Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

Một Số Vấn Đề Lý Luận Chung Về Thiết Kế Bài Kiểm Tra Định Kỳ Theo Thông Tư 22

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.05 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC KẠN

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ THIẾT KẾ BÀI KIỂM TRA ĐỊNH
KỲ THEO THÔNG TƯ 22

Bắc Kạn, tháng 01 năm
2017


Quan niệm về kiểm tra, đánh giá theo chuẩn
KT-KN của môn học
     1. Quan niệm về kiểm tra, đánh giá
 Kiểm tra và đánh giá là hai khâu trong
một quy trình thống nhất nhằm xác định
kết quả thực hiện mục tiêu dạy học.
Kiểm tra là thu thập thông tin từ riêng lẻ
đến hệ thống về kết quả thực hiện mục
tiêu dạy học ; đánh giá là xác định mức
độ đạt được về thực hiện mục tiêu dạy
học.
 Đánh giá kết quả học tập thực chất là
việc xem xét mức độ đạt được của hoạt
động học của HS so với mục tiêu đề ra
đối với từng môn học, từng lớp học, cấp
học. Mục tiêu của mỗi mơn học được cụ
thể hố thành các chuẩn KT-KN. Từ các
chuẩn này, khi tiến hành kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn học cần phải
thiết kế thành những tiêu chí nhằm kiểm
tra được đầy đủ cả về định tính và định


lượng kết quả học tập của HS.


Hai chức năng cơ bản Kiểm tra, đánh giá:
  – Xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện mục
tiêu dạy học, xác định mức độ thực hiện Chuẩn KT-KN
của CT giáo dục mà HS đạt được khi kết thúc một giai
đoạn học tập (kết thúc một bài, chương, chủ đề, chủ
điểm, lớp học, cấp học).
– Xác định đòi hỏi tính chính xác, khách quan, cơng bằng.


Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn,
vướng mắc và xác định nguyên nhân. Kết quả đánh giá
là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng,
nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục
thơng qua việc đổi mới, tối ưu hố PPDH của GV và
hướng dẫn HS biết tự đánh giá để tối ưu hố PP học
tập. Thơng qua chức năng này, kiểm tra, đánh giá sẽ là
điều kiện cần thiết :
– Giúp GV nắm được tình hình học tập, mức độ phân
hố về trình độ học lực của HS trong lớp, từ đó có bi ện
pháp giúp đỡ HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi ; giúp
GV điều chỉnh, hoàn thiện PPDH.
– Giúp HS biết được khả năng học tập của mình so với
yêu
cầu
của CT ; xác định nguyên nhân thành cơng cũng như
chưa thành cơng, từ đó điều chỉnh PP học tập ; phát
triển kĩ năng tự đánh giá.

– Giúp cán bộ quản lí giáo dục đề ra giải pháp quản lí
phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục.



2. Quan niệm về kiểm tra, đánh
giá theo chuẩn KT-KN

– Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào chuẩn KT-KN của
từng môn học ở từng lớp, các yêu cầu cơ bản, tối
thiểu cần đạt về KT-KN của HS sau mỗi giai đoạn, mỗi
lớp, mỗi cấp học.
– Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện CT, kế hoạch giảng
dạy, học tập của các nhà trường ; tăng cường đổi mới
khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì ; đảm
bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường xun, định
kì chính xác, khách quan, cơng bằng ; khơng hình thức,
đối phó nhưng cũng khơng gây áp lực nặng nề. Kiểm tra
thường xuyên và định kì theo hướng vừa đánh giá được
đúng Chuẩn KT-KN, vừa có khả năng phân hoá cao ;
kiểm tra KT-KN cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức
của người học, thay vì chỉ kiểm tra học thuộc lịng,
nhớ máy móc kiến thức.


– Áp dụng các PP phân tích hiện đại để tăng cường tính
tương đương của các đề kiểm tra, thi. Kết hợp thật
hợp lí các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và
trắc nghiệm nhằm hạn chế lối học tủ, học lệch, học
vẹt ; phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của

mỗi hình thức.
– Đánh giá chính xác, đúng thực trạng : đánh giá cao hơn
thực tế sẽ triệt tiêu động lực phấn đấu vươn lên ;
ngược lại, đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ
thiếu thân thiện, không thấy được sự tiến bộ, sẽ ức
chế tình cảm, trí tuệ, giảm vai trị tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS.
– Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự
tiến bộ của HS, giúp HS sửa chữa thiếu sót. Đánh giá
cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, chú trọng đánh
giá hành động, tình cảm của HS : nghĩ và làm ; năng lực
vận dụng vào thực tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp
; quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động
của HS trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới, ôn
luyện cũng như các tiết thực hành, thí nghiệm.


