Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên 86

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.54 KB, 70 trang )

TÓM LƯỢC
Tên đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Một thành viên 86”
Giáo viên hướng dẫn: TS. Chu Thị Thủy
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Thành
Mục tiêu nghiên cứu đề tài: Nhằm đưa ra các đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên 86
Nội dung chính: Gồm có 4 chương
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài. Chương 1 nêu lên tính cấp thiết của đề
tài, xác lập và tuyên bố trong đề tài, tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của
những công trình năm trước, các mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu trong đề tài.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động
trong doanh nghiệp. Trong chương 2 trình bày các khái niệm về lao động, hiệu quả, hiệu
quả sử dụng lao động, lý thuyết về các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao
động và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp.
Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên 86. Chương 3 tập trung phân tích thực trạng về hiệu quả
sử dụng lao động dựa trên các số liệu thu thập được trong quá trình thực tập thực tế tại
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tìm ra những mặt thành công và hạn chế, nguyên nhân của
thành công và hạn chế đó.
Chương 4: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên 86. Nội dung chương 4 trình bày định hướng và mục
tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty, đưa ra những đề xuất nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên 86.

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên 86”. Em xin chân thành


cảm ơn giảng viên hướng dẫn TS. Chu Thị Thủy đã nhiệt tình chỉ bảo, tạo điều kiện
giúp đỡ em trong thời gian hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên 86, đặc biệt là các cô chú, anh chị Phòng tổ chức lao
động - đào tạo đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại Công ty.
Do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức và kinh nghiệm nên luận văn của em còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của thầy cô để luận văn
được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2017
Sinh viên
Vũ Ngọc Thành


MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÊN
Sơ đồ 3.1
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3

NỘI DUNG
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 86.
Tình hình nhân lực Công ty giai đoạn 2014-2016
Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty 86
Tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
86 năm 2014-2016


Bảng 3.4

Số lượng và cơ cấu nguồn lực của Công ty giai đoạn 2014-2016

Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Đồ thị 3.1

Tình hình lao động gián tiếp (cán bộ) giai đoạn 2014-2016
Tình hình lao động trực tiếp (công nhân) giai đoạn 2014-2016
Tình hình chất lượng lao động tại Công ty giai đoạn 2014-2016
Tình hình phân bổ nhân lực trong Công ty giai đoạn 2014-2016
Sức sinh lời bình quân của lao động
Tình hình thực hiện NSLĐ của Công ty năm 2014 – 2016
Tỷ suất tiền lương
Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
Tình hình sử dụng lao động theo trình độ chuyên môn
Nhận thức về vai trò bản thân CBCNV trong việc nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động
Nhận thức về hiện trạng kỹ thuật máy móc, thiết bị

Đồ thị 3.2
Đồ thị 3.3



Đồ thị 3.4
Đồ thị 3.5
Đồ thị 3.6
Đồ thị 3.7
Đồ thị 3.8
Bảng 4.1

Cảm nhận về môi trường quan hệ lao động
Cảm nhận CBCNV về chính sách lương thưởng, điều kiện làm
việc
Chế độ làm việc nghỉ ngơi
Cảm nhận của CBCNV về các khóa đào tạo
Công tác đánh giá thực hiện công việc
Đề xuất bảng thời gian làm việc cho người lao động

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

BHYT, BHXH

Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội

CBCNV

Cán bộ, công nhân viên


CSVCKT

Cơ sở vật chất kĩ thuật

CT, PX

Công trường, phân xưởng

DN

Doanh nghiệp

QTNL

Quản trị nhân lực

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCLĐ-ĐT

Tổ chức lao động - đào tạo



Lời nói đầu
Sử dụng lao động sao cho hợp lý, hiệu quả là một vấn đề vô cùng quan trọng
trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Sử dụng lao động hiệu quả quyết
định quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội nói chung và doanh nghiệp nới riêng.

Trong hoạt động kinh tế, người ta thấy có một sự chuyển từ những thông số vật
chất bên ngoài con người sang những vẫn đề bên trong con người liên quan đến những
hiểu biết và hoạt động sang tạo của con người: không ngừng nâng cao chất lượng sức
lao động, những hình thức sử dụng linh hoạt nguồn lực tiềm năng của con người, kết
hợp sự nỗ lực chung của tập thể quần chúng công nhân, quan tâm đến các yếu tố văn
minh thẩm mỹ của sản xuất và chất lượng công viêc, là những vấn đề quan tâm của
nhà sản xuất – kinh doanh hiện nay. Chính những vấn đề này đòi hỏi công tác tổ chức
quản lý lao động phải luôn có sự thay đổi trong tư duy, tìm những hình tức, phương
pháp , cơ chế quản lý mới, nhằm đem lại hiệu quả cao. Tức là, các doanh nghiệp phải
có sự đổi mới cái tiến công tác quản lý lao động trong doanh nghiệp mình. Với nhận
định như trên, sau thời gian học tập nghiên cứu, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên 86”.
Tuy nhiên, do trình độ và năng lực bản thân còn hạn chế nên bài khóa luận tốt
nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Vì vậy , em
mong nhận được ý kiến đánh giá phê bình của thầy cô và các cô chú, anh chị Phòng tổ
chức lao động - đào tạo Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên 86.


Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xã hội hiện đại, sự cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt, muốn tồn tại

vững, phát triển và củng cố uy tín của mình, mỗi DN phải vận động tích cực, phát huy
tìm tòi mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Nguồn nhân lực được coi là yếu tố cạnh tranh cốt lõi trong mỗi DN. Nhân lực
mạnh đồng nghĩa với năng lực cạnh tranh cao. Tuy nhiên làm sao để phát huy được
năng lực cạnh tranh cốt lõi ấy là điều mà nhiều nhà quản lý nhân sự luôn quan tâm
hàng đầu.

Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay các DN phải
nắm bắt được thông tin về thị trường, về nguồn khách hàng trên cơ sở các thông tin về
cung, cầu và giá cả trên thị trường giúp cho DN tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu, xác
định được giá bán hợp lý đảm bảo vừa tận dụng được nguồn nhân lực hiện có, vừa
mang lại lợi nhuận cao.
Nền kinh tế thị trường của các nước phát triển, sử dụng lao động hiệu quả, cũng
như tối ưu hóa nguồn nhân lực đã được coi trọng và đã có ứng dụng khá thành công
trong lĩnh vực kinh doanh, sản xuất. Các chính sách về nhân sự cần dựa trên cơ sở,
pháp luật về lao động, quản lý và sử dụng lao động, đồng thời giải quyết các vấn đề
phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động. Giảm bớt các tác động xấu
của tranh chấp lao động hay đình công.
Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển thì vấn đề này vẫn còn rất mới mẻ.
Ở Việt Nam, sử dụng lao động hiệu quả chưa phát triển nhiều cho nên nó chưa được
hiểu sâu rộng và phát huy tối ưu vai trò trong nền kinh tế thị trường đang hội nhập
toàn cầu. Tìm hiểu và từng bước ứng dụng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực ở
Việt Nam là vấn đề cần được quan tâm, là việc làm cần thiết và tất yếu ngay từ bây
giờ.
Việc mở rộng nhân thức cho từng cá nhân và tổ chức về sử dụng lao động hiệu
quả có ý nghĩa thiết thực. Song hầu hết nhiều người còn chưa hiểu thấu đáo. Trong khi
nước ta đã gia nhập WTO từ lâu, và mới đây là TPP, thì sự tăng trưởng kinh tế gắn
liền với hiệu quả sử dụng lao động càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Cần nắm rõ sự
vận động, biến đổi nhận thức, sự tương tác giữa các bên trong việc sử dụng lao động,
cũng như những cơ hội, thách thức đối với phát triển DN.
Để thực hiện tất cả các điều nói trên yếu tố con người đóng vai trò quan trọng
hơn cả, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động luôn được các DN quan tâm thích
7


đáng. Vì vậy đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Một thành viên 86” là đề tài em lựa chọn cho khóa luận tốt nghiệp.

2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Hiểu rõ vấn đề quan trọng xoay quanh việc sử dụng lao động hiệu quả dựa trên
mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động nằm trong khuôn khổ
điều tiết của pháp luật có tác động rất lớn đến sự phát triển của DN cũng như phát triển
nền kinh tế đất nước. Để làm được điều này, ta cần đi sâu phân tích thực trạng tại một
Công ty điển hình. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên 86 là một Công ty
lâu năm, họ đang từng bước áp dụng nhiều chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động. Những chính sách này có đem lại hiệu quả trong ngắn hạn, song chưa sâu và
triệt để. Đồng thời việc đi sâu nghiên cứu đề tài về sử dụng lao động tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên 86 chưa có ai thực hiện điều này.
Do vậy em chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên 86” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Trên cơ sở hệ thống hoá các vấn đề lý luận về sử dụng lao động và quản lý lao
động trong DN, đề tài đi sâu nghiên cứu đặc điểm và cách thức sử dụng lao động, các
nhân tố cấu thành và ảnh hưởng tới việc sử dụng lao động tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Một thành viên 86. Qua đó đánh giá một cách khách quan về tình hình sử
dụng lao động tại Công ty nhằm đưa ra những đề xuất phát huy hiệu quả, đồng thời áp
dụng nó trong quá trình SXKD của DN.
3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Nhìn chung các nội dung của hiệu quả sử dụng lao động trong các tổ chức luôn
là nội dung được quan tâm nghiên cứu, bằng chứng là hàng năm đã có rất nhiều bài
luận văn, khóa luận về vấn đề này được thực hiện tại nhiều tổ chức khác nhau.
Nhằm phục vụ tốt hơn cho việc hoàn thành đề tài nghiên cứu, em đã có sự tham
khảo và tìm hiểu các vấn đề lien quan thông qua các sản phẩm nghiên cứu của lớp anh
chị sinh viên đi trước. Em đã đọc và nghiên cứu các tác phẩm nghiên cứu khoa học,
các luận văn cũng như khóa luận tốt nghiệp như:
− Chuyên đề thực tập: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty cổ phần bê tông và xây dựng VINACONEX Xuân Mai”- Sinh viên
thực hiện: Ngô Thu Hà, lớp KDTH 13B.02, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, năm
2015.

o Mục tiêu của đề tài: đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng suất

lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty.

