Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Đề tài 'nghiên cứu ảnh hưởng của phát triển các nhà máy xi măng đến sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân trên địa bàn huyện thanh liêm, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.03 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***




PHẠM VĂN KHIÊM



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÁT TRIỂN CÁC NHÀ MÁY
XI MĂNG ðẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MẬU DŨNG






HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả



Phạm Văn Khiêm















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ii


LỜI CẢM ƠN

Trước hết với tình cảm chân thành tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới thầy TS. Nguyễn Mậu Dũng người ñã trực tiếp hướng dẫn và ñóng góp
ý kiến cụ thể cho kết quả cuối cùng ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa kinh tế &
PTNT, Viện ñào tạo sau ñại học - Trường ñại học nông nghiệp Hà Nội cùng
toàn thể các thầy giáo, cô giáo ñã trực tiếp giảng dạy và giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Cho phép tôi ñược gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Thanh Liêm - tỉnh
Hà Nam ñã cung cấp số liệu, thông tin ñể thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn sự giúp ñỡ, ñộng viên của tất cả bạn bè, ñồng nghiệp, gia
ñình và những người thân ñã là ñiểm tựa về tinh thần và vật chất cho tôi trong
suốt thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả



Phạm Văn Khiêm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iii



MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn i
Mục lục i
Danh mục bảng i
Danh mục hình i
1. MỞ ðẦU i
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.2. Cơ sở thực tiễn 17
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 46
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 46
3.2. Phương pháp nghiên cứu 57
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 62
4.1. Tình hình phát triển các nhà máy xi măng ở huyện Thanh Liêm 62
4.1.1. Tình hình phát triển 62
4.1.2. Những vấn ñề phát sinh do phát triển các nhà máy xi măng ở
huyện Thanh Liêm. 66
4.2. Ảnh hưởng của phát triển nhà máy xi măng ñến sản xuất nông
nghiệp 68
4.2. 1. Ảnh hưởng của phát triển nhà máy xi măng ñến sản xuất nông
nghiệp của huyện Thanh Liêm. 68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iv



4.2.2. Ảnh hưởng của phát triển nhà máy xi măng ñến sản xuất nông
nghiệp của hộ ñiều tra 76
4.3. Ảnh hưởng của phát triển nhà máy xi măng ñến môi trường. 94
4.4. ðịnh hướng và một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm, nâng
cao thu nhập cho người lao ñộng và phát triển sản xuất nông
nghiệp bền vững trong ñiều kiện phát triển các nhà máy xi măng. 95
4.4.1. ðịnh hướng 95
4.4.2. Giải pháp ñể giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người
lao ñộng và phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững trong ñiều
kiện phát triển các nhà máy xi măng 97
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
5.1. Kết luận. 104
5.2. Kiến nghị. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
v


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai 49
3.2 Tình hình dân số và lao ñộng huyện Thanh Liêm năm 2009 53
3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Thanh Liêm qua các năm
2007 – 2009 54

4.1 Số lượng, quy mô các nhà máy xi măng trên ñịa bàn huyện
Thanh Liêm 62
4.2 Tình hình lao ñộng trong một số nhà máy xi măng của huyện
Thanh Liêm 63
4.3 Tình hình doanh thu của nhà máy xi măng và thu nhập của cán
bộ công nhân viên trong các nhà máy xi măng 65
4.4. Tình hình ñất nông nghiệp của Huyện Thanh Liêm trước và sau
khi có nhà máy xi măng 68
4.5 Tình hình lao ñộng trước và sau khi có các nhà máy xi măng của
huyện Thanh Liêm 70
4.6 Chất lượng lao ñộng trước và sau khi có nhà máy xi măng 73
4.7 Cơ sở hạ tầng trước và sau khi có nhà máy xi măng 75
4.8 Tình hình chủ hộ nông dân ñiều tra 77
4.9 Tình hình ñất ñai của nhóm hộ ñiều tra 79
4.10 Cơ cấu lao ñộng trước và sau khi có nhà máy xi măng của nhóm
hộ ñiều tra 81
4.11 Tình hình sử dụng ñất ñai trong sản xuất nông nghiệp của các
nhóm hộ 83
4.12 Năng suất bình quân của hộ ñiều tra 85
4.13 Kết quả sản xuất ngành trồng trọt 86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vi


4.14 Quy mô chăn nuôi của nhóm hộ ñiều tra 88
4.15 Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi 89
4.16 Biến ñộng cơ cấu ngành nghề của nhóm hộ ñiều tra 91
4.17 Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ ñiều tra 93
4.18 Môi trường mặt nước ở huyện Thanh Liêm năm 2009 95


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vii


DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang


3.1 Tình hình sử dụng ñất huyện Thanh Liêm qua 3 năm (2007-
2009) 51
3.2 Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Liêm 55
4.1 Tình hình ñất nông nghiệp của huyện Thanh Liêm trước và sau
khi có NMXM 69
4.2 Tình hình lao ñộng trong ñộ tuổi trước và sau khi có nhà máy xi
măng của huyện Thanh Liêm 71
4.3 Chất lượng lao ñộng trước và sau khi có nhà máy xi măng 74
4.4 Cơ cấu diện tích ñất trước và sau thu hôi ñất của nhóm hộ ñiều tra 80
4.6 Diện tích các loại cây trồng trước và sau khi có nhà máy xi măng 84




