, quyền hành và
quyền lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được
mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Xây dựng các cơ cấu, nhóm, tạo sự
hợp tác liên kết, xây dựng các yêu cầu, lựa chọn, sắp xếp bồi dưỡng cho phù
hợp, phân cơng nhóm và cá nhân.
+ Chỉ đạo( lãnh đạo, điều khiển): Là quá trình tác động đến các thành
viên của tổ chức làm họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt được các


Lu Hång Sơn

Khoá 17, Lớp Quản lý Giáo dục

9


Một số giải pháp quản lý công tác đổi mới PPDH...

mục tiêu của tổ chức. Trong chỉ đạo chú ý sự kích thích động viên, thơng tin
hai chiều đảm bảo sự hợp tác trong thực tế.
+ Kiểm tra: Là quá trình hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá,
xử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Xây dựng định mức,
tiêu chuẩn, các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá, rút kinh nghiệm và
điều chỉnh.
Ngoài 4 chức năng cơ bản trên đây, cần lưu ý rằng, trong mọi hoạt động
của QLGD, thơng tin có vai trị vơ cùng quan trọng, nó được coi như “mạch
máu” của hoạt động QLGD. Chính vì vậy trong nhiều nghiên cứu gần đây đã
coi thông tin như một chức năng trung tâm liên quan đến các chức năng quản
lý khác. Nếu thiếu hoặc sai lệch thơng tin thì cơng tác quản lý sẽ gặp rất
nhiều khó khăn, tạo ra những quyết định sai lầm, khiến công tác quản lý kém
hiệu quả hoặc thất bại.
Q trình quản lý nói chung, q trình QLGD nói riêng là một thể thống
nhất trọn vẹn. Sự phân chia thành các giai đoạn chỉ có tính chất tương đối
giúp cho người quản lý định hướng thao tác trong hoạt động của mình.
Trong thực tế, các giai đoạn diễn ra không tách bạch rõ ràng, thậm chí có
chức năng diễn ra cả ở một số giai đoạn khác nhau trong q trình đó.
1.3. Quản lý nhà trường:
1.3.1. Khái niệm quản lý nhà trường ( Quản lý trường học):

Nhà trường( Cơ sở giáo dục- đào tạo) là một cơ cấu tổ chức, cũng là một
bộ phận cấu thành của một hệ thống giáo dục.
Quản lý nhà trường chính là hoạt động QLGD của một cơ cấu, tổ chức
giáo dục, đồng thời cũng là tác động quản lý trực tiếp tới các hoạt động giáo
dục- học tập trong phạm vi nhà trường. Hoạt động của nhà trường rất đa
dạng, phong phú và phức tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo một cách khoa học
sẽ đảm bảo đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng
bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.
Quản lý nhà trường (QLNT) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới đạt được mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. (Phạm Minh Hạc
– Một số vấn đề giáo dục và khoa hc giỏo dc - H Ni 1998).

Lu Hồng Sơn

Khoá 17, Lớp Quản lý Giáo dục

10


Một số giải pháp quản lý công tác đổi mới PPDH...

“Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục
khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”( Giáo dục học. P.V. Vượng ).
Quản lý nhà trường chính là sự tác động quản lý có chủ đích của hiệu
trưởng tới tất cả các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, các nguồn lực nhằm
đưa mọi hoạt động của nhà trường đạt đến mức phát triển cao nhất.

Có nhiều cấp quản lý trường học: Cấp cao nhất là Bộ Giáo dục và Đào
tạo, nơi quản lý nhà trường bằng các biện pháp quản lý hành chính vĩ mơ. Có
hai cấp trung gian quản lý trường học là Sở Giáo dục- Đào tạo ở tỉnh, thành
phố và các Phòng Giáo dục- Đào tạo ở quận, huyện. Cấp quản lý trực tiếp
chính là sự tác động của hiệu trưởng quản lý các hoạt động giáo dục, huy
động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục nhà
trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái hiện có
tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng các biện pháp quản lý và phát
triển chất lượng giáo dục của nhà trường.
1.3.2. Các nội dung cơ bản của quản lý nhà trường trung học:
Mục tiêu giáo dục của trường THCS:
Giáo dục THCS có vị trí đặc biệt trong quá trình hình thành và phát triển
nhân cách của mỗi người học. Xét cho cùng, vị trí và chất lượng cấp học này
tập trung ở chính chất lượng giáo dục của người học.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về
đạo đức trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc [Luật GD, điều 27].
Mục tiêu giáo dục và cụ thể hơn là các nhiệm vụ của giáo dục phổ thông
sẽ quy định và định hướng toàn bộ nội dung hoạt động của một nhà trường.
Từ đó, các nhiệm vụ của nhà trường cũng chính là cơ sở xác định các nhiệm
vụ quản lý nhà trường và nội dung cơ bản trong công tác quản lý ca ngi
hiu trng.

