Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

Bài Giảng Một Số Vấn Đề Lí Luận Về Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.21 KB, 26 trang )

Bài 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ
LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ

GV: MAI XUÂN MINH
0918 50 97 50



MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ LUẬT KINH
DOANH QUỐC TẾ.
I.

KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG MAI QUỐC TẾ VÀ
KINH DOANH QUỐC TẾ.

II.

NGUỒN CỦA LUẬT KINH DOANH QUỐC
TẾ.

III.

MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.

IV.

GIỚI THIỆU MỘT SỐ THIẾT CHẾ CƠ BẢN
TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ.




I. KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ.
1.1. Khái niệm hoạt động thương mại:
 Hoạt động TM được hiểu là hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi, bao gồm: mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
 Mua bán hàng hóa quốc tế là việc xuất, nhập
khẩu hàng hóa theo đó hàng hóa được đưa ra, vào
lãnh thổ VN hoặc khu vực đặc biệt nằm trên lãnh
thổ VN được coi là khu vực riêng theo qui định của
PL.
 Như vậy: Hoạt động thương mai quốc tế được hiểu
là các hoạt động thương mại vượt ra khỏi biên giới
quốc gia hoặc biên giới hải quan.


1.2. Khái niệm thương mai quốc tế
và kinh doanh quốc tế.




Việt Nam: TMQT ( international trade) và
KDQT (international comercer) thường
được hiểu chung với nhau một nghĩa là
thương mai quốc tế.
Thế giới:


Thương

mai quốc tế: là hoạt động
TMQT do các quốc gia thực hiện với nhau.
Kinh

doanh quốc tế: là hoạt động
TMQT do các thương nhân tiến hành.


1.3. Luật kinh doanh quốc tế (luật
thương mại quốc tế).








Luật kinh doanh quốc tế là tổng thể các nguyên
tắc, các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ
giữa các chủ thể trong hoạt động kinh doanh
thương mại quốc tế.
Kinh doanh quốc tế là hoạt động có yếu tố
nước ngoài:
Chủ thể có quốc tịch hoặc trụ sở thương mại ở các
nước khác nhau.
Sự kiện làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt

quan hệ kinh doanh thương mại xảy ra ở nước
ngoài.
Đối tượng của quan hệ kinh doanh thương mại
(hàng hóa, dịch vụ …) ở nước ngoài.


1.4. Chủ thể trong kinh doanh quốc
tế:

-

-

Cá nhân:
Điều kiện về nhân thân:
Năng lực chủ thể
Tình trạng nhân thân (các điều kiện khác nhau của
mỗi quốc gia… những người không bị tòa án tước
quyền kinh doanh, hoặc không đang chấp hành
hình phạt tù…
Điều kiện về nghề nghiệp: PL. mỗi nước khác
nhau quy định điều kiện về một số nghề nghiệp
như công chức, luật sư, bác sĩ không được tham
gia vào hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế.


* Pháp nhân:


Pháp nhân là tổ chức được NN thành lập

hoặc công nhận khi hội đủ các điều kiện
pháp lý theo quy định của PL.



Khi tham gia vào quan hệ KDTM quốc tế
pháp nhân thường được gọi là thương nhân.



Đ 6,Luật TM 2005: “Thương nhân là tổ chức
kinh tế được thành lập hợp pháp và có
quyền hoạt động trong phạm vi ngành nghề
tại các địa bàn, dưới các hình thức, phương
thức mà PL không cấm.”


* Quốc gia:


Quốc gia là chủ thể đặc biệt trong quan hệ
kinh doanh thương mại quốc tế.



Khi tham gia vào hoạt động KDTM quốc tế
với các chủ thể khác quốc gia có thể không
tuân theo một số nguyên tác sau (trừ khi
quốc gia từ bỏ nó):


-

Về Nguyên tắc bình đẳng: quốc gia được
hưởng quyền miễn trừ về chủ quyền.
Về nguyên tắc chọn luật: luật quốc gia
sẽ được lựa chọn áp dụng.

-


II-NGUỒN CỦA LUẬT KINH DOANH
QUỐC TẾ.
2.1. Pháp luật quốc gia:
a. Khái niệm: Pháp luật quốc gia trong kinh doanh
thương mai quốc tế là tổng hợp các quy nguyên
tắc, quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động
của các chủ thể trong kinh doanh thương mại
quốc tế.
b.




