Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Các hợp chất ô nhiễm bền POPs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 100 trang )

Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

Chương 1

MỞ ĐẦU
1.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
Việt Nam là một quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp lâu đời. Mặc dù
trong những năm gần đây theo chủ trương Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất
nước, việc phát triển nông nghiệp không còn đóng vai trò chủ đạo, tuy nhiên nhìn
ở mức độ bao quát toàn diện thì ngành sản xuất nông nghiệp vẫn giữ một vò trí
quan trọng trong cơ cấu các ngành kinh tế, và là một trong những nguồn thu ngoại
tệ lớn của quốc dân.
Một trong những ngành chủ lực phục vụ cho phát triển nền nông nghiệp
nước ta là ngành sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật. Phát triển sản xuất nhằm
tăng lượng hóa chất bảo vệ thực vật là yếu tố quyết đònh sống còn của nền nông
nghiệp nước ta. Chúng ta không chỉ gia tăng sản lượng một cách ồ ạt mà còn cần
phải chú trọng đến chất lượng của từng sản phẩm. Tuy nhiên cho đến nay, nước ta
vẫn còn ở trong tình trạng phải nhập khẩu các nguyên liệu và hoạt chất phục vụ
cho sản xuất, chứ chưa thể tự sản xuất ra các loại nguyên liệu, hoạt chất này.
Song hành với sự phát triển về kinh tế đó là những tiêu cực không tránh
khỏi, ví dụ như các nguồn ô nhiễm phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp.
Những nguồn gây ô nhiễm này không ít thì nhiều sẽ có ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người và môi trường. Và một trong những nguồn quan trọng nhất cần được
cảnh báo là các chất ô nhiễm hữu cơ bền (Persistant Organic Pollutants - POPs).
POPs là một loại chất thải nguy hại, có thể phát sinh từ rất nhiều ngành công
nghiệp. Trong đó, ngành sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật chính là một nguồn
phát sinh POPs quan trọng, cần phải có được nhiều sự quan tâm của các chuyên
gia về môi trường.


SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

1


Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

Thành phố Hồ Chí Minh là một trong hai trung tâm kinh tế - tài chính quan
trọng của đất nước, lại được xem là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Vì vậy
vấn đề ô nhiễm môi trường ở đây thường được quan tâm hàng đầu. Hiện nay mỗi
năm lượng chất thải hữu cơ nguy hại của Tp.HCM là khoảng 10.000 tấn/năm, chủ
yếu từ các ngành sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật, các ngành giày da, dầu khí,
kim loại... trong đó ngành sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật chiếm số lượng lớn
nhất. Tuy vậy, Tp.HCM vẫn chưa có một chương trình điều tra quy mô và chi tiết
nào liên quan đến thực trạng phát thải các loại CTNH của ngành công nghiệp
này. Vì vậy, một nhu cầu được đặt ra là tất cả các công ty của ngành này cần có
các giải pháp quản lý tốt các nguồn phát sinh cũng như là quản lý tốt trong vấn
đề thu gom và thải bỏ an toàn CTNH, đặc biệt là các chất POPs. Vì tính thiết thực
và có thể ứng dụng trong thực tế nên tôi quyết đònh chọn đề tài “Nghiên cứu
đánh giá hiện trạng các hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền (POPs) phát thải ở ngành
sản xuất thuốc bảo vệ thực vật tại khu vực Tp.HCM. Đề xuất các giải pháp quản
lý phù hợp” để nghiên cứu và làm đồ án tốt nghiệp.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Ngành sản xuất thuốc bảo vệ thực vật là một trong những ngành gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường xung quanh. Trong quá trình sản xuất, nó
trực tiếp thải ra môi trường rất nhiều loại chất thải nguy hại, trong đó đáng chú ý
nhất là các hợp chất thuộc nhóm POPs.

Trong tất cả các loại chất thải nguy hại, các hợp chất POPs được xem là loại
chất thải nguy hại nhất, đặc biệt là các hợp chất POPs thuộc nhóm hóa chất bảo
vệ thực vật. Tính nguy hại của các hợp chất POPs chính là do tính độc và khả
năng tồn lưu của nó trong môi trường. Tất cả những hợp chất hữu cơ này vô cùng
bền vững, tồn tại lâu dài trong môi trường, có khả năng tích lũy sinh học trong
nông sản, thực phẩm và trong các nguồn nước gây ra hàng loạt bệnh nguy hiểm
SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

2


Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

đối với con người. Đã có rất nhiều minh chứng cho rằng POPs có thể phát tán đi
rất xa, tồn lưu và tích tụ trong chuỗi thực phẩm cũng như trong mô của tế bào
động vật và cũng chính vì thế chúng được xem là loại hoá chất độc hại. Trong thế
kỷ 20, hàng loạt các tai nạn đã được ghi nhận mà nguyên nhân của chúng có liên
quan trực tiếp đến việc sử dụng, quản lý không hợp lý, không đúng cách POPs.
Để giảm thiểu và ngăn chặn những ảnh hưởng cũng như hậu quả của POPs
đối với môi trường và con người, cần giảm thiểu các nguồn phát thải POPs và đưa
ra các biện pháp khác nhau nhằm hạn chế khả năng phát tán của nó vào môi
trường. Để làm được điều đó cần tìm hiểu rõ về các nguồn phát thải POPs, con
đường lan truyền của POPs trong môi trường, ảnh hưởng của nó đến môi trường
và con người là gì, chúng ta kiểm soát nó ra sao, kế hoạch giảm thiểu thế nào …đó
là những nội dung sẽ trình bày trong luận văn.
Vì vậy mục đích chính của đồ án là: “Khái quát về hiện trạng phát sinh và
tồn trữ chất thải nguy hại, đặc biệt là POPs phát thải từ ngành sản xuất thuốc bảo

vệ thực vật; và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp cho khu vực Tp.HCM”.
1.3. NỘI DUNG
Với mục đích vừa nêu, đồ án tập trung vào công việc điều tra, khái quát
hiện trạng các nguồn phát sinh, thải bỏ POPs từ ngành sản xuất TBVTV, nghiên
cứu ảnh hưởng của POPs đến con người, môi trường và đề xuất chiến giải pháp
khả thi nhằm quản lý tốt sự phát thải POPs vào môi trường tại khu vực Tp.HCM.
Đồ án bao gồm các nội dung chính sau:
 Tổng quan về CTNH và chất ô nhiễm hữu cơ bền (POPs).
 Hiện trạng ngành sản xuất TBVTV tại khu vực Tp.HCM.
 Nghiên cứu và đánh giá hiện trạng phát sinh, tồn trữ POPs từ ngành SX
TBVTV tại khu vực Tp.HCM.

SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

3


Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

 Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu khả năng phát thải POPs từ
ngành SX TBVTV.
1.4. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đồ án là các chất thải nguy hại phát sinh từ ngành
sản xuất thuốc BVTV. Trong đó, tập trung vào các loại POPs thuộc nhóm các hóa
chất BVTV đã đề cập đến trong công ước Stockholm, và một số loại thuốc trừ sâu
độc hại khác. Xem xét mức độ và khả năng phát thải của chúng vào môi trường

tại khu vực Tp.HCM và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp nhất.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Chỉ nghiên cứu các POPs phát sinh từ ngành công nghiệp SX TBVTV.
 Đòa bàn nghiên cứu chính là khu vực Tp.HCM, tuy nhiên đối với một số các
vấn đề khác liên quan đến chủ đề nghiên cứu thì có đề cập đến hiện trạng
của cả nước ta.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Việc thu thập các số liệu cần thiết và một số tài liệu của ngành SX TBVTV
được thực hiện bằng phương thức sau: tổng hợp từ các báo cáo khoa học,
sách tham khảo và mạng internet.
 Tìm hiểu quy trình sản xuất của ngành SX TBVTV và hiện trạng quản lý
CTNH của các nhà máy bằng cách khảo sát trực tiếp, phỏng vấn đối với
một số công ty tiêu biểu trên đòa bàn Tp.HCM.
 Từ những kết quả trên tiến hành phân tích, chọn lọc rồi tổng hợp một cách
có lôgic, có hệ thống phù hợp với mục tiêu và nội dung đề ra.
 Bên cạnh đó, trong suốt quá trình làm tôi cũng đã có tham khảo các ý kiến
của các chuyên gia trong lónh vực quản lý CTNH.

SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

4


Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

Chương 2


TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI NGUY HẠI VÀ
CHẤT Ô NHIỄM HỮU CƠ BỀN
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI NGUY HẠI
2.1.1. Đònh nghóa chất thải nguy hại
Theo Điều 3 - Luật bảo vệ môi trường năm 2005, chất thải nguy hại được
đònh nghóa như sau:
“Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ
nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác”.
2.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại
CTNH phát sinh rất nhiều từ các hoạt động sống. Tuy nhiên, có 4 nguồn phát
sinh CTNH chính như sau:
 Từ các hoạt động công nghiệp (ví dụ trong ngành công nghiệp xi mạ sử
dụng xyanit, sản xuất thuốc trừ sâu sử dụng dung môi là toluen hay xylen…).
 Từ hoạt động nông nghiệp (ví dụ sử dụng các loại TBVTV độc hại…).
 Thương mại (quá trình nhập – xuất các hàng độc hại không đạt yêu cầu cho
sản xuất hay hàng quá hạn sử dụng…).
 Từ việc tiêu dùng trong dân dụng (ví dụ việc sử dụng pin, hoạt động nghiên
cứu khoa học ở các phòng thí nghiệm, sử dụng dầu nhớt bôi trơn …).
Trong các nguồn nêu trên thì hoạt động công nghiệp là nguồn phát sinh chất
thải nguy hại lớn nhất và phụ thuộc rất nhiều vào loại ngành công nghiệp. Đây
cũng chính là nguồn phát thải mang tính thường xuyên và ổn đònh nhất. Các
SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

5


Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh


nguồn phát thải từ dân dụng không nhiều, còn các nguồn phát thải từ nông nghiệp
thì mang tính chất phát tán rộng và rất khó kiểm soát.
2.1.3. Phân loại chất thải nguy hại
Theo quyết đònh số 23/2006/QĐ-BTNMT, chất thải nguy hại được phân loại
dựa trên ba nguyên tắc sau:
• Phân loại dựa vào đònh nghóa (dựa trên 4 đặc tính).
• Phân loại dựa vào tính chất của CTNH.
• Phân loại dựa vào các nhóm nguồn hoặc dòng thải CTNH chính.
a) Phân loại theo đònh nghóa (đặc tính)
Dựa theo đònh nghóa, CTNH được chia thành 4 loại như sau:
 Chất thải có tính cháy nổ (ignitability)
Một chất thải được xem là chất thải nguy hại thể hiện tính dễ cháy nếu mẫu
đại diện của chất thải đó có những tính chất như sau:
 Là chất lỏng hay dung dòch chứa lượng alcolhol < 24% (theo thể tích)
hay có điểm chớp cháy nhỏ hơn 600C (140oF).
 Là chất thải (lỏng hoặc không phải chấg lỏng) có khả năng gây cháy ở
điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và áp suất (00C, 1 atm).
 Là khí nén, là chất oxy hoá.
 Các chất có tính cháy nổ, theo EPA, được phân loại là CTNH số D001.

Hình 1. Biển báo CTNH
có tính cháy - nổ

SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

Hình 2. Biển báo CTNH
có tính ăn mòn

6



Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

 Chất thải có tính ăn mòn (erode)
pH là thông số thông dụng dùng để đánh giá tính ăn mòn của chất thải, tuy
nhiên thông số về tính ăn mòn của chất thải còn dựa vào tốc độ ăn mòn thép để
xác đònh chất thải có nguy hại hay không. Nhìn chung một chất thải được coi là
CTNH có tính ăn mòn khi mẫu đại diện thể hiện một trong các tính chất sau :
 Là chất thải dạng lỏng có pH < 2 hoặc pH > 12,5.
 Là chất lỏng có khả năng ăn mòn thép với tốc độ ăn mòn > 0,25
inch/năm (6,35mm/năm) ở nhiệt độ thí nghiệm là 550C (140oF).
 Những chất ăn mòn được phân loại là CTNH số D002.
 Chất thải có tính phản ứng (reactivity)
Chất thải được coi là nguy hại và có tính phản ứng khi mẫu đại diện chất
thải này thể hiện một tính chất bất kỳ trong các tính chất sau:
 Là những chất không bền, phản ứng mãnh liệt với không khí và nước,
hoặc hình thành hỗn hợp có khả năng gây nổ với nước.
 Là những chất thải phát tán hơi độc mà khi hòa trộn vào nước và những
vật liệu khác có khả năng gây nổ.
 Chất thải có tính phản ứng được phân loại là CTNH số D003.