Lu Hồng Sơn

Khoá 17, Lớp Quản lý Giáo dôc


11


Một số giải pháp quản lý công tác đổi mới PPDH...

Như vậy, công tác tổ chức giảng dạy, học tập có vị trí quan trọng trong
nội dung của các nhiệm vụ của trường THCS. Hiệu trưởng là người chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã được quy định trong
điều lệ trường trung học và các nhiệm vụ công tác cụ thể của trường.
Nội dung cơ bản của quản lý nhà trường:
Nội dung cơ bản của quản lý nhà trường trung học cơ sở đã được xác
định trong điều lệ trường PT [12, 2001], bao gồm:
+ Đảm bảo kế hoạch giáo dục kế tiếp phổ thông, tuyển dụng học sinh
vào đầu cấp đúng số lượng theo kế hoạch giáo dục hằng năm, đúng chất
lượng theo quy định của Bộ GD & ĐT. Duy trì sĩ số học sinh và hạn chế tối
đa số học sinh lưu ban, bỏ học.
+ Đảm bảo chất lượng hiệu quả quá trình dạy học và giáo dục theo đúng
chương trình, đảm bảo đạt yêu cầu của các môn học và hoạt động giáo dục.
+ Xây dựng đội ngũ giáo viên của nhà trường đồng bộ về cơ bản, có đủ
loại hình và chất lượng ngày càng cao. Xây dựng đội ngũ nhân viên phục vụ
có nghiệp vụ tương ứng thích hợp, am hiểu về đặc thù của giáo dục trong
công việc của mình.
+ Từng bước hồn thiện, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ tốt
các hoạt động dạy học và giáo dục.
+ Xây dựng và hồn thiện mơi trường giáo dục lành mạnh thống nhất ở
địa phương.
+ Thường xuyên cải tiến công tác quản lý trường học theo tinh thần dân
chủ hố nhà trường, đảm bảo tiến trình đồng bộ có trọng điểm, hiệu quả các
hoạt động dạy và giáo dục.

1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học:
Hoạt động dạy học: là hoạt động cơ bản, đặc thù của nhà trường phổ
thông, do vậy quản lý các hoạt động dạy học cũng là nội dung quản lý cơ
bản, quan trọng hàng đầu của quản lý nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học: là tổ chức một cách có khoa học cho lao
động dạy học, bao gồm các hoạt động của một tập thể (giáo viên, học sinh),
cũng như công việc chuyên môn của từng người. Biện pháp quản lý hoạt
động dạy học là cách thức thực hiện trên các nội dung giảng dạy và học tập
cụ thể theo kế hoạch dạy học và các chương trình mơn hc quy nh ra.

Lu Hồng Sơn

Khoá 17, Lớp Quản lý Gi¸o dơc

12


Một số giải pháp quản lý công tác đổi mới PPDH...

Đó là cách sử dụng những phương tiện, nguồn lực vật chất và tinh thần để tạo
ra các tác động hướng đích, nhằm đạt mục tiêu dạy học chất lượng và đạt
hiệu quả cao, bao gồm trong đó cả việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học.
Quản lý (tổ chức, chỉ đạo) hoạt động dạy học bao gồm các nội dung cơ
bản:
- Xác định mục tiêu các hoạt động dạy học
- Xây dựng kế hoạch dạy học
- Tổ chức, lựa chọn, tập hợp, bồi dưỡng lực lượng GV
- Động viên, thúc đẩy, tạo động lực, tạo điều kiện làm việc cho các
thành viên (GV, HS, CBQL, nhân viên).