– Khi đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của HS
không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng, mà cần chú ý cả
quá trình học tập. Cần tạo điều kiện cho HS cùng tham
gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập với u
cầu khơng tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà
chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải
quyết các nhiệm vụ phức hợp. Có nhiều hình thức và
độ phân hoá cao trong đánh giá.  
– Khi đánh giá hoạt động dạy học khơng chỉ đánh giá
thành tích học tập của HS, mà cịn BAO GỒM đánh giá
cả q trình dạy học nhằm cải tiến hoạt động dạy học.
Chú trọng PP, kĩ thuật lấy thông tin phản hồi từ HS để
đánh giá q trình dạy học.  

– Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính và định
lượng : Căn cứ vào đặc điểm của từng môn học và hoạt
động giáo dục ở mỗi lớp học, cấp học, quy định đánh
giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV hay đánh
giá bằng nhận xét, xếp loại của GV.


– Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá nói chung và
kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT-KN nói riêng
+ Đảm bảo tính tồn diện : Đánh giá được các mặt KT-KN, năng lực,

ý thức, thái độ, hành vi của HS.
+ Đảm bảo độ tin cậy : Tính chính xác, trung thực, minh bạch, khách
quan, công bằng trong đánh giá, phản ánh được chất lượng thực
của HS, của các cơ sở giáo dục.
+ Đảm bảo tính khả thi : Nội dung, hình thức, cách thức, phương
tiện tổ chức kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với điều kiện HS, cơ
sở giáo dục, đặc biệt là phù hợp với mục tiêu theo từng mơn học.
+ Đảm bảo u cầu phân hố: Phân loại được chính xác trình độ, mức
độ, năng lực nhận thức của HS, cơ sở giáo dục ; cần đảm bảo dải
phân hoá đủ rộng cho phân loại đối tượng.
+ Đảm bảo hiệu quả : Đánh giá được tất cả các lĩnh vực cần đánh giá
HS,cơ sở giáo dục;thực hiện được đầy đủ các mục tiêu đề ra; tạo
động lực đổi mới PP dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục.


I. Mục đích, yêu cầu thiết kế bài kiểm
tra định kỳ
Đánh giá định kỳ là đánh giá kết quả

học tập của học sinh sau một giai
đoạn học tập, rèn luyện nhằm xác
định mức độ hoàn thành nhiệm vụ
học tập của học sinh so với chuẩn
kiến thức, kỹ năng quy định trong
chương trình giáo dục phổ thơng
cấp tiểu học.


Điểm mới của TT30 và TT22
TT30
Đề bài kiểm tra định kỳ phù hợp với chuẩn
KT-KN gồm các câu hỏi, bài tập được thiết
kế theo các mức độ nhận thức của học
sinh
Mức độ 1: HS nhận biết hoặc nhớ, nhắc lại
đúng KT đã học bằng ngơn ngữ theo cách
của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến
thức, KN đã biết để giải quyết các tình
huống, vấn đề trong học tập
Mức độ 2: HS kết nối, sắp xếp lại các kiến
thức, KN đã học để giải quyết tình huống,
vấn đề mới, tương tự tình huống, vấn đề
mới, tương tự tình huống, vấn đề đã học
Mức độp 3: HS vận dụng các KT, KN để giải
quyết các tình huống, vấn đề mới, khơng
giống vấn đề, tình huống đã được h ướng
dẫn hay đưa ra những phản hồi hợp lý
trước một tình huống, vấn đề mới trong
học tập hoặc trong cuộc sống


TT22

Đề bài kiểm tra định kỳ phù h ợp với
chuẩn KT-KN và định hướng phát triển
năng lực, gồm các câu hỏi, bài t ập được
thiết kế theo các mức độ như sau:

Mức độ 1: Nhận biết, nhắc lại được những KT,
KN đã học.
Mức độ 2: Hiểu KT, KN đã học, trình bày, giải
thích được KT theo cách hiểu của cá nhân.
Mức độ 3: Biết vận dụng KT,KN đã học để giải
quyết những vấn đề quen thuộc, tương t ự
trong học tập, cuộc sống.
Mức độ 4: Vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã
học để giải quyết vấn đề mới hoặc đưa ra
những phản hồi hợp lý trong h ọc tập, cu ộc
sống một cách linh hoạt.


