Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

ẢNH HƯỞNG của lũ lụt đến SINH kế hộ NÔNG dân TRÊN địa bàn HUYỆN hải LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

KHÓA

LUẬN

TỐT

NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA LŨ LỤT ĐẾN SINH KẾ HỘ NÔNG DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

ĐẶNG THỊ HỒNG THÚY

Huế, tháng 5 năm 2017

1


2


Lời Cảm Ơn
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Để có được kết quả này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình, sự giúp đỡ của quý thầy cô giáo, gia
đình và bạn bè.


Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Th.s
Nguyễn Văn Lạc là người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các chú, các bác và toàn thể các anh
(chị) làm việc tại Phòng Nông nghiệp huyện Hải Lăng đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi học tập trong suốt thời gian thực tập tại cơ quan. Tôi xin cảm ơn UBND các
xã: Hải Thành, Hải Hòa, Hải Tân và các phòng,ban, cá nhân đã tạo điều kiện, giúp
đỡ tôi trong thời gian thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm khóa luận, khó
tránh khỏi những sai sót, rất mong quý thầy, cô giáo bỏ qua. Đồng thời, do sự hiểu
biết cũng như kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn hạn chế nên bài khóa
luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của thầy, cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Đặng Thị Hồng Thúy

3


MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT
UBND

Ủy Ban Nhân dân

HTX


Hợp tác xã

ATNĐ

Áp thấp nhiệt đới

BĐKH

Biến đổi khí hậu

KH

Kế hoạch

KTTV

Khí tượng thủy văn

PCTT

Phòng chống thiên tai

PCLB & TKCN

Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn

ĐVT

Đơn vị tính


TT

Thứ tự

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn
4


WB

World bank

CN-XD

Công nghiệp- xây dựng

ĐX

Đông Xuân

HT

Hè Thu

ĐDSH

Đa dạng sinh học


HST

Hệ sinh thái

TBNN

Trung bình nhiều năm

BQL

Ban quản lý

DANH MỤC BẢNG

5


DANH MỤC HÌNH

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

6


Hiện nay, diễn biến thời tiết ngày càng trở nên phức tạp. Nhiều hiện tượng thời
tiết cực đoan như nước biển dâng mưa đá, bão, lốc xoáy, hạn hán và trong đó có lũ
lụt… xảy ra với tần suất , cường độ và mức độ phức tạp tăng dần qua hằng năm.
Nguyên nhân cả hiện tượng đó là do quá trình phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa
diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới điều này đã kéo theo những thảm họa về môi
trường, sự nóng lên toàn cầu, làm băng tan ở 2 cực khiến mực nước biển dâng, lũ lụt

xảy ra nhiều vùng trên thế giới trong đó có Việt Nam .
Việc nghiên cứu đánh giá tác động của lũ lụt, đề xuất những dự án nhằm giảm
thiểu những rủi ro trong tương lai là thực sự cần thiết. Huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
là một huyện có địa bàn thấp trũng thường xuyên chịu ảnh hưởng nặng nề của các cơn
bão và lũ lụt gây ra. Chính vì vậy tôi quyết định chọn đề tài : “ Ảnh hưởng của lũ lụt
đến sinh kế hộ nông dân trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị”.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề lũ lụt, tình hình lũ lụt của huyện Hải Lăng
những năm gần đây đặc biệt là năm 2016.
- Đánh giá tác động kinh tế của lũ lụt đến người dân ở huyện hải Lăng trên các
mặt về cơ sở hạ tầng, nhà ở, ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản…
- Tìm hiểu khả năng và cách ứng phó với lũ lụt của người dân địa phương.
- Đưa ra các giải pháp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và chuẩn bị chiến lược sẵn
sàng phòng chống các tác động của thiên tai đối với sinh kế của người dân.
Dữ liệu thu thập: Số liệu sơ cấp được điều tra ở một số xã ở huyện Hải Lăng, số liệu
thứ cấp được cung cấp bởi các phòng nông nghiệp, phòng địa chính – xây dựng, chi
cục thống kê huyện Hải Lăng. Đồng thời tham khảo sách, báo, tạp chí và các trang
web có liên quan.
Phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp điều tra thu thập số liệu: điều tra 60 hộ theo phương pháp điều tra
ngẫu nhiên.
Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp chuyên gia
Các phương pháp định giá
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
Kết quả nghiên cứu:
Đề tài “ Ảnh hưởng của lũ lụt đến sinh kế hộ nông dân trên địa bàn

huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị”, tổng hợp lại cơ sở lý luận về các vấn đề lũ
lụt, cơ sở thực tiễn về tình hình tác động của lũ lụt trên thế giới, Việt Nam nói
chung và địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị nói riêng. Đề tài thống kê các
báo cáo của huyện Hải Lăng trong công tác PCTT năm 2016 đồng thời thu thập
7


các số liệu thiệt hại tại các hộ gia đình, các công tác khắc phục lũ lụt của huyện
Hải Lăng.
Trọng tâm của đề tài phân tích tác động và thiệt hại do lũ lụt gây ra đến
hộ gia đình chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, ngoài ra còn
thống kê những ảnh hưởng đến các chỉ tiêu con người. Bên cạnh đó tìm hiểu
kinh nghiệm phòng chống lũ lụt của các hộ trên địa bàn từ đó đưa ra những kết
luận về mức độ ảnh hưởng mà lũ lụt gây ra.
Dựa trên những thiệt hại mà lũ lụt gây ra cho cộng đồng cũng như các hộ
gia đình trên địa bàn để đưa ra một số giải pháp, các mô hình dự án nhằm phục
vụ cho công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai trong tương lai nhằm hạn
chế đến mức thấp nhất những rủi ro mà lũ lụt gây ra góp phần ổn định đời sống
của người dân.

8


I.

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do lựa chọn đề tài
II.
Hiện nay, chúng ta đang phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề môi