8


o Thành công của đề tài: đề tài đã đưa ra những bất cập trong quá trình

tuyển dụng, đào tạo dẫn đến năng suất lao động thấp, đồng thời có đưa
ra một số biện pháp thiết thực nhằm khắc phục những vấn đề tồn đọng
trên.
o Hạn chế của đề tài: Đề tài chú trọng quá nhiều vào khía cạnh nâng cao

năng suất lao động, qua đó tác động đến hiệu quả sử dụng lao động mà
chưa có sự bao quát các vấn đề khác một cách sâu sắc.
− Đề tài tiểu luận: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty TNHH Than Dương Huy”- Sinh viên thực hiện: Trần Cao Cường, Đại
học Quốc Gia Hà Nội, năm 2014.
o Mục tiêu của đề tài: đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tại Công ty thông qua các giải pháp tuyển dụng, đào tạo và
các chính sách giữ chân cán bộ nhân viên và công nhân trực tiếp đặc biệt là thợ
lò.
o Thành công của đề tài: Đề tài đã nêu rõ cơ sở thực tế, từ đó đề ra các giải pháp sát

thực, nhấn mạnh và nêu bật được tầm quan trọng của tuyển dụng, đào tạo và đãi
ngộ trong công tác nâng cao năng suất lao động của Công ty.
o Hạn chế: Đề tài với giới hạn là một bài tiểu luận, chỉ có thể nêu giới hạn một số

biện pháp và khía cạnh mang tính bao quát, chưa thực sự đi sâu vào sự tác động

cụ thể của các biện pháp nêu ra đối với vấn đề.
− Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng”- Sinh viên thực hiện: Nguyễn Cao Cường,
Đại học Thương Mại, năm 2015.
o Mục tiêu của đề tài: nghiên cứu thực trạng và đề ra giải pháp nhằm nâng
cao năng suất lao động tại Công ty
o Thành công của đề tài: chỉ ra được các mặt của vấn đề sử dụng lao động
tại Công ty, khái quát được tình hình sử dụng lao động qua các chỉ tiêu
đánh giá từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
hợp lý.
o Hạn chế: phần giải pháp cho vấn đề được đề cập tuy sát thực, hợp lý
nhưng chủ yếu là mang tính ngắn hạn, khắc phục những vấn đề trước
mắt.
So với các đề tài về nội dung nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của các năm
trước, đề tài nghiên cứu của em một phần dựa trên những thành công của các đề tài
này, mặt khác rút kinh nghiệm nhằm né tránh từ những hạn chế. Với đề tài này, em
9


phấn đấu sẽ chỉ rõ được những điểm còn hạn chế trong sử dụng lao động tại DN, định
hướng gắn liền nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ nội dung QTNL chưa hoàn thiện tại
Công ty. Từ đó là cơ sở để em nghiên cứu sâu vào công tác QTNL tại Công ty TNHH
MTV 86 và đưa ra các giải pháp phù hợp.
4

Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kỹ hơn đặc điểm của lao động trong Công ty, hiệu

quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH MTV 86. Phân tích các ảnh hưởng của các
nhân tố môi trường vi mô vĩ mô đến việc SXKD của Công ty thông qua việc sử dụng

và quản lý lao động. Để đạt mục tiêu trên đề tài thực hiện 3 nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động.
Thứ hai, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH MTV
86
Thứ ba, đưa ra nhóm các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại Công ty TNHH MTV 86.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1 Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề lao động và sử dụng lao động tại Công ty TNHH MTV 86, với các đặc
5

điểm và giải pháp nhằm nâng cao giệu quả sử dụng lao động.
2
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lao động và hiệu quả sử
dụng lao động ở phạm vi vi mô ở một DN cụ thể là Công ty TNHH MTV 86.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ 2014 đến 2016. Do tính cấp thiết của đề tài,
thời gian những năm gần đây được lựa chọn nghiên cứu nhằm bắt kịp xu thế phát triển
chung của xã hội. Đồng thời đề tài kỳ vọng sẽ được áp dụng hiệu quả vào vấn đề sử
dụng lao động của Công ty sắp tới.
Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu về hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
TNHH MTV 86.
6 Phương pháp nghiên cứu
1
Phương pháp luận
Phương pháp luận biện chứng duy vật, xem xét sự vật, hiện tượng trong
mối quan hệ chung, hay nói cách khác, nhìn nhận, phân tích hiệu quả sử dụng lao động
tại Công ty trong trong sự tương quan của nó với môi trường quản trị nhân lực bên
trong, bên ngoài doanh nghiệp.
2


Phương pháp thu thập dữ liệu

10


Từ việc nghiên cứu chỉ tiêu giữa các năm đề tài sử dụng phương pháp thống kê
để so sánh số tương đối và số tuyệt đối từ đó đưa ra kết luận tình hình sử dụng lao
động tại Công ty.
o Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: thông qua báo cáo tài chính, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, các bảng số liệu của Cục thống kê, một số
trang web uy tín trong nước, qua báo đài, các công trình nghiên cứu trước
đó,.. nhằm cập nhất, nắm bắt xu hướng phát triển chung của xã hội.
o Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Tiếp cận phỏng vấn, sử dụng bảng

hỏi đối với cấp quản lý của Công ty TNHH MTV 86. Phát phiếu điều tra
khảo sát tình hình lao động với các công nhân viên đang làm việc tại Công
ty.
3
Phương pháp phân tích số liệu
Nghiên cứu sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo về thực trạng sử dụng
lao động trong tình hình phát triển hoạt động SXKD từ đó rút ra các hướng đề xuất.
Bên cạnh đó, đề tài cũng áp dụng phương pháp đối chiếu so sánh hệ thống các thông
tin điều tra thực tế kết hợp các phương pháp nghiên cứu để tăng thêm tính chính xác
cho đề tài.
7 Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu kết luận với các danh mục: bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ
viết tắt, tài liệu tham khảo, bài khóa luận tốt nghiệp được cấu trúc làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao

động
Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH
MTV 86
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty TNHH MTV 86.