6 CẤP ĐỘ TRONG THANG NHẬN THỨC BLOOM
Đã từ lâu Thang cấp độ tư duy được xem là công cụ n ền t ảng
để xây dựng mục tiêu và hệ thống hóa các câu h ỏi, bài t ập
dùng để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đối với người h ọc.
Thang cấp độ tư duy của Benjamin S. Bloom (1956), sau khi
được điều chỉnh gọi là Thang Bloom (Bloom’s Revised
Taxonomy) gồm:
1. Nhớ (Remembering)
2. Hiểu (Understanding)

3. Vận dụng (Applying)
4. Phân tích (Analyzing)
5. Đánh giá (Evaluating)
6. Sáng tạo (Creating).


Cấp độ tư duy

Mô tả

Biết

Nhớ lại nội dung đã được học trước đó. Biết các đặc điểm, thuật
ngữ, sự kiện, cách thức giải quyết vấn đề, tiến trình, phạm trù, tiêu
chí, khái niệm trong một lĩnh vực, nguyên tắc, lý thuyết...Nói chung,
biết là địi hỏi người học phải nhớ lại thông tin

Hiểu

Người học nắm bắt được ý nghĩa sự việc, có thể giải thích được
các vấn đề đã được truyền đạt, năng lực sử dụng chỉ là trực tiếp

Vận dụng

Áp dụng những kiến thức được học vào hoàn cảnh cụ thể.

Phân tích

Chia nhỏ những gì đã được truyền đạt (các khái niệm, phương pháp...)
thành những bộ phận cấu thành của nó mà cấu trúc đã nắm rõ


Tổng hợp

Khả năng kết hợp các phần hoặc các yếu tố với nhau thành một tổng thể.
Tổng hợp yêu cầu tạo nên một mô hình, cấu trúc mới hoặc lập nên một kế
hoạch để hành động

Đánh giá

.

Khả năng xét đoán giá trị của các khái niệm, các tài liệu, cách quy
trình... cho mục đích riêng biệt.


Cấp độ nhận thức theo thang đo của Boleslaw Niemierko
Cấp độ tư duy

Mô tả

Nhận biết

Nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra chúng khi
được yêu cầu

Thơng hiểu

Hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng khi chúng
được thể hiện theo các cách tương tự như cách giáo viên đã giảng
hoặc như các ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học.


Vận dụng (ở cấp
độ thấp)

Hiểu được khái niệm ở một cấp độ cao hơn “thông hiểu”, tạo ra
được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ bản và có thể vận
dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đã được trình bày giống với
bài giảng của giáo viên hoặc trong sách giáo khoa.

Vận dụng (ở cấp độ
cao)

Người học có thể sử dụng các khái niệm về môn học - chủ đề để giải quyết
các vấn đề mới, không giống với những điều đã được học hoặc trình bày
trong sách giáo khoa nhưng phù hợp khi được giải quyết với kỹ năng và
kiến thức được giảng dạy ở mức độ nhận thức này. Đây là những vấn đề
giống với các tình huống học sinh sẽ gặp phải ngoài xã hội.


Cách thiết kế ma trận và đề kiểm tra
1. Cấu trúc ma trận đề kiểm tra
+ Lập bảng ma trận hai chiều, một chiều là nội dung, chủ
đề hay mạch kiến thức chính cần đánh giá; một chiều
là các mức độ nhận thức của học sinh (nhận biết;
thông hiểu; vận dụng; và vận dụng nâng cao)
+ Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương
trình mơn học cầnđánh giá, tỷ lệ% số điểm, số lượng
câu hỏi và tổng số điểm các câu hỏi.
+ Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ
quan trọng của mỗi chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đánh

giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và số điểm quy
định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.