- Giám sát, điều hành, uốn nắn, định hướng hoạt động giảng dạy và học
tập.
- Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm, rút ra bài học (về thành công và
hạn chế) để triển khai tiếp hoặc chấm dứt.
- Trong điều kiện đổi mới giáo dục- dạy học hiện nay, nội dung quản lý
hoạt động giảng dạy và học tập bao gồm cả việc tổ chức thực hiện đổi mới
PPDH.
Đây chính là một nội dung vừa có tính lâu dài, vừa có tính thường xuyên
của mỗi nhà trường, đồng thời cũng là một nội dung quan trọng số một của
hiệu trưởng các trường phổ thơng hiện nay. Bên cạnh đó, việc đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ GV, tạo động cơ thúc đẩy, nâng cao động lực lao động có vị
trí quan trọng trong q trình quản lý các hoạt động dạy học.
1.3.4. Vai trị, chức trách của hiệu trưởng trường THCS:
Trong nhà trường, hiệu trưởng là người đại diện cho cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục- đào tạo, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của
nhà trường. Theo điều lệ trường THCS và THPT, hiệu trưởng có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau.
- Tổ chức bộ máy nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý chuyên môn, phân
công công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân
viên.

Lu Hång Sơn

Khoá 17, Lớp Quản lý Giáo dục

13



Một số giải pháp quản lý công tác đổi mới PPDH...

- Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh.
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường.
- Thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường.
- Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ
hiện hành…
Như vậy, hiệu trưởng một trường THCS là chủ thể quản lý, chịu trách
nhiệm tổ chức mọi hoạt động của nhà trường theo đúng quan điểm đường lối
phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước, thực thi công tác quản lý nhà
trường nhằm đảm bảo các mục tiêu, nội dung chương trình và chất lượng
giáo dục học sinh.
Theo đó, quản lý và tổ chức các hoạt động dạy học là một trong các
nhiệm vụ trọng tâm, đồng thời có liên quan trực tiếp đến các nhiệm vụ,
quyền hạn của hiệu trưởng. Tổ chức và quản lý q trình dạy học tồn
trường( thơng qua từng lớp học) một cách hiệu quả chính là một nội dung
công tác quan trọng nhất của mỗi người hiệu trưởng nói chung và của hiệu
trưởng trường THCS nói riêng.
Trong thực tế đất nước ta đang có những chuyển biến sâu sắc theo
hướng mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, vì vậy trong sự nghiệp đổi mới giáo
dục hiện nay, cơng việc quản lý nhà trường và vai trị tổ chức, quản lý của
hiệu trưởng càng trở nên vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất
lượng, hiệu quả giáo dục của mỗi cơ sở giáo dục- đào tạo.
Quá trình dạy học là một quá trình thống nhất biện chứng giữa hoạt
động dạy học của thầy và hoạt động học của trò: Việc nghiên cứu kĩ các đặc
trưng cơ cấu, các quy luật của hoạt động học nói chung và hoạt động tự học
nói riêng là cơ sở để xác định cơ chế dạy học thích hợp, theo đó kích thích
được khả năng chủ động, tích cực và tính sáng tạo của HS.

1.4. Một số cơ sở tâm lý học về hoạt động học tập của học sinh THCS:
1.4.1. Hoạt động học tập và động cơ học tập:
Các tác giả Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Trần Quốc Thành cho rằng:
“Hoạt động học là một đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích
tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới” [ 9, 2002 ].

Lu Hồng Sơn

Khoá 17, Lớp Quản lý Giáo dôc

14


Một số giải pháp quản lý công tác đổi mới PPDH...

