Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Chấn thương cột sống cổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.74 MB, 41 trang )

Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh
Bộ môn Ngoại Thần kinh
……

Bài dòch Handbook of Neurosurgery

GÃY CỘT SỐNG CỔ
Trang 717 - 743

Học viên : Nguyễn Văn Khoa
Lớp
: Chuyên Khoa I
Năm
: 2005 - 2007


Gãy cột sống cổ

Handbook of Neurosurgery

-------------------------------------------------------------------------------

25.6. GÃY CỘT SỐNG CỔ
---------------------------------------------------------------

M

ột hệ thống phân lọai gãy cột sống cổ được để đònh dạng những kiểu
gãy dưới đốt đội sau đây:
1/ Gãy trật do ngữa quá mức:
A. Gãy trật phía sau mấu răng.


B. Trượt đốt trục do chấn thương.
C. Dãn dây chằng quá mức có kèm gãy xương.
D. Gẫy trật do ngữa quá mức có kèm vỡ mặt khớp.
E. Gẫy trật do ngữa quá mức có kèm vỡ cung thân sống cổ.
2/ Gãy trật do gập quá mức:
A. Gãy trật phía trước mấu răng
B. Dãn dây chằng do gập quá mức : hiếm. Chỉ xãy ra khi những dây
chằng phía sau bò đứtđ nhưng các mặt khớp không bò kẹt.
C. Những mặt khớp bò kẹt kèm gãy xương
D. Gãy trật kiểu “giọt lệ”.
=======================================================

25.6.1 TRẬT KHỚP CHẨM ĐỘI

T

rật khớp chẩm đội (AOD) , được biết như trật chổ nối cổ sọ. Làm mất
vững khớp cổ sọ. Có thể 1% bệnh nhân có chấn thương cột sống cổ có
thương tổn này mà không chẩn đóan được ( sự xác đònh chấn thương cổ
không được xác đònh rõ).
8-19% chấn thương cốt sống cổ được tìm thấy khi mổ xác.
Trẻ em thường gặp gấp đôi người lớn. Các bệnh nhân thường có khiếm
khuyết thần kinh tối thiểu hoặc cho thấy đứt rời tủy cổ –hành tủy (BCD).
Hầu hết tử vong vì thiếu Oxy do ngưng thở cũng như tổn thương hành tủy.

1


Gãy cột sống cổ


Handbook of Neurosurgery

Phân loại: (xem bảng 25.2)

Bảng 25.2 .Phân lọai của trật khớp chẩm đội.
Type I : phần sọ chẩm trật về phía trước.
Type II : trật theo chiều dọc (đứt rời)
Type III: phần sọ chẩm trật ra sau.
Trật phối hợp cũng có thể xãy ra.
THÔNG SỐ THỰC HÀNH tổn thương trật khớp chẩm đội.
Chẩn đóan:
Chọn lựa:
 XQ cột sống cổ nghiêng.
 Nếu phải dùng hình ảnh XQ để tính tóan, thì phương
pháp BAI-BDI ( xem trang 720) được khuyến cáo.
 Mặt khác, nếu có sưng nề mô mềm trước cột sống cổ cao
thì không chẩn đóan được trên XQ nghiêng qui ước mà
phải thêm những hình ảnh khác.
 Nếu lâm sàng có nghi ngờ OAD ( trật khớp chẩm đội),
XQ qui ước không chẩn đóan được thì CT, MRI được đề
nghò, đặc biệt là không phải gãy type II.
Điều trò:
Chọn lựa:
 Điều trò kết hợp trong và làm cứng khớp là một trong
nhiều phương pháp được dùng.
 Cẩn thận :phương pháp kéo có thể được sử dụng cho
AOD (trật khớp chẩm đội) nhưng có 10% kèm tổn
thương thần kinh .
2



Gãy cột sống cổ

Handbook of Neurosurgery

Nhữûng dây chằng của phức hợp trục đội chẩm:

Hình 25.3 Hướng nhìn dọc của những dây chằng ở khớp cổ sọ.
Sự vững chắc của phức hợp khớp này chủ yếu là do các dây chằng và còn lại
là do các khớp xương và bao khớp.
1/ Những dây chằng nối đốt sống đội –chẩm:
A. Màng chẩm đội trước: sự kéo dài phần đầu của những dây chằng dọc
trước. Những sự kéo dài tư øbờ của lổ chẩm tới cung trước C1.
B. Màng chẩm đội sau: nối bờ sau của lổ chẩm tới cung sau C1.
C. Dãy đi xuống của dây chằng chử thập.
2/ Những dây chằng nối đốt sống trục chẩm:
A. Dây chằng lá chẩm: vài tác giả ghi nhận do 2 thành phần hợp thành:
1.phần trên bề mặt: sự kéo dài thêm của đầu dây chằng dọc sau . một dãy
lớn nối mặt lưng của mấu răng mặt bụng của lổ chẩm phía trên và mặt
lưng của thân C2 và C3 phía dưới.
2.phần phụ (sâu) nằm ở bên, nối C2 với lồi cầu chẩm.
B. Dây chằng cánh:
1. Phần cánh –chẩm: nối bờ của mỏm răng đến lồi cầu chẩm.
2. Phần cánh –đội:nối cạnh của mỏm răng đến khối bên C1.

3


Gãy cột sống cổ


Handbook of Neurosurgery

C. Dây chằng đỉnh-mỏm răng: nối đỉnh của mỏm răng tới lổ chẩm. Sức
mạnh cơ học kém.

3/Những dây chằng nối trục-đội:
A. Dây chằng ngang: là thành phần nằm ngang của dây chằng chử thập,
giữ mấu răng đến
trước dây chằng đội
qua nó như một bẩy
cơ học. Là dây
chằng khoẻ nhất
của cột sống. Cung
cấp sức mạnh chủ
yếu.
B. Phần cánh đội của
dây chằng cánh
C. Dãy xuống của
dây chằng chử
thập
Hầu hết những cấu trúc quan trọng duy trì sự vững chắc của khớp chẩm
đội là màng mái (lá chẩm) và dây chằng cánh . nếu không có chúng, chỉ
còn lại dây chằng chử thập và dây chằng đỉnh là không đủ.