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
1


1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài

Trong quá trình CNH - HðH, các công trình xây dựng ngày càng ñược
mở rộng cả về số lượng và quy mô. Các ngành công nghiệp phục vụ cho các
cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển mạnh như công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng (sắt thép, bê tông, gạch ) và dĩ nhiên là công nghiệp sản xuất xi
măng ñóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển cơ sở hạ tầng của
ñất nước.
Quá trình hình thành và hoạt ñộng của các nhà máy xi măng có một ý nghĩa
kinh tế xã hội rất to lớn ñối với sự phát triển ñất nước. Thứ nhất, sản xuất xi
măng góp phần tạo ra công ăn việc làm và nâng cao ñời sống của nhân dân trong
vùng; là nguồn thu hút lao ñộng lớn và giải quyết việc làm không chỉ cho người
dân ñịa phương mà còn tạo việc làm cho hàng trăm công nhân khác ở các vùng
lân cận. Thứ hai, sản xuất xi măng tạo nên cảnh quan mới với tiến trình công
nghiệp hóa - hiện ñại hóa ñất nước. Thứ ba, sản xuất xi măng thúc ñẩy phát triển
thương mại và dịch vụ trên ñịa bàn huyện.
Huyện Thanh Liêm có ñường quốc lộ 1A ñi qua, là ñường giao thông
huyết mạch nối thành phố Hà Nội với thành phố Hồ Chí Minh. Là vùng có tốc
ñộ phát triển thương mại, dịch vụ. Trong những năm gần ñây, theo quy hoạch
của tỉnh Hà Nam rất nhiều xã thuộc huyện Thanh Liêm nằm trong diện phải
chuyển ñổi diện tích ñất nông nghiệp ñể xây dựng các nhà máy xi măng. Chỉ
trong 5 năm (2003-2008) huyện Thanh Liêm ñã xây dựng 4 nhà máy xi măng
lớn là nhà máy xi măng Hoàng Long với diện tích 55ha, nhà máy xi măng
Tràng An với diện tích 30ha, nhà máy xi măng Thanh Liêm với diện tích
35ha, nhà máy xi măng Xuân Thành với diện tích 59ha. Hoạt ñộng công
nghiệp ñặc biệt là sản xuất xi măng trên ñịa bàn huyện trong những năm qua ñã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2


góp phần ñáng kể cho nền kinh tế - xã hội tiếp tục ổn ñịnh và phát triển, tạo sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với tình hình phát triển chung của tỉnh. Tuy

nhiên, trong quá trình phát triển, hoạt ñộng sản xuất công nghiệp ñã có những ảnh
hưởng ñến sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân trên ñịa bàn huyện Thanh
Liêm. Vì nhường ñất cho xây dựng các nhà máy xi măng mà diện tích ñất
nông nghiệp của huyện Thanh Liêm ñã dần bị thu hẹp ñất lại. Việc xây
dựng các nhà máy xi măng ñã tạo nhiều cơ hội việc làm mới, phát triển
nhiều loại hình dịch vụ nhờ ñó nâng cao thu nhập cho người lao ñộng. Tuy
nhiên, phát triển các nhà máy xi măng cũng gây ra không ít những vấn ñề
khó khăn, tạo ra những áp lực lớn cho việc giải quyết việc làm của những
hộ nông dân bị mất ñất, việc ñào tạo nghề, việc thay ñổi suy nghĩ và cách
làm kinh tế mới, việc ñền bù ñất cho người nông dân và vấn ñề xã hội.
Hoạt ñộng công nghiệp ñặc biệt là sản xuất xi măng trên ñịa bàn huyện
trong những năm qua ñã góp phần ñáng kể cho nền kinh tế - xã hội tiếp tục ổn
ñịnh và phát triển, tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với tình hình
phát triển chung của tỉnh. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, hoạt ñộng sản
xuất công nghiệp ñã có những ảnh hưởng ñến sản xuất nông nghiệp của các
hộ nông dân trên ñịa bàn huyện Thanh Liêm. Xuất phát từ những lý do nêu
trên, chúng tôi lựa chọn ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của phát triển các
nhà máy xi măng ñến sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân trên ñịa bàn
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam ” làm ñề tài luận văn nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1. Mục tiêu chung.
Mục tiêu chung của ñề tài là nghiên cứu ảnh hưởng của phát triển các
nhà máy xi măng ñến sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân, từ ñó ñề ra một
số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam theo hướng bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
3


