Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Skkn phương pháp dạy dạng toán đại lượng, đo đại lượng ở lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.72 KB, 12 trang )

Phơng pháp dạy dạng toán Đại lợng, đo đại lợng ở lớp 2

MC LC

1. Danh mục chữ cái viết tắt

Trang 2

2. Phần thứ nhất : Đặt vấn đề

Trang 3

3. Phần thứ hai : Nội dung

Trang 4

3.1 Cơ sở lý luận của vấn đề

Trang 4

3.2 Thực trạng của vấn đề

Trang 4

3.3 Các biện pháp đã tiến hành để giảI quyết vấn đề

Trang 5

3.4 Hiệu quả của SKKN

Trang 9



4. Kết luận chung

Họ và tên : Phm Th oan

Trang 11

1


Phơng pháp dạy dạng toán Đại lợng, đo đại lợng ở lớp 2

DANH MC CH CI VIT TT
1. Sáng kiến kinh nghiệm: SKKN
2. Sách giáo khoa
: SGK

Họ và tên : Phm Th oan

2


Phơng pháp dạy dạng toán Đại lợng, đo đại lợng ở lớp 2

Đề tài: Phơng pháp dạy dạng toán Đại lợng, đo đại lợng ở lớp 2
Phần thứ nhất : Đặt vấn đề
Đối với phơng pháp dạy học nói chung và môn Toán ở tiểu học nói
riêng luôn là sự quan tâm của nhiều Quốc gia trên thế giới, trong khu vực
và ở Việt Nam. Mỗi thời kỳ, mỗi thời đại chính trị khác nhau các phơng
pháp dạy học luôn đợc cải tiến, đổi mới để phù hợp với nền giáo dục tơng

ứng.
Ngày nay với thời đại công nghiệp tiên tiến và sự phát triển nhanh
chóng của công nghệ thông tin thì việc đổi mới phơng pháp dạy học ở các
bậc học là hết sức cấp bách trong đó có giáo dục bậc tiểu học.
Nh vậy điều cốt lõi của phơng pháp dạy học Toán ở tiểu học nói
chung và dạy Toán ở lớp 2 nói riêng đều phải dựa trên cơ sở các hoạt động
tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh giúp học sinh tự phát hiện, tự giải
quyết các vấn đề của bài học và từ đó có thể tự chiếm lĩnh các kiến thức và
kỹ năng cần thiết với sự trợ giúp hợp lí của giáo viên vào môi trờng giáo
dục. Vì thế trong các bài dạy dành cho hoạt động thực hành và luyện tập
ngay ở trên lớp chiếm 80% tổng số thời gian dạy học. Nội dung thực hành
luyện tập không chỉ có ở các tiết luyện tập, luyện tập chung, ôn tập mà
ngay cả trong các tiết dạy bài mới cũng chiếm không dới 60% thời lợng.
Vì thế ngời giáo viên phải thực sự là ngời tổ chức hớng dẫn hoạt
động của học sinh theo năng lực cá nhân, phù hợp vừa sức với từng đối tợng
giúp học sinh hứng thú, tự tin say sa học toán Tiểu học, hiện nay cần tập
trung vào dạy cách học tức là giúp học sinh biết cách học theo khả năng cá
nhân hoặc hợp tác với thầy, với bạn để tăng năng lực theo tốc độ học tập để
đạt hiệu quả cao. Trên cơ sở nắm đợc những đổi mới về nội dung chơng
trình SGK Toán 2 cũng nh phơng pháp dạy học ở từng dạng bài. Đặc biệt là
dạng Toán :Đại lợng, đo đại lợng. là tuyến kiến thức gắn bó chặt chẽ với
đời sống thực tiễn.
Phần thứ hai :Nội dung
Họ và tên : Phm Th oan