trường bức xúc trên phạm vi toàn cầu, bao gồm: sự biến đổi khí hậu, suy thoái đa dạng
sinh học, suy thoái tài nguyên nước ngọt, suy thoái tầng ôzôn, suy thoái đất và hoang
mạc hóa, ô nhiễm các chất hữu cơ độc hại khó phân hủy và các hiện tượng bão, lũ lụt
với những diễn biến bất thường... Những vấn đề này có mối tương tác lẫn nhau và đều
ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống con người cũng như sự phát triển của xã hội.
III. Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng của thiên tai nhiều nhất
trên thế giới. Hầu như hằng năm đều xảy ra các thảm họa thiên tai. Phần lớn các thiên
tai tại Việt Nam đều liên quan đến thời tiết và những thay đổi của khí hậu. Việt Nam
nằm trong vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của các cơn bão, áp thấp nhiệt đới từ
biển vào nên rất dễ gây ra mưa lớn và có thể gây ra lũ lụt.
IV. Miền Trung Việt Nam với địa hình dài và các tỉnh đều giáp biển, chính vì vậy
mà hiện tưởng bão, lũ lụt thường xuyên xảy ra. Miền Trung là vùng phát triển kinh tế
chậm lại bị nhiều thiên tai hơn hai miền Bắc và miền Nam. Người dân miền Trung quen
thuộc với cảnh “Tháng Bảy nước nhảy lên bờ” vì “Trời hành cơn lụt mỗi năm”. Kinh tế
vốn chậm phát triển lại là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề của các thảm họa tự nhiên vì
vậy làm cho đời sống của người dân thêm phần khó khăn.
V. Huyện Hải Lăng là một huyện của tỉnh Quảng Trị một trong những địa bàn
chịu ảnh hưởng lớn do các trận lũ lụt gây ra. Đây là vùng có địa bàn thấp trũng , hệ
thống thoát nước còn hạn chế . Mặc dù hiện nay các ban, ngành và chính quyền địa
phương đã có những công tác dự báo và ứng phó , người dân có những kinh nghiệm
phòng chống lũ lụt hàng năm nhưng do tính chất bất thường của bão, lũ lụt …gây ra
nhiều khó khăn, xảy ra nhiều thiệt hại về người và của. Đặc biệt lũ lụt ảnh hưởng lớn
đến ngành sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất chính, gây ảnh hưởng đến đời sống
kinh tế của bà con nông dân.
VI. Việc đánh giá những thiệt hại do lũ lụt gây ra là thực sự cần thiết giúp các nhà
quản lý có cái nhìn tổng thể để xây dựng các biện pháp ưu tiên nhằm giảm thiệt hại
cho người dân. Đây chính là lý do đó tôi quyết định chọn đề tài: “Ảnh hưởng của lũ
lụt đến sinh kế của hộ nông dân trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị”
VII.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát

9


VIII.

Xem xét ảnh hưởng của lũ lụt đến sinh kế của hộ nông dân tại huyện Hải

Lăng, tỉnh Quảng Trị.
2.2 Mục tiêu cụ thể
IX. - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề lũ lụt, tình hình lũ lụt của huyện Hải
Lăng những năm gần đây, đặc biệt là năm 2016.
X. - Đánh giá tác động của lũ lụt đến sinh kế của hộ nông dân ở huyện Hải Lăng,
tỉnh Quảng Trị.
XI. - Tìm hiểu khả năng và cách ứng phó với lũ lụt của người dân địa phương.
- Đưa ra các giải pháp phòng chống, tác động của thiên tai nói chung và lũ lụt nói
riêng đến sinh kế hộ nông dân.
3. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu:
XII.3.1 Đối tượng nghiên cứu
XIII.

Đề tài tập trung nghiên cứu về việc đánh giá tác động của lũ lụt sinh kế

hộ nông dân huyện Hải Lăng, Tỉnh Quảng Trị.
XIV.
XV.
XVI.
XVII.


3.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu:
• Số liệu thứ cấp:
- Căn cứ vào số liệu được cung cấp bởi các phòng/ban chức

năng của UBND huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
XVIII.
- Căn cứ vào số liệu niên giám thống kê, internet, sách, báo và các tạp
chí liên quan…
XIX.

• Số liệu sơ cấp: Điều tra tìm hiểu ý kiến các hộ dân ở 3 xã: Hải

Hòa, Hải Tân, Hải Thành mỗi xã gồm 20 mẫu. Tổng số mẫu điều tra là 60, các
mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên không lặp và được phản ánh qua
phiếu điều tra đã được xây dựng sẵn.

10


XX.

- Phương pháp phân tích thống kê: Dùng phần mềm EXCEL để tổng hợp

so sánh sự biến động các chỉ tiêu đánh giá của lũ lụt ảnh hưởng về kinh tế được lượng
hóa bằng tiền.
XXI.
- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện đề tài có tham khảo
ý kiến, kinh nghiệm của các cơ quan chức năng và các hộ gia đình.

XXII.
- Các phương pháp định giá
XXIII.
+ Phương pháp giá thị trường và chi phí cơ hội:
• Phương pháp giá thị trường: Ước tính những thiệt hại vật chất hữu hình do lũ lụt gây
ra cho cộng đồng (cầu, đường, kênh mương, cơ sở hạ tầng,…) và hộ gia đình (tổn thất
và thiệt hại về nhà cửa và tài sản hộ gia đình; sản lượng nông nghiệp các loại bị mất,
gia súc chết, hàng hóa dự trữ bị hư hại…) được tính bằng giá thị trường.
• Phương pháp chi phí cơ hội: Được sử dụng để tính toán các thiệt hại sản phẩm do
người bệnh mất khả năng làm việc, thiệt hại sản phẩm do người nhà bệnh nhân phải
chăm sóc bệnh nhân.

Phương pháp duy vật biện chứng: Sử dụng phương pháp biện chứng trong việc chỉ sự
tác động và ràng buộc lẫn nhau, quy định và chuyển hóa lẫn nhau giữa các hiện tượng
tự nhiên bão lũ với các sự vật, con người, động vật, thực vật...
XXIV.
4. Phạm vi nghiên cứu
XXV.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu dựa trên thông tin, số liệu điều
tra từ 60 hộ dân ở 3 xã: Hải Thiện, Hải Vĩnh, Hải Thành thuộc huyện Hải Lăng,
tỉnh Quảng Trị.
XXVI.
- Phạm vi thời gian: Các dữ liệu, thông tin sử dụng được thu thập chủ
yếu trong năm 2016 và điều tra hộ gia đình đầu năm 2017.
XXVII.
- Phạm vi nội dung: Đánh giá tác động của lũ lụt đối với sinh kế của hộ
nông dân huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
XXVIII.
XXIX.
XXX.

XXXI.
XXXII.
XXXIII.
XXXIV.
XXXV.
XXXVI.

Phần II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sở lý luận

11


XXXVII.

Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa với đường bờ

biển dài 3260 km vì vậy khí hậu nước ta chịu ảnh hưởng nhiều của biển. ¾ diện tích là
đồi núi, cùng mạng lưới sông ngòi chằng chịt đặc biệt là ở vùng duyên hải miền Trung,
với địa hình nhỏ hẹp những dãy núi dốc theo hướng Tây sang Đông, nhiều sông ngắn
dốc và lưu vực nhỏ, đồng bằng nhỏ hẹp nằm giữa các dãy núi. Ngoài ra còn nằm trong
khu vực hoạt động của gió mùa Châu Á đó là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam.
XXXVIII. Điều kiện khí hậu không quá khắc nghiệt, khí hậu cận nhiệt đới thuận lợi
phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, với vị trí địa lý khí hậu như vậy, nước ta hằng năm
cũng phải hứng chịu nhiều cơn bão và lũ lụt lớn, gây thiệt hại lớn về người và của, đặc
biệt là vùng Duyên hải miền Trung.
XXXIX. Vùng duyên hải miền Trung được cấu tạo bởi một dải đất nằm giữa dãy
Trường Sơn về phía Bắc, vùng cao Nguyên Nam Trung Bộ về phía Nam, và Biển

Đông. Dải đất bị chia cắt bởi nhiều nhánh núi Trường Sơn vươn ra đến tận biển nên
đồng bằng ở miền Trung rất hẹp.
XL. Bờ biển vùng duyên hải miền Trung dài 1200 km và gồm các tỉnh từ Thanh

Hoá đến Bình Thuận. Dãy Trường Sơn chạy suốt theo bờ biển. Có nhiều sông tương
đối khá lớn, như sông Gianh ở Quảng Bình, sông Thạch Hãn ở Quảng Trị, sông
Hương ở Thừa Thiên- Huế, sông Vu Gia ở Đà Nẵng, sông Thu Bồn ở Quảng Nam,
sông Trà Khúc ở Quảng Ngãi. Sông, suối nhiều nhưng chiều dài các sông đa số ngắn
và có độ dốc lớn. Lưu vực các sông thường là đồi núi nên nước mưa đổ xuống rất
nhanh. Các cửa sông lại hay bị bồi lấp làm cản trở việc thoát lũ cho vùng đồng bằng
(hình 1).

12


XLI.

XLII.
H

XLIII.

Vùng duyên hải miền Trung là một trong những nơi chịu ảnh hưởng

nhiều nhất từ thiên tai. Qua thực tiễn cho thấy đây là khu vực đang chịu ảnh hưởng ít
nhất của 8 loại hình do thiên tai, hiểm họa gây ra bao gồm: Bão, lũ (kể cả lũ quét), lụt,
hạn hán, sạt lở đất, lốc, xâm nhập mặn và xói lở bờ sông.

13



XLIV.

Hiện nay, ảnh hưởng và tác động của biến đổi khí hậu như sự nóng lên

của trái đất, nước biển dâng, diễn biến của khí hậu ngày càng khắc nghiệt không còn là
chuyện của thế giới, của những nhà khoa học mà nó đang trở thành một hiểm hoạ thực
sự cho Việt Nam, trong đó có khu vực vùng duyên hải miền Trung.
1.1.1.Khái niệm về lũ và các loại lũ
XLV.
Lũ lụt là một hiện tượng tự nhiên, là một loại hình của thiên tai. Khi có

lũ lớn và đặc biệt lớn sẽ gây ra những thiệt hại to lớn về người và của. Chính vì lẽ đó,
Ông Cha ta đã xếp loại lũ, lụt là loại thiên tai hàng đầu và nguy hiểm nhất trong ba loại
hình thiên tai gây nguy hại cho con người nhất: “Nhất thủy, nhì hỏa, thứ ba là đạo tặc”.
Bởi vì lũ lụt có phạm vi ảnh hưởng rộng, có sức tàn phá lớn, rất khó chống đỡ, có thể
gây ra thiệt hại lớn về nhân mạng và tài sản của cả khu vực rộng lớn.
XLVI.
Lũ là hiện tượng nước sông dâng cao trong một khoảng thời gian nhất
định, sau đó giảm dần. Là hiện tượng dòng nước mưa lớn tích lũy từ nơi cao tràn về dữ
dội làm ngập lụt một số khu vực hoặc một vùng trũng, thấp hơn.
XLVII.
Lũ trong sông ở nước ta chủ yếu do mưa trên lưu vực, song cũng có thể là
do vỡ đê, vỡ đập, hoặc các dạng tắc ứ tạm thời dòng chảy trong các lòng dẫn,...
XLVIII.
Lụt là hiện tượng nước trong sông, hồ tràn ngập một vùng đất trong một
thời gian dài. Lụt cũng có thể dùng để chỉ ngập do thủy triều, nước biển dâng do bão.
Lụt có thể xuất hiện khi nước trong sông, hồ tràn qua đê hoặc gây vỡ đê làm cho nước
tràn vào các vùng đất được đê bảo vệ. Trong khi kích thước của hồ hoặc các vực nước
có thể thay đổi theo mùa phụ thuộc vào giáng thủy hoặc tuyết tan. Lụt là hiện tượng

ngập nước của một vùng lãnh thổ do lũ gây ra.
XLIX.
Lụt có thể xảy ra khi mực nước sông dâng cao do lũ lớn làm tràn ngập và
phá hủy các công trình, nhà cửa dọc theo sông. Có thể giảm thiệt hai do lũ bằng cách
di dời dân cư xa sông, tuy nhiên các hoạt động kinh tế, dân sinh thường gắn liền với
sông. Do vậy, con người vẫn cứ định cư trong những khu vực có nhiều rủi ro bị thiệt
hại do lũ, khi đó giá trị thu được do sống gần vực sông cao hơn là chi phí dự báo lũ
định kỳ.
L. Lũ quét: là loại lũ lớn, xảy ra bất ngờ trên sông suối nhỏ, lên xuống rất nhanh,

kéo dài chỉ 3 - 6 giờ, tốc độ chảy rất mạnh, cuốn trôi nhiều bùn đá, có sức tàn phá lớn.
LI.

Phân loại lũ

LII. Người ta có thể phân loại lũ theo một trong các tiêu chí sau :
LIII.

- Theo thời gian xuất hiện lũ;

LIV.

- Theo cấp độ mực nước đỉnh lũ;
14


LV. - Theo mức độ nguy hiểm của trận lũ đối với nền dân sinh, kinh tế.
LVI.

- Hình thái lũ: lũ quét, lũ do vỡ đập, ...


 Phân loại lũ theo thời gian xuất hiện lũ
LVII.

Căn cứ vào thời gian xuất hiện của lũ, người ta có thể phân loại các loại

lũ như sau:
LVIII.

· Lũ tiểu mãn: Xảy ra vào khoảng tiết tiểu mãn hàng năm (từ tháng 4

đến tháng 6), chủ yếu là do mưa rào gây ra. Lũ tiểu mãn thường không lớn nhưng là
nguồn cung cấp nước rất quan trọng cho sản xuất nông nghiệp trong mùa khô. Tuy
nhiên, khi có lũ tiểu mãn lớn, cũng có thể gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.
LIX.

· Lũ sớm: Xuất hiện sớm so với lũ chính vụ. Nếu xảy ra lũ sớm mà lũ lại

lớn thì cũng gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với sản xuất.
LX.

· Lũ chính vụ: Xuất hiện vào thời kỳ chính của mùa lũ.

LXI.

· Lũ muộn: Là lũ xảy ra vào cuối mùa lũ. Nếu xảy ra lũ muộn mà lũ lớn

thì cũng gây ra ngập lụt nghiêm trọng cho các vùng trũng thấp.
 Phân loại lũ theo cấp độ mực nước đỉnh lũ
LXII.


