Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bồi dưỡng Hs khá giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.95 KB, 12 trang )

Kế hoạch bòi dưỡng học sinh khá giỏi Giáo viên: Mai Văn Giang
PHẦN A
NHỮNG CĂN CỨ CHUNG ĐỂ XÂY DỰNG BỘ MÔN.
I. Vị trí, chức năng của bộ môn.
Môn địa lí lớp 9 là phần nối tiếp chương trình địa lí lớp 8 vì ở lớp 8 HS đã
nghiên cứu về tự nhiên của Việt Nam thì lớp 9 tiếp tục nghiên cứu về kinh tế- xã
hội của Việt Nam.
Môn địa lí lớp 9 nhằm trang bị cho HS những kiến thức cơ bản, cần thiết, phổ
thông về dân cư, các ngành kinh tế, sự phân hóa lãnh thổ kinh tế xã hội của nước
ta và những hiểu biết cần thiết về địa phương( tỉnh, thành phố) nơi các em sống
và học tập.
Dựa trên yêu cầu của chương trình, nội dung của địa lí 9 nhằm hướng tới
mục tiêu là sau khi tốt nghiệp THCS , HS có một hành trang tương đối phong
phú ,đủ để có thể học lên THPT và có năng lực thích ứng tốt hơn với cuộc sống,
trong nền kinh tế thị trường.
Ngày nay, xu thế hội nhập giữa các nước, các dân tộc ngày càng mở rộng,
việc hợp tác trong phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục đang diễn ra sôi động
trên thế giới cũng như trong từng khu vực. Bởi vậy, việc học địa lí các châu lục
ở lớp 7, 8 sẽ giúp các em so sánh, tìm ra nhiệm vụ của mình đối với đất nước và
đặc biệt là có thái độ trân trọng những thành tựu KT- XH của đất nước.
II. Tình hình học sinh:
Đối với các em HS lớp 9, đây là năm thứ 4 các em được làm quen với
chương trình mới. Vì vậy, đa số các em đã tìm ra cho mình một phương pháp
học phù hợp với môn địa lí. Các em đều chăm ngoan, hiếu học và rất say mê yêu
thích môn học. Một số em còn sưu tầm, đọc thêm sách để mở rộng thêm kiến
thức cho mình . Một điều vô cùng thuận lợi là ở chương trình địa lí lớp 9, các
em nghiên cứu về địa lí KT- XH Việt Nam điều này rất gần gũi với các em, các
em dễ liên hệ thực tế để dễ hiểu bài, nắm chắc bài và ghi nhớ bài hơn.
Song bên cạnh đó, việc học tập môn địa lí 9 vẫn còn nhiều hạn chế. Đó là
trình độ nhận thức của các em vẫn chưa đồng đều, 1 số em chưa có ý thức học
tập tốt, một số gia đình chưa thực sự quan tâm đến việc học của các em, điều


này ảnh hưởng phần nào đến chất lượng học tập của các em. Nguyên nhân dẫn
đến điều đó là do:
- Các em chưa xác định được phương pháp học tập đúng đắn.
- Một số em chưa xây dựng được thời gian biểu phù hợp.
- Phương tiện học tập còn chưa đầy đủ.
- Một số em có tư tưởng coi đây là môn phụ nên lười học, không chú ý nghe
giảng, xây dựng bài.
Kế hoạch bòi dưỡng học sinh khá giỏi Giáo viên: Mai Văn Giang
Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm như sau :
Lớp TSHS
Giỏi Khá
Trung
bình
Yếu
SL % SL % SL % SL %
9A
9B
9C
9D

III. Tình hình của nhà trường, địa phương:
1.Thuận lợi:
- Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên quan tâm, giúp đỡ đến việc dạy
và học của thầy và trò.
- Hội phụ huynh học sinh kết hợp với các tổ chức XH khác ở địa phương
luôn quan tâm, giúp đỡ, ủng hộ nhà trường về cơ sở vật chất và tinh thần.điều đó
là nguồn động viên khích lệ thầy và trò thi đua “ dạy tốt học tốt”.
- Nhà trường có đội ngũ cán bộ giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
tốt, có lòng yêu nghề mến trẻ, đoàn kết 1 lòng vì mục tiêu chung.
- Ban lãnh đạo xã quan tâm, giúp đỡ nhà trường, tạo mọi điều kiện cho nhà