Hình 3. Biển báo CTNH
có tính oxi hóa

Hình 4. Biển báo CTNH
có tính độc hại


 Chất thải có tính độc hại

SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

7


Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

Có khả năng gây độc với một lượng rất nhỏ. Độ độc được xác đònh bằng
phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm và thường có giá trò bằng 100 lần
giá trò của nồng độ cho phép đối với nước uống.
b) Phân loại dựa vào tính chất của CTNH
Dựa vào tính chất CTNH được phân thành 7 nhóm sau:
Bảng 1: Phân loại CTNH dựa vào tính chất
STT

Tính chất
nguy hại

Ký hiệu

Mô tả
Các chất thải ở thể rắn hoặc thể lỏng mà bản
thân chúng có thể nổ do kết quả của chúng


1

Dễ nổ

N

phản ứng hoá học tạo ra các loại khí ở nhiệt độ,
áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trường
xung quanh.
Chất lỏng dễ cháy: là các chất thải ở dạng lỏng,
hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng chứa chất rắn
hoà tan hoặc lơ lững, có nhiệt độ bắt cháy thấp
theo các tiêu chuẩn hiện hành.
Chất thải rắn dễ cháy: là các chất thải rắn có
khả năng tự bốc cháy hoặc phát lửa do bò ma

2

Dễ cháy

C

sát trong các điều kiện vận chuyển.
Chất thải có khả năng tự bốc cháy: là chất thải
rắn/lỏng có thể tự nóng lên trong điều kiện vận
chuyển bình thường, hoặc tự nóng lên do tiếp
xúc với không khí và có khả năng tự bốc cháy.
Chất thải tạo ra khí dễ cháy: là các chất thải
khi tiếp xúc với nước có khả năng tự cháy hoặc


3

Oxy hoá

OH

tạo ra lượng khí dễ cháy nguy hiểm.
Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực

SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

8


Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

hiện phản ứng oxy hoá toả nhiệt mạnh khi tiếp
xúc với các chất khác có thể gây ra hoặc góp
phần đốt cháy các chất đó.
Các chất thải, thông qua phản ứng hoá học, sẽ
gây tổn thương nghiêm trọng các mô sống khi
tiếp xúc, hoặc trong trường hợp rò rỉ sẽ phá huỷ
4

Ăn mòn

AM


các loại vật liệu, hàng hoá và phương tiện vận
chuyển. Thông thường đó là các chất hoặc hỗn
hợp các chất có tính axit mạnh (pH nhỏ hơn
hoặc bằng 2) hoặc kiềm mạnh (pH lớn hơn
hoặc bằng 12.5).
Độc tính cấp: các chất thải có thể gây tử vong,
tổn thương nghiêm trọng hoặc có hại cho sức
khoẻ qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
Độc tính từ từ hoặc mãn tính: các chất thải có

5

Có độc
tính

thể gây ra các ảnh hưởng từ từ hoặc mãn tính,
Đ

kể cả gây ung thư, do ăn phải, hít thở phải hoặc
ngấm qua da.
Sinh khí độc: các chất thải chứa các thành phần
mà khi tiếp xúc với không khí hoặc với nước sẽ
giải phóng ra khí độc, gây nguy hiểm đối với
người và sinh vật.
Các chất thải có thể gây ra các tác hại nhanh

Có độc
6


tính sinh

ĐS

thái
7

Dễ lây
nhiễm

LN

chóng hoặc từ từ đối với môi trường thông qua
tích luỹ sinh học và/hoặc gây tác hại đến các
hệ sinh vật.
Các chất thải có chứa vi sinh vật hoặc độ độc tố
gây bệnh cho người và động vật.

SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

9


Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

(Nguồn: />c) Phân loại dựa vào các nhóm nguồn hoặc dòng thải CTNH chính
Dựa vào các nhóm nguồn hoặc dòng thải chính, CTNH được chia thành 19

nhóm sau:
1. Chất thải từ ngành tham dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí và than.
2. Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất vô cơ.
3. Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất hữu cơ.
4. Chất thải từ ngành nhiệt điện và các quá trình nhiệt khác.
5. Chất thải từ ngành luyện kim.
6. Chất thải từ ngành sản xuất vật liệu xây dựng và thuỷ tinh.
7. Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, tạo hình kim loại và các vật liệu
khác.
8. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng các sản phẩm che
phủ (sơn, véc ni, men thuỷ tinh), chất kết dính, chất bòt kín và mực in.
9. Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và bột giấy.
10. Chất thải từ ngành chế biến da, lông và dệt nhuộm.
11. Chất thải xây dựng và phá dỡ (kể cả đất đào từ các khu vực bò ô nhiễm).
12. Chất thải từ các cơ sỡ tái chế , xử lý, tiêu huỷ chất thải, xử lý nước cấp sinh
hoạt và công nghiệp.
13. Chất thải từ ngành y tế và thú y (trừ chất thải sinh hoạt từ ngành này).
14. Chất thải từ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.
15. Thiết bò, phương tiện giao thông vận tải đã hết hạn sử dụng và chất thải từ
hoạt động phá dỡ, bảo dưỡng thiết bò, phương tiện giao thông vận tải.
16. Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác.

SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

10


Đồ án tốt nghiệp
Hải


GVHD: TS.Lê Thanh

17. Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ, chất lạnh và
chất đẩy (propellant).
18. Các loại chất thải bao bì, chất hấp thu, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ.
19. Các loại chất thải khác.
2.1.4. Ảnh hưởng của chất thải nguy hại đối với sinh vật
CTNH nói chung khi tiếp xúc với cơ thể sống sẽ gây tác động đến các cơ
quan nhạy cảm của con người hoặc sinh vật ở nồng độ đủ cao và thời gian đủ lâu.
Sự tổn thương của sinh vật phụ thuộc vào tính chất lý hóa của chất thải và tình
trạng sức khỏe cũng như sự phát triển của cơ thể sinh vật.
Ảnh hưởng của CTNH đối với cơ thể sống thường thông qua một số quá trình
động học như hấp phụ, phân bố, trao đổi chất, tích lũy và bài tiết. Những tác nhân
độc hại thường không thể hiện tính độc hại trên bề mặt của cơ thể sống. Thay vào
đó chúng sẽ tiếp diễn thông qua một chuỗi các tiếp xúc và con đường trao đổi
chất. Bằng những con đường này CTNH và các sản phẩm chuyển hóa của chúng
sẽ đi đến các phân tử tiếp nhận và tích tụ với nồng độ đủ cao.
Khi một sinh vật tiếp xúc với CTNH nó sẽ hấp thụ vào cơ thể sinh vật đó
bằng 3 con đường: miệng, da và hô hấp. Ví dụ: uống nước bò nhiễm dầu, hít thở
không khí có chứa CO hay mặc đồ có dính thuốc trừ sâu. Khi vào bên trong cơ
thể, chất thải nguy hại sẽ được hấp thụ vào máu và phân bố khắp cơ thể.
Trong một số trường hợp chất độc sẽ được phân giải bằng các cơ chế sinh
hóa như: oxy hóa bởi các enzym, khử các ankyl và các phản ứng thủy phân. Kết
quả của các phản ứng này là hình thành nhiều hợp chất hòa tan trong nước, các
hợp chất này có thể sẽ được bài tiết nhanh hơn ra khỏi cơ thể thông qua hệ bài
tiết.
Tuy nhiên các phản ứng trao đổi chất cũng có thể chuyển hóa các hợp chất
của chất thải nguy hại thành các sản phẩm độc hại hơn. Phụ thuộc vào đặc điểm

SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042


11


Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

và tính chất của chất thải mà nó hoặc sản phẩm của nó sẽ liên kết với các phần
tử tiếp nhận: protein, lipid trên bề mặt màng tế bào, axit nucleic hoặc các phân tử
sinh học khác. Sự tương tác giữa các phân tử tiếp nhận sẽ tạo ra các cơ chế độc
hại cho cơ thể.
2.2.TỔNG QUAN VỀ CÁC HP CHẤT Ô NHIỄM HỮU CƠ BỀN
2.2.1. Khái niệm về hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền
Chất ô nhiễm hữu cơ bền (Persistant Organic Pollutions - POPs) là những
hợp chất hóa học có nguồn gốc từ Cacbon, sản sinh ra do các hoạt động công
nghiệp của con người. POPs bền vững trong môi trường, có khả năng tích tụ sinh
học qua chuỗi thức ăn, lưu trữ trong thời gian dài, có khả năng phát tán xa từ các
nguồn phát thải và tác động xấu đến sức khoẻ con người và hệ sinh thái.
Theo công ước Stockholm, POPs gồm 12 hoá chất có tính độc hại, tồn tại
bền vững trong môi trường, phát tán rộng và tích lũy trong hệ sinh thái, gây hại
cho sức khoẻ con người. Mười hai loại hoá chất xếp vào nhóm POPs cụ thể là:
1. PCBs: là một loại hoá chất công nghiệp sử dụng trong những dòng chất lỏng
trao đổi nhiệt, chất phụ gia cho ngành sản xuất sơn, giấy không chứa cacbon,
nhựa và nhiều ứng dụng công nghiệp khác. Nó được xem là một sản phẩm phụ
sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp. Nó đã bò cấm sản xuất và rất hạn
chế trong mức độ sử dụng.
2. Các hợp chất của Dioxin: là sản phẩm phụ trong các hoạt động sản xuất của
các ngành công nghiệp, bò cấm sử dụng.

3. Các hợp chất của Furan: là sản phẩm phụ của các ngành công nghiệp, đã cấm
sử dụng.
4. DDT: là một trong những loại thuốc trừ sâu dùng để diệt côn trùng, bảo vệ
mùa màng trong nông nghiệp, đã bò cấm sử dụng nhưng đến nay nó vẫn tồn lưu.

SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

12


Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

5. Toxaphene: là một loại thuốc trừ sâu, dùng để diệt côn trùng trên cây bông
vải, cây lúa, cây ăn trái, các loại đậu và rau quả, thậm chí có thể diệt bọ chét,
côn trùng ở các chuồng trại. Nó đã bò cấm sử dụng rộng rãi.
6. Aldrin (Aldrex, Aldrite...): là một loại thuốc trừ sâu, được dùng để diệt côn
trùng trong đất bảo vệ mùa màng, bò cấm sử dụng rộng rãi.
7. Dieldrin (Dieldrex, Dieldrite, Octalox…): là một loại thuốc trừ sâu, dùng để
kiểm soát côn trùng và các tác nhân gây bệnh. Rất hạn hạn chế sử dụng.
8. Eldrin (Hexadrin…): là loại thuốc trừ sâu, sử dụng trong các vụ mùa và kiểm
soát loài động vật gặm nhấm, bò cấm sử dụng rộng rãi.
9. Heptachlor (Drimex, Heptamul, Heptox…): là một trong những loại thuốc trừ
sâu dùng để diệt côn trùng và điệt mối, bò cấm sử dụng rộng rãi.
10. Mirex: là một trong những loại thuốc trừ sâu cấm sử dụng rộng rãi.
11. Hexachlorobenzen (HCB): thuộc nhóm thuốc trừ sâu và các sản phẩm phụ
phát thải trong công nghiệp khi sản xuất nhựa, bò cấm sử dụng rộng rãi.
12. Chlordane (Chlorotox, Octachlor, Pentichlor...): nằm trong danh sách thuốc

trừ sâu bò cấm sử dụng rộng rãi. Nó được sử dụng như một loại hoá chất để diệt
côn trùng và mối.
2.2.2. Nguồn gốc phát sinh các hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền
Các hợp chất POPs xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, có thể kể đến như:
 Các hoạt động sản xuất nông nghiệp, kho lưu trữ thuốc trừ sâu (đặc biệt là
các loại thuốc trừ sâu trong nhóm POPs hết hạn sử dụng) và một số loại
thuốc trừ sâu đang sử dụng.
 Kho chứa PCBs ở các khu công nghiệp, dầu thải, hoá chất trong ngành
công nghiệp giấy, trong thực phẩm, các thiết bò của ngành điện (đèn huỳnh
quang, tụ điện, dầu biến thế), các chất phụ gia trong ngành công nghiệp

SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

13


Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

sơn, mỹ phẩm, chất dẻo, chất làm tăng độ dẻo của các sản phẩm công
nghiệp.
 Dầu mỡ trong các hoạt động công nghiệp và sinh hoạt, hoạt động khai thác
dầu, chất thải của ngành công nghiệp lọc dầu.
 Các quá trình đốt cháy hở, bãi rác, nguồn đốt chất thải từ khu dân cư, chất
độc hoá học (Dioxin) thải vào MT trong chiến tranh ở miền Nam Việt Nam.
 Khí thải từ các hoạt động giao thông vận tải và một số ngành công nghiệp.
 Các nhà máy sản xuất hoá chất.
 Chất ô nhiễm trong chuỗi thức ăn.