Căn cứ vào mực nước trung bình đỉnh lũ nhiều năm, người ta có thể

phân loại các loại lũ như sau:
LXIII.

· Lũ nhỏ: Là trận lũ có mực nước đỉnh lũ thấp hơn mức lũ trung bình

nhiều năm.
LXIV.

· Lũ vừa: Là trận lũ có mực nước đỉnh lũ đạt mức lũ trung bình nhiều

LXV.

· Lũ lớn: Là trận lũ có mực nước đỉnh lũ cao hơn mức lũ trung bình

năm.
nhiều năm.
LXVI.

· Lũ đặc biệt lớn: Là lũ có đỉnh lũ cao hiếm thấy trong lịch sử.

LXVII.

· Lũ lịch sử: Là trận lũ có đỉnh lũ cao nhất trong thời kỳ quan trắc hoặc

điều tra được.
 Phân cấp lũ theo mức độ nguy hiểm đối với dân sinh, kinh tế
LXVIII.


Đối với các nhà quản lý về lũ lụt và thường được phát tin trên các

phương tiện thông tin đại chúng thì người ta thường áp dụng cách phân cấp lũ theo
mức độ nguy hiểm đối với nền dân sinh và kinh tế.
LXIX.

Mức độ nguy hiểm của lũ tăng dần như sau:

15


LXX.

· Mức lũ báo động I: Lũ có khả năng gây tác hại đến các khu vực sản

xuất nông nghiệp ở các vùng trũng, thấp.
LXXI.

· Mức lũ báo động II: Lũ gây tác hại lớn đến các khu vực sản xuất nông

nghiệp ở các vùng trũng, thấp. Có khả năng gây nguy hiểm tính mạng đến một số dân
cư sinh sống ở các vùng trũng thấp.
LXXII.

· Mức lũ báo động III: Gây ngập lụt nghiêm trọng đến các khu vực ở hạ

lưu sông. Nhiều công trình xây dựng, các công trình về giao thông, thủy lợi có thể bị
tàn phá nặng nề. Rất nguy hiểm đến tính mạng và nhân dân ở các khu vực trũng, thấp,
các khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng lũ, lụt.

LXXIII.

· Lũ trên mức báo động III: Có thể tàn phá nhiều công trình giao

thông, thủy lợi và gây nguy hại đến tính mạng và tài sản của nhân dân ở các khu vực
hạ du.
1.1.2.Một số khái niệm liên quan
• Biến đổi khí hậu: là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy

quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân
tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỷ hay hàng
triệu năm. Sự biển đổi có thế là thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự phân
bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình.
• Mực nước: Là độ cao của mặt nước sông so với độ cao mặt nước biển. Thường
được ký hiệu bằng chữ H, đơn vị là cm hoặc m.
LXXIV.

- Mực nước chân lũ lên: Là mực nước sông lúc bắt đầu tăng.

LXXV.

- Mực nước chân lũ xuống: Là mực nước sông lúc xuống thấp nhất.

LXXVI.

- Mực nước đỉnh lũ: Là mực nước sông đạt đến trị số cao nhất.

LXXVII.

- Thời gian lũ lên: Là khoảng thời gian tính từ chân lũ lên đến đỉnh lũ.


LXXVIII. - Thời gian lũ xuống: Là khoảng thời gian tính từ đỉnh lũ đến chân lũ

xuống.
LXXIX.

-

Cường suất mực nước: Là sự biến đổi mực nước trong một đơn vị

thời gian (mực nước lên hoặc mực nước xuống). Đơn vị thường sử dụng là cm/h.
LXXX.

- Tổng lượng lũ: là lượng nước lũ gây ra trong một trân lũ, được tính

bằng m3.


Khái niệm về đánh giá thiệt hại

16


LXXXI.

Đánh giá thiệt hại: Là quá trình thu thập thông tin, thống kê và phân tích

về mức độ ảnh hưởng tiêu cực của thiên tai đối với con người, nền kinh tế và môi
trường địa phương hoặc quốc gia nào đó.



Phương pháp đánh giá thiệt hại do lũ lụt
LXXXII. Có nhiều phương pháp đê đánh giá thiệt hại do lũ lụt trong đó có ba
phương pháp được sử dụng phổ biến:
a. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên CVM (Contigent Valuation Method): Mục
đích của phương pháp này là đòi hỏi người dân sẵn sàng chi bao nhiêu tiền để
làm giảm thiệt hại do lũ lụt gây ra. Đánh giá giá trị ngẫu nhiên đơn giản là
phương pháp khảo sát xã hội. Ưu điểm của phương pháp này là dễ lượng hóa
được các giá trị kinh tế của xã hội hoặc cộng đồng. Tuy nhiên , việc lượng hóa sẽ
gặp không ít khó khăn khi công tác thiết kế mẫu bảng hỏi và trình độ phỏng vấn

chưa được đào tạo, hành vi thiếu trung thực của người được hỏi.
b. Phương pháp giá thị trường: Ước tính giá trị kinh tế bị thiệt hại do lũ lụt, những giá trị
vật chất được lượng hóa bằng tiền theo giá thị trường. Ưu điểm dễ thu thập số liệu và
dễ tính toán. Nhược điểm chỉ tính toán được những giá trị vật chất có giá trên thị
trường, không tính được các thiệt hại phi vật chất lo âu, căng thẳng,... Bên cạnh đó gặp
phải khó khăn bởi một số trường hợp có thể bị bóp méo bởi sự thất bại của thị trường
(độc quền, ngoại ứng), các chính sách (thuế, trợ cấp) của chính phủ.
c. Phương pháp chi phí phòng ngừa/thay thế: Được tính bằng chi phí bỏ ra trước khi lũ
lụt để phòng ngừa thiệt hại lũ lụt như: xây dựng kè, đắp đê, di chuyển gia súc, của cải
đi nơi khác...
1.1.3.Một số đặc trưng của lũ lụt các vùng
LXXXIII. Việt Nam có 4 vùng lũ lụt điển hình sau:
LXXXIV. - Đồng bằng và trung du Bắc Bộ chịu tác động chủ yếu của lũ, úng, nước

biển dâng. Hệ thống đê sông, đê biển và nhiều công trình phòng lũ khác hồ chứa, công
trình phân lũ, chậm lũ... đã và đang bảo vệ cho đồng bằng ngày một an toàn hơn.
LXXXV.

- Lũ lụt đồng bằng sông Cửu Long hàng năm gây thiệt hại lớn về người


và tài sản. Lụt kéo dài từ 3- 5 tháng trên diện rộng 2/3 diện tích. Phương châm "chung
sống với lũ lụt" một cách tích cực, chủ động đã và đang thực thi hàng loạt biện pháp
công trình và phi công trình một cách đồng bộ để tiến tới chế ngự dần dần mặt hại,
phát huy mặt lợi của lũ lụt. Tuy vậy, tình hình lũ lụt lớn, lũ kết hợp với triều cường vẫn
còn là vấn đề hết sức phức tạp.