trường có đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học.
2.Khó khăn:
- Do nhiều đồ dùng phục vụ cho việc dạy và học tuy đã được bổ xung nhưng
vẫn chưa được đầy đủ.
- Đa số các em HS đều là con em gia đình nhà nông kinh tế còn nhiều khó
khăn nên điều kiện phục vụ cho các em học tập còn nhiều hạn chế, nhiều gia
đình chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình.
PHẦN B
NHIỆM VỤ, PHƯƠNG HƯỚNG CHỈ TIÊU, BIỆN PHÁP
I.Nhiệm vụ,phương hướng môn Địa lí 9.
1. Kiến thức:
- Trang bị cho HS những kiến thức cơ bản, cần thiết, phổ thông về dân cư,
các ngành kinh tế, sự phân hóa lãnh thổ kt - xh của nước ta và những hiểu biết
cần thiết về địa phương tỉnh( thành phố) nơi các em sống và học tập.
2.Kĩ năng:
- Rèn luyện, củng cố và hình thành ở mức độ cao hơn các kĩ năng trong khi
học địa lí, đó là:
- Kĩ năng phân tích văn bản.
- Kĩ năng đọc và khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ.
- Kĩ năng xử lí số liệu thống kê theo các yêu cầu cho trước.
- Kĩ năng vẽ biểu đồ các dạng khác nhau và rút ra nhận xét từ biểu đồ.
- Kĩ năng sưu tầm và phân tích tài liệu từ các nguồn khác nhau( báo chí,
tranh ảnh..) bao gồm cả tài liệu in trên giấy và tài liệu điện tử( đĩa tra cứu) .
Kế hoạch bòi dưỡng học sinh khá giỏi Giáo viên: Mai Văn Giang
- Kĩ năng viết và trình bày báo cáo ngắn.
- Kĩ năng xây dựng sơ đồ cấu trúc và so đồ thể hiện mối quan hệ qua lại
giữa các hiện tượng tự nhiên, KTXH.
- Kĩ năng liên hệ thực tế địa phương, đất nước.
3. Thái độ, tình cảm.
Giáo dục tình yêu quê hương đất nước, ý thức công dân và sự định hướng

nghề nghiệp phục vụ tổ quốc sau này cho HS.
II. Chỉ tiêu cụ thể:
1. Đối với giáo viên.
- Nâng cao lòng yêu nghề, mến trẻ, xác định rõ vai trò của người giáo viên
để làm tốt công tác chuyên môn.
- Thường xuyên nghiên cứu học hỏi, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm với
đồng nghiệp.
- Nghiên cứu kĩ chỉ tiêu, nhiệm vụ năm học, đi sâu tìm hiểu phương pháp
dạy học để đạt được hiệu quả cao.
2. Đối với HS:
- XD cho HS nề nếp học tập trên lớp: chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu
ý kiến xây dựng bài, tự giác học tập và làm bài nghiêm túc trong giờ kiểm tra.
- Xây dựng cho HS nề nếp học tập ở nhà: có góc học tập, thời gian biểu, tự
giác, tích cực học bài.
Chỉ tiêu phấn đấu năm học 2007- 2008 như sau :
Lớp TSHS
Giỏi Khá
Trung
bình
Yếu
SL % SL % SL % SL %
9A
9B
9C
9D
III. Biện pháp.
1. Đối với giáo viên :
-Thường xuyên nghiên cứu học hỏi, trau rồi kiến thức để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
- Chuẩn bị giáo án, đồ dùng dạy học chu đáo trước khi đến lớp.

- Thực hiện nghiêm túc qui chế chuyên môn, chế độ soạn, giảng.
- Tận dụng tối đa và sử dụng có hiệu quả các ĐDDH. Có kế hoạch tự làm
ĐDDH vớ những đồ dùng còn thiếu.
- Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp với đặc chưng bộ môn,đặc biệt là
phương pháp mới.
- Có kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi trong các CLB, phụ đạo HS yếu kém.
- Thường xuyên kiểm tra để nắm bắt được tình hình học tập của HS.
Kế hoạch bòi dưỡng học sinh khá giỏi Giáo viên: Mai Văn Giang
2. Đối với HS:
- Cần có đầy đủ đồ dùng học tập:SGK, vở ghi, VBT, TBĐ, thước kẻ, com
pa, máy tính, bút chì .
- Trong lớp chú ý nghe giảng, tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài.
- Về nhà học bài, làm bài đầy đủ, đọc trước bài mới theo tinh thần tự giác,
tích cực trong học tập.
- Bên cạnh học lí thuyết cần phải rèn luyện kĩ năng địa lí: vẽ biểu đồ , gt
các hiện tượng địa lí trong thực tế.
- Tích cực tìm hiểu, nghe về tình hình KTXH của đất nước, các nước trên
thế giới.
PHẦN C
KẾ HOẠCH CỤ THỂ
KẾ HOẠCH
LUYỆN TẬP PHƯƠNG PHÁP VẼ BIỂU ĐỒ
*Bước 1: Đọc yêu cầu đề bài, xác định dạng biểu đồ cần vẽ
- Nếu bài tâp có yêu cầu vẽ biểu đồ cơ cấu thì các dạng biểu đồ cần vẽ là:
biểu đồ cột chồng, biểu đồ miền, biểu đồ hình tròn..-Nếu số liệu là 3 năm trở
xuống, học sinh nên vẽ dạng biểu đồ hình tròn (hoặc biểu đồ cột chồng), còn số
liệu từ 3 năm trở lên thì nên vẽ dạng biểu đồ miền.
- Nếu bài tập yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện giá trị, tốc độ…thì dạng biểu đồ
cần vẽ có dạng đường biểu diễn (đồ thị), biểu đồ cột đơn, biểu đồ cột đơn gộp
nhóm, biểu đồ thanh ngang…