Điều kiện áp dụng luật quốc gia:
Các bên chủ thể trong kinh doanh quốc tế thỏa
thuận áp dụng luật quốc gia (luật quốc gia có thể
là luật của các quốc gia các bên hoặc có thể là
luật của quốc gia thứ ba).
Luật quốc gia sẽ được áp dụng nếu có quy phạm
xung đột dẫn chiếu đến.



* Các luật thường được quy phạm
xung đột dẫn chiếu đến:
Luật quốc tịch của các bên chủ thể
nationalis);
 Luật nơi cư trú của các bên chủ thể
domicilii);
 Luật nơi có vật (Lex rei sitae);
 Luật nơi ký kết hợp đồng (Lex
contractus);
 Luật nơi thực hiện hợp đồng (Lex
solutioniss)


(lex
(lex

loci
loci


c. Luật của VN – nguồn luật kinh
doanh quốc tế.
Hiến pháp.
 Bộ luật dân sự.
 Luật thương mại.
 Luật hàng hải VN.
 Luật hàng không dân dụng VN.
 Luật thuế xuất nhập khẩu.

 Các nghị định của chính phủ.
…



2.2. Điều ước quốc tế:
a.

Khái niệm: là văn bản pháp lý do quốc gia tham
gia hoặc ký kết nhằm điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh thương mại có yếu tố nước ngoài.

b.

Phân loại điều ước quốc tế:
Căn cứ số lượng chủ thể tham gia của điều ước:
Điều ước quốc tế song phương và Điều ước quôc
tế đa phương. Ví dụ:
Căn cứ vào tính chất điều chỉnh: Điều ước quy
định nguyên tắc chung và điều ước quy định một
cách cụ thể các quyền và nghĩa vụ cụ thể của các
bến trong kinh doanh thương mại.






c. Điều kiện áp dụng các quy phạm
của điều ước quốc tế:



Các chủ thể có quốc tịch hoặc nơi cư trú ở
các quốc gia là nước thành viên của điều
ước quốc tế đó.



Trong trường hợp có sự quy định khác nhau
giữa điều ước quốc tế và luật quốc gia thành
viên thì quy định của luật quốc tế được ưu
tiên áp dụng.



Nếu các bên có thỏa thuận áp dụng điều ước
quốc tế nếu họ không có quốc tịch và nơi cư
trú là quốc gia thành viên.


2.3. Tập quán quốc tế:
a.

Khái niệm: Tập quán quốc tế là thói quen trong
kinh doanh thương mại được hình thành từ lâu đời,
có nội dung cụ thể, rõ ràng, được áp dụng liên tục
và được các chủ thể trong kinh doanh thương mại
quốc tế chấp nhận một cách phổ biến.

b.


Điều kiện có hiệu lực pháp lý của tập quán
quốc tế:
Khi các bên thỏa thuận áp dụng.
Khi điều ước quốc tế liên quan quy định áp dụng.
Khi luật quốc gia quy định áp dụng.
Khi cơ quan xét xử cho rằng các bên đã mặc nhiên
thùa nhận và sử dụng trong giao dịch đó.







III- MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
CỦA LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ.
3.1. Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (Most Favoured
Nation Treatment – MFNT):
 ND: “Dựa trên cam kết thương mại, một nước dành cho
nước đối tác ưu đãi có lợi nhất mà nước đó đang và sẽ
dành cho nước thứ ba khác trong tương lai”.
 Nguyên tắc này được cụ thể hóa trong các hiệp định của
WTO như: (Cơ sở P.lý)
 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
(Agreement on Tariff and Trade – GATT)
 Hiệp định về thương mại dịch vụ (General Agreement on
Trade in Services – GATS).
 Hiệp định về một số khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ
liên quan đến thương mại (Agreement on Trade –

Related Aspects of Intellectual Property Rights – TRIPs)


3.2. Nguyên tắc đối xử quốc gia
(National Treatment)


ND: “Dựa trên cam kết thương mại, một
nước sẽ dành cho sản phẩm, dịch vụ, nhà
cung cấp của nước khác những ưu đãi
không kém hơn so với ưu đãi mà nước đó
đang và sẽ dành cho sản phẩm, dịch vụ,
nhà cung cấp của nước mình”.