1.2.2. Mục tiêu cụ thể.

- Hệ thống hóa những vấn ñề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của
công nghiệp hóa nói chung và sản xuất xi măng nói riêng ñến sản xuất nông
nghiệp của hộ.
- Khái quát thực trạng phát triển các nhà máy xi măng trên ñịa bàn
huyện.
- Phân tích ảnh hưởng của việc phát triển các nhà máy xi măng ñến sản
xuất nông nghiệp của hộ nông dân trên ñịa bàn huyện.
- ðề xuất giải pháp hạn chế các tác ñộng tiêu cực của phát triển các nhà
máy xi măng ñến sản xuất nông nghiệp nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp
bền vững, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân trên ñịa bàn huyện.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu.
- Các hộ nông dân trên ñịa bàn huyện.
- Các nhà máy xi măng trên ñịa bàn huyện.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi về nội dung:
Tìm hiểu những vấn ñề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của phát triển
các nhà máy xi măng ñến sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân trên ñịa bàn
huyện.
- Phạm vi về không gian:
ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Thanh Liêm.
- Phạm vi về thời gian: thời gian nghiên cứu của ñề tài từ tháng 5 năm
2009 ñến tháng 10 năm 2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận

2.1.1. Một số vấn ñề cơ bản về công nghiệp hóa
2.1.1.1. Khái niệm
Từ cuối thế kỉ thứ XVIII ñến nay, trong lịch sử ñã diễn ra các loại công
nghiệp hoá khác nhau: Công nghiệp hoá tư bản chủ nghĩa và công nghiệp hoá
xã hội chủ nghĩa. Các loại công nghiệp hoá này xét về mặt lực lượng sản xuất,
khoa học và công nghệ là giống nhau. Song chúng có sự khác nhau về mục
ñích, về phương thức tiến hành, về sự chi phối của quan hệ sản xuất thống trị.
Công nghiệp hoá diễn ra ở các nước khác nhau, vào những thời ñiểm lịch sử
khác nhau, trong những ñiều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, do vậy nội dung
khái niệm có sự khác nhau.
Tuy nhiên, theo nghĩa chung, khái quát nhất, công nghiệp hoá là quá
trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp.
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại
về công nghiệp hoá vào ñiều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, ðảng ta
nêu ra quan niệm về công nghiệp hoá, hiện ñại hoá như sau: Công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá là quá trình chuyển ñổi căn bản, toàn diện các hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao ñộng thủ
công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao ñộng với công nghệ,
phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện ñại, dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao ñộng xã hội cao.
Quan niệm nêu trên cho thấy, quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ở
nước ta phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung công nghiệp hoá và hiện ñại hoá
trong quá trình phát triển. Qúa trình ấy, không chỉ ñơn thuần phát triển công
nghiệp mà còn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, từng lĩnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
5


vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng kĩ thuật và công nghệ hiện ñại.
Qúa trình ấy không chỉ tuần tự trải qua các bước cơ giới hoá, tự ñộng hoá, tin

học hoá, mà còn sử dụng kết hợp thủ công truyền thống với công nghệ hiện ñại
2.1.1.2.Tác dụng của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá:
Thực hiện ñúng ñắn quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá sẽ có những
tác dụng to lớn về nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước:
- Tạo ñiều kiện về thay ñổi nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao
ñộng, tăng sức chế ngự của con người ñối với thiên nhiên, tăng trưởng và phát
triền kinh tế, nâng cao ñời sống nhân dân, ổn ñịnh tình hình kinh tế, góp phần
quyết ñịnh sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội
- Tạo ñiều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế
của Nhà nước, nâng cao năng lực quản lí, khả năng tích lũy và phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do toàn diện của con người
trong mọi hoạt ñộng kinh tế - xã hội.
- Tạo ñiều kiện thuận lợi cho khoa học công nghệ phát triển nhanh ñạt
trình ñộ tiên tiến hiện ñại. Tăng cường lực lượng vật chất - kĩ thuật cho quốc
phòng - an ninh; ñảm bảo ñời sống kinh tế, chính trị, xã hội của ñất nước ngày
càng ñược cải thiện. Tạo ñiều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế ñộc
lập tự chủ, ñủ sức thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế.
Sự phân tích trên cho thấy mối quan hệ gắn bó trực tiếp giữa công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá với lực lượng sản xuất. Công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá là ñể thực hiện xã hội hoá sản xuất về mặt kinh tế - kĩ thuật theo ñịnh
hướng xã hội chủ nghĩa. Nó có tác dụng, ý nghĩa quan trọng và toàn diện.
2.1.1.3 Vai trò của phát triển công nghiệp hóa trong phát triển kinh tế
Sự nghiệp CNH – HðH ở nước ta trong thời kỳ ñổi mới là một cuộc
cách mạng toàn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực ñời sống kinh tế - xã
hội. Tại ðại hội ðại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996), khi thông qua ñường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6