11


Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1. Lao động
Lao động là khái niệm về những hoạt động gắn liền với con người, chỉ có ở con
người. Nó là hoạt động quan trọng nhất nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh
thần cho xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết
định sự phát triển của đất nước, cũng như mỗi DN. Do đó, khi nói đến quản lý và sử
dụng lao động cũng chính là nói đến quản lý và sử dụng con người trong lĩnh vực
SXKD.
Lao động luôn được diễn ra theo một quá trình. Quá trình lao động là tổng thể
những hành động của con người để hoàn thành một công việc nhất định.
Quá trình lao động là hiện tượng kinh tế xã hội. Vì thế, nó luôn được xem xét
trên hai mặt vật chất và xã hội

12


− Về mặt vật chất: Quá trình lao động dưới bất kì hình thái kinh tế xã hội nào

muốn được tiến hành đều phải gồm ba yếu tố: Bản than lao động – Đối tượng
lao động – Công cụ lao động

− Về mặt xã hội: Quá trình lao động được thể hiện ở sự phát sinh những mối quan
hệ qua lại giữa lao động với nhau.
Trong quá trình lao động tập thể, con người không những tác động vào giới tự
nhiên mà còn tác động lẫn nhau, trao đổi hoạt động với nhau, rang buộc nhyau bởi rất
nhiều những mối quan hệ mang tính chất xã hội. Chính nhờ những mối quan hệ đó,
con người đã lao động cải tạo giới tự nhiên một cách hiệu quả, đồng thời có điều kiện
ngày càng thỏa mãn đầy đủ các nhu cầu khác nhau của mình.
Trong xã hội hiện đại, các mối quan hệ lao động được hình thành giữa chủ tư
liệu sản xuất với người lao động, giữa chủ quản lí điều hành cấp trên với quản lí điề
hành cấp dưới và giữa những người lao động với nhau. Những mối quan hệ phức tạp,
đan xen nhau là cơ sở để hình thành tính tập thể, tính xã hội của lao động.
2.1.2. Hiệu quả
Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã
được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Để hoạt động, DN thương mại
phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu
xã hội, cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ DN và DN luôn tìm cách để đạt các
mục tiêu đó với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả.
Hiệu quả của DN gồm hai bộ phận: hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội
của DN hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của DN đến xã hội và môi
trường. Hiệu quả xã hội của DN thương mại thường được biểu hiện qua mức độ thoả
mãn nhu cầu vật và tinh thần của xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện lao
động, cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động
kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà DN đạt được với chi phí
đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu
của quy luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của DN
để thực hiện các mục tiêu đã xác định. Nói quyết định động lực phát triển của lực

13



lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh của xã hội và nâng cao đời sống của
loài người qua mọi thời đại.
Chúng ta có thể khái quát mối tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra
để có lợi ích đó bằng hai công thức sau:
- Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí
HQ = KQ - CF
Trong đó: HQ là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định
KQ là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF là chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả
Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là để thấy được mức chênh
lệch giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
+ Ưu điểm: Cách so sánh này đơn giản và dễ tính toán
+ Nhược điểm: Có một số nhược điểm cơ bản như sau:



Không cho phép đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của DN.
Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ, giữa các DN với

nhau.
• Không phản ánh được năng lực tiềm tàng để nâng cao hiệu quả.
• Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả.
- Hai là: Hiệu quả là tỉ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Đây là chi phí tương đối.
HQ =
+ Ưu điểm: Khắc phục nhược điểm của công thức (1) và cho phép phản ánh
hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau.
+ Nhược điểm: Cách đánh giá này khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm

thống nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá kết quả.
Cả hai cách tính trên đều có những ưu nhược điểm nên trong khi đánh giá hiệu
quả kinh tế của DN đặc biệt là của DN thương mại chúng ta phải biết kết hợp cả hai
phương pháp đánh giá nêu trên.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai mặt
của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như
khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một cách
đồng bộ. Không thể có hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu
quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội.
14


2.1.3. Hiệu quả sử dụng lao động
Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm
theo các mục tiêu SXKD. Làm thế nào để sử dụng lao động có hiệu quả là câu hỏi
thường trực của những nhà quản lý và sử dụng lao động. Cho đến ngày nay có nhiều
quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động.
- Theo quan điểm của Mac-Lênin, hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết quả đạt
được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả nhiều hơn.
- C.Mác chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có hiệu
quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả nó cần
có một phương thức sản xuất và nhấn mạnh rằng hiệu quả lao động giữ vai trò quyết
định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa học
đều nhằm đạt được mục tiêu đó”.
- Theo quan niệm của F.W.Taylor thì “con người là một công cụ lao động”. Quan
điểm này cho rằng: về bản chất con người đa số không làm việc, họ quan tâm nhiều
đến cái họ kiếm được chứ không phải công việc mà họ làm, ít người muốn và làm
được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng
lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại DN
mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc, phải phân chia công

việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi, lặp lạ, dễ dàng học được .
- Theo quan điểm của Nayo cho rằng “ con người muốn được cư xử như những con
người”. Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí và thành
tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với họ hơn là lợi ích cá nhân, họ
hành động tình cảm hơn là lý trí, họ muốn cảm thấy có ích và quan trọng, muốn tham
gia vào công việc chung và được nhìn nhận như một con người. Vì vậy muốn khuyến
khích lao động, con người làm việc cần thấy nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền.
Chính vì vậy, người sử dụng lao động phải làm sao để người lao động luôn luôn cảm
thấy mình quan trọng và có ích. Tức là phải tạo ra bầu không khí tốt hơn, dân chủ hơn
và lắng nghe ý kiến của họ .
- Theo quan điểm “con người là tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát triển”
cho rằng: Bản chất con người là không phải không muốn làm việc. Họ muốn góp phần
thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo. Chính sách quản lý phải động
viên khuyến khích con người đem hết sức của họ vào công việc chung, mở rộng quyền
15


độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho việc khai thác các tiềm năng quan trọng.
Từ các tiếp cận trên ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả sử dụng lao động như sau:


Theo nghĩa hẹp: hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình, các
chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu,
lợi nhuận mà DN có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao động,



có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi DN.
Theo nghĩa rộng: Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng
lao động đúng ngành, đúng nghề, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người

lao động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sang kiến
cải tiến kỹ thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho
người lao động.
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh

giá chính xác thực trạng tại DN mình, từ đó có những biện pháp, chính sách đối với
người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử dụng lao động thực
sự có hiệu quả.
2.2. Nội dung hiệu quả sử dụng lao động của DN
2.2.1. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Khi tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng lao động, DN cần xác định các tiêu chí
đánh giá hiệu quả. Các tiêu chí này dựa trên các mục tiêu, chiến lược kinh doanh và
tình hình cụ thể của DN.
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng lao động gồm hai nhóm chính là tiêu chí
đánh giá thành tích (số lượng, doanh thu, khối lượng công việc, thời gian hoàn thành
công việc,...) và tiêu chí đánh giá năng lực thực hiện công việc (khả năng phối hợp
trong công việc, chất lượng công việc…
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
2.2.2.1. Yêu cầu đối với các chỉ tiêu
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong mỗi DN là cần thiết, thông qua
chỉ tiêu về hiệu quả lao động của DN mình so sánh với kỳ trước, so sánh với các DN
khác trong nghành, các DN trong cùng địa bàn, để thấy rõ việc sử dụng lao động của
DN mình tốt hơn hay chưa, từ đố phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm
yếu trong việc tổ chức, quản lý và sử dụng lao động để đạt được hiệu quả sử dụng lao
động cao hơn. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong từng DN không thể nói một
16


cách chung chung mà phải thông qua một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng suất lao
động bình quân, lợi nhuận bình quân trên một nhân viên, hiệu quả sử dụng thời gian

lao động ngoài các chỉ tiêu trên, dựa trên cơ sở chi phí lao động ta còn có hiệu quả sử
dụng lao động qua các chỉ tiêu doanh thu trên 1000đ tiền lương, lợi nhuận thu được
trên 1000đ tiền lương. Tuy nhiên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Các chỉ tiêu phải được hình thành trên cơ sở nguyên tắc chung của phạm trù
hiệu quả kinh tế. Nó phải phản ánh được tình hình sử dụng lao động sống thông qua
quan hệ so sánh về kết quả kinh doanh với chi phí về lao động sống.
+ Các chỉ tiêu phải cho phép đánh giá một cách chung nhất, toàn diện nhất, bao
quát nhất, hiệu quả sử dụng lao động trong khách sạn. Vì vậy phải có chỉ tiêu tổng họp
trong hệ thống. Mặt khác nhằm đáng giá một cách cụ thể hơn, sâu sắc hơn đòi hỏi
trong hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu bộ phận qua những chỉ tiêu này có thể đánh
giá hiệu quả sử dụng lao động trên từng bộ phận. Từ đó rút ra được những biện pháp
đúng đắn để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở toàn DN.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có mối quan hệ khăng khít để thông qua hệ thống
chỉ tiêu đó, DN có thể rút ra những kết luận đúng đắn về tình hình sử dụng lao động.
+ Hệ thống các chỉ tiêu này phải thống nhất với nhau để đảm bảo tính chất so
sánh được hiệu quả sử dụng lao động giữa các bộ phận trong một DN hoặc giữa các
DN trong nghành với nhau.
2.2.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong
DN


Năng suất lao động

Công thức tính: đơn vị tính (đồng/người)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh năng lực SXKD của một lao động thì tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Nó được biểu thị bằng doanh thu bình quân một lao động đạt được.


Sức sinh lời bình quân của lao động


Công thức tính: đơn vị tính (đồng/người)
Sức sinh lời bình quân của lao động =

17


Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong
một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao
và ngược lại.


Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương (hay mức doanh số bán ra trên một đơn vị tiền
lương)

Công thức tính:
Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền
lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.


Tỷ suất tiền lương

Công thức tính:
Tỷ suất tiền lương =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu cần chi bao nhiêu
đồng tiền lương. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì cho thấy hiệu quả sử dụng lao động càng
cao.
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động trong DN
2.3.1. Các nhân tố vĩ mô



Nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội
Mọi hoạt động của DN nói chung đều phải nằm trong tầm kiểm soát của Nhà

nước thông qua các mục tiêu chính sách, đường lối quản lý của Đảng và Nhà nước.
Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu con người ngày càng cao, khi đó yếu
tố cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt thì mọi hoạt động SXKD của Công ty đều phải
dựa trên việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng, điều tra phân tích môi trường kinh tế
xã hội. Bởi vậy yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội đã tác động rất lớn tới hoạt động
SXKD của Công ty. Chính sách mở cửa hội nhập của Nhà nước, nhất là từ khi nước ta
gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế giới WTO, và mới đây là Hiệp định Đối tác xuyên
Thái Bình Dương TPP, thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước ngoài đến Việt
Nam đã tạo nhiều thuận lợi cho ngành xây dựng nói chung và Cụng ty nói riêng. Sự ổn
định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách luôn là sự hấp dẫn các nhà đầu
tư. Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện sẽ là cơ sở để Công ty kinh doanh
ổn định.