4


Gãy cột sống cổ

Handbook of Neurosurgery


GIỚI THIỆU LÂM SÀNG
1. Có thể không tổn thương thần kinh, từ đó phải loại bỏ những chấn
thương chính.
2. Sự tách rời hành tuỷ cổ.
3. Có thể khiếm khuyết thần kinh sọ thấp (liệt dây VI), có thể lòêt tuỷ cổ.
4. Khiếm khuyết thần kinh xấu hơn khi áp dụng kéo đốt sống cổ: kiểm
tra phim XQ cột sống cổ nghiêng ngay sau khi kéo.
ĐÁNH GÍA VỀ HÌNH ẢNH HỌC

Nhiều cách tính toán đã đưa ra đánh giá trên XQ , mối quan hệ này không
đáng tin cậy hoàn toàn. vài phương pháp tốt hơn được biết .
1/ Phương pháp BAI-BDI :
Phương pháp được khuyến cáodựa trên XQ nghiêng , tư thế bệnh nhân ngữa
với khoảng cách mục tiêu phim 1m, khớp chẩn cổ có thể xem xét bình
thường ở người lớn , nếu cả 2 đoạn BAI, BDI đều ≤12mm. cả BDI và BAI
nên tính ở người trưởng thành .
A.BAI: là khoảng cách từ nền sọ đến chóp dãn của đường trục phía sau
(PAL) (bờ sau của thân đốt sống trục). Tốt hơn cho trật khớp chẩm đội ra
trước và ra sau
B.BDI :khoảng cách mấu răng-nền sọ: khoảng cách từ nền sọ đến điểm gần
nhất trên đỉnh mấu răng (không áp dụng cho trẻ em <13t, vì lứa tuổi này sự
cal xương thay đổi nhiều theo tuổi , và sự dính của phần đầu mấu răng). Tốt
hơn cho trật khớp chẩm đội đứt rời.

5


Handbook of Neurosurgery


Gãy cột sống cổ

2/ Tỉ lệ Powers:
Chia khoảng cách BC (nền sọ tới cung sau đốt sống đội)/AO (bờ sau lổ chẩm
tới cung trước C1) . Sự giải thích được cho thấy ở bảng 25-15. Chỉ ứng dụng
cho AOD phía trước (không cho phía sau). Không sử dụng cho bất kỳ loại
gãy nào kèm theo đốt sống đội, lổ chẩm, hay giãi phẩu bất thường bẩm sinh.
Tỉ lệ BC/AO
<0.9
≥0.9 và < 1
≥1

Nhận đònh
Bình thường
“Vùng xám” không
rỏ ràng
AOD

Giãi thích
Lệch chuẩn ít
Gồm 7% bình thường và không
có ca nào trật khớp chẩm đội.
Bao gồm tất cả những ca AOD

3/ Phương pháp đường X:
Đường chẩm- đội: đòi hỏi nhận diện 6 điểm liên quan . 2 đường độ nhạy
75%.
A. Đường C2O: vẽû từ góc sau dưới của thân đốt sống trục đến sau lổ
chẩm sẽ tạo nên tiếp xúc chéo.
B. Đường BC2SL vẽ từ nền sọ cho tới điểm giửa của bản sống C2 : sẽ

tiếp xúc chéo với mấu răng sau trên.
4/ BDI : (khoảng cách từ nền sọ tới mấu răng).
A. Theo Harris: ≤12mm
B. Wholey tính : ≤10mm (nhạy 50%).
5/ Dublin đo (nhạy 25%).
A.khoảng cách giữa xương hàm dưới và trước đốt sống đội ≤13mm
B. hay khoảng cách giữa sau xương hàm dưới và mấu răng ≤20mm.
Những đề nghò khác:
1. Đầu tiên, xác nhận rằng phim phải đúng là nghiên: kiểm tra sự thẳng
hàng của giường 2 xương hàm dưới cũng như mấu giường sau .
2. Đỉnh dưới của mặt dốc sàn sọ sẽ đi thẳng tới đỉnh mấu răng
3. Khoãng cách từ mặt dốc tới khớp C1 sẽ <1cm.
4. Mấu khớp C1 thì thường bò che khuất bởi đỉnh xương chủm( hay sẽ
gặp lồi cầu chẩm nếu xương chủm kém phát triển.
Điều trò: không áp dụng kéo cột sống cổ thử để làm giãm trật khớp chẩm
đội vì nguy cơ hư hỏng thần kinh (2-4 lbs có thể được sử dụng sớm để cố
đònh đối với người lớn , không hối phục được). Phẩu thuật kết hợp hay bất
động kéo dài còn đang được bàn cãi.
Tuy nhiên, kếp hợp lối sau cổ chẩm thì được khuyến cáo.

6


Gãy cột sống cổ

Handbook of Neurosurgery

25.6.2 GÃY LỒI CẦU CHẨM

Đ


ặt điểm chính:
 Có thể xuất hiện khiếm khuyết thần kinh sọ thấp, có thể muộn
trong đợt bệnh (như liệt dây XII), liệt một, hai chi hoặc liệt nhẹ
tứ chi hoặc liệt nặng tứ chi.
 Hiếm khi được chẩn đoán trên XQ thường qui, mà thường được báo
cáo là bình thường.
 Thường được điều trò với bất động cổ ngoài (nẹp cổ).
Phân loại:
Type I : vỡ nát do va chạm: có thể xãy ra do cơ chế dồn trục.
Type II : sự kéo dản của các đường gãy nền sọ.
Type III: sự nhổ bật của mảnh vở lồi cầu( chấn thương kéo): có thể xãy ra
trong lúc xoay, nghiêng bên , hay sự phối hợp các cơ chế. Được nhiều tác giả
cho là không vững.
`
THÔNG SỐ THỰC HÀNH gãy lồi cầu chẩm.
Chẩn đoán:
Hường dẩn:
-Lâm sàng nghi ngờ tăng lên khi có ≥1 yếu tố sau: những chấn thương
cổ sọ với lực mạnh, ý thức thay đổi, đau hay mềm vùng chẩm, vận
động cổ yếu, liệt các dây TK sọ thấp, sưng nề mô mềm sau hầu
-CT được khuyến cáo để xác đònh chẩn đoán
Lựa chọn:
MRI được đề nghò để đánh giá tình trạng nguyên vẹn của các dây
chằng vùng cổ sọ.
Điều trò
Lựa chọn: bất động ngoài cột sống cổ
Điều trò
Còn đang bàn cải. Khiếm khuyết TK sọ thấp thường tăng lên trong những ca
gãy lồi cầu chẩm không điều trò, và có thể mất đi hay cải thiện với bất động

ngoài.
Type 1 và Type 2 được điều trò với có hoặc không bất động ngoài, không
thấy khác biệt rõ ràng. Bất động ngoài 6-8 tuần được đề nghò cho Type III vì
có nguy cơ khiếm khuyết TK muộn cao hơn.

7


Gãy cột sống cổ

Handbook of Neurosurgery

25.6.3 TRẬT KHỚP TRỤC ĐỘI

T

ỷ lệ bệnh và tử vong thấp hơn trật khớp chẩm đội.
Có thể:
1. xoay: thường gặp ở trẻ em sau khi té cao hay chấn thương nhẹ
2. phía trước: đáng ngại hơn
BÁN TRẬT KHỚP TRỤC ĐỘI KIỂU XOAY:

Sự biến dạng xoay tại khớp trục đội thường được sữa chữa lại dễ và nhanh
hơn. Hiếm khi khớp trục đội bò kẹt lại khi xoay. Thường gặp ở trẻ em. Có thể
xảy ra tự phát với viêm khớp dạng thấp, với mấu răng bất thường bẩm sinh,
tiếp sau là chấn thương nhẹ (bao gồm: vận động cổ bằng tay, thậm chí xoay
cổ khi ngáp), hay với một nhiễm trùng ở đầu hoặc cổ, gồm đường hô hấp trên
( được biết như là hội chứng Grisel: là sự viêm nhiễm do nguyên nhân chấn
thương cơ học, hoá học đến các mặt khớp và dây chằng ngang).
Type