lối ñẩy mạnh CNH – HðH, ðảng ta nhấn mạnh: “Mục tiêu của CNH – HðH

xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện
ñại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình ñộ phát
triển của lực lượng sản xuất, ñời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an
ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh” [9]. Tại
ðại hội này, ðảng ta cũng xác ñịnh rõ mục tiêu “phấn ñấu ñến năm 2020 ñưa
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp” [9].
CNH – HðH ở nước ta có nhiều nét ñặc thù cả về nội dung, hình thức,
quy mô, cách thức tiến hành và mục tiêu chiến lược. Những nét ñặc thù này
ñược thể hiện khái quát ở một số ñiểm sau ñây:
Thứ nhất: Quá trình CNH – HðH ở nước ta là một quá trình rộng lớn,
phức tạp và toàn diện. Mục tiêu của quá trình CNH – HðH ñến năm 2020
nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện ñại,
nhưng mục tiêu sâu xa hơn là nước ta trở thành một nước “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Thứ hai: Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng khoa học, công
nghệ ñang diễn ra mạnh mẽ, nước ta không thể chờ thực hiện xong CNH rồi
mới tiến hành HðH, mà phải thực hiện ñồng thời và ñồng bộ CNH – HðH
như một quá trình thống nhất. Về ñại thể, riêng bvề mặt kinh tế, có thể nhìn
nhận quá trình lấy từ hai mặt thống nhất với nhau: (i) quá trình xây dựng nền
công nghiệp hiện ñại, cũng có nghĩa là tạo lập nền tảng vật chất – kỹ thuật
(lực lượng sản xuất) của nền kinh tế; và (ii) quá trình cải cách hệ thống thể
chế và cơ chế kinh, từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp
sang nền kinh tế thị trường, hội nhập. CNH gắn với HðH là cách làm ñẩy lùi
nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khi vực và trên thế
giới, nhanh chóng ñưa nước ta tiến kịp các nước trong khu vực, hội nhập vào
sự pháp triển chung của khu vực và thế giới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
7



Thứ ba: Quá trình CNH – HðH ở nước ta cần và có thể ñược “rút
ngắn”. Việc cần ñược “rút ngắn” ở ñâu là ñòi hỏi khách quan của nhiệm vụ
thoát khỏi tình trạng tụt hậu pháp triển. Về cơ bản, cách ñể nước ra có thể
thực hiện ñược CNH – HðH rút ngắn bao gồm hai mặt: (i) ñạt và duy trì một
tốc ñộ tăng trưởng cao hơn các nước ñi trước liên tục trong một thờigain dài
ñể rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình ñộ so với các nước ñó (thực chất
là tăng tốc ñể ñuổi kịp); và (ii) lựa chọn và áp dụng một phương thức CNH –
HðH cho phép bỏ qua một soos bước ñi bốn là bắc buộc theo kiểu pháp triển
tuần tự, ñể ñạt tới một nền kinh tế có trình ñộ pháp triển cao hơn (thực chất là
lựa chọn con ñường, bước ñi và giải pháp CNH ñể ñi nhanh tới hiện ñại). Hai
mặt này không ñối lập mà có thể thống nhất với nhau, và ñang tiếp tục ñược
làm rõ ñể ñịnh hình sáng tỏ hơn con ñường ñấu nhanh CNH – HðH ở nước ta.
Thứ tư: Ở nước ta, quá trình CNH – HðH có quan hệ chặt chẽ với việc
từng bước phát triển kinh tế tri thức, phải nắm bắt các tri thức và công nghệ
mới nhất của thời ñại ñể HðH nông nghiệp và các ngành kinh tế hiện có,
ñồng thời pháp triển nhanh các ngành công nghiệp, dịch vụ dựa vào tri thức,
vào khoa học và công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
nhanh các ngành kinh tế tri thức.
Từ những nét trên, có thể thấy nội dung cốt lõi về kinh tế của CNH –
HðH ở Việt Nam trong thời gian tới như sau:
1) ðạt và duy trì tốc ñộ tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn ñịnh và bền vững;
2) ðẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hương tăng tỷ trọng của
các ngành công nghiệp và dịch vụ;
3) Nắm bắt tri thức và công nghệ mới nhất ñể hiện ñại hóa nông nghiệp
và các nhàng công nghiệp và dịch vụ;
4) Phát triển nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ dựa trên tri thức,
khoa học và công nghệ;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
8



5) Không ngừng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ñịnh hướng
XHCN. [16]
Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa với phát triển nông nghiệp nông thôn.
Việt Nam ñang từng bước tham gia vào nền kinh tế toàn cầu, CNH rút ngắn
dựa trên việc phát triển các ngành kinh tế tri thức sẽ từng bước tạo ra năng lực
cạnh tranh, ñể hội nhập một cách có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới. Thực
hiện ñược ñiều ñó, ñiều trước tiên chúng ta phải tiến hành CNH - HðH nông
nghiệp, nông thôn.
Hơn 10 năm qua (từ năm 1994 ñến nay), nông nghiệp nước ta về cơ
bản ñã chuyển sang sản xuất hàng hoa, phát triển tương ñối toàn diện, tăng
trưởng khá (bình quan 4,2%/năm). Công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở
nông thôn bước dầu tư xây dựng, ñời sống nông dân ñược cải thiện rõ
rệt,…Những thành tựu trên ñã góp phần quan trọng vòa sự ổn ñịnh và phát triển
kinh tế - xã hội, tạo tiền ñề ñẩy nhanh CNH – HðH ñất nước. Trước tình hình
ñó, Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành trung ương ðảng khóa X ñã ra nghị quyết
về ñẩy mạnh CNH – HðH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010 [1].
Mục tiêu tổng quát và lâu dài của CNH – HðH nông nghiệp, nông
thôn là xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và bền
vững, có năng suất chất lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các
thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, ñáp ứng nhu cầu trong nước và xuất
khẩu; xây dựng nông thôn ngày càng giàu ñẹp, dân chủ, công bằng, văn minh,
có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội phát triển ngàu càng hiện ñại [1]
Hiện nay, ñối với nước ta vấn ñề nông nghiệp, nông thôn vẫn có tầm
chiến lược ñặc biệt quan trọng. Phải luôn coi trọng ñẩy mạnh CNH – HðH
nông nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng một nền công nghiệp hàng hóa
lớn và ña dạng, phát triển nhanh và bền vững với năng suất, chất lượng và khả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
9