18


Tốc độ tăng trưởng kinh tế khác nhau của nền kinh tế trong giai đoạn thịnh
vượng, suy thoái, phục hồi sẽ ảnh hưởng đến chi phí tiêu dùng. Khi nền kinh tế có tốc
độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng sản xuất của các DN.
Ngược lại khi nền kinh tế sa sút sẽ làm giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng các
lực lượng cạnh tranh. Vì thế tốc độ phát triển kinh tế ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả SXKD, khi đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu, lợi nhuận của Công ty. Như
vậy sự phát triển của nền kinh tế đã tỏc động tích cực tới sự phát triển của ngành xây
dựng nói chung và Công ty nói riêng. Tạo tiền đề tốt cho Công ty mở rộng quy mô sản
xuất, phát triển nguồn nhân lực,công nghệ, nâng cao hiệu quả sự dụng lao động,...

Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc phát triển thị trường, mở
rộng quy mô sản xuất.


Nhân tố khoa học, kỹ thuật
Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến chiến lược kinh doanh của các

DN. Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì khoa học, kỹ thuật đòi hỏi ngày
càng cao, những công nghệ lạc hậu dần dần bị loại bỏ, thay vào đó là những công nghệ
hiện đại. Vì thế hoạt động SXKD của Công ty bị chi phối bởi sự phát triển của khoa
học, kỹ thuật; đặc biệt là sự ứng dụng thành tựu khoa học, kỹ thuật vào sản xuất. Bởi
vậy phải đào tạo, phát triển, phân bổ, sắp xếp lại và thường xuyên nguồn lao động cho
phù hợp với cụng nghệ mới. Và gây khó khăn trong việc sử dụng nguồn lao động của
Công ty. Nều nguồn nhân lực không được đào thường xuyên thì không thể thích ứng
được với công nghệ mới đang phát triển mạnh như vũ báo như hiện nay. Điều này đòi
hỏi Công ty phải mất một khoản chi phí lao động tương đối lớn cho sự phát triển này.
Như vậy yếu tố khoa học, kỹ thuật đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh
của Công ty.


Nhân tố môi trường tự nhiên và sở hạ tầng
Với sự phát triển của khoa học, con người càng nhận thức ra rằng họ là một bộ

phận không thể tách rời của giới tự nhiên và giới tự nhiên có vai trò quan trọng như là
một thân thể thứ hai của con người. Đặc biệt trong những ngành nghề đặc thù như khai
thác và chế biến khoáng sản, yếu tố tự nhiên gần như được coi là nguồn sống của DN.
Nhu cầu cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện điều kiện sinh hoạt gần gũi với
thiên nhiên chống ô nhiễm môi trường đã trở thành một nhu cầu bức xúc phổ biến
trong các nhà quản trị và công nhân viên của DN. Các phòng làm việc thoáng mát sạch
19



sẽ, những khuôn viên cây xanh sạch, cơ sở hạ tầng tốt sẽ tạo ra môi trường thuận lợi
giữ gìn sức khoẻ và tăng năng suất lao động. Ngược lại điều kiện làm việc ồn ào , ô
nhiễm môi trường .. sẽ tạo ra ức chế, tâm trạng dễ bị kích thích, quan hệ xã hội sẽ bị
tổn thương, mâu thuẫn xã hội dễ bị tích tụ, bùng nổ do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng lao động. Bên cạnh đó, công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cũng cần
được đầu tư kỹ lưỡng nhằm đảm bảo sự an tâm cống hiến của đội ngũ lao động trực
tiêp.
2.3.2. Nhân tố vi mô
*Chiến lược, chính sách của Công ty
Chiến lược là mục tiêu dài hạn của Công ty. Chiến lược được từng bước thực
hiện, cụ thể hóa trong từng giai đoạn phát triển của DN nhờ chính sách. Chính sách
của Công ty vì thế là một vấn đề quan trọng tác động tới việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, hiệu quả sử dụng lao động của Công ty. Các chính sách như là: chính
sách tiền lương, tiền thưởng; chính sách thuyên chuyển, đề bạt, thăng chức; chính sách
sa thải; chính sách hưu trí, chính sách an toàn, chính sách chất lượng,… Các chính
sách này luôn tạo động lực thôi thúc cho người lao động khi làm việc, tạo ra bầu
không khí làm việc tốt, làm cho người lao động có thái độ yên tâm tin tưởng thoải mái
khi làm việc và cống hiến hết mình cho Công ty, đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất
và tinh thần cho người lao động. Vì thế Công ty cần có những chính sách thích hợp tạo
động lực thôi thúc người lao động; tạo ra mối quan hệ gắn bó, bình đẳng giữa cá nhân
người lao động, giữa cán bộ và công nhân. Do vậy những chính sách này vừa phát huy
được những sáng kiến, năng lực và trình độ chuyên môn của người lao động lai vừa
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cho Công ty.
*Trình độ quản lý nhân sự
Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cho Công ty thì chìa khóa để dẫn tới
thành công, chính là trình độ quản lý nhân sự của Công ty. Năng lực quản lý tốt là một
nghệ thuật, đòi hỏi người quản lý vừa phải có năng lực, trình độ vừa phải khéo léoo,
hiểu được tâm lý suy nghĩ nguyện vọng của người lao động. Do đó nhà quản trị phải

hiểu được tâm lý của người lao động, biết lắng nghe, biết đánh giá con người một cách
khách quan và chính xác để phát huy tối đa lòng nhiệt tình, óc sáng tạo của người lao
động. Muốn vậy Công ty cần đào tạo một đội ngũ quản lý nhân lực có đầy đủ các tố
chất mà một nhà quản lý cần phải có. Có như vậy mới dễ dàng trong việc sử dụng lao
20