 Lò đốt chất thải.
 Phòng thí nghiệm nghiên cứu.
 Do hoạt động của núi lửa, cháy rừng.
 Lò hơi CN và các hoạt động đốt nhiên liệu hóa thạch.
 Hoạt động khai thác dầu, rác thải của ngành CN lọc dầu.
2.2.3. Phân loại các hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền
Hiện tại có nhiều cách phân loại POPs. Dựa trên con đường POPs đi vào môi
trường là một trong những cách phân loại POPs, tuy nhiên cách phân loại này
không phải là duy nhất. Trên cơ sở căn cứ vào con đường POPs đi vào môi
trường, có thể phân chia POPs thành ba loại như sau:
 Nhóm 1- Các hoá chất bảo vệ thực vật
Hoá chất bảo vệ thực vật có thể hiểu một cách đơn giản là những hoá chất
dùng để diệt trừ những loài có hại và cũng vì thế chúng đi vào môi trường, có ảnh
hưởng đến môi trường, đến những đối tượng tiếp xúc trực hoặc gián tiếp. TBVTV
là loại hoá chất bảo vệ cây trồng hoặc những sản phẩm bảo vệ mùa màng, là
những chất được tạo ra để chống lại và tiêu diệt loài gây hại hoặc các vật mang
mầm bệnh virut hoặc vi khuẩn. Chúng cũng gồm các chất để đấu tranh với các
SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

14


Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

loại sống cạnh tranh với cây trồng cũng như nấm bệnh cây. Thuật ngữ hoá chất
bảo vệ thực vật thường có nghóa là các chất tổng hợp gồm nhiều loại và được áp
dụng cho những mục đích cụ thể trong nông nghiệp.

Khi phân loại theo chức năng và tính chất hoá học, TBVTV có thể được
phân thành rất nhiều loại khác nhau. Tuy vậy xét trên quan điểm khái niệm về
các hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền theo công ước Stockholm thì nhóm này chỉ bao
gồm 9 hóa chất như danh sách trình bày tại mục 2.2.1 (ngoại trừ 3 chất đầu là
PCB, Dioxin và Furan).
 Nhóm 2 – Các hóa chất sử dụng trong công nghiệp
POPs phát tán vào môi trường phổ biến và được chú ý nhiều nhất trong
nhóm 2 là các hoá chất trong dầu nhớt và các loại hoá chất sử dụng cho các quá
trình sản xuất công nghiệp hoặc những sản phẩm của các hoạt động sản xuất
công nghiệp, điển hình là PCBs. PCBs được sử dụng trong các ngành sản xuất
công nghiệp trên 50 năm nay do có tính cách nhiệt cao và không cháy và ứng
dụng chủ yếu trong các ngành công nghiệp điện (máy biến thế, acquy, bóng đèn
huỳnh quang, dầu chòu nhiệt, dầu biến thế) chất làm mát trong truyền nhiệt, trong
các dung môi chế tạo mực in, ngành công nghiệp sản xuất sơn… Đặc biệt hơn,
PCBs được hình thành trong quá trình sản xuất của nhiều ngành công nghiệp, đôi
lúc nó là sản phẩm phụ không mong muốn của nhiều ngành công nghiệp và các
quá trình thiêu đốt, nguồn này cũng là một trong những nguồn sản sinh ra Dioxin.
Khi phân loại PCBs theo phạm vi ứng dụng, nó được phân thành ba loại sau:
 Các ứng dụng của PCBs trong các dụng cụ kín.
 Các ứng dụng của PCBs trong các dụng cụ kín từng phần.
 Các ứng dụng của PCBs trong các dụng cụ hở.
 Nhóm 3 – Các sản phẩm phụ không mong muốn phát sinh ra từ quá
trình đốt cháy
SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

15


Đồ án tốt nghiệp
Hải


GVHD: TS.Lê Thanh

Cách phân loại trong nhóm 3 là dựa vào những sản phẩm phụ của nhiều quá
trình sản xuất khác nhau hoặc quá trình đốt cháy. Nguồn phát sinh Dioxin chủ
yếu là từ các nhà máy sản xuất hoá chất, các quá trình đốt các sản phẩm cháy có
chứa Clo, các quá trình tẩy trắng bột giấy, các chất ô nhiễm tích tụ trong chuỗi
thức ăn, trong các phòng thí nghiệm nghiên cứu về chất thải nguy hại và trong
các lò đốt chất thải, cụ thể như Hexachlorobenzene (HCB), Polycyclic aromatic
hydrocarbons (PAHs), Dioxins và Furans. Trong một phạm vi giới hạn, những hỗn
hợp này có thể được hình thành do quá trình tự nhiên nhưng theo thời gian chúng
sẽ mất dần đi tính bền vững trong môi trường. Sự nguy hiểm của nhóm POPs này
là sau khi đã giải phóng vào môi trường chúng tích tụ lại và sau đó khuếch đại
trong chuỗi thực phẩm, trong mô mỡ. Mặc dù Dioxin không làm phá vỡ AND
nhưng chúng sẽ hoạt hoá AND đã bò suy thoái bởi những chất khác nên gây nhiều
bệnh hiểm nghèo cho con người, có thể thấy nhiều nhất là bệnh ung thư, làm
hỏng chức năng hệ thần kinh phôi thai và gây quái thai.
2.2.4.Tính chất của các hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền
a) Tính chất vật lý: Các chất POPs có bốn tính chất vật lý chung như sau:
 Trong thành phần có chứa nhóm Halogen.
 Tan nhiều trong mỡ, ít tan trong nước.
 Bền với nhiệt, ánh sáng và các quá trình phân huỷ hoá học, sinh học.
 Dễ bay hơi, khả năng phát tán xa.
b) Tính chất hoá học
POPs là những hợp chất hữu cơ bền, trong công thức phân tử có chứa
halogen, là những hợp chất hydrocacbon thơm có nhiều đồng phân, và là nhóm
hợp chất hữu cơ độc nhất trong hoá chất hữu cơ độc hại mà con người biết đến.
Chúng rất bền ở điều kiện nhiệt độ thường, bền với tác động của ánh sáng và có
khả năng bò phân huỷ trong môi trường axit, kiềm.
SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042