năng cạnh tranh cao; bảo ñảm an ninh lương thực cho ñất nước và tạo ñiều
kiện ñể hình thành nền nông nghiệp sạch. Cũng giống như công cộng CNH –
HðH ñất nước nói chung, CNH – HðH nông nghiệp, nông thôn có nhiều
thuận lợi nhưng ñồng thời ñứng trước nhiều khó khăn. Xét khái quát, những
thuận lợi và khó khăn thể hiện ở một số ñiểm chính sau ñây:
- Nước ta có vị trí ñịa lý và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi ñể phát
triển một nền nông nghiệp ña dạng nhưng chưa ñược khai thác hiệu quả, tài
nguyên ñang xuống cấp nhanh.
- Nông thôn là vùng có lực lượng lao ñộng dồi dào, giá công nhân rẻ,
lao ñộng cần cù nhưng trình ñồ chuyên môn kỹ thuật thấp, năng suất lao ñộng
thấp, tỷ lệ lao ñộng thất nghiệp cao.
- Nguồn vốn tiềm tàng trong dân cư có thể ñược huy ñộng cho phát
triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn lớn, nhưng còn ít các cơ hội và ñiều
kiện ñầu tư thực sự hấp dẫn ñể thu hút nguồn vốn này.
- Quy mô thị trường trong nước tương ñối lớn và ngày càng tăng,
nhưng mức thu nhập chung của dân cư còn thấp, sự chệnh lệch mức sống giữa
nông thôn và thành thị ngày càng tăng.
Thị trường thế giới ñang ñiều chỉnh trong quá trình toàn cầu hóa, nhu
cầu nông sản ở nhiều nước trong vùng, nhất là Trung Quốc ñang tăng nhanh,
nhưng năng lực cạnh tranh của hàng nông sản nước ta nhìn chung còn yếu
song bối cảnh cạnh trang thương mại thế giới gay gắt.
Sự phát triển của khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học,
tạo ñiều kiện cho nước ta tận dụng tốt lợi thế là nước ñi sau, tăng cường áp
dụng những tiến bộ vào phát triển nông nghiệp, nông thôn nhưng năng lực
chuyển giao và tiếp công nghệ mới thấp.
Trong những năm qua, nông nghiệp tuy tăng trưởng khá nhanh và liên
tục nhưng chưa ñược tận dụng ñể tăng thu nhập và tăng khả năng tái sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

10


của nông dân, trong khi ñó công nghiệp và dịch vụ chưa hỗ trợ ñắc lực cho
phát triển nông ngihệp.
Nền kinh tế nước ta ñang tiến nhanh trên con ñường ñổi mới ở mọi
lĩnh vực, trong ñó ñổi mới lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ñã ñạt ñược
những thành quả tích cực và tiếp tục ñược thúc ñẩy mạnh mẽ. Tuy nhiên hiệu
quả của cải cách ñối với nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế, ñổi mới trong
lĩnh vực này còn gặp phải không ít ràng buộc.
Nông thôn Việt Nam có nhiều nhân tố truyền thống tốt ñẹp và xuất
hiện các nhân tố mới thúc ñẩy sự phát triển, tuy nhiên vẫn còn không ít nhân
tố lạc hậu là những mặt trái kìm hãm sự phát triển. [1]
Nhận ñịnh khái quát về thuận lợi và khó khăn trên ñây gợi ra những
ñịnh hướng ñể ñề ra giải pháp quan trọng. Từ những phân tích xuyên suốt
trong chuyên ñè này, trong số các chủ trương, chính sách, có thể nêu ra một
số khâu ñột phá ñóng vai trò như “bí quyết” của sự thành công như sau:
ðẩy mạnh cải cách chính sách ñất ñai
ðổi mới công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn.
ðẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần ở
nông thôn.
Thúc ñẩy sự phát triển của các loại thị trường ở nông thôn.
ðẩy mạnh phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường ở nông thôn, mở
rộng dân chủ, phát triển con người
2.1.2. Một số vấn ñề về sản xuất nông nghiệp.
2.1.2.1. Khái niệm sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia
súc, tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng
chính và chăn nuôi ñàn gia súc (nuôi trong nhà). Công việc nông nghiệp cũng
ñược biết ñến bởi những người nông dân, trong khi ñó các nhà khoa học,

những nhà phát minh thì tìm cách cải tiến phương pháp, công nghệ và kỹ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
11