động một cách có hiệu quả, từ đó mới góp phần nâng cao hiệu quả SXKD cho Công
ty.
*Trình độ nhận thức của người lao động
Trình độ nhận thức của người lao động có ảnh hưởng khá sâu sắc đến hiệu quả
sử dụng lao động của Công ty. Nếu trình độ nhận thức của người lao động càng cao thì
hiệu quả sử dụng lao động càng lớn. Trong một tổ chức người lao động luôn ý thức
được trách nhiệm của mình, có tinh thần tự giác cao thì sẽ tạo thuận lợi trong việc
phân bổ , sắp xếp lao động. Nhờ đó sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, năng suất
lao động cũng tăng lớn, và DN kinh doanh sẽ có hiệu quả hơn. Ngược lại nếu người
lao động ý thức chưa cao, có thái độ chống đối; không tuân thủ các qui tắc, các quy
định của Công ty thì sẽ làm kìm hãm sự phát triển, hiệu quả sử dụng lao động thấp,
năng suất lao động giảm, làm cho kinh doanh bị thua lỗ. Vì thế Công ty luôn có những
biện pháp, chính sách thích hợp để nâng cao trình độ nhận thức của người lao động;
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty.
*Công tác đào tạo và phát triển lao động
Đào tạo và phỏt triển là quá trình tác động có hệ thống nuôi dưỡng và tích lũy
kỹ năng lao động nhằm đảm bảo cho người lao động luôn đáp ứng các yêu cầu mới
của công việc và của môi trường. Và công tác đào tạo và phát triển lao động sẽ tác
động mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng lao động của Công ty. Vì vậy công tác này cần
được thực hiện đầy đủ một cách thường xuyên và liên tục.
Công việc thường xuyên thay đổi theo hướng áp dụng công nghệ và sử dụng kỹ
thuật ngày càng cao hơn; người lao động phải được bồi dưỡng các kiến thức mới để

phù hợp với các đòi hỏi của công việc. Khi môi trường kinh doanh và môi trường lao
động thường xuyên thay đổi, cách thức giao tiếp và giải quyết công việc cũng thay đổi
theo, đòi hỏi người lao động phải đổi mới kiến thức cho phù hợp với sự thay đổi đó.
Vì thế công tác đào tạo và phát triển là việc làm tất yếu. Chất lượng hiệu quả sử dụng
lao động của Công ty sẽ kém nếu công tác này không được thực hiện tốt. Hệ thống
đào tạo không phù hợp với nhu cầu mới, làm cho người lao động không nâng cao được
trình độ chuyên môn, không nắm bắt kịp thời với sự thay đổi của khoa học cụng
nghệ.Việc đào tạo cần được tiến hành ở mọi cấp, ngoài đào tạo trong nước Công ty
cần quan tâm đến việc cử các cán bộ kỹ thuật sang nước ngoài học tập để học hỏi. Bởi
21


thế Công ty cần phải có hệ thống đào tạo phù hợp với năng lực lao động, phù hợp với
mục tiêu của Công ty.
Ngày nay, khi mà nền kinh tế hội nhập thế giới biến động rất mạnh thì nhu cầu
học tập để cập nhật và nâng cao kiến thức nghề nghiệp ngày càng lớn. Vì vậy công tác
đào tạo và phát triển kiến thức cần được thực hiện thường xuyên.

Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH
MTV 86
3.1. Đánh giá tổng quan tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 86
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên 86
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên 86 (sau đây gọi tắt là Công ty 86
hoặc Công ty TNHH MTV 86) là DN Quân đội trực thuộc Tổng Công ty Đông Bắc Bộ Quốc Phòng. Công ty có trụ sở chính tại Khu 1- Phường Quang Hanh- Thị xã Cẩm
Phả- Tỉnh Quảng Ninh.
Tiền thân Công ty 86 là một đơn vị do phòng Kinh tế binh chủng Pháo binh
quản lý có nhiệm vụ khai thác than cho ngành Hậu cần Quân đội.
Ngày 10/11/1986, Xí nghiệp khai thác than 86 được thành lập theo quyết định
số 1359/QĐ-QP của Bộ trưởng Bộ quốc phòng, giấy phép khai thác mỏ số 2771/V3

ngày 21/6/1986 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Đỗ Mười ký.
Năm 1995 thực hiện chỉ thị 381/CT-TTg và quyết định số 382/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về lập lại trật tự khai thác than, Xí nghiệp khai thác than 86
được điều động về trực thuộc Công ty Đông Bắc - Bộ Quốc phòng với hai nhiệm vụ

22


chính là sản xuất, chế biến kinh doanh than và huấn luyện quân dự bị động viên thuộc
Lữ đoàn dự bị động viên 596 của Bộ quốc phòng trên vùng Đông Bắc của Tổ Quốc.
Cùng với sự phát triển của Tổng Công ty than Việt Nam (nay là Tập đoàn công
nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam) và Công ty Đông Bắc (nay là Tổng Công ty
Đông Bắc), Xí nghiệp khai thác than 86 được chuyển đổi thành Công ty TNHH một
thành viên 86 trực thuộc Tổng Công ty Đông Bắc theo quyết định số 222/2006/QĐBQP ngày 30/12/2006 do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Đại tướng Phùng Quang Thanh
ký.
Ngày 24/01/2007 Bà Ngô Thị Hoài Thanh- Phó trưởng phòng Đăng ký kinh
doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh ký Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
22 04 000059 cho Công ty 86, vốn điều lệ là 30 tỷ VNĐ.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty 86
3.1.2.1. Chức năng
- Được phép SXKD các ngành nghề đã đăng ký kinh doanh theo luật định.
- Quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh một cách có
hiệu quả.
3.1.2.2. Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty 86 là khai thác, chế biến kinh doanh than. Ngoài
ra Công ty còn được phép kinh doanh đa ngành như khai thác, chế biến và kinh doanh
khoáng sản khác; sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng; xây dựng các công trình
công nghiệp và dân dụng; gia công, lắp ráp các sản phẩm cơ khí; trung đại tu phương
tiện vận tải và thiết bị công nghiệp; vận tải đường bộ, đường thuỷ; đầu tư, kinh doanh
cơ sở hạ tầng....