3


Phơng pháp dạy dạng toán Đại lợng, đo đại lợng ở lớp 2


I. Cơ sở lí luận của vấn đề
So với lớp 2 cũ.
- Học sinh đợc giới thiệu thêm về:
+ Các đơn vị đo độ dài: kilômét, Milimét
+ Cách đọc các loại lịch (lịch quyển, lịch bóc) và cách xem đồng hồ.
Điều này tạo cho học sinh tăng cờng tính thực hành, củng cố các kiến
thức số học, tích luỹ thêm vốn kiến thức thực tế, đời sống và thấy đợc
những ứng dụng của môn Toán (ví dụ: Biết đợc quãng đờng Hà Nội - Hải
Phòng là 103 km, bề dầy của chiếc thớc kẻ dẹp dài 2mm).
Học sinh tăng cờng rèn luyện khả năng thực hành đo và ớc lợng phơng pháp các đại lợng phơng pháp đặc trng ở tuyến kiến thức này là phơng
pháp thực hành - luyện tập kết hợp với phơng pháp trực quan.
Thông qua thực hành để hình thành biểu tợng, thực hành chuyển đổi
đơn vị đo, thực hành tính toán trên các số đo; thực hành đo và tập ớc lợng.
Xuất phát từ những thực tế về yêu cầu nội dung khi dạy dạng Toán Đại lợng, đo đại lợng ở lớp 2, tôi có một số kinh nghiệm khi dạy dạng toán này,
mong muốn với kinh nghiệm, phơng pháp dạy học này đã khẳng định đợc
đây không phải là phơng pháp tối u nhất nhng cũng là một trong những phơng pháp đổi mới dạy học Toán 2 ở các trờng Tiểu học khi áp dụng chơng
trình mới theo kiểu phân hoá các đối tợng học sinh: khá, giỏi, trung bình,
yếu.
II. Thực trạng của vấn đề
1. Thuận lợi:
- Ban giám hiệu luôn quan tâm đến chất lựng dạy và học
- Học sinh đa số ham học
- Phụ huynh có sự quan tâm
2. Khó khăn
- Một số học sinh còn học máy móc do it đợc tiếp xúc với đồ dùng
trực quan.

Họ và tên : Phm Th oan

4



Phơng pháp dạy dạng toán Đại lợng, đo đại lợng ở lớp 2

- bài giảng trên lớp theo SGK thì khô khan. Học sinh nắm bài khó
khăn, trìu tợng. It đợc thực hành.
III. Những biện pháp đã tiến hành để giái quyết vấn đề
- Ngoài các đại lợng độ dài và thời gian đã bớc đầu làm quen ở lớp 1
lên lớp 2 học sinh đợc giới thiệu thêm về dung tích, khối lợng
. Vì thế dạy dạng Toán Đại lợng, đo đại lợng cần đảm bảo một số
yêu cầu cơ bản sau:
- Hình thành biểu tợng về đại lợng
- Nhận biết các đơn vị đo đại lợng
- Nắm đợc quan hệ giữa đơn vị đo đại lợng tập chuyển đổi một số
đơn vị đo
- Biết thực hiện các phép tính trên các số đo đại lợng đã học.
- Tăng cờng thực hành luyện tập một số kỹ năng đo lờng thông dụng
nh: Cân ( với đơn vị Kilôgam), đong (đơn vị lít), đo độ dài (đơn vị quyển),
xem giờ (khi kim phút chỉ vào số 12 hoặc chỉ vào số 6). Tập ớc lợng trong
những trờng hợp đơn giản.
1. Hình thành biểu tợng về đại lợng
a. Hình thành biểu tợng về khối lợng và dung tích
- Thông qua việc học sinh cầm, nắm các đồ vật trong tay và so sánh
vật này nặng hơn hay nhẹ hơn vật kia học, sinh nhận biết đợc khối lợng của
đồ vật khi dạy bài : Kilôgam.
- Thông qua việc quan sát chứa đựng các chất lỏng của những đồ vật
nh cái ca, cai chai, hình thành cho học sinh biểu tợng về dung tích.
b. Cảm nhận về thời gian
Thời gian là khái niệm khó đối với học sinh, trẻ không nhìn thấy thời
gian và chỉ cảm nhận đợc về thời gian thông qua những hành động diễn ra

trong đời sống hàng ngày, trong môi trờng xung quanh giáo viên có thể
giúp học sinh cảm nhận về thời gian thông qua tranh ảnh, các trò chơi học
tập hoặc dạo chơi ngoài giờ lên lớp.