thuật ñể làm tăng năng suất cây trồng và vật nuôi.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế mỗi
nước, ñặc biệt là trong các thế kỷ trước ñây khi công nghiệp chưa phát triển
và nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế.
Nông nghiệp là tập hợp các phân ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác ñịnh sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
Nông nhiệp thuần nông hay nông nhiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp có ñầu vào hạn chế, sản phẩm ñầu ra chủ yếu phục vụ cho chính
gia ñình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp
sinh nhai.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ñược
chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử
dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản
phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn ñầu vào sản xuất lớn,
bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lại tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức ñộ cơ giới hóa cao. Sản phẩm ñầu ra
chủ yếu dùng vào mục ñích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường
hay xuất khẩu. Các hoạt ñộng trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là
sự cố gắng tìm mọi cách ñể có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc,
các sản phẩm ñược chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi
Nông nghiệp hiện ñại vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống,
loại sản xuất nôn nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm
thức ăn cho các con vật. Các sản phẩm nông nghiệp hiện ñại ngày nay ngoài

lương thực, thực phẩm truyền thống phục vụ cho con người còn các loại khác
như: sợi dệt (sợi bông, sợi len, lụa, sợi lanh), chất ñốt (mê tan, dầu sinh học,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12


ethanol ), da thú, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học (tinh bột, ñường, mì
chính, cồn, nhựa thông), lai tạo giống, các chất gây nghiện cả hợp pháp và
không hợp pháp như (thuốc lá, cocaine )
2.1.2.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông – lâm – ngư nghiệp. Sản
xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm cho con
người, ñảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà còn sản xuất ra
những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Hiện tại
cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn ñóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của xã hội loài người, không ngành nào có thể thay thế ñược. Trên
40% số lao ñộng trên thế giới ñang tham gia vào hoạt ñộng nông nghiệp. ðảm
bảo an ninh lương thực là mục tiêu phấn ñấu của mỗi quốc gia, góp phần ổn
ñịnh chính trị, phát triển nền kinh tế.
2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất nông nghiệp.
1. Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên là tiền ñề cơ bản ñể phát triển và phân bố nông
nghiệp. Mỗi loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong
những ñiều kiện tự nhiên nhất ñịnh. Các ñiều kiện tự nhiên quan trọng hàng
ñầu là ñất, nước và khí hậu. Chúng sẽ quyết ñịnh khả năng nuôi trồng các loại
cây, con cụ thể trên từng lãnh thổ, khả năng áp dụng các quy trình sản xuất
nông nghiệp, ñồng thời có ảnh hưởng lớn ñền năng suất cây trồng, vật nuôi.
a) ðất ñai
ðất ñai là cơ sở ñầu tiên, quan trọng nhất ñể tiến hành trồng trọt, chăn

nuôi. Quỹ ñất, tính chất ñất và ñộ phì của ñất có ảnh hưởng ñến quy mô, cơ
cấu, năng suất và sự phân bố cây trồng, vật nuôi. ðất nào, cây ấy. Kinh
nghiệm dân gian ñã chỉ rõ vai trò của ñất ñối với sự phát triển và phân bố
nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
13


Nguồn tài nguyên ñất nông nghiệp trên thế giới rất hạn chế, chỉ chiếm
12% diện tích tự nhiên, trong khi số dân vẫn không ngừng tăng lên. Tuy diện
tích ñất hoang hoá còn nhiều, nhưng việc khai hoang, mở rộng diện tích ñất nông
nghiệp rất khó khăn, ñòi hỏi nhiều công sức và tiền của. ðó là chưa kể ñến việc
mất ñất do nhiều nguyên nhân như xói mòn, rửa trôi, nhiễm mặn và chuyển ñổi
mục ñích sử dụng. Vì vậy, con người cần phải sử dụng hợp lí diện tích ñất nông
nghiệp hiện có và bảo vệ ñộ phì của ñất.
b) Khí hậu và nguồn nước
Khí hậu và nguồn nước có ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc xác ñịnh cơ cấu
cây trồng, thời vụ, khả năng xen canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp
ở từng ñịa phương. Sự phân chia các ñới trồng trọt chính trên thế giới như nhiệt
ñới, cận nhiệt, ôn ñới và cận cực liên quan tới sự phân ñới khí hậu. Sự phân mùa
của khí hậu quy ñịnh tính mùa vụ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Các ñiều kiện thời tiết có tác dụng kìm hãm hay thúc ñẩy sự phát sinh
và lan tràn dịch bệnh cho vật nuôi, các sâu bệnh có hại cho cây trồng. Những
tai biến thiên nhiên như lũ lụt, hạn hán, bão… gây thiệt hại nghiêm trọng cho
sản xuất nông nghiệp. Chính ñiều này làm cho ngành nông nghiệp có tính bấp
bênh, không ổn ñịnh.
c) Sinh vật
Sinh vật với các loài cây con, ñồng cỏ và nguồn thức ăn tự nhiên là cơ
sở ñể thuần dưỡng, tạo nên các giống cây trồng và vật nuôi, cơ sở thức ăn tự
nhiên cho gia súc và tạo ñiều kiện cho phát triển chăn nuôi.