Được thể hiện tại điều 3 GATT; điều 6 GATS
và điều 3 TRIPs.


3.3. Nguyên tắc mở cửa thị trường
(Market access).


Mở cửa thị trường được thực hiện
thông qua các cam kết về:



Cấm áp dụng biện pháp hạn chế số lượng.




Giảm và tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế
quan.



Giảm dần và tiến tới xóa bỏ hàng rào phi
thuế quan.


3.4. Nguyên tắc thương mại công
bằng ( Fair Trade).


1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Nội dung của nguyên tắc này là thương mại quốc
tế được tiến hành trong điều kiện cạnh tranh bình
đẳng như nhau.
Hiệp định về chống phá giá và thuế đối kháng.
Hiệp định về trợ cấp và biện pháp đối kháng.

Hiệp định về các biện pháp tự vệ.
Hiệp định về định giá hải quan.
Hiệp định kiểm tra sản phẩm trước khi xuống tàu.
Hiệp định về các rào cản kỷ thuật đối với thương
mại.
Hiệp định về biện pháp vệ sinh dịch tễ.
Hiệp định về thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu,


3.5. Nguyên tắc minh bạch (Transparency).


Nội dung của nguyên tắc:
Các nước thành viên phải công bố sớm các
biện pháp liên quan đến hoặc tác động đến
kinh doanh thương mại quốc tế, có nghĩa
vụ thông báo nhanh chóng về luật lệ mới
thông qua hoặc sữa đổi, các quyết định tư
pháp, hành chính liên quan đến kinh doanh
thương mại quốc tế cho các cơ quan giám
sát của WTO.


IV – MỘT SỐ THIẾT CHẾ CƠ BẢN
TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ.
4.1. Khái niệm: Các thiết chế trong kinh
doanh thương mại quốc tế được hiểu là các
cơ quan, tổ chức do các quốc gia thỏa thuận
hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan
hệ kinh doanh thương mại giữa các bên hữu

quan.
4.2. Đặc điểm:
- Đa dạng về hình thức tổ chức.
- Đa dạng về thành viên.
- Có mối quan hệ gắn kết giữa các thiết chế
kinh doanh thương mại quốc tế.


4.3. Các thiết chế kinh doanh
thương mại toàn cầu.
4.3.1. Liên hợp quốc: (UN)
Một số cơ quan của Liên hợp quốc hoạt động trong
lĩnh vực kinh tế:
 Hội đồng kinh tế xã hội (ECOSOC)
 Ủy ban LHQ về luật thương mại quốc tế
(UNCITRAL).
 Cơ quan về thương mại và phát triển của LHQ
(UNCTAD)
 Chương trình phát triển của LHQ (UNDP)
4.3.2. Tổ chức thương mại thế giới (WTO):
Tiền thân của WTO là GATT 1947. Ngày 15/4/1994
tại Marrakesh (Maroc) các nước đã ký hiệp định
thành lập WTO (chính thức hoạt động 1/1/1995)


4.4. Các thiết chế kinh doanh
thương mại khu vực.
4.4.1. Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á –
Thái Bình Dương (APEC).
- Ra đời theo sáng kiến của Australia tháng

11/1989.
- Cơ cấu tổ chức của APEC:
 Hội nghị thượng đỉnh.
 Hội nghị bộ trưởng.
 Hội nghị các quan chức cao cấp.
 Ban thư ký.
 Các ủy ban chuyên môn.


4.4.2. Liên minh châu Âu (EU):
Được thành lập theo Hiệp ước Mastric có
hiệu lực từ ngày 1/1/1993.
 Cơ cấu tổ chức:
 Uỷ ban châu Âu.
 Hội đồng châu Âu.
 Hội đồng các bộ trưởng liên minh châu Âu.
 Nghị viện châu Âu.
 Tòa án cộng đồng châu Âu.
 Tòa kiểm toán.
 Ban thư ký.



4.4.3. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á (ASEAN).


Thành lập ngày 8/8/1967 trên cơ sở tuyên
bố ASEAN tại Băng cốc Thái lan.


4.4.4. Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
(NAFTA).
 Được thành lập trên cơ sở Hiệp định về khu
vực mậu dịch tự do năm 1992 (có hiệu lực
từ ngày 1/1/1994) giữa 3 quốc gia Canada,
Hoa kỳ và Mê hi cô.



×