Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

Giải phẫu và mô học cơ quan sinh dục nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.34 KB, 23 trang )

I.

GIẢI PHẪU & MÔ HỌC :


I.

Tinh hoàn (ngoại tiết: tiết ra tinh trùng)(nội tiết:có
đặc điểm nam tính phụ)

• khoảng 400 tiểu
thùy.
• 2-4 ống sinh tinh
xoắn (0.7m)
tinh trùng
• ống sinh tinh
thẳng
• Lưới tinh
• 12-15 ống xuất


Ống sinh tinh xoắn
• màng đáy gồm mô
liên kết và mô đàn hồi
• 2 loại tế bào : TB
Sertoli và các tế bào
mầm.
• Mô đệm :mô liên kết
và tế bào Leydig



Mào tinh hoàn

hình chữ C :đầu, thân và đuôi (đầu trên và bờ
sau)

• Đầu : ống xuất cuộn lại 
tiểu thùy mào tinh ống
mào tinh. (d=0.4mm, dài 67m)
• Thân: ống mào tinh cuộn
ngoằn ngoèo trong thân mào
tinh, ống lạc trên(mấu phụ
tinh hòan), dưới
• Đuôi : tiếp tục với ống dẫn
tinh.
• Mào tinh được bao bọc bởi
một lớp xơ
• Ống mào tinh gồm các tế
bào biểu mô trụ giả tầng


Ống dẫn tinh

đuôi mào tinh đến lồi tinh

• rắn, màu trắng sáng,dài ~30cm,
d~2-3mm, lòng ống hẹp 0.5mm.
• gồm 3 lớp : lớp áo ngoài, lớp cơ, lớp niêm mạc.
• 6 đoạn : mào tinh, thừng tinh, ống bẹn, chậu
hông, sau bàng quang và trong tiền liệt tuyến.
• Đoạn sau bàng quang khi đến cạnh túi

tinhbóng ống dẫn tinh, trong lòng gồm rất
nhiều túi.
• kết hợp với ống tiết của túi tinh tạo thành ống
phóng tinh(1.5-2cm) , đổ vào niệu đạo bởi 2 lỗ
nhỏ nằm trên lồi tinh.


Túi tinh
• hai túi : dự trữ và góp
phần tạo nên tinh dịch.
• hình quả lê, dài ~ 5cm,
d~2cm. xù xì, nhiều nếp
gấp nên được xem là một
ống gấp đôi lại.
• chếch xuống dưới , vào
trong, dọc bờ ngoài ống
dẫn tinh  tam giác gian
túi tinh.
• liên quan phía trước là
bàng quang, phía sau là
trực tràng nên có thể
thăm khám túi tinh qua
trực tràng.


Lớp niêm mạc túi tinh là lớp TB giả tầng. Lớp dưới niêm gồm mô liên
kết, được bao bọc bởi một lớp cơ mỏng


Thừng tinh


ống chứa các thành phần từ bìu qua ống bẹn  ổ bụng

Cấu tạo: mạc tinh ngoài,cơ bìu & mạc
cơ bìu,mạc tinh trong
Thành phần trong :
• Ống dẫn tinh,
• ĐM tinh hoàn (L2-3 ) ở giữa tinh
hoàn&mào tinh hoàn,xung quanh
có đám rối tĩnh mạch hình dây leo
• đám rối thần kinh của ống dẫn tinh
• ĐM cơ bìu tách từ ĐM thượng vị
dưới đi trong thừng tinh cấp máu
cho cơ bìu
• ĐM ống dẫn tinh là nhánh ĐM rốn
cấp máu cho ống dẫn tinh , túi tinh,
ống phóng tinh


Tuyến tiền liệt

dưới bàng quang và bọc chung quanh
niệu đạo sau (ngoại tiết tiết ra tinh dịch và nội tiết)












4cmx 3cmx2.5cm, 15-25gr
ống tuyến tiền liệt :tinh dịch 
niệu đạo( rãnh 2 bên lồi tinh)
nâng đỡ :dây chằng sau
xương mu(phía trước ), hoành
niệu dục(phía dưới)
5 thùy: trước, sau, giữa, bên
phải và bên trái (Lowsley)
vùng ngoại vi, vùng chuyển
tiếp và vùng trung tâm.
(McNeal(1972)
ĐM bàng quang dưới và trực
tràng giữa
Đám rối tĩnh mạch tuyến tiền
liệt
nhánh của thần kinh hạ vị

bao xơ mỏng,lớp cơ trơn,mô
liên kết quanh niệu đạo: mô
đàn hồi, sợi cơ trơn ôm lấy
các ống tuyến. Các tuyến này
tiết vào các ống xuất chính.