Mô tả
Điều trò hội chứng
Grisel
Dây chằng ngang
Bề mặt khớp
I
Nguyên vẹn
Tổn thương 2 bên
Nẹp cổ mềm
II
Tổn thương
Tổn thương 1 bên Philadelphia, SOMI
III
Tổn thương
Tổn thương 2 bên
halo
Bảng 25-16. Phân loại và điều trò bán trật xoay
Trật khớp có thể xãy ra tại khớp chẩm -đội và / hay trục- đội. Tính chất ổn
đònh ít được biết đến.với một dây chằng ngang còn nguyên vẹn , sự xoay xãy
ra mà không có trật khớp về phía trước. Nếu dây chằng ngang không còn tốt
như do chấn thương hay viêm nhiểm cũng có kha năng trật ra trước với khả
năng tổn thương thần kinh lớn hơn. Trật ra sau cũng có thể xãy ra nhưng
hiếm.
Những động mạch cột sống cũng bò ảnh hưởng nếu xoay quá mức, đặc biệt
khi kết hợp với trật ra trước.
Dấu hiệu lâm sàng:
Bệnh nhân thường trẻ . hiếm khi khiếm khuyết thần kinh . những dấu hiệu
bao gồm: đau cổ, nhức đầu, vẹo cổ( đặc trưng….), giảm tần suất cử động cổ,
mặt vô cảm. Mặc dù bệnh nhân không cải thiện về tình trạng trật khớp, họ có

thể tăng thêm khi xoay đàu ra trước khớp trật với tổn thương tuỷ sống cổ cao
tiềm tàng.
Nhồi máu thân não, tiểu não và thậm chí tử vong có thể xãy ra khi thương
tổn vòng tuần hoàn qua những động mạch cột sống.
Đánh giá hình ảnh học:
XQ: những dấu hiệu tìm thấy có thể nhầm lẫn. Dấu hiệu tìm thấy trên XQ
cột sóng cổ trước sau trong nhiều ca là: C2 nhô ra trước đồng thời C1 nhô

8


Gãy cột sống cổ

Handbook of Neurosurgery

không đối xứng. Trong vài trường hợp, khối bên của C1 lộ ra trước lớn hơn
và gần đường giữa hơn so với các đốt khác.
Sự bất đối xứng của đường khớp trục đội có thể chỉnh được bằng cách xoay
đầu mà với tư thế chụp mấu răng khi há miệng khi đầu ở vò trí giữa cho thấy
sự mất đối xứng đó , lúc đó từ từ xoay đầu 10-150 ở mỗi bên.
CT scan: cho thấy đốt sống đội xoay.
MRI: có thể đánh giá khả năng của dây chằng ngang.
Điều trò:
Điều trò hội chứng Grisel:kháng sinh được dùng khi có nguyên nhân gây
bệnh, kéo và sau đó bất động khớp trật.
Kéo: trật khớp có thể cải thiện với tình trạng kéo nhẹ nhàng (trẻ em bắt đầu
7-8 lbs và tăng dần 15 lbs sau nhiều ngày, người lớn có thể khởi đầu 15 lbs
và tăng dần lên 20lbs). Nếu trật khớp kéo dài > 1 tháng thì kéo rất ít thành
công. Hoạt động xoay cổ trái –phải khá thì được khuyến khích kéo.
Nếu cải thiện, bất động sau kéo hay dùng halo được duy trì 3 tháng ( thường

6-12 tuần).
Trật khớp không nắn được và tái phát sau khi bất động thì nên được điều trò
bằng phẩu thuật làm cứng khớp sau 2-3 tuần kéo để đạt được sự cải thiện tối
đa.Thường kết hợp C1 và C2 nhiều hơn những kiểu gãy khác. Sự kết hợp
xương có thể được thực hiện ngay cả nếu khi trật xoay C1-C2 không nắn lại
được hoàn toàn.
Trật Khớp Trục Đội Trước
1/3 bệnh nhân có khiếm khuyết thần kinh hay tử vong , có thể do:
1. Mấu răng mất chức năng:
–Gãy
_Giãm phát triển mô bẩm sinh quá mức
2.Đứt dây chằng ngang . Nơi bám dây chằng ngang có thể yếu trong
bệnh viêm thấp khớp. Đứt dây chằng ngang riêng lẻ do chấn thương
thì hiếm.
Đánh giá:
CT và MRI được đề nghò để đánh giá dây chằng ngang.
Điều trò:
Kết hợp đựơc khuyến cáo khi dây chằng ngang bò đứt hay những bán trật
không hồi phục. Gãy mấu răng với dây chằng còn nguyên vẹn thì được điều
trò như nét đại cương của phần này.

9


Handbook of Neurosurgery

Gãy cột sống cổ

25.6.4 GÃY ĐỐT SỐNG ĐỘI (C1)


G

ãy C1 cấp tính chiếm 3-13% gãy đốt sống cổ.
56% trong số 57 bệnh nhân có gãy C1 đơn thuần.
44% phối hợp gãy C1-2.
9% thêm vào gãy đốt sống không kề nhau.
GÃY C1 (ATLAS) ĐƠN THUẦN

Phân loại
Type I :liên quan tới gãy 1 cung (31-45% trong gãy C1)
Type II :gãy lún nhiều mảnh (burst fracture) 37-51%: gây Jefferson cổ điển.
Type III : gãy khối ben của C1 (13-37%).
Gãy Jefferson
Được lấy tên ng Geoffrey Jefferson. Phân loại được mô tả như 4 điểm gãy
của vòng cung C1, nhưng ũng bao gồm gãy 2 hay 3 điểm thøng gặp hơn,
gãy qua cung C1 (phần mõng nhất).Thường do cơ chế dồn trục. 44% thay đổi
liên quan C2.
trẻ em, nó là sự khác biệt lớn của gãy C1 do khớp bán động và sự vươn tới
giả của C1.một gãy xương có thể xãy ra qua khớp bán động tách rời.
Không ổn đònh, thườnng không khiếm khuyết thần kinh nếu gãy đơn thuần(
do đường kính tại mức gãy lớn, hơn nửa khuynh hướng mãnh gãy bò đẩy ra
ngoài).
Lâm sàng
Khiếm khuyết thần kinh hiếm.3 trong 25 bênh nhân gãy Jefferson có tổn
thương thần kinh (1 tổn thương hoàn toàn, 2 hộâi chứng tuỷ trung tâm) trong 1
nghiên cứu.
Đánh giá
Toàn bộ côt sống cổ và phần mõng trên Ct cho thấy rõ từ C1 qua C3 mô tả
chi tiết gãy C1 và đánh giá tổn thương C2 phối hợp.
MRI được chọn lự để đánh giá dây chằng ngang.