3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 86
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được phản ánh qua sơ đồ 3.1:
Giám đốc điều hành Công ty

23


Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

kinh tế

kỹ thuật an toàn

Phòng
kế hoạch
K. doanh
Đầu tư
XDCB

Phòng
tổ chức
lao
động
-đào
tạo

Công
trường 1


Công
trường 2

Phòng
Kế
toán
Tài
chính

Công
trường 3

Phòng

điện
Vật tư
Vận tải

Phòng
Kỹ
thuật
sản
xuất

Công
trường 4

Phân
xưởng 5


Phó Giám đốc kiêm
Bí thư Đảng uỷ

Phòng
An
toàn
lao
động

Văn
phòng

Phân
xưởng 6

Phòng
Chính
trị

Phân
xưởng 7

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 86
(Nguồn: Phòng TCLĐ-ĐT Công ty 86)
Sơ đồ 3.1 phản ánh sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty 86, được tổ chức
theo mô hình trực tuyến chức năng. Chịu trách nhiệm cao nhất là Chủ tịch HĐQT và
giám đốc Công ty, tiếp theo là 03 Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc. Công ty có 8
Phòng chức năng và 7 CT, PX sản xuất.
a. Ban Giám đốc:

Gồm 01 giám đốc và 03 phó giám đốc.
- Chủ tịch kiêm Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty có nhiệm vụ điều hành
mọi hoạt động SXKD của Công ty và chịu trách nhiệm pháp nhân trước Nhà nước và
Bộ Quốc Phòng, Tập đoàn CN Than - Khoáng sản Việt Nam trong quá trình hoạt động
của Công ty.
Các phó giám đốc:
- Phó giám đốc kỹ thuật an toàn: Phụ trách khâu kỹ thuật khai thác, trực tiếp chỉ
đạo điều hành hoạt động của phòng Kỹ thuật sản xuất, phòng An toàn lao động, phòng
Cơ điện- Vật tư- Vận tải.
24


- Phó giám đốc kinh tế: Phụ trách về hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của Công ty, trực tiếp chỉ đạo điều hành hoạt động của phòng kế hoạch kinh doanhĐầu tư XDCB, phòng Tổ chức lao động- Đào tạo, phòng Kế toán- Tài chính.
- Phó giám đốc chính trị Bí thư Đảng uỷ: Phụ trách công tác Đảng, công tác
chính trị của Công ty, trực tiếp chỉ đạo điều hành hoạt động của Văn phòng, phòng
Chính trị.
b. Các phòng nghiệp vụ:
- Phòng kế toán tài chính: Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ
máy kế toán thống kê phù hợp với quy định của Nhà nước, Tổng Công ty và mô hình
tổ chức quản lý của Công ty. Bộ máy kế toán thống kê phải gọn nhẹ, đủ năng lực và
trình độ nghiệp vụ để hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Lập kế hoạch tài chính
trong năm, có kế hoạch vay, đầu tư kịp thời cho sản xuất, tổ chức ghi chép hạch toán,
thanh quyết toán kịp thời. Lập báo cáo tài chính theo dõi chế độ mệnh lệnh kế toán.
- Phòng kế hoạch kinh doanh - đầu tư xây dựng cơ bản: Tham mưu giúp cho
lãnh đạo Công ty về công tác kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch giá thành, kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, công tác SXKD của Công ty. Chủ trì công tác đầu tư mua
sắm các trang thiết bị phục vụ cho sản xuất, đôn đốc - phối hợp các phòng cơ quan
thực hiện.
- Phòng kỹ thuật sản xuất: Lập kế hoạch khai thác, tiến độ thời gian, chỉ đạo kỹ

thuật trong khai thác, theo thiết kế, hộ chiếu. Theo dõi quản lý kế hoạch khai thác tài
nguyên, quản lý ranh giới mỏ.
- Phòng an toàn lao động: Tổ chức huấn luyện, học tập các nội quy, quy định về
công tác an toàn cho cán bộ chiến sỹ, xây dựng kế hoạch phòng chống sự cố mất an
toàn có thể xảy ra. Thường xuyên kiểm tra công tác an toàn lao động ở các vị trí làm việc trong
Công ty.
- Phòng Cơ điện-Vật tư-Vận tải (Phòng CVT): Tìm kiếm khai thác thị trường,
mua sắm vật tư thiết bị phụ tùng, cung cấp kịp thời các thiết bị, nguyên vật liệu cho
sản xuất, quản lý các thiết bị của đơn vị. Chỉ đạo công tác sửa chữa phục hồi các thiết bị
phương tiện đảm bảo cho sản xuất.
- Phòng Tổ chức lao động đào tạo: Tổ chức lực lượng lao động để phù hợp với
năng lực sản xuất và đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ của cơ quan nghiệp vụ. Lập và xây
dựng đơn giá tiền lương cho các loại công việc theo cơ chế khoán nội bộ cho từng
25


×