2. Các nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển và
phân bố nông nghiệp.
a) Dân cư và nguồn lao ñộng
Dân cư và nguồn lao ñộng ảnh hưởng tới hoạt ñộng nông nghiệp ở hai
mặt: vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp vừa là nguồn tiêu thụ các nông sản. Các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
14


cây trồng và vật nuôi cần nhiều công chăm sóc ñều phải phân bố ở những nơi
ñông dân, có nhiều lao ñộng. Truyền thống sản xuất, tập quán ăn uống của các
dân tộc có ảnh hưởng không nhỏ tới sự phân bố cây trồng, vật nuôi.
b) Các quan hệ sở hữu ruộng ñất
Các quan hệ sở hữu ruộng ñất có ảnh hưởng rất lớn tới con ñường phát
triển nông nghiệp và các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. Việc thay
ñổi quan hệ sở hữu ruộng ñất ở mỗi quốc gia thường gây ra những tác ñộng
rất lớn tới phát triển nông nghiệp.
c) Tiến bộ khoa học – kỹ thuật
Tiến bộ khoa học – kỹ thuật trong nông nghiệp thể hiện tập trung ở các
biện pháp cơ giới hoá (sử dụng máy móc trong các khâu làm ñất, chăm sóc và
thu hoạch), thuỷ lợi hoá (xây dựng hệ thống kênh tưới tiêu, hoặc áp dụng tưới
tiêu theo khoa học), hóa học hoá (sử dụng rộng rãi phân hoá học, thuốc trừ
sâu, diệt cỏ, chất kích thích cây trồng…), ñiện khí hoá (sử dụng ñiện trong
nông nghiệp), thực hiện cuộc cách mạng xanh (tạo ra và sử dụng các giống
mới có năng suất cao) và áp dụng công nghệ sinh học (lai giống, biến ñổi gen,
cấy mô…)
Nhờ áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học – kỹ thuật, con người hạn
chế ñược những ảnh hưởng của ñiều kiện tự nhiên, chủ ñộng hơn trong hoạt
ñộng nông nghiệp, nâng cao năng suất và sản lượng.

d) Thị trường
Thị trường tiêu thụ có tác ñộng mạnh mẽ ñến sản xuất nông nghiệp và
giá cả nông sản. Thị trường còn có tác dụng ñiều tiết ñối với sự hình thành và
phát triển các vùng chuyên môn hoá nông nghiệp. Xung quanh các thành phố,
các trung tâm công nghiệp lớn ở nhiều nước trên thế giới ñều hình thành vành
ñai nông nghiệp ngoại thành với hướng chuyên môn hoá sản xuất rau, thịt,
sữa, trứng cung cấp cho nhu cầu của dân cư.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
15


Ngoài ra, ñường lối chính sách phát triển kinh tế nói chung, phát triển
nông nghiệp nói riêng cũng có ảnh hưởng lớn ñến sản xuất nông nghiệp.
2.1.3. Ảnh hưởng của phát triển công nghiệp nông thôn ñến sản xuất nông
nghiệp
2.1.3.1. Ảnh hưởng ñến diện tích ñất nông nghiệp
Trong quá trình công nghiệp hóa – hiện ñại hóa nông nghiệp nông thôn,
các nhà máy ñược hình thành và phát triển tạo ra bộ mặt nông thôn mới. Tuy
nhiên, bên cạnh ñó diện tích ñất nông nghiệp bị thu hẹp, ảnh hưởng ñến quá
trình sản xuất và thu nhập cho các hộ nông dân. Các hộ nông dân sẽ mất một
phần ñất nông nghiệp của mình, sản lượng nông nghiệp giảm mạnh.
2.1.3.2. Ảnh hưởng ñến lao ñộng nông nghiệp
CNH – HðH mang lại số tiền lớn cho hộ nông dân bị mất ñất do ñền
bù. Với số tiền ñó họ có thể ñầu tư vào SXKD như dịch vụ, tiểu thủ CN, trang
thiết bị hiện ñại hơn, ñem lại năng suất lao ñộng cao hơn. Không chỉ vậy, họ
còn có thể xây dựng nhà cửa, mua các phương tiện ñi lại, con em họ cũng
ñược học hành tốt hơn. ðặc biệt khi các KCN mọc lên ở các vùng nông thôn,
nó sẽ thu hút lao ñộng ñịa phương vốn là những lao ñộng chân tay lạc hậu,
tiếp xúc với công nghệ hiện ñại, tác phong làm việc CN, lương tương ñối cao
và ổn ñịnh. Ngoài ra, các dịch vụ ngành nghề ñi kèm KCN cũng có cơ hội

phát triển. Mặt khác công nghiệp hóa nông thôn làm cho tỷ lệ lao ñộng trong
nông nghiệp giảm và tỷ trọng trong các ngành công nghiệp, dịch vụ và hộ
nông nghiệp kiêm ngành nghề tăng
Có nhiều lao ñộng nông nghiệp khi không còn nhiều ñất, họ chưa
chuẩn bị cho nghề nghiệp mới, nên có thể thất nghiệp tạm thời, gây ra tình
trạng “nhàn cư vi bất thiện”. Còn nếu không họ sẽ ñổ dồn ra thành phố kiếm
việc làm, gây sức ép về việc làm, môi trường cho khu vực ñô thị. Hoặc cũng
có thể họ không dùng số tiền ñược ñền bù vào SXKD mà chỉ lo mua xe, tiêu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
16