Đánh giá toàn bộ d6y chằng ngang:
1.Có thể suy ra gián tiếp từ:
a/ Sựï nhô ra bất thường của khối bên ở tư thế há miệng.
b/ Khoãng cách mấu răng –đội (ADI) >3mm cũng là một dấu hiệu đứt dây
chằng ngang.
2.MRI có thể cho hình ảnh trực tiếp của dây chằng.
“Qui tắc Spence”: trên XQ , há miệng mấu răng trước sau, nếu cộng toàn
bộ khối bên nhô ra của C1,C2 >7mm thì dây chằng ngang có thể bò đứt.
Trường hợp này chiếm 16% trong số 32 bệnh nhân tổn thương C1 đơn thuần.

10


Handbook of Neurosurgery

Gãy cột sống cổ

Điều trò
THÔNG SỐ THỰC HÀNH 25-10. GÃY ĐỐT ĐỘI ĐƠN THUẦN
Chọn lựa: cho gãy đốt sống đội đơn thuần:
-Nếu dây chằng ngang còn nguyên vẹn :chỉ bất động cột sống cổ.
-Nếu dây chằng ngang đứt thì:
a/ chỉ bất động cột sống cổ.
b/ hoặc phẩu thuật kết hợp và làm cứng.
Việc chọn lựa điều trò được mô tả ở bảng 25-17. Khi cố đònh ngoài được thực
hiện, thường được sử dụng 8-16 tuần (trung bình là 12).
Kiểu gãy
Cung trước hoặc sau
Cung trước hoặc sau:
-vững(d/c ngang còn nguyên)

-không vững( d/c ngang đứt)

Lựa chọ điều trò
Colla hoặc SOMI
Colla hoặc SOMI, halo
Halo, kết hợp và làm vững C1-2

Gãy khối bên:
-Gãy nát
Colla hoặc SOMI, halo
-Gãy mấu ngang
Colla hoặc SOMI,
Bảng 25-17:chọn lựa điều trò gãy C1 đơn thuần

25.6.5 GÃY ĐỐT SỐNG TRỤC (C2)

G

ãy cấp tính của đột sống trục chiếm khoảng 20% của gãy cột sống cổ.
Tổn thương thần kinh thì không thường gặp, và chiếm < 10% các trường
hợp. Hầu hết những tổn thương được điều trò với bất động băng nẹp cứng.
Những kiểu gãy :
1-Gãy mấu răng: loại II thường gặp nhất trong tổn thương C2.
2-Gãy hangman
3-Gãy C2 phức tạp.
GÃY HANGMAN

Đặc Điểm Chính:
 Gãy 2 bên xuyên qua gian khớp C2với trật khớp C2-3 do chấn thương,
hầu hết thường do dãn quá mức và cơ chế dồn dọc trục.

 Thường vững, không có khiếm khuyết thần kinh .
 Hầu hết cải thiện với bất động không halo 4-8 tuần…

11


Gãy cột sống cổ

Handbook of Neurosurgery

Trượt đốt sống trục do chấn thương. Thuật ngữ “gãy hangman” (HF) được
đặt ra bởi Schneider và cộng sự, mặc dù cơ chế mới nhất của kiểu gãy HF
(dãn quá mức + dồn
trục do tai nạn giao
thông hay nhảy dúi
đầu xuống khi tắm
biển hay hồ bơi…).
Khác với kiểu gãy HF
khi thi hành án treo cổ
(lúc đó dưới cằm được
treo lên bằng một nút
thắt chính điều này
làm dãn quá mức và
kéo căng cột sống cổ
ra) . Nó gãy tại vò trí
eo của chân cung C2 ở
2 bên , thường là đi
kèm với bán trật ra
trước của C2/C3 (ở trẻ em được xem là gỉa bán trật , xem phần chẩn đoán
phân biệt trang 701).Kiểu gãy này thường là vững, hiếm khi có dấu thần

kinh khu trú và ít khi không liền xương . 90% là tự lành khi chỉ mới bất động
. Hiếm khi cần can thiệp phẩu thuật . Nếu gãy C2 mà không qua eo thì
không phải là kiểu gãy treo cổ chính hiệu và như vậy cần phải có những cách
điều trò khác nữa.
PHÂN LOẠI:
Hai hệ thống khác nhau, Frances và Effendi được trình bày ở dưới. Không
phải mọi kiểu gãy đều phù hợp 1 hay 2 hệ thống phân loại này.
Trong mộït nghiên cứu lớn của gãy đốt sống trục, kiểu gãy thường gặp nhất là
Effendi type I( 75%) và Francis Grade I (65%); và có sự liên quan mật thiết
như sau:
Effendi type I = Francis Grade I
Effendi type III = Francis Grade IV
Hệ thống phân loại Effendi và cộng sự( được cải tiến bởi Levine): ( bảng
25-18)
Dựa trên chấn thương cơ học. Góc được đo bởi giữa tấm dưới của C2 và C3.

12


Handbook of Neurosurgery

Gãy cột sống cổ

Bảng 25-18-Phân loại gãy Hangman (hệ thống Effendi cải tiến)
Type

Mô tả

Dấu hiệu hình
ảnh học

Bán trật của
C2 so với C3
≤3mm

không
gập
góc
Đường gãy có
thể
không
nhìn thấy trê
XQ.
Thân
sống C2 có
thể trật ra
trước 2-3mm
so với C3 và
thân C2 có
thể xuất hiện
dai
ra.biểu
hiện rõ trên
CT
Bán trật C2 so
C3 >3mm có
hoặc không
tạo góc.
Chèn ép nhẹ
phía trước C3
có thể xãy ra.


Cơ chế

Chú thích

I

Gãy từ phần
cổ tới phần
sau của thân
sống

IA

Những đường
gãy trên mỗi
cạnh khônh
song song

II

Đứt đóa giữa
C2 và C3 và
dây chằng dọc
sau

IIA

Gãy chéo
(dưới trước

-trên sau)

III

Mặt khớp của Mặt
khớp Không rõ , có Hiếm. Có thể
C2,C3
vỡ, C2/C3 có thể thể gập(đứt khiếm khuyết

Nén dọc trục Vững trên XQ
và ngửa
cúi
ngữa,
hiếm
khi
khiếm khuyết
thần kinh
Có thể ngữa Gãy hangman
quá mức+uốn không
điển
cong bên
hình.
Gãy có thể
xuyên qua lỗ
ngang
trên
một cạnh.
ng sống có
thể bò hẹp.
Tỉ lệ liệt 33%.


Dồn dọc trục Có thể dẩn
và ngữa với đến mất vững
gập trở lại
sớm.
Khiếm khuyết
thần
kinh
hiếm.
Thường
cải
thiện với kéo.
Bán trật nhẹ Gấp
Không vũng ,
(thường
distraction
hiếm (<10%)
≤3mm) nhưng (cung
sau *kéo làm tăng
gập góc hơn không
đủ góc và làm
0
(có thể >15 ) căng
rộng khoang
các đóa

13


Gãy cột sống cổ

cung sau của bò trật và kẹt.
C3 tự do di
động.
Dây
chằng
dọc
trước có thể bò
đứt hay bong
ra.

Handbook of Neurosurgery
bao khớp) ,
tiếp theo là bò
đè nén( gãy
phần eo)

thần kinh, có
khi
không
tránh được.
Mặt khớp di
lẹch
không
hồi phục.
* kéo có thể
nguy hiểm.

