TRƯỜNG THCS PHÚ THANH
TỔ KHOA HỌC XÃ HỘI
Chuyên đề:
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG MÔN NGỮ VĂN
THCS
GV thực hiện: Hoàng Đình Bảo Thạnh
PHẦN MỘT:
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG
1. Môi trường là gì?
“ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất
nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”
(Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005)
Môi trường sống của con người được phân thành:
+ Môi trường tự nhiên.
+ Môi trường xã hội.
2. Chức năng cơ bản của môi trường:
Môi trường có 4 chức năng cơ bản:
a. Môi trường là không gian sinh sống cho con người
và thế giới sinh vật.
b. Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên
cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người.
c. Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải của
đời sống và sản xuất.
d. Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho
con người.
3. Thành phần của môi trường:
Môi trường có những thành phần chủ yếu sau:
a. Thạch quyển: Là toàn bộ lớp vỏ của Trái Đất và phần
trên cùng của lớp Mauti ( độ sâu khoảng 100 km2) dưới đáy
đại dương được cấu tạo bởi vật chất ở trạng thái rắn.
b. Thủy quyển: Khoảng 71% diện tích bề mặt trái đất là
nước, tương đương với 361 triệu km2 .
c. Khí quyển: Là lớp vỏ không khí bao bọc quanh Trái Đất.
d. Sinh quyển: Là một hệ thống tự nhiên rất phức tạp. Nó
bao gồm động, thực vật, các hệ sinh thái.
II.TÌNH HÌNH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Môi trường đất.
- Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên 331.314 km 2.
Phần đất liền là 31,2 triệu ha ( chiếm 94,5% diện tích tự
nhiên), xếp hàng thứ 58 trong tổng số 200 nước trên thế
giới.
- Chất lượng đất không ngừng bị giảm do xói mòn, rửa
trôi.
2. Môi trường rừng.
- Rừng có vai trò điều hòa khí hậu, bảo vệ đất, giữ
nước ngầm...
- Độ che phủ rừng của Việt Nam trong thời gian dài
có xu hướng giảm.
3. Môi trường nước.
-Việt Nam có lượng mưa lớn, hệ thống sông hồ dày đặc nên
tài nguyên nước khá phong phú. Tổng lượng nước TB hàng
năm là 880 tỉ m3.
-Trong thời gian gần đây, ở Việt Nam xảy ra tình trạng khan
hiếm nước.
-Nguyên nhân chính dẫn tới ô nhiễm môi trường nước là do
nước thải CN, nước thải sinh hoạt chưa xử lí đã xả trực tiếp
vào nguồn nước.
4. Môi trường không khí.
- Hầu hết các đô thị Việt Nam đều bị ô nhiễm bụi. Nhiều đô
thị bị ô nhiễm bụi trầm trọng tới mức báo động, vượt chỉ số tiêu
chuẩn cho phép từ 1,5 đến 3 lần.
5. Suy giảm đa dạng sinh học.
- Việt Nam được coi là một trong 15 trung tâm đa dạng
sinh vật học trên thế giới.
- Tuy nhiên trong những năm gần đây, đa dạng sinh học
đã bị suy giảm nhiều: số lượng cá thể giảm, nhiều loài bị
diệt chủng ...
6. Ô nhiễm môi trường do việc xử lí chất thải chưa
đảm bảo.
- Lượng chất thải rắn ở Việt Nam lên đến hơn 15 triệu tấn
mỗi năm, tăng TB hàng năm là 15%.
- Hiệu quả thu gom chất thải thấp, ở các thành phố thu
gom đạt khoảng từ 70 đến 75% nhưng ở nông thôn thu
gom chỉ đạt 20%.
7. Điều kiện vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực
phẩm, cung cấp nước sạch ở đô thị và nông thôn thấp.
- Hiện nay mới có 60 – 70% dân cư đô thị, dưới 40% dân ở
nông thôn được cung cấp nước sạch.
- Nhiều vụ ngộ độc thực phẩm đã xảy ra, vấn đề an toàn
thực phẩm đang cần được quan tâm của toàn xã hội.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIỮ GÌN, BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG, CẢI THIỆN VÀ XÂY DỰNG MÔI
TRƯỜNG XANH - SẠCH - ĐẸP.
1. Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức
và trách nhiệm bảo vệ môi trường.