* Bước 2: Xử lý số liệu (Nếu có)
Đây là dạng bài tập mà người ta thường đưa ra số liệu mang giá trị tuyệt
đối (Nghìn tỷ đồng, triệu con…)-áp dụng cho biểu đồ cơ cấu. Đối với loại bài
tập này bắt buộc học sinh phải chuyển từ số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối.
Để tính được giá trị tương đối học sinh cần quan tâm đến tổng các giá trị
tuyệt đối (Tổng = 100%)
Trong trường hợp có những bài người ta cho tổng của các yếu tố, song khi
học sinh cộng các yếu tố lại thì thấy vẫn thiếu (ít hơn) vì vậy khi lập bảng xử lý
số liệu học sinh phải thêm cột các yếu tố khác(bảng số liệu khuyết)
* Bước 3: Dựng khung biểu đồ
- Chia tỷ lệ chiều cao, chiều rộng của các trục , bán kính đường tròn…
+ Đối với biểu đồ cơ cấu
Nếu là biểu đồ hình tròn (vẽ từ số liệu tuyệt đối đã xử lý sang số liệu
tương đối) thì học sinh phải tính bán kính theo công thức:
R
2
=R
1
1
2
S
S
R
2
là bán kính biểu đồ 2
Kế hoạch bòi dưỡng học sinh khá giỏi Giáo viên: Mai Văn Giang
R
1
là bán kính biểu đồ 1 (thường được quy ước theo giá trị tuyệt đối
nhỏ nhất)

S
1
là giá trị tuyệt đối của đường tròn 1 (biểu đồ biểu đồ 1 theo quy
ước)
S
2
là giá trị tuyệt đối của đường tròn 2
Nếu là biểu đồ cột chồng, biểu đồ miền thì tỷ lệ trục tung thường lấy là
10cm cho 100% (1mm = 1%) từ đó học sinh dùng thước để vẽ. Chiều dài trục
hoành phụ thuộc vào số năm, hoặc số các yếu tố cần vẽ (độ rộng của cột trong
biểu đồ cột chồng nên lấy là 1cm, song nếu quá nhiều cột thì có thể thu hẹp độ
rộng của cột, hoặc độ rộng khoảng cách giữa các năm)
Nếu là biểu đồ cột đơn, biểu đồ cột đơn gộp nhóm, biểu đồ đường…(vẽ
theo giá trị tuyệt đối) thì học sinh cần chú ý việc chia tỷ lệ trên trục tung. Các
em nên căn cứ vào số liệu cao nhất để xác định chiều cao của trục cho hài hòa,
cân xứng với chiều dài của trục hoành. Tốt hơn hết là học sinh dựng độ dài của
trục theo tỷ lệ thước.
cuối cùng là hoàn thiện các số liệu trên các trục, tên biểu đồ…(tên biểu đồ nên
đưa lên trên).
* Bước 4: Vẽ biểu đồ theo số liệu
Lưu ý cho học sinh phải vẽ lần lượt từng yếu tố
- Nếu là biểu đồ hình tròn thì vẽ lần lượt các yếu tố theo chiều quay của
kim đồng hồ
- Nếu là biểu đồ miền thì vẽ từng yếu tố từ dưới lêm và lần lượt qua các
năm
Cuối cùng là chú giải: chỉ sử dụng một chú giải cho tất cả các biểu đồ có
chung yếu tố.
KẾ HOẠCH THÁNG 9, 10
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP VẼ BIỂU ĐỒ MIỀN
Bước 1:

Xử lý số liệu (nếu có)
Ví dụ: x
a
=
....McMbMa
Ma
++
x 100%
Bước 2:Dựng khung biểu đồ
Giáo viên nên cho học sinh dùng thước để dựng vẽ
Với biểu đồ miền thường dùng 10cm cho 100% đối với trục tung và số cm
cho các năm tương ứng (Ví dụ có 10 năm thì tương ứng sẽ là 10cm)
Bước 3: Nhận xét biểu đồ
- Nhận xét chung: Lớn nhất, nhỏ nhất (bao nhiêu lần)
- Nhận xét riêng: Sự thay đổi của từng yếu tố (tăng, giảm bao nhiêu lần)
- Giải thích về sự thay đổi đó (Có lấy dẫn chứng, chứng minh)
* Lưu ý:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×