2. Mô tả về đánh giá các mức độ nhận thức.
Mức độ 1(nhận biết) được định nghĩa là sự nhớ,
thuộc lịng, nhận biết được và có thể tái hiện
lại các dữ liệu, các sự việc đã biết hoặc đã học
trước đây. ( Bao gồm việc người học có thể
nhớ lại các điều đặc biệt hoặc tổng quát, trọn
vẹn hoặc một phần các quá trình, các dạng
thức, cấu trúc… đã được học. Ở cấp độ này
người học cần nhớ lại đúng điều được hỏi đến,
ví dụ lặp lại đúng một định luật mà chưa cần
phải giải thích hay sử dụng định luật ấy)
Đây là mức độ hành vi cấp thấp nhất đạt được
trong lĩnh vực nhận thức


Các động từ
thường dùng

Các câu hỏi
gợi ý

Những sản
phẩm

Kể, liệt kê, nêu
tên, xác định,

viết, tìm, nhận
ra,…

Điều gì xảy ra
khi?....
Có bao nhiêu…
Em có thể kể
tên….

Liệt kê các biểu
hiện chính…
Nhận biết các
sự kiện, nội
dung,..
Đọc thuộc lòng,



Mức độ 2: (Thơng hiểu) nghĩa là có khả năng nắm bắt
được ý nghĩa của tài liệu. HS hiểu được các khái niệm
cơ bản, có khả năng giải thích, diễn đạt được kiến
thức đã học theo ý của mình và có nêu câu hỏi tương
tự hoặc gần với các ví dụ đã được học trên lớp. Điều
đó có thể được thể hiện bằng việc chuyển tải tài liệu
từ dạng này sang dạng khác (từ ngôn từ sang số liệu)
bằng cách giải thích được tài liệu (giải nghĩa hoặc tóm
tắt,..) mơ tả theo ngôn từ của cá nhân. Hành vi ở mức
độ này cao hơn mức độ nhận thức
(Ở cấp độ nhận thức này người học cần nắm được ý
nghĩa của thông tin, thể hiện qua khả năng diễn giải,

suy diễn, liên hệ.
 Ví dụ: Giải thích một định luật, phân biệt cách sử dụng
các thiết bị, viết tóm tắt một chương mục, trình bày
một quan điểm.
 Từ khóa đánh giá: Giải thích, Phân biệt, Khái qt hóa,
Cho ví dụ, So sánh…)


Các động từ
thường dùng

Các câu hỏi gợi ý Những sản phẩm

Giải thích, diễn
giải, phác thảo,
thảo luận, phân
biệt, dự đốn,
so sánh…

Em có thể viết một
đoạn…
Em hãy giải
thích….
Em có thể phân
biệt giữa…

Kể lại một câu
chuyện bằng ngơn
từ của mình
Viết nột báo cáo

tóm tắt về 1 sự
kiện
Làm rõ những ý
mà em cho là
chính,…


Mức độ 3: là biết vận dụng kiến thức kỹ năng đã
học để giải quyết những vấn đề quen thuộc
tương tự trong học tập, cuộc sống. Học sinh
vượt qua cấp độ hiểu đơn thuần và có thể sử
dụng, xử lý các khái niệm của chủ đề trong các
tình huống tương tự hoặc gần giống như tình
huống đã gặp trên lớp. Điều đó có thể bao gồm
việc áp dụng các quy tắc, phương pháp, khái
niệm đã học vào xử lý các vấn đề trong học
tập, trong đời sống thường ngày. Hành vi ở
mức độ này cao hơn mức độ nhận biết và thơng
hiểu (Ví dụ: Vận dụng một định luật để giải
thích một hiện tượng; áp dụng các cơng thức,
các định lí để giải một bài tốn; thực hiện một
thí nghiệm dựa trên một qui trình).


Các động từ
thường dùng

Các câu hỏi gợi ý Những sản phẩm

Giải quyết, thể

hiện, sử dụng,
làm rõ, hoàn
thiện, xem xét,
làm sáng tỏ.

Em có thể biết
trường hợp klhác
mà ở đó…
Em có thể áp dụng
những PP, kỹ
thuật để thực hiện
(xử lý)….
Em có thể rút ra
bài học gì…

Lập một biểu đồ
về sự phát triển
của…
Thiết kế một sản
phẩm để làm mơ
hình,…




Mức độ 4: Vận dụng các KT, KN đã học để giải
quyết những vấn đề mới hoặc sắp xếp cấu trúc
lại các bộ phận để hình thành một tổng thể m ới.
HS có khả năng sử dụng các khải niệm cơ bản để
giải quyết một vấn đề mới hoặc không quen

thuộc chưa từng được học hoặc trải nghiệm
trước đây. Điều đó có thể bao gồm việc t ạo ra
một chủ đề hoặc bài phát biểu, một kế hoạch
hành động, hoặc một sơ đồ mạng lưới các quan
hệ trừu tượng,… Hành vi ở mức độ này cao hơn
sơ với các mức độ 1, 2, 3. Nó nhấn mạnh các y ếu
tố linh hoạt, sáng tạo, đặc biệt tập trung vào
việc hình thành các mơ hình cấu trúc m ới.