2.Tăng cường công tác quản lí nhà nước, tạo cơ chế pháp
lí và chính sách.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường.
4.Áp dụng các biện pháp kĩ thuật trong bảo vệ môi
trường.
IV. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
1.Sự cần thiết của việc giáo dục bảo vệ môi trường trong trường
học. Chủ trương của Đảng và Nhà nước, của nghành Giáo dục và
Đào tạo về công tác giáo dục bảo vệ môi trường.
a.Sự cần thiết phải giáo dục bảo vệ môi trường trong trường học.
- Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc
sống của loài người. Chính vì vậy BVMT là vấn đề sống còn của nhân
loại và của mỗi quốc gia.
- Giáo dục BVMT là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh
tế nhất và có tính bền vững.
- Nước ta có khoảng 23 triệu HS, SV các cấp và gần 1 triệu GV, cán
bộ quản lí và cán bộ giảng dạy.
- Các thầy, cô giáo cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác
giáo dục BVMT cho HS, có trách nhiệm triển khai công tác giáo dục
bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa
phương.
b. Chủ trương của Đảng và Nhà nước, của ngành Giáo
dục và Đào tạo về công tác giáo dục bảo vệ môi trường.
Luật BVMT năm 2005 quy định:
+ Công dân Việt Nam được giáo dục toàn diện về môi
trường nhằm nâng cao hiểu biết về ý thức BVMT.
+ Giáo dục môi trường là một nội dung của chương
trình chính khóa của các cấp học phổ thông.
2. Mục tiêu giáo dục BVMT trong các trường THCS.
a. Kiến thức:
- Khái niệm môi trường, hệ sinh thái; các thành phần
môi trường, quan hệ giữa chúng.
- Nguồn tài nguyên, khai thác, sử dụng, tái tạo tài
nguyên và phát triển bền vững.
- Dân số - môi trường.
- Sự ô nhiễm và suy thoái môi trường.
- Các biện pháp BVMT.
b. Thái độ - tình cảm:
- Có tình cảm yêu quý, tôn trọng thiên nhiên.
- Có tình yêu quê hương, đất nước, tôn trọng di sản văn
hóa.
- Có thái độ thân thiện với môi trường .
2. Mục tiêu giáo dục BVMT trong các trường THCS.
c.Có ý thức:
-Quan tâm thường xuyên đến môi trường sống của cá
nhân, gia đình, cộng đồng.
- Bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, bảo vệ đất đai,
bảo vệ nguồn nước, không khí.
- Giữ gìn vệ sinh, an toàn thực phẩm, an toàn lao động.
- Ủng hộ, chủ động tham gia các hoạt động BVMT, phê
phán hành vi gây hại cho môi trường.
d.Kĩ năng – hành vi:
- Có kĩ năng phát hiện vấn đề môi trường và ứng xử
tích cực với các vấn đề môi trường nảy sinh.
- Có hành động cụ thể BVMT.
- Tuyên truyền, vận động BVMT trong gia đình, nhà
trường, cộng đồng.
3. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp giáo dục
bảo vệ môi trường trong trường THCS.
a.Nguyên tắc:
- Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên
ngành, tích hợp vào các môn học và các hoạt động.
- Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục
BVMT phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của cấp
học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học.
- Hệ thống kiến thức và kĩ năng được triển khai theo
hướng tích hợp nội dung qua các môn học, thông qua
chương trình chính khóa và các hoạt động ngoại khóa,
đặc biệt chú trọng vào chương trình Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.
a.Nguyên tắc:
- Nội dung giáo dục BVMT phải chú ý khai thác
tình hình thực tế môi trường của từng địa phương.
- Phương pháp giáo dục BVMT nhằm tạo cho
người học chủ động tham gia và quá trình học tập,
HS phát hiện các vấn đề môi trường và tìm hướng
giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của
GV.
- Tận dụng các cơ hội để giáo dục BVMT nhưng
phải đảm bảo kiến thức cơ bản của môn học.
b. Phương thức:
- Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ: mức độ toàn phần,
mức độ bộ phận và mức độ liên hệ.
- Các hoạt động giáo dục BVMT ngoài lớp học như:
+ Câu lạc bộ môi trường.
+ Hoạt động tham quan theo chủ đề.