Phan Trọng Luận cho rằng: “Học là công việc của cá nhân, là công việc
của bản thân người học. Kết quả học tập không thu nhận bằng con đường
truyền mớm mà thơng qua hoạt động của từng cá nhân. Ơng cịn cho rằng
mục đích cuối cùng của dạy học là dạy cách tự học” [25, 1998].
Khi đi sâu về hoạt động học tập, có thể xem xét ở các nội dung sau:
§ộng cơ học tập: Động cơ học tập hiện thân ở đối tượng của hoạt động học.
Theo A.N.Lêonchiep chia động cơ học tập của HS thành hai loại:
Động cơ chỉ xuất hiện khi được cá nhân ý thức và động cơ tác động thực
tế.
Sức mạnh kích thích của “động cơ chỉ được ý thức” còn ở dạng tiềm
năng, muốn hiện thực hóa sức mạnh đó phải chuyển thành “động cơ tác động
thực tế”.
Theo Phan Trọng Ngọ, việc hình thành động cơ tạo ý thức ở mức tác
động thực tế cho HS trong học tập tiến hành theo logic sau:
Đầu tiên đưa người học vào tình huống học tập cưỡng bức có mục đích

(là tình huống ở đó học tập của HS được thúc đẩy bằng động cơ tạo ý)
Củng cố và mở rộng ý nghĩa của kết quả học tập đạt được
Hình thành ý thức của HS về nhu cầu tạo ý trong học tập
Chuyển tình huống học tập tự giác có mục đích, hình thành động cơ tạo
ý ở mức chủ thể ý thức
Chuyển mức động cơ tác động thực tế. Khi có loại động cơ này ở người
học đã hình thành hoạt động học tập.
Mục đích học tập: Mục đích học tập chỉ bắt đầu khi chủ thể bắt tay vào
thực hiện hoạt động học tập, lúc đó chủ thể xâm nhập vào đối tượng, nội
dung của mục đích ngày càng hiện hành, định hướng cho hoạt động và nhờ
đó chủ thể chiếm lĩnh được tri thức mới, năng lực mới. Mỗi mục đích học
tập cụ thể là một biểu hiện cụ thể của mét khâu trong chuỗi logic của đối
tượng học tập. Như vậy, quá trình đạt mục đích là q trình hình thành động
cơ trong điều kiện cụ thể xác định của tiến trình hoạt động học tập cho nên
khơng thể có một động cơ nào khác bên ngồi áp đặt vào nó.
Phương tiện học tập: Chính là các kiến thức vốn có của người học. Theo
Hồ Ngọc Đại, các khái niệm nói chung, sau khi hỡnh thnh u l phng

Lu Hồng Sơn

Khoá 17, Lớp Quản lý Giáo dục

15


Một số giải pháp quản lý công tác đổi mới PPDH...

tiện học tập. Khái niệm khoa học là phương tiện đáng tin cậy trong hoạt động
học tập của con người.
Hành động học tập: Theo Phan Trọng Ngọ, việc hình thành các hành

động học tập sẽ có nhiều cơ hội để hình thành hoạt động học tập, là chìa
khóa dẫn đến thành công của dạy học. Mặt khác từ hành động học tập có thể
luyện tập để trở thành thao tác cho hoạt động khác. Việc hình thành hoạt
động cho HS trước hết phải xác định học tập và giúp trẻ ý thức được mục
đích đó. Bước tiếp theo là huy động các thao tác tư duy và thao tác kỹ thuật
để thực hiện mục đích đã ý thức được.
Như vậy, nếu nhìn nhận, phân tích hoạt động học tập theo các quan
điểm của các nhà nghiên cứu tâm lý học dạy học thì chìa khóa dẫn đến thành
cơng trong dạy học là hình thành hoạt động học tập. Từ hoạt động học tập có
thể rèn luyện để trở thành thao tác cho hoạt động khác. Để hình thành hoạt
động học cho HS phải hình thành và tạo được sự chuyển hóa:
Động cơ <--> mục đích <--> phương tiện học tập,
Từ đó có sự hình thành và chuyển hóa:
Hoạt động <--> hành động <--> thao tác.
Để hình thành hoạt động học tập cho HS thì mấu chốt là hình thành
động cơ học tập cho các em( dựa trên mục đích học tập đã được ý thức trước
đó). Từ đó mà tính tích cực nhận thức( học tập) được hình thành và giúp cho
học sinh tích cực học tập.
1.4.2. Tính tích cực của nhận thức:
Theo từ điển Tiếng Việt, tính tích cực là một trạng thái tinh thần có tác
dụng kh¼ng định và thúc đẩy sự phát triển. Trong hoạt động học tập, nó diễn
ra ở nhiều phương diện khác nhau: tri giác tài liệu, thông hiểu tài liệu, ghi
nhớ, luyện tập, vận dụng. Và được thể hiện ở nhiều hình thức đa dạng, phong
phú như: xúc cảm học tập; chú ý; sự nỗ lực của ý chí; có hành vi, cử chỉ
khẩn trương khi thực hiện các hành động của tư duy; kết quả lĩnh hội; tính tự
giác; tính độc lập tư duy; tính chủ động; tính sáng tạo.
Nói về tính tích cực học tập, người ta thường đánh giá nó ở cấp độ cá
nhân người học trong quá trình thực hiện mục đích dạy học chung. Một cách
khái quát, I.F.Kharlamop viết : “Tính tích cực trong hoạt động nhận thức là
trạng thái hoạt động của HS, được đặc trưng bởi khỏt vng hc tp, s c