17


LXXXVI. - Miền Trung luôn đối mặt trực tiếp với lũ lụt, sau đó là bão và nước biển

dâng. Tại vùng này lũ lụt lớn thường đi ngay sau mưa lớn, bão, áp thấp nhiệt đới, xảy
ra liên tiếp và trên diện rộng, bao trùm một số tỉnh hoặc hầu như trên toàn miền. Lũ
tập trung rất nhanh về hạ lưu vốn là vùng trũng thấp, thoát lũ kém, gây lụt nhiều. Lũ
các sông miền Trung là loại lũ quét ác liệt, lên nhanh và xuống nhanh, diễn ra trong
thời gian ngắn. Thuỷ triều và nước biển dâng cũng có tác động nhất định đến gia tăng
tình hình ngập lụt ở vùng này
LXXXVII. - Miền núi và các tỉnh vùng Tây Nguyên thường chịu tác động của lũ

quét và lũ lớn trên các sông chính. Sự phát triển kinh tế- xã hội một cách mạnh mẽ
làm lũ quét xảy ra thường xuyên và phổ biến hơn, gây thiệt hại càng lớn. Lũ quét, lũ
lớn trên các sông chính có thể làm ngập các vùng trũng ven sông, các thị trấn thị xã ở
Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Giang, KonTum, Hoà Bình...và nhiều thị trấn, trung tâm
dân cư khác trên vùng núi và cao nguyên
LXXXVIII. Quá trình đô thị hoá mạnh mẽ đã gây ra lũ lụt ở các đô thị. Lũ lụt ở Hà
Nội, TP. Hồ Chí Minh, Nam Định, Hải Phòng... cho ta thấy rõ nguyên nhân chủ yếu
gây ngập lụt không phải là nước lũ mà do mưa lớn, cường độ lớn, tập trung trong thời
gian ngắn tạo lượng nước mặt vượt quá khả năng chưa của các hồ điều hoà và tiêu
thoát của hệ thống kênh, cống ngầm tiêu thoát nước đô thị.

1.1.4.Những tác động của lũ lụt đến kinh tế- xã hội –sức khỏe– môi trường
 Tác động của lũ lụt đến kinh tế:
LXXXIX. Phá hủy vật chất: Lụt có thể làm hại, gây hư hỏng hay sập đổ hoàn toàn

các công trình giao thông như cầu, cống, đường tàu, hệ thống thoát nước, nhà cửa, …
XC.

Thiệt hại trong nông nghiệp: gây ngập các khu vực trồng trọt nên có thể

làm giảm năng suất, là nguyên nhân gây ra mất mùa, gây khan hiếm lương thực. Nhiều
loài thực vật không có khả năng chịu úng bị chết
XCI.

Những năm gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu sự xuất hiện các

trận lũ lụt, những trận bão biển và mưa lớn xảy ra ngày càng khốc liệt hơn, hàng năm
đã gây ra những thiệt hại vô cùng to lớn. Thống kê trong 10 năm trở lại đây, bình quân
mỗi năm, bão, lũ, sạt lở đất, lũ quét, hạn hán và các thiên tai khác đã làm chết và mất
tích gần 750 người, giá trị thiệt hại về tài sản ước tính chiếm 1,5% GDP (năm 2006
GDP của VN hơn 400.000 tỷ đồng). “Xét về tần suất thiên tai, Việt Nam nằm trong số
10 nước hàng đầu thế giới bị thiệt tai tàn phá" [theo John Hendra điều phối viên
thường trú của LHQ tại Việt Nam]. Theo đánh giá của Viện Khoa học khí tượng thủy
18


văn và môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường, thiệt hại do thiên tai ở Việt Nam
thuộc loại lớn trên thế giới. Minh chứng là trong 5 năm gần đây, mỗi năm thiên tai làm
chết khoảng 500 người, gây thiệt hại 14.500 tỷ đồng, tương đương 1,2% GDP cả nước;
thành quả kinh tế trong 5-10 năm có thể bị biến mất chỉ trong một trận lũ. Những thiệt
hại do vỡ đê, vỡ bờ bao làm ngập chìm nhiều diện tích nuôi trồng thủy sản, lúa và hoa

màu, phá hủy các công trình hạ tầng kỹ thuật và gây ảnh hưởng nặng nề đến môi
trường. Chỉ tính riêng mùa mưa bão năm 2016, có khoảng 210.000ha lúa, 180.000ha
hoa màu bị mất trắng vì thiên tai. Năm 2016, bão lũ và gió lốc gây thiệt hại tới 50 tỷ
đồng cho mạng lưới của 28 đơn vị thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông.
 Tác động của lũ lụt đến sức khỏe con người:
XCII.

Ngoài những tác động về kinh tế-xã hội, thiệt hại về sinh mạng con

người do thiên tai, bệnh tật gia tăng dưới tác động của sự thay đổi nhiệt độ và môi
trường sau thiên tai là vấn đề rất lớn mà Việt Nam thường xuyên phải đối mặt. Các
bệnh truyền nhiễm qua vật trung gian như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não và các bệnh
khác đều gia tăng trong mùa mưa bão hàng năm, do môi trường bị ô nhiễm, thiếu điều
kiện sinh hoạt đảm bảo vệ sinh. Tác động gián tiếp đến sức khoẻ con người thông qua
những nguồn gây bệnh, làm tăng khả năng bùng phát và lan truyền các bệnh dịch như
bệnh cúm A/H1N1, cúm A/H5N1, tiêu chảy, dịch tả... Ngoài ra, lũ lụt làm tăng khả
năng xảy ra một số bệnh nhiệt đới như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản, làm
tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi khuẩn và côn trùng, vật chủ mang
bệnh (ruồi, muỗi, chuột, bọ chét, ve).
XCIII.

Minh chứng rõ ràng cho điều này là, hiện sốt xuất huyết đang là vấn đề

của toàn cầu, cứ sau 10 năm số mắc sốt xuất huyết trên thế giới lại tăng gấp đôi; gần 4
tỷ người sống trong vùng nguy cơ, số mắc ghi nhận ở 128 nước. Năm 2015, tại Trung
Quốc, Malaysia, Campuchia, Đài loan, Ấn Độ, sốt xuất huyết cũng đang gia tăng sau
nhiều năm không có dịch. Không chỉ trên thế giới mà tại Việt Nam, sau năm 2014 năm mà sốt xuất huyết Việt Nam giảm sâu nhất, thấp nhất trong vòng 10 năm, thì năm
2015, số mắc sốt xuất huyết gia tăng trở lại.
 Tác động đến môi trường:
XCIV.