xài phung phí. Công nghiệp hóa nông thôn là nguyên nhân tác ñộng ñến nguy
cơ mất việc làm của một số lao ñộng. Khi quá trình ñô thị hóa phát triển mạnh
thì các ngành công nghiệp sẽ phát triển ñồng bộ với ñô thị hóa. Các doanh
nghiệp sẽ áp dụng công nghệ máy móc hiện ñại, tự ñộng hóa ñược ñưa vào
sản xuất, một số lao ñộng chủ chốt ñược giữ lại và số lao ñộng chân tay khác
sẽ bị thay thế bởi máy móc. Do ñó công nghiệp hóa và hiện ñại hóa sẽ góp
phần làm tăng tỷ lệ lao ñộng thất nghiệp.
2.1.3.3. Ảnh hưởng ñến môi trường, năng suất, chất lượng sản phẩm
Bên cạnh những mặt mạnh của ñô thị hóa như tăng trưởng kinh tế, nâng
cao dân trí và chất lượng cuộc sống, nâng có kỹ năng lao ñộng và giải quyết
công ăn việc làm thì công nghiệp hóa cũng kéo theo hàn loạt các vấn ñề tiêu
cực như thất nghiệp, tệ nạn xã hội, vấn ñề chất thải công nghiệp và ô nhiễm
môi trường ngày một gia tăng. ðặc biệt ở các nước ñang phát triển có tốc ñộ
phát triển kinh tế nhanh, các vấn ñề môi trường càng bức xúc hơn.
Các vấn ñề tồi tệ mà con người phải chịu ñựng lại thường xảy ra ở các
thành phố nghèo, nhất là các nước ñang phát triển. ðặc biệt là các thành phố có
tốc ñộ tăng dân số nhanh, chính quyền không có khả năng cung cấp ñủ nhu cầu
tối thiểu cho dân số ñô thị. Trong thế giới phát triển, người nghèo ñô thị luôn

sống trong ñiều kiện không an toàn, ít nhất có tới 220 triệu dân không có ñủ
nước sạch. Khoảng 1/3 ñến 2/3 lượng chất thải rắn không ñược thu gom chất
ñống trên ñường phố, ñổ bừa bãi xuống cỗng rãnh, gây ngập úng và phát sinh
bệnh tật. Hiện nay có trên 1,1 tỷ người sống trong khu vực ñô thị, các mức ô
nhiễm không khí vượt qua mức cho phép [15]. Nhiều thành phố trên thế giới,
nước thải sinh hoạt và công nghiệp thải vào các thủy vực, chỉ xử lý qua loa hoặc
không xử lý, ñe dọa ñến sức khỏe và ñời sống con người lẫn ñời sống thủy sinh.
Các vấn ñề môi trường cũng ñồng thời ñe dọa tới sự thịnh vượng về
kinh tế và sức khỏe con người, mức bụi hạt trong không khí vượt qua mức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
17


tiêu chuẩn, ít nhất 173 ngày/năm. Khí thải xe cộ là nguồn gây ô nhiễm quan
trọng nhất (44% hạt bụi, 89% hydrocacbons, 73% nitro và 100% chì)
2.1.3.4. Ảnh hưởng ñến cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Sản xuất xi măng phát triển thúc ñẩy nhanh nền kinh tế làm chuyển ñổi
mạnh mẽ cơ cấu kinh tế. Quá trình phát triển ñô thị hóa ñược gắn liền với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao ñộng trong vùng. Trên góc ñộ dân số
và lao ñộng, ñô thị hóa là quá trình chuyển ñổi dân số từ khu vực nông thôn
sang thành thị. Với những người nông dân trước ñây gắn bó với ruộng vườn
sau ñó trở thành dân cư ñô thị, do mất một phần diện tích ñất canh tác cùng
với số tiền nhà nước ñền bù, họ dùng ñể tạo nghề mới, tìm việc làm mới ngoài
nông nghiệp.
Trong quá trình công nghiệp hóa nông thôn cơ cấu ngành kinh tế trong
vùng cũng thay ñổi theo hướng giảm tỷ trọng kinh tế ngành nông nghiệp, tăng
tỷ trọng kinh tế ngành công nghiệp và dịch vụ.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Công nghiệp hóa và ảnh hưởng của nó ñến sản xuất nông nghiệp ở
một số nước trên thế giới.

Hơn 4 thập lỷ qua (1960 - 2002), thế giới ñã chứng kiến sự trỗi dậy của
xu hướng CNH nông thôn của các nước Châu Á, trước hết là ðài Loan, Thái
Lan và gần ñây là Trung Quốc. Sự xuất hiện và phát triển nhanh của xu
hướng này trước hết bắt nguồn từ sự thất vọng về nền ñại công nghiệp quy mô
lớn hiện ñại trong việc tạo việc làm, tăng thu nhập, xoá ñói giảm nghèo ở
nông thôn và khả năng giải phóng lao ñộng nông nghiệp khỏi quan hệ truyền
thống của nó với tư cách là nguồn sống cơ bản ñối với dân số ở một số quốc
gia nông nghiệp.
Trong chặng ñường ñầu của quá trình CNH - HðH ñất nước với ñặc
ñiểm xuất phát thấp của một nền kinh tế nông nghiệp truyền thống và kỹ thuật

×