Dương vật tạng cương và lớp bọc dương vật



Vật hang : trụ dẹt, dài 15cm,
thu hẹp ở 2 đầu. Phần sau
dính vào xương mu có cơ ngồi
hang
• Vật xốp: trụ dẹt, bên trong có
lỗ niệu đạo. Phần sau phình to
thành hành dương vật. Vật
xốp liên tiếp với tổ chức xốp
của quy đầu.
• Hai cơ hành xốp dính vào
nhau ở đường giữa như một
võng để vật xốp nằm trên
• cơ ngồi hang và hành xốp co
 máu sẽ dồn lên trước ở
trong các tạng cương và ngăn
không cho máu về tạo sự
cương dương vật.


Dương vật
Các lớp bao dương vật: Da,tổ chức dưới
da,mạc dương vật nông,mạc dương vật
sâu( mạch máu và thần kinh),bao trắng
( tunica albuginea): bao bọc chung
quanh vật hang và vật xốp.
Mạch và thần kinh dương vật:
• ĐM nông: nhỏ,lớp tế bào dưới da, từ
ĐM thẹn ngoài,ĐM đáy chậu nông
• ĐM sâu:  tạng cương, từ ĐM thẹn

trong :
- ĐM thể hang
- ĐM lưng DV: trên lưng DV,dưới lớp
mạc DV sâu
• TM đều đổ vào TM lưng dương vật sâu.
• TK cung cấp cho dương vật gồm:
- TK lưng dương vật: tách từ TK thẹn
- TK hang dương vật: thuộc hệ thần
kinh tự chủ.


Bìu
ĐM nông : nhánh của ĐM
thẹn ngoài và ĐM đáy chậu
nông
ĐM sâu : ĐM thừng tinh
TM bìu trước đổ về tĩnh
mạch đùi, TM bìu sau đổ về TM
chậu trong
Thần kinh: bìu trước tach
từ TK chậu bẹn , bìu sau tách
từ TK thẹn


Bìu









Da
Cơ bám da (cơ Dartos)
Lớp tế bào dưới da
Lớp mạc nông: liên tục với mạc
tinh ngoài
Lớp cơ bìu: cơ chéo bụng trong
Lớp mạc sâu: mạch ngang
Lớp bao tinh hoàn: do phúc mạc
bị lôi xuống khi tinh hoàn di
chuyển nên gồm 2 lá ( lá thành, lá
tạng). Lúc đầu phúc mạc thọc
xuống bìu thành một ống gọi là
ống phúc tinh mạc, sau đó ống
này bị bít dần khi trẻ sinh ra đời.
nếu còn tồn tại sẽ gây ra thoát vị
bẹn gián tiếp.


II. SINH LÝ SINH SẢN NAM
1. Chức năng ngọai tiết của tinh hoàn:
a. Sự tạo tinh trùng:
b. Hình dạng tinh trùng:
c. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tạo tinh
trùng
2.Chức năng nội tiêt của tinh hoàn:
a. Nguồn gốc:
b. Chức năng của testosteron:

3.Điều hòa hoạt động tinh hoàn:


Chức năng ngọai tiết của tinh
hoàn
(bắt đầu từ lúc dậy thì, kéo dài suốt đời)









tinh nguyên bào(2,3 lớp ngoài
cùng)
Tinh nguyên bào loại A 16 tinh
nguyên bào loại B tiến  nếp gấp
của tế bào Sertoli.
Khi trưởng thành, tinh nguyên bào
B  tinh bào I (gián phân giảm
nhiễm) tinh bào II tinh tử (23
NST)
những tuần lễ sau, các tiền tinh
trùng được tế bào Setoli nuôi
dưỡng  tinh trùng.
Quá trình hình thành tinh trùng từ
tinh nguyên bào mất khoảng 74
ngày.

Tinh trùng được phóng thích khỏi
tế bào Sertoli vào lòng ống sinh
tinh.


Hình dạng tinh trùng
• Đầu : thể cực đầu
(acrosome) , men
hyaluronidase, và men
tiêu hủy protein mạnh(vai
trò quan trọng trong việc
thụ tinh)
• Đuôi: chứa ti thể để cung
cấp năng lượng cho sự
chuyển động.
• Bình thường tinh trùng đi
theo đường thẳng với
vận tốc 1-4mm/ph


Các yếu tố ảnh hưởng đến sự
tạo tinh trùng
• Testosteron (TB Leydig): sự trưởng thành
và phân chia của tế bào mầm để tạo tinh
trùng.
• LH (tuyến yên) kích thích TB Leydig tiết
Testosteron
• FSH (tuyến yên) kích thích tế bào Sertoli
biến đổi tinh nguyên bào thành tinh tử.
• Estrogen(TB Sertoli chuyển hóa