Lũ lụt gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, làm cho môi trường

bị ô nhiễm .Nguồn gây ô nhiễm chủ yếu do phân, rác, nước thải, bãi thu gom, tập kết

19


xử lý chất thải rắn, kho chứa hóa chất, kho chứa thuốc bảo vệ thực vật... bị cuốn chung
vào nguồn nước.
XCV.

Các công trình xử lý nước thải, hệ thống thoát nước thải bị phá hủy làm

cho phân, rác, nước thải tồn đọng từ các nhà vệ sinh, hệ thống cống rãnh, chuồng trại
chăn nuôi tràn trực tiếp ra môi trường.
XCVI.

Cây cối, hoa màu bị chết vì bị ngâm trong nước lâu ngày, xác chết của

một số loài động vật, gia súc, gia cầm làm phát sinh dịch bệnh cho người và gia súc
gia cầm. Hơn nữa, đợt mưa lũ này xảy ra trong giai đoạn giao mùa giữa mùa Hè và
mùa Thu nên dễ bùng phát dịch bệnh.
1.1.5.Tính dễ bị tổn thương của người nghèo đối với các loại hình thiên tai
XCVII.

Tính dễ bị tổn thương là mức độ gây hại có thể được xác định trong

những điều kiện nhất định thông qua tính nhạy, sự tổn thất và khả năng phục hồi.
XCVIII.


Bà Nguyễn Thị Yến, Trưởng bộ phận về biến đổi khí hậu và giảm rủi ro

thiên tai của Tổ chức Care quốc tế tại Việt Nam, cũng khẳng định: “Có ba nhóm đối
tượng dễ bị tổn thương nhất đó là người nghèo không có hoặc có ít đất sản xuất; nhóm
người khuyết tật, và phụ nữ, trẻ em.”
XCIX. Số người rơi vào cảnh đói nghèo sẽ còn tăng lên trong những thập kỷ tới

do tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết “cực đoan” như
siêu bão, lụt và hạn hán ngày càng gia tăng một cách nghiêm trọng.
C. Đáng chú ý là đứng trước thiên tai, người nghèo phải gánh chịu hậu quả nhiều

hơn so với những nhóm người khác, bởi 5 lý do chính. Thứ nhất, người nghèo thường
phải chấp nhận định cư ở cả những khu vực dễ chịu rủi ro thiên tai như các vùng
duyên hải để tìm kiếm cơ hội kinh tế. Ở nhiều nơi, họ thường xuyên “sống cùng lũ
lụt”, chẳng hạn như người dân ở Panama và Zimbabwe. Tại các vùng đô thị, người
nghèo thường sống ở những khu vực có độ rủi ro thiên tai cao hơn vì có giá đất rẻ.
Việc người nghèo phải chống chọi với tình trạng ngập ở nhiều thành phố có hệ thống
thoát nước không hiệu quả có thể ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ của họ. Thứ hai, người
nghèo dễ bị thương tổn và thực tế, mất mát tài sản của họ trong các thiên tai nhiều gấp
2-3 lần người khác.Thứ ba, khả năng đối phó với thiên tai và hồi phục của người
nghèo thường thấp. Sau thiên tai, sự quan tâm của chính quyền, xã hội đối với họ cũng
ít hơn so với các đối tượng khác. Như trong đợt lũ lụt kinh hoàng tại Nepal năm 2011,
chính quyền chỉ giúp đỡ được khoảng 6% người rất nghèo, trong khi quan tâm tới gần
20


90% người khá giả khác. Kể cả khi được trợ giúp thì sự trợ giúp này cũng quá nhỏ để
tạo ra thay đổi bền vững. Thứ tư, thiên tai ảnh hưởng lâu dài tới giáo dục và y tế của
các hộ nghèo. Họ có thể phải cho con cái nghỉ học hoặc cắt giảm các chi phí chăm sóc

sức khoẻ. Thứ năm, đôi khi cuộc sống người nghèo bị ảnh hưởng trước cả khi thiên tai
xảy ra. Để tránh thời tiết xấu không thể thu hoạch, người nông dân nghèo có thể gieo
trồng những loại cây dài ngày, ít rủi ro. Hậu quả là thu nhập của họ sẽ bị giảm. Ngoài ra,
người nông dân có xu hướng đầu tư ít hơn trong việc mua các công cụ lao động hoặc
sửa sang nhà cửa, bởi sự đầu tư này có thể “trôi xuống sông biển” khi lũ lụt xảy ra.
CI.

Theo đánh giá của WB, Việt Nam là một trong những quốc gia phải gánh

chịu nhiều nguy cơ thiên tai như bão, lốc xoáy, lũ lụt và hạn hán… Tại Việt Nam, ước
tính khoảng 60% tổng diện tích đất đai và 71% dân số phải chịu nguy cơ bão và lũ lụt,
trong số này có rất nhiều người nghèo. Hàng năm, tổn thất kinh tế trực tiếp bình quân
do bão và lụt ước bằng khoảng 0,8% tổng sản phẩm quốc nội (GDP), đứng thứ ba (sau
Myanmar và Philippines) trong các quốc gia ASEAN.
1.1.6.Nhóm chỉ tiêu về thống kê đánh giá thiệt hại kinh tế do lũ lụt

1.1.6.1 Nhóm chỉ tiêu nhà ở
1. Các định nghĩa về nhà ở
- Nhà kiên cố: gồm biệt thự, nhà cao tầng, nhà một tầng mái bằng thời gian sử dụng cao
1.

-

( từ 50 năm trở lên).
Nhà bán kiên cố: là nhà có chất lượng xây dựng và thời gian sử dụng thấp hơn so với
nhà kiên cố (khoảng trên dưới 20 năm). Bao gồm nhà tường xây hay ghép gỗ mái

-

ngói, mái tôn hoặc vật liệu tương đương.

Nhà tạm và các loại nhà khác: là các loại nhà không thuộc nhóm trên. Gồm những nhà
có kết cấu đơn giản như các loại lều, lán, trại và những nơi tận dụng để ở có tính chất
tạm thời.

2. Các chỉ tiêu về nhà ở
- Nhà sập đổ, bị cuốn trôi là những ngôi nhà ở của dân ( gồm nhà tập thể, nhà ở của dân

được Nhà nước cung cấp) bị sập đỏ hoàn toàn hoặc bị cuốn trôi do ảnh hưởng của lụt,
bão thiên tại mà không thể sữa chưa hoặc khắc phục lại.
CII.
Phương pháp tính:
CIII.
Ước tính giá trị thiệt hại: cần đánh giá từng hạng mục, công trình một.
Giá trị thiệt hại của từng ngôi nhà là giá trị còn lại của ngôi nhà đó trước khi bị thiên
tai phá hoại không tính giá trị tài sản trong ngôi nhà đó và được đánh giá theo bước:
CIV.
+ Giá trị xây dựng ban đầu;
CV.
+ Thời gian có thể sử dụng để ở;
21


CVI.
CVII.

+ Thời gian đã ở;
+ Khấu hao từng năm bằng giá trị còn lại của ngôi nhà đó chia cho thời

gian sử dụng để ở;
CVIII.