+ Điều tra khảo sát, nghiên cứu tình hình môi trường
địa phương, thảo luận phương án xử lí.
+ Hoạt động trồng cây xanh.
+ Tổ chức thi tìm hiểu về môi trường.
+ Hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh về BVMT.
c.Các phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường.
- Là lĩnh vực giáo dục liên ngành, giáo dục BVMT sử dụng
nhiều phương pháp dạy học của các bộ môn, chịu sự chi phối
của các phương pháp đặc trưng bộ môn, nhưng nó cũng có
phương pháp đặc thù. Vì vậy ngoài nhưng phương pháp chung
như: thảo luận, trò chơi... Giáo dục BVMT thường sử dụng
nhiều phương pháp như:
+ Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu
thực địa.
+ Phương pháp thí nghiệm.
+ Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục.
+ Phương pháp hoạt động thực tiễn.
+ Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng.
+ Phương pháp học tập theo dự án.
+ Phương pháp nêu gương.
+ Phương pháp tiếp cận kĩ năng sống BVMT
PHẦN HAI:
I. NHỮNG ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP GIÁO DỤC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG SÁCH
NGỮ VĂN TRUNG HỌC CƠ SỞ
Lớp
Tên bài
6
Giáo tiếp, văn
bản và phương
thức biểu đạt
6
Ếch ngồi đáy
giếng
6
Luyện tập kể
chuyện tưởng
tượng
VĂN
TV
TLV
Mức độ
*
- Liên hệ, dùng văn
bản nghị luận thuyết
minh về môi trường.
- Liên hệ về sự thay
đổi môi trường.
*
*
- Ra đề bài với chủ đề
môi trường bị thay đổi.
Lớp
Tên bài
6
Mẹ hiền dạy con
6
Chương trình địa
phương ( Phần
T Việt, Rèn luyện
chính tả)
6
Tìm hiểu chung
về văn miêu tả
VĂN
TV
TLV
Mức độ
- Liên hệ về ảnh hưởng
của môi trường đối với
giáo dục.
*
- Cho viết bài chính tả
về môi trường.
*
*
- Liên hệ. Ra đề miêu
tả liên quan đến môi
trường.
Lớp
Tên bài
VĂN
6
Sông nước Cà
Mau
*
6
Viết bài tập làm
văn số 5 – Văn tả
cảnh (Làm ở
nhà)
6
Tập làm thơ bốn
chữ
TV
TLV
Mức độ
- Liên hệ. Môi trường
tự nhiên, hoang dã.
*
- Liên hệ. Ra đề tả
cảnh quan môi trường.
*
- Liên hệ. Khuyến
khích làm thơ về đề tài
môi trường.
Lớp
Tên bài
6
Hoạt động Ngữ
Văn: Thi làm thơ
năm chữ
VĂN
TV
TLV
Mức độ
*
- Liên hệ: Khuyến
khích làm thơ về đề tài
môi trường
6
Lao xao
*
- Liên hệ, bảo về các
loài chim, giữ cân bằng
sinh thái
6
Bức thư của thủ
lĩnh da đỏ
*
- Trực tiếp khai thác về
đề tài môi trường.
Lớp
Tên bài
VĂN
TV
TLV
Mức độ
6
Đông Phong Nha
*
- Liên hệ môi trường
và du lịch
6
Chương trình địa
phương (Phần
Văn và Tập làm
văn)
*
- Trực tiếp khai thác đề
tài môi trường.
Lớp
Tên bài
7
Cuộc chia tay của
những con búp
bê
7
7
Ca dao, dân ca
Từ Hán Việt
VĂN
TV
TLV
Mức độ
*
- Liên hệ. Môi trường
gia đình và sự ảnh
hưởng đến trẻ em.
*
- Liên hệ. Cho các em
sưu tầm ca dao về môi
trường.
*
- Liên hệ. Tìm các từ
Hán Việt liên quan đến
môi trường
Lớp
Tên bài
7
Bài ca Côn Sơn
(Côn Sơn ca –
Trích)
7
7
Qua Đèo Ngang
Làm thơ lục bát
VĂN
TV
TLV
Mức độ
*
- Liên hệ. Môi trường
trong lành của Côn
Sơn.
*
- Liên hệ môi trường
hoang sơ của Đèo
Ngang.
*
- Liên hệ. Khuyến
khích làm thơ về đề tài
môi trường.