Lu Hồng Sơn

Khoá 17, Lớp Quản lý Giáo dục

16


Một số giải pháp quản lý công tác đổi mới PPDH...

gắng trí tuệ với nghị lực cao trong q trình nắm vững kiến thức cho chính
mình”.
Theo G.I. Sukina, có ba mức độ tích cực:
- Tính tích cực bắt chước: HS tích cực bắt chước hoạt động của GV, bạn
bè. Trong hoạt động bắt chước cũng có sự cố gắng của thần kinh và cơ bắp.
Loại này chỉ thấy ở HS trung bình và yếu.
- Tính tích cực tìm tịi: HS độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, mị mẫm
tìm các cách giải quyết khác nhau để tìm ra lời giải đáp hợp lý nhất. Loại này
có sự tham gia của động cơ, nhu cầu, hứng thú và ý chí. Loại này thường
thấy ở HS trung bình và khá.
- Tính tích cực sáng tạo: Chủ thể nhận thức tự tìm tịi kiến thức mới, tự
tìm ra phương thức hoạt động riêng và có thể trở thành phẩm chất tương đối
bền vững của cá nhân, loại này thường thấy ở HS khá, giỏi. Từ đó hình thành
và phát triển năng lực tự học thể hiện qua một số kỹ năng chủ yếu: sử dụng
SGK, kỹ năng đọc tài liệu tham khảo, sử dụng công nghệ thông tin... kỹ năng
nghe, ghi nhớ...
Qua cách nhìn nhận về hoạt động học tập đã trình bày ở trên, cho thấy
việc hình thành ý thức tự học, năng lực tự học, xác định động cơ, thái độ,
mục đích, hành động học tập và tính tích cực, tìm tịi sáng tạo cho HS là có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng trong đổi mới PPDH. Nhưng muốn đổi mới cách

học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học. Do vậy, GV cần
được bồi dưỡng, phải kiên trì cách dạy theo phương pháp dạy học tích cực,
tổ chức các hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao,
hình thành thói quen cho HS. Trong đổi mới PPDH phải có sự hợp tác của
thầy và trò, sự phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới có kết quả.
Thành tựu chung nổi bật của tâm lý học thế kỷ XX trong việc phát hiện
quy luật phát triển con người, đã cho các quan niệm hiện đại về nhận định
chung là: Nhân cách con người không thể phát triển qua tiếp nhận tri thức
một chiều, thụ động mà phát triển bằng hoạt động và trong hoạt động của
chính người ấy. Sự tiếp thu một chiều những lời nói từ bên trong khơng thể
hình thành các năng lực và phẩm chất cần thiết cho con người. Con người
không thể thay đổi khi bản thân họ khơng muốn thay đổi và khơng có khả
năng thay đổi. Với những thành tựu về tâm lý hc, c bit l tõm lý hc dy

Lu Hồng Sơn

Khoá 17, Lớp Quản lý Giáo dục

17


Một số giải pháp quản lý công tác đổi mới PPDH...