Hệ thống phân loại Francis và cộng sự: xem bảng 25-19
Phương pháp đo đạt được miêu tả ở bảng 25-8
TRÌNH BÀY

Hầu hết (90%) thần kinh còn nguyên vẹn, một ít còn lại có khiếm khuyết
thần kinh nhưng nhẹ (dò cảm, liệt nhẹ một chi…)và hồi phục nhiều trong 1
tháng. Hầu hết những bệnh nhân còn tónh táo sẽ đau vùng cổ sau trên, và đau
dây thần kinh vùng chẩm thì không thường gặp. Chấn thương đầu và chấn
thương cột sống cổ phối hợp chiếm tỉ lệ cao, 1/3 , hầu hết xãy ra ở 3 đốt
sống trên. Thường có dấu hiệu bên ngoài chấn thương mặt và đầu phối hợp
với ngữa quá mức và ép dọc trục.
ĐÁNH GÍA
Trên XQ cột sống cổ nghiêng qui ước cho thấy gãy 95% trường hợp. Phim
nghiêng, chụp nhiều lát cắt, hay CT có thể cần thiết dặt ra. Đa số xuyên qua
lỗ chẩm ngang, 7% thân C2. gãy không vũng có thể cho biết di lêch ra trước
của C2 so C3( mất vững nếu di lệch >50% đường kính trước sau của thâ C3).
Góc tạo bởi C2,C3 di chuyển quá mức trên phim gập duổi.
Những bệnh nhân bò nghi ngờ là gãy kiểu Effendi Type I và thần kinh còn
nguyên vẹn nên được thầy thuốc theo dõi bằng XQ cúi ngữa (XQ động) để
loại bỏ kiểu gãy type II hồi phục.
Động mạch cột sống nên được đánh giá ở những bệnh nhân có triệu chứng
giống đột q.
ĐIỀU TRỊ
THÔNG SỐ THỰC HÀNH 25-11 Gãy kiểu Hangman đơn thuần
Chọn lựa:
.Gãy kiểu hangman có thể được điều trò với bất động ngoài sớm trong
đa số các trường hợp.
.Phẩu thuật làm vững cho những ca có :
A. Góc tạo bởi C2 và C3 lớn (Effendi II, Francis II,IV)
B. Đứt rời khoang đóa đệm C2-3 (Effendi III, Francis IV).
C. Khi bất động ngoài không đủ khả năng để làm vững và tạo sự
thẳng hàng.

14



Gãy cột sống cổ

Handbook of Neurosurgery

Điều trò không phẩu thuật được đặt ra khôi hồi phục đầy đủ 97-100% và do
tỉ lệ liền xương 93-100% nếu bất động được duy trì đầy đủ 8-14 tuần (trung
bình hồi phục 11,5 tuần). Đặc biệt dựa trên độ tin cậy của bệnh nhân và độ
vững được mô tả bên dưới.
Hầu hết các trường hợp đều hồi phục tốt với bất động không halo.
GÃY VỮNG (EFFENDI I HAY IA, HAY FRANCIS GRADE I HAY II)
Điều trò với bất động (nẹp Philadelphia hay SOMI) x 3 tháng. Halo-vest có
thể cần thiết cho những bệnh nhân khộng hợp tác hay gãy phối hôp C1-2.
Schneider đã báo cáo 50 ca của gãy type I điều trò với cố đònh không halo, 1
trường hợp phải phẩu thuật và đã làm cứng.
GÃY KHÔNG VỮNG
Effendi Type II
Cải thòên với kéo cột sống cổ nhẹ nhàng (hầu hết giãm với ≤30 lbs), đầu
ngữa nhẹ, có monitor gắn theo dõi để phòng ngừa một số trường hợp bò “treo
cổ” do bác só gây ra trong trường hợp những dây chằng mất vững.
Type II với trật < 5mm và góc <100 :giãm ngay lập tức, áp dụng halo –vest
và bắt đàu cử động ( thường trong 24 giờ của chấn thương). Nếu không tương
xứng trên phim XQ nghiêng tư thế đứng thẳng sau khi dùng halo-vest thì
phẩu thuật. Sau 8-12 tuần, thay nẹp Philadelphia hay SOMI cho tới khi sự
hàn gắn được thấy hoàn toàn. (thường 3-4 tháng).
Type II với trật > 5mm và góc >100 :liên quan:
1. nguy cơ kết dính nếu bất động lập tức với halo-vest
2. góc hồi phục có thể dẩn đến đau mãn.
3. nếu không giãm, khỏang trống có thể quá lớn cho việc chỉ sử dụng

cầu xương để kéo.
Do đó phẩu thuật kết hợp xương cho những bện nhân này thì được khuyến
cáo.
Không còn cách nào khác, kéo được duy trì 4 tuần, sau đó giãm, kiểm tra lại
1 giờ sau khi thay đổi trọng lực, lặäp lại 24 giờ sau cư’ động trong áo (halovest). Nếu không vững, trở lại kéo và lặp lại 5-6 tuần. Khi 6 tuần vẫn không
vững, phẩu thuật kết hợp được khuyến cáo.
Effendi type IIA
Chú ý: kéo có thể làm lộ ra sự biến dạng. Gãy xương có thể cải thiện bởi sự
di chuyển trong halo-vest (kéo bắt ngang) với ngữa và ép được áp dụng.
Halo-vest bất động 3 tháng giãm được 95% tỉ lệ kết hợp.
Effendi type III
Chú ý: sự hồi phục do kéo có thể nguy hiểm với mặt khớp bò kẹt. ORIF
(open reduction inter fixion) cần đặt ra. MRI trước mổ được đề nghò để đánh
giá rõ đóa C2-3.

15


Handbook of Neurosurgery

Gãy cột sống cổ

ĐIỀU TRỊ BẰNG PHẨU THUẬT
Một ít bệnh nhận có chỉ đònh phẩu thuật đối với gãy Hangman, bao gồm:
1/Gãy không có khả nặng cải thiện (bao gồm hầu hết Effendi typeII và vài
trường hợp type II)
2/Thất bại với bất động ngoài để phòng tránh di lệïch tại nơi gãy.
3/ Thoát vò đóa đệm do chấn thương tại C2-3 với nguy cơ ảnh hưởng tuỷ sống.
Sự không liền xương ổn đònh: thấy rõ di động trên phim XQ cúi ngữa ( mọi
thất bại khi không phẩu thuật có di lệâch >4mm).