+ Giá trị còn lại của ngôi nhà = giá trị xây dựng ban đầu – (khấu hao
từng năm)*(thời gian có thể sử dụng để ở - thời gian đã ở).
- Nhà bị hư hại: là những ngôi nhà của người dân bị hư hại một phần như tốc
mái, lỡ tường,… do ảnh hưởng trực tiếp của lũ bão mà có thể sữa chữa, khôi
phục hoặc cải tạo lại để đảm bảo an toàn để ở.
CIX.
Phương pháp tính:
CX.
Ước tính thiệt hại: cần đánh giá từng hạng mục, công trình một và dựa
trên:

-

+ Giá trị còn lại của các ngôi nhà ( ước tính như nhà bị sập hoàn toàn)
+ Mức độ thiệt hại do lụt, bão gây ra
+ Ước tính thiệt hại = (giá trị thiệt hại)*(mức độ thiệt hại).
Nhà bị ngập nước: là những ngôi nhà của người dân bị ngập sàn, nền, mức độ ngập từ

-

0,2 m trở lên đối với diện tích sinh hoạt thường xuyên.
CXIV.
Phương pháp tính: giá trị thiệt hại được ước tính như nhà bị hư hại.
Tài sản bị thiệt hại: là toàn bộ tài sản của hộ gia đình bị ảnh hưởng trực tiếp do lũ lụt

CXI.
CXII.
CXIII.

(bàn ghế, giường, tivi, máy tính, máy giặt,… bị cuốn trôi hoặc hư hỏng) có thể sửa

chữa được hoặc không.
CXV.
Phương pháp tính: ước tính giá trị thiệt hại của các tài sản cần đánh giá
để tính toán cho từng loại tài sản một, cụ thể:
CXVI.
+ Đối với các loại tài sản bị cuốn trôi hoặc hư hỏng không thể sửa chữa
được thì giá trị còn lại của tài sản đó được tính theo giá trị thị trường nếu bán tài sản
đó đi.
CXVII.

+ Đối với tài sản hư hỏng có thể sửa chữa được thì: tính giá trị còn lại

của tài sản đó (tính theo giá thị trường nếu bán tài sản đó đi); mức độ hư hỏng của tài
sản đó (%); khi đó giá trị thiệt hại = (giá trị còn lại)*(mức độ hư hỏng).
CXVIII. 1.1.6.2. Nhóm chỉ tiêu về giáo dục
CXIX.
Điểm trường: là cơ sở vật chất của trường học. Điểm trường là nơi các
phòng học bàn ghế học cho học sinh đến học. Một trương học có thể có nhiều điểm
trường.
CXX.

Điểm trường bị ảnh hưởng trực tiếp của lũ lụt là điểm trường có cơ sở

vật chất như phòng học, bàn ghế, sách vở, các dụng cụ học tập khác bị hư hỏng do tác
động của lũ lụt.
CXXI.
Phương pháp tính: ước tính giá trị thiệt hại của số điểm trường bị thiệt
hại bằng tổng số thiệt hại của số phòng học bị đổ trôi hư hại.
1.1.6.3 Nhóm chỉ tiêu về nông lâm nghiệp
22



-

Gia súc bị thiệt hại: là số lượng gia súc lợn, trâu, bò,…bị chết hoặc mất do lũ lụt gây

-

ra.
Gia cầm bị thiệt hại: là số lượng gà, vịt…bị chết hoặc mất do lũ lụt gây ra
Diện tích lúa, hoa màu bị thiệt hại: là diện tích trồng luá, hoa màu bị chết , không thể

-

thu hoạch được do lũ lụt gây ra.
Diện tích cây rừng bị thiệt hại: diện tích cây con, cây rừng bị chết do mưa, bão và lũ
lụt gây ra.

-

1.1.6.4 Nhóm chỉ tiêu về thủy lợi
Đê cấp III đến cấp đặc biệt bị thiệt hại: là đê biển, đê sông đã được phân cấp từ cấp III

-

đến cấp đặc biệt bị thiệt hại do lũ lụt gây ra.
Đê từ cấp IV trở xuống bị hư hại: là đê biển, đê sông dưới cấp III, đề bồi, bờ bao bị sạt

-


lở, cuốn trôi và phá hủy do lũ lụt gây ra.
Kè bị hư hại: là kè sông, kè biển bị sạt lở, cuốn trôi và phá hủy do lũ lụt gây ra.
Công trình thủy lợi khác bị hư hại: là các công trình liên quan tới tưới tiêu như: đập,

-

cầu, cống,… bị sạt lỡ, cuốn trôi và phá hủy do lũ lụt gây ra.
CXXIII. 1.1.6.5 Nhóm chỉ tiêu về giao thông
Đường quốc lộ, tỉnh lộ bị thiệt hại: là những đường giao thông do cấp trung Ương và

CXXII.

cấp tỉnh quản lý, đầu tư xây dựng, tu sửa, nâng cấp bị sạt lở, cuốn trôi và phá hủy do lũ
-

lụt gây ra.
Đường giao thông nông thôn bị thiệt hại: là những đường giao thông do cấp địa
phương quản lý, đầu tư xây dựng, tu sửa, nâng cấp bị sạt lở, cuốn trôi và phá hủy do lũ

-

lụt gây ra.
Đường sắt bị thiệt hại: là đường giao thông dành cho tàu hỏa do ngành đường sắt quản

-

lý đầu tư xây dựng, tu sửa, nâng cấp bị sạt lở, cuốn trôi và phá hủy do lũ lụt gây ra.
Cầu cống bị thiệt hại: là cầu cống bị sập, trôi, hư hại do lũ lụt gây ra.
Các phương tiện giao thông bị thiệt hại: là các phương tiện giao thông như: phà,


-

thuyền, ca nô, ô tô, xe máy,… bị hư hại, cuốn trôi, phá hủy do lũ lụt gây ra.
1.1.6.6 Nhóm chỉ tiêu về thủy sản
CXXIV. Phương tiện khai thác thủy, hải sản bị thiệt hại:
Là phương tiện khai thác thủy hải sản: tàu, thuyền, lưới,… bị hư hỏng, phá hủy, cuốn

-

trôi do lũ lụt gây ra.
Tàu thuyền bị mất là tàu thuyền bị chìm, mất tích, phá hủy hoàn toàn không còn khả
năng sử dụng.

- Tàu thuyền bị hư hại là tàu thuyền có thể sửa chữa và tái sử dụng.
1.1.7.Nguyên nhân gây nên lũ lụt và mức độ ảnh hưởng của lũ lụt ở miền Trung Việt

Nam
CXXV.