học, ngày nay trên thế giới tồn tại nhiều quan niệm, xu hướng lí luận dạy học
khác nhau: Dạy học hướng vào HS, dạy học kiến tạo; dạy học hợp tác...
Những quan niệm về mơ hình lí luận dạy học hiện đại là những thành
tựu quan trọng của khoa học giáo dục thế kỉ XXI, tạo thành bức tranh tổng
hợp về sự phát triển của khoa học giáo dục hiện đại. Các quan niệm và mơ
hình lí luận dạy học đó có những ưu điểm, thế m¹nh riêng, được vận hành và
phát huy tác dụng trong những môi trường, điều kiện dạy học phù hợp, đồng

thời chúng cũng có những mặt hạn chế, nhược điểm.
1.4.3. Một số cơ sở lý luận dạy học về hoạt động học tập tích cực:
Hoạt động học tập - tiếp cận từ góc độ lý luận dạy học, là một q trình
nhận thức tích cực, tự giác, tự lực và sáng tạo. Những năm gần đây, lí luận
dạy học bàn nhiều đến dạy học lấy HS làm trung tâm và dạy học tích cực.
a. Quan niệm “ Dạy học lấy HS làm trung tâm”:
Trên diễn n khoa hc nc ta nhiều năm trở lại đây, có nhiều cơng
trình nghiên cứu về tư tưởng lấy HS làm trung tâm với các cách thức tiếp cận
khác nhau.
Tác giả Thái Duy Tuyên cho rằng: Lấy HS là trung tâm là xu hướng
hiện đại trong việc đổi mới PPDH, có tính nhân văn cao, nó giúp HS t×m ra
chân lý và qua đó có kiến thức mới.
Bàn về khái niệm, bản chất của dạy học lấy HS làm trung tâm, tác giả
Phan Trọng Luận cho rằng: Dạy học lấy HS làm trung tâm là một tư tưởng
dạy học tiến bộ, là bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo, năng lực gi¶i quyết
vấn đề, tạo được một số chuyển hóa, một sự vận động bên trong của chủ thể
HS. Do đó mà một trong những phương hướng đổi mới PPDH quán triệt tư
tưởng lấy HS làm trung tâm là tích cực hóa hoạt động học tập của HS trên cơ
sở tự giác, tự do khám phá theo tổ chức, hướng dẫn của GV. Trong quá trình
dạy học cần tơn trọng mục đích, nhu cầu, khả năng, hứng thú, lợi ích học tập
của HS. Với các PPDH này địi hỏi GV phải có trình độ chun sâu, năng
lực sư phạm, khả năng sáng tạo, cố vấn trong các hoạt động của HS.
b. Quan niệm dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập:
Kết quả nghiên cứu của P.I.Pitcatxixtưi và B.I.Cơrơtiatiev cho thấy có 2
cách chiếm lĩnh kiến thức: Tái hiện kiến thức( ®ịnh hướng đến hoạt động tái
tạo, được xây dựng trên cơ sở HS lĩnh hội cỏc tiờu chun, hỡnh mu cú sn)
Lu Hồng Sơn

Khoá 17, Lớp Quản lý Giáo dục


18


Một số giải pháp quản lý công tác đổi mới PPDH...

và tìm kiếm kiến thức( ®ịnh hướng đến hoạt động cải tạo tích cực, dẫn đến
việc “ phát minh” kiến thức và kinh nghiệm hoạt động). Tuy nhiên để đảm
bảo giúp HS lĩnh hội được đầy đủ lượng kiến thức qui định trong một đơn vị
thời gian( giờ học) thì khơng thể vận dụng máy móc cách dạy học nào mà
phải kết hợp chúng với nhau, trong đó cách thứ hai chiếm ưu thế.
Xoay quanh việc tích cực hố hoạt động học tập, theo quan điểm của tác
giả Nguyễn Kỳ trong “Mơ hình dạy học tích cực lấy người học làm trung
tâm” [15, 2001]. Ông cho rằng: “ Hệ PPDH tích cực lấy người học làm trung
tâm là hệ PPDH tích cực: đưa ra 4 đặc trưng cơ bản của hệ PPDH tích cực và
tương ứng với quy trình dạy học tích cực 4 thời kỳ:
1/ Người học, chủ thể của hoạt động học, tự mình tìm ra kiến thức bằng
hoạt động của chính mình<--> Nghiên cứu cá nhân.
2/ Người học tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn <-->Hợp tác với
bạn, học bạn.
3/ Nhà giáo là người tổ chức và hướng dẫn quá trình và kết hợp cá nhân
hóa( HS tiến hành cơng việc độc lập theo nhịp độ phù hợp với năng lực) với
xã hội hóa ( qua trao đổi, xêmina ) việc học của người học<-->Hợp tác với
thầy, học thầy.
4/ Người học tự kiểm tra, tự điều chỉnh, tự rút kinh nghiệm về cách giải
quyết vấn đề của mình<--> Tự kiểm tra, tự đánh giá và tự điều chỉnh.
Thực ra quan niệm “Dạy học lấy người học là trung tâm” và quan niệm
“Dạy học là tích cực hố hoạt động học tập” có cùng bản chất: Coi hoạt động
học tập là hoạt động nhận thức tích cực, từ đó dạy học hiệu quả là q trình
thiết kế, tổ chức, điều khiển hoạt động học tập theo những quy luật của hoạt
động nhận thức tích cực( HS là chủ thể tự giác, tích cực và chủ động), nhờ