Testosteron dưới tác động của FSH): sự
tạo tinh trùng
• Androgen-binding protein(TB Sertoli), gắn
cả testosteron lẫn estrogen, đưa chúng
vào lòng ống sinh tinh, cung cấp cho các
tinh trùng đã trưởng thành.
• GH (Grow Hormone) và các Hormone
khác : sự chuyển hóa trong tinh hoàn
tinh nguyên bào phân chia











-Nhiệt độ: 35oC. Nhiệt độ cao  thoái hóa các tế bào trong ống sinh tinh.
Nếu tinh hoàn không xuống bìu qua ống bẹn mả nằm trong ổ bụng thì các
ống sinh tinh sẽ thoái hóa gây vô sinh
Số lượng và chất lượng tinh trùng: Mỗi ml tinh dịch chứa khoảng 100 triệu
tinh trùng ( 35-120 triệu). Nếu dưới 20 triệu TT/ml, có khả năng bị vô sinh
Nếu hình dạng hay tính di động bất thường cũng có thể gây vô sinh dù số
lượng tinh trùng đủ
Sau khi được tạo ra trong ống sinh tinh, tinh trùng đến mào tinh và hoàn
toàn bất động. Sau 18-24h, tinh trùng có khả năng di động nhưng vẫn còn
các protein ức chế hoạt động tinh trùng cho đến khi phóng tinh.

Ở người trẻ, tinh hoàn tạo ra 120 triệu tinh trùng/ngày
Tinh trùng bình thường hoạt động mạnh ở môi trường trung tính hay hơi
kiềm , môi trường acid mạnh có thể làm cho tinh trùng chết.
Tinh trùng có thể sống nhiều tuần trong đường sinh dục nam nhưng chỉ
sống 1-2 ngày trong đường sinh dục nữ.
Tinh dịch: được phóng ra lúc khoái cảm, gồm tinh trùng, chất tiết của túi
tinh, tuyến tiền liệt, tuyến Cowper


Sự cương
• bắt đầu = dãn các tiểu ĐM dương vật. Khi các
tạng cương đã chứa đầy máu, cơ hành hang và
cơ ngồi xốp co lại, các tĩnh mạch bị ép lại làm
máu không trở ra, làm dương vật cương cứng.
• Thần kinh hướng tâm xuất phát từ cơ quan sinh
dục, đến trung tâm ở vùng tủy lưng, thần kinh ly
tâm là dây thần kinh cương thuộc hệ đối giao
cảm.
• NO là chất trung gian quan trọng trong sự
cương.
• chấm dứt khi có luồng thần kinh giao cảm làm
co các tiểu động mạch.


Sự phóng tinh
• Sự phóng tinh là phản xạ của tủy sống
• gồm 2 giai đoạn: sự tiết tinh dịch vào ống niệu
đạo (emission) và sự phóng tinh dịch ra khỏi
niệu đạo(ejaculation)
• Đường hướng tâm :

thụ thể tiếp xúc ở quy đầutủy lưng trên dây
thần kinh thẹn trong và thần kinh hạ vị.
• Sự tiết tinh dịch là một phản xạ giao cảm
• Phản xạ phóng tính có trung tâm ở vùng tủy
lưng dưới và xương cùng trên, dây vận động từ
S1-2 và thẹn trong


Chức năng nội tiêt của tinh hoàn
• Testosterone :5g/ngày.
• Ở 2% testosterone tự do (có hoạt động)
• 98% gắn với albumin hay các globulin ( SHBG: sex
hormone binding globulin). Các SHBG ái lực kém hơn
với estrogen
• tăng estrogen, hormon tuyến giáp giảm SHBG trong
máu tăng testosteron hoạt động.
• Testosterone được chuyển hóa  2 chất:
dihydrotestosterone nhờ men 5-alpha-reductase
estrogen estradiol nhờ men aromatase. (DHT là một
androgen cò hoạt lực mạnh hơn testosterone.)


Chức năng của testosteron


Điều hòa hoạt động tinh hoàn:
• GnRH(vùng dưới đồi)+++ tuyến yên
LH, FSH (1-3h/lần: vài phút)
• LH +++ TB leydig  Testosterone,
• FSH +++ ống sinh tinh  tinh trùng

• TB Sertoli tiết ra một chất ức chế lên
sự tiết FSH và GnRH
• Tâm lý: cũng ảnh hưởng lên GnRH
• HCG: từ nhau thai, giống LH, 
testosterone trong bào thai
• Trong giai đoạn thơ ấu, không đủ
GnRH  không đủ LH, FSH, không
có testosterone và sự tạo tinh
• Sau tuổi dậy thì, FSH và LH được
tiết ra suốt đời, do đó tinh trùng
được tạo lập suốt đời.
• Tuy nhiên phần lớn nam giới bắt đầu
suy giảm chức năng tình dục khoảng
tuổi 50 do giảm testosterone.



×