Gãy hangman cần phẩu thuật khi:
1.Effendi Type II hoặc III.
2.hoặc Francis grade II, IV hoặc V hoặc nếu:
a/di lệch thân sống C2 ra trước > 50% so với đường kính thân sống C3.
b/hay góc dãn rộng mổi đường ranh giới trước sau của khoảng đóa đệm
C2-3 > chiều cao của khoang đóa đệm bình thường bên dưới.
Chọn lưạ phẩu thuật
1/Kỉ thuật kết hợp xương: bao gồm cả C2 và C3:
a. Lối sau:yêu cầu gồm C1 và thónh thoảng với chẩm.
b. Cắt đóa C2-3 bằng lối trước cùng với kết hợp.chọn qua mặt phẳng
trước, rạch da đường giữa nang trước cổ giữa góc hàm và sụn giáp.
1. Giữ lại sự vận động hơn vì phá bỏ C1.
2. Đường này cũng được khuyến cáo cho sự không liền xương vững.
3. Cũng sử dụng khi ít nhất giãm 1 phần mà không giử lại được.
2/ Nơi bắt vis từ phía sau qua cuống C2, ngang đoạn gãy , tình trạng gãy sẽ
được cải thiện khi sử dụng kó thuật này.
ĐIỀU TRỊ SAU CÙNG:
XQ thường quy cho thấy bó xơ ngang qua đoạn gãy hay sự hàn gắn trong
thân C2 đến C3. XQ cúi ngữa có thể cho thấy tại nơi gãy không có sự di
động.
GÃY MÕM RĂNG

Những ảnh hưỡng có ý nghóa là xem xét để làm giãm gãy mấu răng ở trẻ em
và thường bò trong tai nạn giao thông, té cao, trượt băng…. những bệnh
nhân >70 tuổi, té đơn giản với chấn thương đầu cũng có thể tạo nên sự gãy
xương, Gãy mấu răng chiếm 10-15% của mọi loại gãy đốt sống cổ. Có những
đánh giá bước đầu hay bỏ sót, đặc biệt những trường hợp phối hợp có thể che
khuất những triệu chứng.
Gãy xương bệnh lý có thể xãy ra, ví dụ như liên quan đến di căn…
Gập là cơ chế xãy ra thường gặp nhất, với kết quả là di lệch ra trước của C1

so với C2.
Ngữa chỉ xãy ra đôi khi, và thường phối hợp với di lệch ra sau.
16


Gãy cột sống cổ

Handbook of Neurosurgery

Dấu hiệu và triệu chứng:
Rủi ro thường xuyên tại thới điểm tai nạn dẫn đến gãy mấu răng thì đã được
biết, ước lượng khoãng 25-40%. 82% của bệnh nhân gãy Type II, dấu thần
kinh còn nguyên vẹn. 8% khiếm khuyết nhẹ ở đầu và cảm giác chi. 10%
khiếm khuyết thần kinh có ý nghóa, liệt 1
hoặc 4 chi. Gãy type III hiếm khi phối hợp
với tổn thương thần kinh.
Tổn thương thông thường là đau vùng sau cổ
cao, đôi khi lan ra của thần ki nh chẩm lớn
(đau thần kinh chẩm).
Hầu hết bệnh nhân đau sau cổ cũng có khi
co thắt cơ cạnh cột sống, giãm vận động cổ,
mềm khi sờ đốt sống cổ cao. Một dấu hiệu
gợi ý là xu hướng nâng đầu bằng 2 tay khi
đứng thẳng và ngữa. Dò cảm chi trên và tăng
nhẹ phản xạ duổi cơ có thể xãy ra.
Bệnh lý tuỷ có thể tiến triển ở những bệnh
nhân không liền xương.
Phân loại:
Hệ thống phân loại của Anderson và
D’Alonzo cho thấy ở bảng 25-9 và 25-20.

Gãy type I do sự bật khỏi nơi bám của dây
chằng cánh. Rất hiếm. Mặc dù độ dài được
xem xét như chán thương vững, nó cũng có
thể xãy ra như một kiểu gãy đơn thuần, nó
có thể biểu thò cho trật khớp chẩm đội., hơn nửa nó cũng là dấu hòêu đứt dây
chằng ngang dẫn đến mất vững khớp trục đội.
Bảng 25-20.Phân loại Gãy mấu răng
Type
Đặc điểm
I
Gãy qua đỉnh (trước dây chằng ngang), hiếm
II
Qua nnền cổ, gãy mấu răng thường gặp nhất
IIA

III

Độ vững
Không vững
Vững,
không
vững
Giống type II, nhưng đỉnh xương tại đó lớn Thường
không
hơn, khoảng >3% của gãy mấu răng type II. vững
Chẩn đoán xác đònh bắng XQ, CT.
Gãy qua thâ C2, (thường bao gồm hẹp Thường vững
khoang tuỷ). Có thể gồm bề mặt khớp trên

17



Gãy cột sống cổ

Handbook of Neurosurgery

Qui tắc 1/3 của Steele: ở ngang mức đốt đội , mấu răng , khoang dưới nhện
và tuỹ sống , mỗi thành phần này chiếm 1/3 diện tích ống sống .
Điều trò:
THÔNG SỐ THỰC HÀNH gãy mấu răng đơn thuần
Hướng dẫn: gãy đơn thuần ở người >50 tuổi nên cân nhắc phẩu thuật làm
vững và kết hợp.
Chọn lựa:
. Gãy type I, II và III có thể điều trò bước đấu với bất động cột sống cổ
ngoài.
. Type II, III xem xét phẩu thuật kết hợp cho:
a/ Gãy di lệïch hơn 5mm.
b/ Hoặc gãy type IIA
c/ Không thể giữ thẳng trục với cố đònh ngoài.
TYPE I:
Rất hiếm, khó có nhiều ý nghóa. Do có thể phối hợp mất vững khớp trục đội,
phẩu thuật kết hợp có thể lúc này là cần thiết.
TYPE II:
Điều trò còn đang bàn cải. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng chưa có sự thống
nhất về những yếy tố tiên đoán cho gãy type II có lẻ hồi phục hơn cả là bất
động và phẩu thuật kết hợp. Có những bài phê bình tiết lộ có 1 ít những đề
án nghiên cứu hay. Một tỉ lệ không liền xương rộng nếu chỉ bất động (560%) đã dẩn chứng : 30% thì có lẽ đánh giá hợp lý cho tất cả kiểu không liền
xương, 10% tỉ lệ không liền xương với di lệch <6mm.
Có thể những yếu tố chính tiên đoán không liền xương bao gồm:
1/Độ di lêïch: có lẽ là yếu tố quan trọng nhất.

a/ Vài tác giả cho rằng di lệïch > 4mm thì không liền xương tăng.
b/ Vài tác giả thì sử dụng > 6mm như gía trò nhuy hiểm, dẩn chứng 70%
không liền xương, bất chấp tuổi và hướng di lệïch.
2/Tuổi:
a/ Trẻ em < 7 tuổi hầu như luôn luôn hồi phục với bất động ngoài.
b/ Vài ý kiến cho rằng tuổi tiền mản kinh có tỉ lệ không liền xương tăng cao,
và theo tuổi được dẩn chứng là >40, >55, >65. những người khác thì chưa ủng
hộ tăng theo tuổi là một yếu tố.
Chỉ đònh phẩu thuật
Theo trên, thì có thể không khó và quyết đònh nhanh được nhưng những điều
dưới đây như là một hướng dẩn căn bản:

18


Gãy cột sống cổ

Handbook of Neurosurgery

 Điều trò bằng phẩu thuật (thay cho bất động ngoài) được khuyến cáo
cho gãy mấu răng C2 ở những bệnh nhân > 7 tuổi và bất kỳ điều nào
dưới đây:
1/ Di lệch>5mm
2/ Mất vững tại vò trí gãy trong halo-vest.
3/ >50 tuổi: tăng tỉ lệ không liền xương
4/ Sự không liền xương bao bồm những sợi xơ chắc dính lai, đặc biệt
nếu đi kèm với bệnh lý tuỷ.
5/ Đứt dây chằng ngang, phối hợp với mất vững muộn.
Lựa chọn phẩu thuật:
1/ Bắt vis ép mỏm răng: thích hợp cho gãy Type II cấp.