sự tương tác tích cực giữa HS và người dạy theo cách đó mà người học lĩnh
hội tốt các nội dung dạy học và đạt được các mục tiêu học tập đã xác định.
1.5. Một số vấn đề về quản lý phương pháp dạy học và đổi mới PPDH:
1.5.1. Phương pháp dạy học và phương pháp dạy học tích cực:
a. Định nghĩa phương pháp dạy học:
Theo từ điển Tiếng Việt: Phương pháp là cách thức tiến hành để có hiệu
quả. Theo quan điểm triết học: Phương pháp là hình thỏi chim lnh hin

Lu Hồng Sơn

Khoá 17, Lớp Quản lý Gi¸o dơc

19


Một số giải pháp quản lý công tác đổi mới PPDH...

thực trong các hoạt động của con người, đặt biệt là hoạt động nhận thức và
cải tạo thực tiễn.
Trong tác phẩm: “ Bút kí triết học”, khi đề cập đến mối quan hệ giữa nội
dung và phương pháp, Lênin đã dẫn câu nói của Hegel: “ Phương pháp là ý
thức về hình thức của sự tự vận động bên trong của bản thân nội dung”.
Phương pháp, như vậy chính là thành tố có quan hệ hữu cơ, biện chứng
với nội dung, chịu sự chi phối của nội dung, đồng thời tác động đến việc lựa
chọn, cấu trúc nội dung. Tùy theo quan niệm về mối quan hệ trong quá trình
dạy học, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về PPDH. Nếu đứng trên góc độ
dạy học tích cực, có thể chọn định nghĩa sau: “PPDH là một hệ thống tác
động liên tục của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của
HS để HS lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm
đạt được mục tiêu đã định”(Hà Thế Ngữ 32, 2001). Hay nói một cách khái

quát chung: PPDH là cách thức tổ chức hợp lý q trình dạy học để đạt mục
đích dạy học.
Q trình dạy học gồm có một số thành tố cơ bản: Mục tiêu (MT); nội
dung (ND); phương pháp (PP); phương tiện ( PT ); tổ chức (TC); đánh giá
( ĐG) tương tác với nhau, tạo thành một chỉnh thể vận động trong môi
trường giáo dục và môi trường kinh tế- xã hội của cộng đồng mô tả mối quan
hệ đó. Đặc biệt mối quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp là cơ
bản nhất, tạo nên cái thường gọi là “ Tam giác sư phạm”. Trong mối quan hệ
này, có các tác động quy định (một chiều): MTDH; NDDH; PPDH và giữa
các thành tố này của q trình dạy học có các tác động ngược (feedback),
cùng vận hành trong môi trường dạy học. Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ Mục tiêu Nội dung- PPDH trong quá trình dạy học
b. Bản chất của phương pháp dạy học theo quan niệm truyền thống:
Ở nước ta, hệ thống các PPDH quen thuộc, được đào tạo trong các trường sư
phạm từ mấy thập kỉ trước đ©y, được gọi là PPDH truyền thống. Có thể phân
loại theo “ nguồn” tri thức và đặc điểm tri thức thơng tin thành ba nhóm
phương pháp:
(1). Nhóm phương pháp dùng lời: Trần thuật, giảng giải, din gii, vn
ỏp.

Lu Hồng Sơn

Khoá 17, Lớp Quản lý Giáo dôc

20



×