16


Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

2.3. CON ĐƯỜNG VẬN CHUYỂN VÀ ẢÛNH HƯỞNG CỦA CÁC HP CHẤT
Ô NHIỄM HỮU CƠ BỀN ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI

2.3.1. Con đường vận chuyển của các hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền trong cơ
thể người và môi trường
a) Con đường vận chuyển của POPs trong cơ thể người
POPs đi vào cơ thể người qua nhiều con đường khác nhau, qua da, qua hệ
tiêu hoá, qua đường hô hấp và xuyên qua lớp màng tế bào bảo vệ cơ thể. Tốc độ
khuếch tán phụ thuộc vào tính chất hoá, lý của hoá chất ô nhiễm điển hình như
độ tan trong nước, tính thân mỡ, pH, thành phần của chuỗi thực phẩm, khả năng
liên kết protein, thời điểm chất độc tiếp xúc và khả năng tiếp nhận của cơ thể.
Độ tan phụ thuộc vào tính phân cực của hợp chất. Các chất có độ phân cực cao thì
dễ tan trong nước và các chất có độ phân cực thấp hoặc không phân cực thì dễ tan
trong mỡ (như các hợp chất Clo hữu cơ).
b) Con đường vận chuyển POPs trong môi trường
Các chất POPs xuất phát từ nguồn phát sinh đi vào môi trường qua quá trình
dẫn truyền, vận chuyển và biến đổi rất phức tạp, minh hoạ qua hình vẽ:

SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

17



Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

Hệ sinh thái

Thành phần
hữu sinh

Nguồn ô
nhiễm

Di
chuyển

Tác nhân
ô nhiễm

Thành phần
vô sinh

Tác động môi trường

Tác động sinh
học của chất ô
nhiễm


Biến đổi và tác
động của chất ô
nhiễm trong hệ
sinh thái

Suy
giảm

Tác động vật lý
của chất ô
nhiễm

Hình 5. Sự biến đổi và tác động của POPs trong môi trường.
2.3.2. Sự hấp thụ, tồn lưu, biến đổi và chuyển hóa các hợp chất ô nhiễm hữu
cơ bền trong cơ thể người và môi trường
Nồng độ các chất ô nhiễm tích lũy trong cơ thể phụ thuộc vào lượng hoá
chất, thời gian tiếp xúc, thời điểm tiếp xúc, khả năng hấp thụ, phân bố, tích lũy,
khả năng bài tiết và mức độ chuyển hoá hoá sinh trong cơ thể, cụ thể như sau:

SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

18


Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

Qua đường

hô hấp

Qua da

Qua đường
tiêu hoá
Dạ dày ruột

Phổi

Máu và hệ thống bạch
huyết

Gan

Thận

Mật

Phế nang

Chất lỏng ngoài tế
bào

Bàng
quang

Lưu trữ trong
xương, mỡ và các
cơ quan khác


Khí thở ra

Nước tiểu

Phân

Hình 6. Quá trình hấp thụ, phân bố, lưu trữ, vận chuyển và loại bỏ POPs
trong cơ thể người.
a) Khả năng hấp thụ
Con người có khả năng hấp thụ POPs. Khả năng hấp thụ là quá trình hoá
chất thấm qua màng tế bào và xâm nhập vào máu, quá trình hấp thụ chất độc
thông thường qua các con đường hô hấp, tiêu hoá (qua chuỗi thức ăn) và qua da.
b) Sự tồn lưu
Sự tồn lưu và phân bố của POPs trong cơ thể sinh vật là quá trình vận
chuyển các loại POPs vào cơ thể sinh vật, xâm nhập vào máu rồi đi đến các cơ
quan trong cơ thể. Trong cơ thể sinh vật, POPs sẽ tích lũy lại trong các ơ quan của
cơ thể. Khả năng tồn lưu này phụ thuộc vào đặc điểm hoá học, cấu trúc phân tử,
SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

19


Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

tính chất vật lý và cấu trúc của cơ quan tiếp nhận mà hiệu ứng gây độc sẽ khác
nhau. Trong các loại POPs, các hoá chất có tính thân mỡ cao, dễ dàng tập trung

trong các mô mỡ như DDT, PCBs, Chlordane… sẽ tập trung trong các mô mỡ.
Điển hình, sau khi POPs đi vào môi trường qua việc phun thuốc bảo vệ thực vật,
hoá chất biến mất dần theo động học bậc một qua thời gian bán phân huỷ của
thuốc.
Một chất càng tồn lưu lâu trong hệ sinh thái càng có nhiều cơ hội tích tụ vào
cơ thể sinh vật và ngược lại, nếu chúng phân huỷ nhanh sẽ không có đủ thời gian
gây ra hiện tượng tích tụ sinh học. Các chất ô nhiễm hữu cơ bền là dạng chất ô
nhiễm có khả năng tích lũy sinh học. Ví dụ: thời gian tồn lưu của thuốc bảo vệ
thực vật Clo hữu cơ để giảm 75% nồng độ ban đầu là 2 – 5năm, của PCBs từ vài
năm đến vài chục năm.
Bảng 2. Thời gian bán phân huỷ của nhóm thuốc trừ sâu thuộc POPs
STT
Loại thuốc trừ sâu
01
Aldrin
02
Toxaphene
03
Chlordane
04
DDT
05
Dieldrin
06
Endrin
07
HCB
08
Heptachlor
09

Mirex
(Nguồn: )

Thời gian bán phân hủy
5 – 10 năm
3tháng – 12năm
2 – 4năm
10 – 15năm
5năm
Trên 12năm
3 – 6năm
Trên 2 năm
Trên 10năm

c) Quá trình biến đổi và chuyển hoá POPs
Dây chuyền thực phẩm là con đường dẫn truyền chất dinh lưỡng, năng lượng
đến cơ thể sinh vật, đồng thời cũng là con đường dẫn truyền hoá chất đến cơ thể,
cứ như thế trong cơ thể sinh vật tồn tại trong môi trường. Và nếu một mắt xích

SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

20


Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

nào đó có nhiễm hoá chất, đặc biệt là POPs, thì hoá chất này sẽ được chuyền

sang cho động vật khác trong dây chuyền thực phẩm.
Ví dụ, trong hệ sinh thái nước, dây chuyền thực phẩm bắt đầu bằng sinh vật
sản xuất bậc nhất. Sinh vật sản xuất bậc nhất này bao gồm các loại thực vật như
tảo, bèo, chúng sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời và các chất dinh dưỡng
trong nước để tổng hợp các chất vô cơ thành tổ chức sống. Và sinh vật sản xuất
này là nguồn cung cấp năng lượng và dinh dưỡng cho các loài phiêu sinh động vật
(sinh vật tiêu thụ bậc nhất). Các loài sinh vật tiêu thụ bậc nhất này là nguồn thức
ăn cho sinh vật tiêu thụ bậc hai (loài ăn động vật). Sau đó, sinh vật tiêu thụ bậc
hai là nguồn thức ăn cho sinh vật tiêu thụ bậc ba,… cứ liên tục như vậy hoá chất
sẽ tồn lưu trong cơ thể sinh vật và cuối cùng đối tượng chòu ảnh hưởng đó là con
người, quá trình này gọi là quá trình khuếch đại sinh học.
Khử hoạt hoá (tăng
độ phân cực, tăng tính
thân nước)

Chất ô nhiễm

Dễ bài tiết
Giảm tính độc

Hoạt hoá (giảm độ
phân cực, tăng tính
thân mỡ)

Bụi sắt
Tăng tính độc

Hình 7. Quá trình chuyển hoá và đào thải POPs của cơ thể sinh vật.
Về mặt lý thuyết, một hoá chất không bao giờ được hoàn toàn đào thải ra
khỏi cơ thể. Trên thực tế, một hoá chất được coi là đào thải hoàn toàn khỏi cơ thể

khi nó trải qua chu kỳ bán sinh tuỳ thuộc vào liều lượng. Hoá chất đào thải khỏi
huyết tương cùng vận tốc với sự đào thải nó ra khỏi mô tế bào. Tốc độ đào thải
một hoá chất tỷ lệ trực tiếp với nồng độ của nó trong sinh vật.
2.3.3. nh hưởng của các hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền đối với con người và
môi trường
SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

21


Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

a) nh hưởng của các hợp chất thuộc nhóm thuốc trừ sâu
Hầu hết cáùc hoá chất nhóm thuốc trừ sâu thuộc POPs đã bò cấm sử dụng từ
năm 1970 nhưng nó vẫn còn được sử dụng ở một số nước nông nghiệp, có nền
kinh tế chậm phát triển và đối tượng được lưu ý nhất phải kể đến DDT. DDT là
một sản phẩm của hidrocacbon thơm mạch vòng, trong đó một số nguyên tử hidro
đã được thay thế bằng nguyên tử Clo. Do cấu trúc mạch vòng nên chúng rất bền
vững và tích lũy trong chuỗi thức ăn. Dưới dạng bụi bột hoặc khí, DDT có thể
được hấp thụ qua đường tiêu hoá và đường hô hấp. Ở dạng dung dòch, DDT hấp
thụ qua da. DDT được sử dụng bằng cách phun dưới dạng sương mù hay bụi và
trực tiếp đi vào đất, từ đất chúng di chuyển vào khí quyển và nước rồi phân hủy
tại đó. Sự tồn lưu của chúng đo bằng thời gian chất đó phân hủy 95%, thường
khoảng thời gian này rất lâu, đôi khi đến 70– 80năm.
Một người bình thường nếu tiếp xúc lâu dài với DDT sẽ gây tác hại đối với
sức khỏe, cụ thể ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản của cả nam lẫn nữ, gây ung
thư... Nếu nhiễm độc cấp tính thường do nuốt phải DDT các triệu chứng sau 30

phút đến 3 giờ là dò cảm ở lưỡi, môi và mặt, rồi lan truyền đến tứ chi, nhức đầu,
chóng mặt, run, co giật, liều lượng lớn hơn sẽ gây nôn, ói và chết.
Con người rất nhạy cảm với môi trường xung quanh cũng như các chất độc
hại. Hơn nữa theo các nhà khoa học, hệ số hấp thu năng lượng của con người thấp
hơn động vật, nghóa là ngưỡng chòu độc của con người luôn thấp hơn. Con người
chỉ có thể chấp nhận được một lượng nhất đònh nào đó gọi là ngưỡng tới hạn, nếu
vượt qua quá giới hạn sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe.
Khi con người nhiễm phải một lượng thuốc trừ sâu, do mỗi loại thuốc trừ sâu
có độc tính khác nhau, thuốc có độc tính càng cao thì chỉ cần một lượng nhỏ cũng
có thể gây độc đối với cơ thể người. Khi chất độc xâm nhập vào cơ thể nó phá

SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

22


Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

hủy nghiêm trọng các chức năng của cơ thể, thậm chí có thể làm cho cơ thể chết
đi. Những triệu chứng thường gặp được tổng quát trong bảng sau:
Bảng 3. Tác động và triệu chứng của các loại thuốc trừ sâu đối với con người

Tính

Chlor hữu cơ
. Phân giải chậm


Lân hữu cơ
. Phân hủy nhanh trong môi trường

độc

. Tích lũy trong cơ thể

. Gây độc cao cho người.

Tác

. Hít phải hoặc dính vào da . Hít, nuốt, dính vào da hoặc mắt
. Ứùc chế men ATP của hệ . Ức chế men Cholin esteraze trong máu,

động

thần kinh trung ương

trong gan, thụ thể tiếp nhận thần kinh

.Ức chế enzym kết hợp với
Biểu

phosphoryl oxy hóa
. Kích thích hệ thần kinh .Ngộ độc siêu cấp tính: xảy ra trong vài

hiện

trung ương, hôn mê


phút, chết nếu hít khoảng 30phút, vào cơ

. Co giật, động kinh, liệt cơ

thể qua đường tiêu hóa khoảng 1giờ,

. Liều cao gây buồn nôn và đường da khoảng 2–3 giờ.
tiêu chảy.