Mưa lớn và kéo dài (do bão lớn) là nguyên nhân chính gây ra lũ lụt, ngoài

ra ở vùng đồng bằng cửa sông tiếp giáp với biển, triều cường là làm cho lũ lụt trầm trọng
hơn.
23


CXXVI.

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm tăng tần suất và mức độ nghiêm


trọng của các trận lũ lụt.
CXXVII.

Những năm gần đây đã có những trận lũ lụt lớn chưa từng thấy xảy ra ở

các tỉnh ven biển. Đặc biệt là cơn lũ lụt năm 1999 được gọi cơn lũ thế kỷ. Hai cơn lũ
này đã làm hơn 1 triệu người thiệt mạng và tổn thất tài sản và mùa màng lên đến
hàng trăm triệu đồng. Ngoài ra, lũ lụt cũng đã gây nên những thiệt hại to tát về nhà
cửa, mùa màng, cầu cống và đường xá, làm cho một xứ đã nghèo về phương diện kinh
tế lại càng nghèo hơn. Miền Trung ở trong một vòng lẩn quẩn vì thiên tai bão lụt xảy
ra thường xuyên nên phát triển kinh tế gặp phải khó khăn.
CXXVIII. Bờ biển miền Trung dài 1200 km và gồm các tỉnh từ Thanh Hoá đến

Bình Thuận. Dảy Trường Sơn chạy suốt theo bờ biển, nên đồng bằng ở miền Trung rất
hạn hẹp. Có nhiều sông tương đối khá lớn, như Sông Gianh ở Quảng Bình, Sông
Thạch Hản ở Quảng Trị, Sông Hương ở Huế- Thừa Thiên, Sông Thu Bồn ở Quảng
Nam, Sông Trà Khúc ở Quảng Ngãi. Sông, suối nhiều nhưng chiều dài các sông đa số
ngắn và có độ dốc lớn. Lưu vực các sông thường là đồi núi nên nước mưa đổ xuống rất
nhanh. Các cửa sông lại hay bị bồi lấp làm cản trở việc thoát lũ cho vùng đồng bằng.
CXXIX. Hàng năm những trận bão biển và gió mùa Đông Bắc đã gây nên những

trận mưa lớn ở miền Trung. Những năm gần đây, do ảnh hưỡng của biến động thời tiết
trên toàn thế giới như dòng nước El Nino và La Nina, những trận bão biển và mưa lớn
xảy ra càng khốc liệt hơn. Mùa bão thường kéo dài từ tháng 8 đến tháng 11, và trung
bình hàng năm có 4 cơn bão. Ngoài nguyên nhân chính là các trận mưa bão ở miền
thượng lưu cũng như ở đồng bằng, còn có nhiều lý do thường được nhắc đến như nạn
phá rừng, việc khai thác cát sỏi và hệ thống đê đập.
CXXX. Ảnh hưởng của nạn phá rừng đối với lũ lụt đã và đang được tranh luận

trên khắp thế giới. Theo Cơ quan Lương Nông của Liên Hiêp Quốc (FAO), mức độ

phá rừng cao nhất xảy ra ở Á Châu, từ 9.5% trong thập niên 1960 đến 11% trong thập
niên 1980. Cũng như nhiều nơi khác trong nước, rừng ở các tỉnh miền Trung đang bị
tàn phá một cách nghiêm trọng. Hiện nay diện tích rừng chỉ còn khoảng 40 phần trăm.
Các cuộc nghiên cứu và điều tra ở Hoa Kỳ cũng như nhiều nơi khác trên thế giới đã
chứng minh rằng nguyên nhân hàng đầu của lũ lụt là có quá nhiều mưa xảy ra trong
một thời gian ngắn ngủi, và việc phá rừng có thể ảnh hưởng quan trọng đối với lũ lụt
trong các lưu vực hạn hẹp như ở miền Trung. Cây cối có khả năng giữ nước cũng như
24


giảm thiểu việc đất đai sạt lở. Lượng nước lũ ở một vùng có nhiều cây cối sẽ ít hơn
lượng nước lũ từ một vùng trơ trọi. Vì thế nạn phá rừng có thể gia tăng mực nước ở
các vùng hạ lưu.
Việc khai thác bừa bải cát sỏi ở các dòng sông cũng gia

CXXXI.

tăng mức độ của lũ lụt. Tình trạng này làm cho nhiều đoạn bờ sông bị sạt lở nghiêm
trọng. Việc sạt lở các bờ sông cũng như việc bồi lấp các cửa sông cản trở việc thoát lũ,
làm cho lũ lụt lớn hơn và lâu hơn. Điển hình là vụ sạt lở bờ sông Vu Gia làm cho một
khu dân cư ở huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam bị cuốn trôi trong cơn lũ năm 1999 vừa
qua.
CXXXII.

Khác với Sông Hồng ở miền Bắc và sông Cửu Long ở

miền Nam, đa số các sông ngòi ở miền Trung không có hệ thống đê để ngăn lũ. Ngoài
ra cũng không có các hồ chứa nước lớn ở vùng thượng lưu để giảm thiểu lũ lụt ở vùng
đồng bằng. Cho nên các khu đông dân cư ở hai bên bờ sông đành chịu ngập tràn mỗi
khi có mưa to. Những năm gần đây có vài đập thủy điện bị nứt vỡ hoặc hồ chứa nước

của các đập này đã xả nước khi lũ ở đỉnh cao làm nhiều khu dân cư ở hạ nguồn chịu
nhiều thiệt hại. Các nhà máy thủy điện cần phải xem xét lại các hồ chứa nước cũng
như việc xả lũ để tránh thiệt hại cho người dân.
CXXXIII.

Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác gây nên lũ lụt và

làm thiệt hại hơn:
-

Người dân thiếu ý thức, chưa chủ động phòng ngừa dẫn đến thiệt hại.

-

Các cơ quan chức năng không kịp thời thông báo lũ cho người dân di chuyển sớm dẫn

-

đến thiệt hại nặng nề .
Thiếu nơi trú ẩn an toàn cho tàu, thuyền đánh bắt cá , thiếu thiết bị cảnh báo và liên
lạc.
1.2

Cơ sở thực tiễn

a.

1.2.1 Biến đổi khí hậu làm gia tăng lũ lụt và gây hậu quả nghiêm
trọng ở trên thế giới và Việt Nam.
CXXXIV. Bức tranh chung toàn cầu:

CXXXV.

Theo dự đoán, nhiều thành phố của các quốc gia ven biển đang đứng

trước nguy cơ bị nước biển nhấn chìm do mực nước biển dâng – hậu quả trực tiếp của
sự tan băng ở Bắc và Nam cực. Trong số 33 thành phố có quy mô dân số 8 triệu người
vào năm 2015, ít nhất 21 thành phố có nguy cơ cao bị nước biển nhấn chìm toàn bộ

25


×