Các động từ
thường dùng

Các câu hỏi gợi ý Những sản phẩm

Tạo ra phát
hiện ra, soạn
thảo, dự báo,
lập kế hoạch,
xây dựng, thiết
kế, tưởng
tượng, đề xuất,
định hình

Em có thể thiết kế

Em có rút ra bài
học gì….
Em có thể tưởng
tượng một câu

chuyện … và rút
ra bài học cho
riêng mình…

Viết ra được cảm
xúc của bản
thân…
Thiết kế các giải
pháp để thực hiện
(triển khai)…


3. Những căn cứ để xác định các mức độ nhận thức.
- Kiến thức nào trong chuẩn ghi là “biết được” thì xác
đinh ở mức độ “nhận biết”.
- Kiến thức nào trong chuẩn ghi là “hiểu được” và có
yêu cầu giải thích, phận biệt, so sánh,… dựa trên các
kiến thức trong SGK thì xác đinh ở mức độ “thơng
hiểu”.
- Kiến thức nào trong chuẩn ghi là “hiểu được” nhưng
chỉ yêu cầu nêu, kể lại, nói ra,… ở mức độ nhớ, thuộc
các kiên s thức trong SGK thì vẫn xác định ở mức độ
“Nhận biết”.
- KT nào trong chuẩn ghi ở phần kỹ năng hoặc yêu cầu
rút ra kết luận, bài học,.. Thì xác định ở mức độ “vận
dụng”
- Những KT, KN kết hợp giữa “biết được” và phần “kỹ
năng” làm được… thì có thể được xác định ở mức độ
“Vận dụng”



4. Các bước cơ bản thiết kế ma trận đề kiểm tra.
Bước 1: Liệt kê các nội dung/chủ đề/mạch kiến thức
và kỹ năng cần kiểm tra.
Bước 2: Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mức độ nhận
thức;
Bước 3: Xác định tỷ lệ % số điểm, số câu cho mỗi nội
dung, chủ đề, mạch kiến thức tương ứng với tỷ lệ %
Bước 4: Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột
và kiểm tra tỷ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi
cột;
Bước 5: Rà soát lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần
thiết


Khung ma trận đề kiểm tra
Tên các nội
dung, chủ
đề, mạch
kiến thức

Các múc độ nhận thức

Tổng cộng

Mức độ
1(Nhận biết)

Mức độ 2
(thông hiểu)


Mức độ 3
(vận dụng)

Mức độ 4
(vận dụng
nâng cao)

Chủ đề 1
Tên…
Số câu:
Số điểm:
Tỷ lệ %

Chuẩn KT, KN
cần kiểm tra
Số câu
Số điểm
Tỷ lệ %

Chuẩn KT, KN
cần kiểm tra
Số câu
Số điểm
Tỷ lệ %

Chuẩn KT, KN
cần kiểm tra
Số câu
Số điểm

Tỷ lệ %

Chuẩn KT, KN
cần kiểm tra
Số câu
Số điểm
Tỷ lệ %

Số câu…
Điểm
Tỷ lệ %

Chủ đề 2
Tên…
Số câu:
Số điểm:
Tỷ lệ %

Chuẩn KT, KN
cần kiểm tra
Số câu
Số điểm
Tỷ lệ %

Chuẩn KT, KN
cần kiểm tra
Số câu
Số điểm
Tỷ lệ %


Chuẩn KT, KN
cần kiểm tra
Số câu
Số điểm
Tỷ lệ %

Chuẩn KT, KN
cần kiểm tra
Số câu
Số điểm
Tỷ lệ %

Số câu…
Điểm
Tỷ lệ %

Số câu
Số điểm
25-20%

Số câu
Số điểm
35-30%

Số câu
Số điểm
25-30%

Số câu
Số điểm

15-20%

Số câu: 10
Số điểm: 10
Tỷ lệ 100%

…..
TS câu
TS điểm
Tỷ lệ%


×