.Ngộ độc mãn tính:biểu hiện mồ hôi,

. Tiếp xúc lâu dài gây tổn nước bọt, ói mửa, tiêu chảy, co đồng tử,
thương gan, thận, xơ gan.

mắt mờ, tim đập chậm, chóng mặt, run

. Toàn thân mệt mỏi, bỏng tay, run cơ, môi giật, liệt cơ bắp, tim đập
da, bỏng niêm mạc, đau nhanh, hôn mê, lừ đừ, lẫn lộn, hôn mê,
mỏi tứ chi, đau đầu.
giảm trí nhớ, thay đổi tính tình, lú lẫn.
(Nguồn: Lê Huy Bá – Lâm Minh Triết, ‘Sinh thái môi trường ứng dụng’)
Tác động của thuốc trừ sâu đến cơ thể con người còn phụ thuộc vào thể
trạng của con người tiếp xúc, tính bền vững của thuốc trong cơ thể con người. Độc
tính trong cơ thể con người có sự tác động tương hỗ với nhau. Nó có thể chuyển
hóa làm tăng hay giảm độc tính. Chẳng hạn, sự thiếu nước hay thiếu sự dinh
dưỡng trong cơ thể sẽ dễ dàng làm tăng ảnh hưởng của thuốc trừ sâu gốc lân hữu
SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

23



Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

cơ.
Đối với phụ nữ, ngưới già và trẻ em thường có thể trạng yếu hơn nam giới,
do đó cũng dễ dàng bò ngộ độc hơn. Phụ nữ và người già mẫn cảm với chất độc
và ngưỡng chòu độc thường thấp hơn. Đặc biệt là nhiễm độc ở trẻ em, các chất
gây ung thư sẽ phân hủy tế bào một cách nhanh chóng. Hơn nữa các enzym cần
thiết cho việc giải độc chưa phát triển toàn diện ở trẻ.
b) nh hưởng của các hợp chất thuộc nhóm hoá chất công nghiệp
Hoá chất sử dụng cho quá trình sản xuất công nghiệp hoặc những sản phẩm
của các hoạt động sản xuất công nghiệp phát tán vào môi trường phổ biến nhất
trong nhóm 2 là Polychlorinated Biphenyls (PCBs), dầu nhớt. Hợp chất PCBs đến
210 đồng phân khác nhau, thương phẩm chứa nhiều tạp chất, trong đó có
dibenzofuran. Khi cơ thể người tiếp xúc với PCBs nhiễm độc ở cấp độ cấp tính sẽ
gây ra những rối loạn trong cơ thể, cơ thể chán ăn, buồn nôn, đau vùng bụng, phù
tay và mặt. Ở cấp độ mãn tính, PCBs gây ra chứng ban đỏ trên mặt, tai, cổ, vai
cánh tay, ngực, bụng, da trở nên khô, rát và ngứa. Bệnh toàn thân có các biểu
hiện viêm gan, rối loạn tiêu hoá, bỏng mắt, bất lực và gây biến đổi gen. Nếu tiếp
xúc không liên tục với PCBs sẽ gây tổn thương gan có thể phục hồi nhưng chứng
ban có thể dai dẳng đến 15 năm, nghiêm trọng hơn PCBs gây ung thư ở người.
PCBs giữ vai trò hoạt động tương tự hormon nữ tính (Estrogen), đặc biệt ở các
tuyến thận, tuyến giáp. Khi những nguyên tố vi lượng phá huỷ sự cân bằng về
hormon có khả năng gây các chứng bệnh sinh quái thai, dò dạng, ung thư vú, ung
thư màng tử cung (nữ), suy giảm chất lượng lượng tinh trùng (nam), đồng thời làm
teo lại bộ phận sinh dục một cách bất bình thường (chứng minh được ở loài ếch,
khỉ và cá khi tiêm độc tố vi lượng vào cơ thể chúng).

c) nh hưởng của các hợp chất thuộc nhóm Dioxin, Furan

SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

24


Đồ án tốt nghiệp
Hải

GVHD: TS.Lê Thanh

Ở nhóm 3 của POPs xuất hiện chủ yếu ở những sản phẩm phụ của nhiều quá
trình sản xuất hoặc sản phẩm phụ sinh ra trong quá trình cháy, cụ thể PCDDs và
PCDFs. Cả hai là những chất độc hại, có nguồn gốc phát sinh liên quan đến các
quá trình sản xuất hóa chất, quá trình nhiệt và đốt cháy và quá trình sinh học.
Trong các cơ sở công nghiệp, PCDD/PCDFs tồn tại dưới dạng nguyên liệu thô
hoặc sản phẩm. PCDD/PCDFs có thể phát thải vào không khí, nước, đất, có lẫn
trong sản phẩm và trong các loại chất thải. Do tính chất khó phân hủy,
PCDD/PCDFs tiếp tục lan truyền và phát tán rất lâu trong môi trường, gây nên
nhiều tác hại cho sức khoẻ con người và môi trường.
Theo nhiều công trình xác minh hậu quả do nhiễm Dioxin của bác só Nguyễn
Thò Ngọc Phượng ở bệnh viện Từ Dũ thì hậu quả của Dioxin là con người bò
những khối u ác tính mà không hiểu nguyên nhân chính xác, những hình ảnh dò
dạng, quái thai của thai nhi, phụ nữ bò sẩy thai, sinh non, trẻ con sinh ra bò đần
độn, phát triển không bình thường, sinh ra không có mắt, không có tay chân… Ở
khu vực lân cận thành phố, chúng ta nhìn thấy những hình ảnh thương tâm qua
báo, đài, điển hình là hình ảnh dò dạng của một em bé hai đầu vừa sinh ra đã bò
chết ở tỉnh Tiền Giang. Mức độ ngiêm trọng của Dioxin có thể thấy được qua kết
luận “con người chỉ cần nhiễm hàm lượng 5ppb là có thể gây chứng viêm màng

tử cung, ung thư tử cung ở phụ nữ và chỉ cần 2ppb trong máu là các tế bào bò đột
biến”.
2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC HP CHẤT Ô NHIỄM HỮU CƠ BỀN
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Ở Việt Nam, theo thống kê của Bộ Tài Nguyên – Môi trường đến nay các
tỉnh thành trong cả nước đều tồn lưu một khối lượng lớn các loại POPs, trong đó
có DDT, Dioxin, dầu biến thế chứa PCBs và các chất tương tự như PCBs. Chỉ
riêng 31 tỉnh thành đã thống kê đợt 1, đã có đến khoảng 8.000tấn dầu các loại có
SVTH : Hoàng Hồng Giang - MSSV: 103108042

25


×