2/ Làm cứng khớp C1-2 với: bắt nẹp hàn Kiểu Chọn lựa
xương, chỉ thép, bắt vis xuyên qua khớp, dùng gãy
kẹp halifax…
I
Collar, halo

Bảng 25-21-Bất động cho gãy mấu răng.

II
IIA
III

Halo, collar
Halo
Collar, halo

Bất động
Cho những bệnh nhân có chỉ đònh ở phần trên, 10-12 tuần như đề nghò ở bảng
25-21
Dùng halo có vẽ tốt hơm dùng nẹp SOMI và cũng thất tốt hơn so với nẹp cổ
Philadelphia
Nếu halo được sử dụng, nên chụp XQ cột sống cổ nghiêng tư thế đứng thẳng,
nếu có sự di chuyển thì phẩu thuật làm cứng khớp được khuyến cáo.
Những bệnh nhân không có điều kiện phẩu thuật , liệu pháp calcitonin được
dùng về lý thuyết.
Không liền xương
1. khiếm khuyết mấu răng có xơ cứng các
đoạn kế cận.
2. khiếm khuyết mấu răng có tái liền xương ở
các đoạn kế cận.

3. khiếm khuyết mấu răng với mất võ xương
rõ ràng.
4. di lệch mấu răng trên phim cúi nhgữa.
Bảng 25-22. Tiêu chuẩn không liền xương của mỏm răng.

19


Handbook of Neurosurgery

Gãy cột sống cổ

Tiêu chuẩn XQ về không liền xương ở bảng 25-22 . triệu chứng thường gặp
của không liền xương là vẩn còn đau ở vùng cổ cao, sau khi tháo nẹp. Bệnh
lý tuỷ muộn vẩn có thể tăng lên càng nhiều 77% của không liền xương di
động, cũng như do mô mềm tăng sinh và sự cử động quanh vò trí gãy không
vững.
TYPE II A
Phẩu thuật sớm được khuyến cáo cho Type IIA.
TYPE III
Khoảng 90% khỏi bệnh với bất động ngoài (có dùng giãm đau), nếu duy trì
đầy đủ 8-14 tuần.
Halo-vest có lẽ tốt nhất, nếu 1 loại nẹp chỉnh hình khác ít chắc chắn hơn
được sử dụng thì nên theo dõi thường xuyên bằng XQ để loại trừ tình trạng
không liền xương.
ĐIỀU TRỊ PHẨU THUẬT
Xem kết hợp khớp trục-đợi ở trang 623 và kết hợp trước mỏm răng bằng vis
cho lựa chọn điều trò và chi tiết phẩu thuật.
GÃY C2 PHỐI HP


Chiếm khoảng 25% của gãy C2.bao gồm gãy mấu gai, gãy bản sống , mặt
khớp…gãy khối bên hay thân C2. Gãy mấu gai hay bản sống có thể điều trò
với nẹp Philadelphia hay CTO. Gãy làm tổn thương cột trước cột giữa ( gãy
các mặt khớp, thân C2, khối bên) thì được đề nghò bất động cổ ngực thẳng
hay halo-vest nếu không di lệïch, hay halo nếu di lệch.
THÔNG SỐ THỰC HÀNH Gãy đốt sống trục C2.
Điều trò
Chọn lựa:bất động ngoài được khuyến cáo cho gãy thân đốt sống trục
đơn thuần.
Một sự tách rời của một mẩu xương nhỏ có kích thước khác nhau với ranh
giới võ trơn lán ra khỏi cái mấu răng bò co nhỏ lại , thỉnh thoãng có thể kết
hợp với mặt dốc. Có thể giống gãy mấu răng type I, type II. Nguyên nhân thì
đang tranh cải nhưng có bằng chứng ủng hộ 2 vấn đề sau ( chẩn đoán và điều
trò không dựa trên thuyết nguyên nhân là hợp lý):
1/ Bẩm sinh:sự phát triển không bình thường (mỏm răng không liền
với thân C2).
Tuy nhiên sự cal xương trung tâm thì không được biết, đã chứng minh
rõ ràng 9 bệnh nhân trước đây có mấu răng bình thường.

20


Gãy cột sống cổ

Handbook of Neurosurgery

2/ Mắc phải: được cho là sự gãy xương không liền hay tổn thương
đến sự cấp máu cho sự phát triển mấu răng.
Sự thật os odontoideum hiếm. Chóp xương nhỏ: không liền xương của
đỉnh tại trung tâm cal xương thứ phát thì thường gặp hơn.

Hai loại giãi phẩu:
1/ Đúng vò trí: xương nhỏ di chuyển với cung trước C1.
2/ Lạc chổ: xương nhỏ dính với nền sọ về mặt chức năng, có thể trật phía
trước cung C1.
Trình bày:
Những nhóm chính được xác nhận trong y văn:
1/ Chẩm cổ / đau cổ.
2/ Bệnh tuỷ: chia nhỏ thêm:
a. bệnh lý tuỷ thoáng qua thường sau chấn thương
b. bệnh lý tuỷ ổn đònh
c. bệnh lý tuỷ tiến triển
3/ Triệu chứng và dấu hiệu nội sọ: do thiếu máu động mạch cột sống thân
nền.
4/ Sự tìm thấy ngẩu nhiên.
Đa số bệnh nhân còn nguyên vẹn về thần kinh và có sự mất vững khớp trục
đội, được phát hiện một cách ngẩu nhiên. Nhiều bệnh nhân có hoặc không
có triệu chứng đã được báo cáo mà không có vấn đề mới sau nhiều năm theo
dõi. Nhiều trường hợp của tổn thương tuỷ sống sau chấn thương nhẹ đã được
báo cáo.
Lâm sàng đa dạng , những yếu tố dự đoán kém, đặc biệt ở những bệnh nhân
không triệu chứng, đã không được xác đònh.
Đánh giá
Cho chẩn đoán, xem os odontoideum bên dưới.
Phán đoán loại trừ C1-2 mất vững. Tuy nhiên bệnh tuỷ không liên
quan đến mức độ không vững của C1-2. đường kính trước sau ống tuỷ <
13mm không liên quan đến sự có mặt của bệnh lý tuỷ.
Điều trò:
Bất kể os odontoideum bẩm sinh hay hay gãy không liền xương củ, bất động
đều cho kết quả không chắc chắn liền xương. Do đó, khi điều trò được chọn,
phẩu thuật được khuyến cáo (thường làm cứng khớp trục đội).


21


Gãy cột sống cổ

Handbook of Neurosurgery

THÔNG SỐ THỰC HÀNH Os odontoideum.
Chẩn đoán
Chọn lựa:
.Khuyến cáo: chụp XQ cột sống cổ nghiên tư thế há miệng mấu
răng
.Cân nhắc: CT hoạc/ và MRI cho chức năng cổ sọ.

Điều trò
Chọn lựa:
.Bệnh nhân không có dấu thần kinh hay triệu chứng ( ngay cả C1-2
không vững) có thể theo dõi bằng lâm sàng và hình ảnh học.
. Bệnh nhân có dấu thần kinh hay triệu chứng và C1-2 không vững:
a/ Có thể điều trò với cố đònh trong C1-2 phía sau cới kết hợp.
b/Chọn lựa:
1.cột và kết hợp phía sau, sau mổ, bất động bằng halo được
khuyến cáo tiếp theo phương pháp này.
2.cố đònh bằng vis xuyên khơp C1-2, vò trí bắt vis dường như
thành công để tránh halo sau mổ.
.cân nhắc kết hợp đốt sống cổ chẩm, có hoặc không cắt bản sống C1
cho những bệnh nhân với chèn ép tuỷ sống cổ cao không hồi phục rỏ
ràng có hoặc không phối hợp với mất vững khớp chẩm đội.
. Cân nhắc mổ qua đường miệng ở những bệnh nhân có chèn ép tuỷ cổ

trước không hồi phục.
=======================================================

25.6.6 CHẤN THƯƠNG C1-2 PHỐI HP

T

ổn thương C1-2thường tương đối và bao hàm chấn thương cơ học và cấu
trúc rõ ràng hơn chấn thương C1, C2 đơn thuần.tần suất gãy C2 trong
tổn thương phối hợp cho thấy ở bảng 25-23. 5-53% bệnh nhân gãy mấu răng
type II, III và 6-26 % gãy hangman có phối hợp gãy C1.
Chấn thương
%
Gãy mấu răng type II
40%
Gãy mấu răng type III
20%
Gãy hangman
12%
Loại khác
28%
Bảng 25-13. Những tổn thương đi kèm với gãy C2.
22


Gãy cột sống cổ

Handbook of Neurosurgery

Điều trò

Chọn lựa điều trò được tóm tắc ở bảng 25-24
THÔNG SỐ THỰC HÀNH Gãy C1-2 phối hợp
Chọn lựa
 Khuyến cáo: điều trò cơ bản chính yếu của tổn thương C2
 Khuyến cáo: bất động ngoài hầu hết gãy C1-2
 Đề nghò phẩu thuật làm vững cho những tình huống sau:
A. gãy phối hợp C1 với mấu răng type II với ADI>5mm
B. gãy phối hợp C1 với gãy hangman với góc C2-3 > 110
KẾT QUẢ:
Chỉ 1 trường hợp không liền xương (gãy C1 và mấu răng type II, điều trò
bước đầu với halo).
Không có khiếm khuyết thần kinh mới.
Bảng 25-24. Chọn lựa điều trò gãy C2
Chấn thương
Lụa chọn điều trò
C1+ gãy hangman
Vững
Collar, halo, phẩu thuật
0
Không vững (góc C2-3>11 ) Halo, phẩu thuật
C1+gãy mấu răng type II
Vững (ADI<5mm)
Collar, halo, phẩu thuật
Không vững (ADI >5mm)
Halo, phẩu thuật
C1+ gãy mấu răng type III
Halo
C1+ gãy C2 phức tạp
Collar, halo
ADI: khoảng cách giữa mấu răng-đốt sống trục.


25.6.7 CHẤN THƯƠNG / GÃY NHỮNG ĐỐT SỐNG CỔ THẤP
( C3-C7)
CHẤN THƯƠNG TUỶ SỐNG CỔ KHÔNG CÓ HÌNH ẢNH HỌC BẤT
THƯỜNG (SCIWORA).

THÔNG SỐ THỰC HÀNH SCIWORA
Chẩn đoán
Lựa chọn:
 Khuyến cáo XQ, CT qua những đốt nghi ngờ tổn thương
để loại trừ những chổ gãy bò che khuất.
 Chụp đa lát cắt , MRI những vùng chấn thương nghi ngờ
có thể cung cấp những thông tin có ích.
 Cân nhắc XQ toàn bộ cột sống.
23


Gãy cột sống cổ

Điều trò
Chọn lựa

Handbook of Neurosurgery
 Chú ý: không khuyến cáo chụp tuỹ đồ hay mạch máu
tuỷ.

 Khuyến cáo:bất động ngoài cho tới khi vững chắcđược
xác nhận với XQ cúi ngữa.
 Cân nhắc:bất động ngoài của đoạn cột sống chấn thương
hơn 12 tuần.`

 Cân nhắc : tránh những hoạt động nguy cơ cao hơn 6
tháng sau SCIWORA.

Tiên lượng:
Chọn lựa:
 MRI vùng tổn thương thần kinh có thể cung cấp những
thông tin có giá trò về kết quả thần kinh sau SCIWORA.

Mặc dù tổn thương tuỷ sống thì không thường gặp ở trẻ em, có 1 sự phân
nhóm chẩn đoán rõ ràng gãy xương hay đứt dây chằng có thể được biểu
hiện( bao gồm XQ cúi ngữa chức năng)
Đây là một thuộc tính bình thường của sự phát triển mềm dẽo của những dây
chằng cột sống và mô mềm cạnh cột sống trong giới trẻ.
Độ tuổi của SCIWORA là 1.5-16 tuổi, nó có tần suất cao hơn ở nhóm tuổi <
9. Tuỷ sống có thể bò dập, cắt ngang, nhồi máu, tổn thương duổi , đứt hay
thoát vò màng tuỷ.
Nguyên nhân khác bao gồm: chấn thương bụng kín, đứt động mạch chủ bụng
hay những nhánh của nó, thoát vò đóa đệm do chấn thương cũng có nguy cơ
SCIWORA giữa trẻ em có tật Chiari I không có triệu chứng.
54% trẻ em có thương tổn trễ (mất chức năng cảm giác vận động bản thể)
giữa 30 phút 4 ngày.
Đánh giá hình ảnh học
Trên phim XQ qui ước và cúi ngữa (khi mất vững rõ ràng nên được phẩu
thuật), MRI có thể tăng tín hiệu nhu mô tuỷ sống tr6n T2. không có tổn
thương chiếm chổ trên tuỷ sống ở 13 bệnh nhân được nghiên cứu trên tuỷ đồ
và CT.
Điều trò
Can thiệp phẩu thuật gồm: cắt bản sống ở một số ca cho thấy không có lợi.
Do tỉ lệ chấn thương lặp đi lặp lại khoảng 20%(1 vài do chấn thương thông
thường, 1 vài không có chấn thương rõ ràng) , trong 10 tuần đầøu sau chấn

thương chỉ được điều trò chỉ với nẹp cổ cứng và hạn chế những môn thể thao
mạnh, người ta khuyên nên có những biện pháp điều trò khác tích cực hơn
nữa .

24


×