Họ và tên : Phm Th oan

5


Phơng pháp dạy dạng toán Đại lợng, đo đại lợng ở lớp 2

2. Nhận biết các đơn vị đo đại lợng
a. Nhận biết về các đơn vị đo độ dài
Sau khi học Xăngtimét là đơn vị đo độ dài tơng đối dễ nhận biết ở lớp
1. Đến lớp 2 ngay đầu học kỳ I học sinh đợc học về Đềximét rồi mới học
đến Mét khó hơn (mặc dù mét là đơn vị đo độ dài cơ bản) gặp khó khăn
nhất là khi học sinh học về các đơn vị đo Kilômét, Milimét. Cũng nh chơng
trình cải cách giáo dục, việc học các kiến thức về đo đại lợng gắn bó chặt
chẽ với các kiến thức số học. Hệ thống đơn vị đo độ dài đợc mở rộng dần
dựa trên cơ sở mở rộng các vòng số.
Ví dụ: Mét gắn bó với các số trong phạm vi 100, Kilômét gắn bó với
các số trong phạm vi 1000.
Hình thành cho học sinh biểu tợng cụ thể về đo độ dài của 1m, 1dm,
1mm. Chẳng hạn cho học sinh sải tay để đo độ dài của một chiếc thớc mét
từ đó hình dung thế nào là độ dài một mét.
Bớc đầu giúp học sinh thấy đợc khi đo một độ dài bằng các đơn vị đo
khác nhau sẽ đợc các số đo khác nhau.
b. Biết cách đọc, viết các số đo đại lợng theo đơn vị đo cần giúp học
sinh biết đọc và viết đúng các chữ viết tắt của các đơn vị đo theo quy ớc
quốc tế. Sửa chữa các sai sót của học sinh nếu có. Ví dụ: Học sinh đọc

Kilômét thành milômét giáo viên cần biết phân biệt một cách chính xác các
khái niệm nh đại lợng, số đo của một đại lợng, để giúp học sinh ngăn ngừa
những sai lầm kiểu nh đồng nhất đoạn thẳng với độ dài đoạn thẳng.
Ví dụ: Giáo viên không nên nói đoạn thẳng AB dài hơn 1dm mà phải
nói là độ dài đoạn thẳng AB lớn hơn 1dm.
3. Nắm đợc quan hệ giữa các đơn vị đo. Tập chuyển đổi các đơn vị
đo.
- Nắm đợc một số quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài đã học
- Tập chuyển đổi các đơn vị đo độ dài nh: Km, m, dm, cm, mm
+ Đối với học sinh yếu yêu cầu học sinh đổi 2 đơn vị đo liền nhau nh:
1m = dm
Họ và tên : Phm Th oan

6


Phơng pháp dạy dạng toán Đại lợng, đo đại lợng ở lớp 2

+ Đối với học sinh trung bình yêu cầu đổi ngợc lại, ví dụ: 70dm = .
m
+ Đối với học sinh khá, giỏi yêu cầu học sinh đổi đơn vị đo không
liền nhau, ví dụ: 1m = .. cm, 1dm = ..mm
4. Biết thực hiện các phép tính trên các số đo đại lợng: Nhằm củng
cố, mở rộng kỹ thuật tính trên các số đồng thời góp phần củng cố nhận thức
về khái niệm đại lợng đã học. Việc rèn luyện kỹ năng tính trên các số đo
đại lợng đợc tiến hành tơng tự đối với các số tự nhiên, lu ý viết kèm theo tên
đơn vị đo.
Ví dụ: 22km + 40km = 62km,

6giờ + 5 giờ = 11 giờ


5. Tập đo lờng và ớc lợng (trong những trờng hợp đơn giản)
a. Tập cân, đong, đo
Cần hớng dẫn học sinh tập sử dụng các dụng cụ đo nh: (cân đĩa, cân
đồng hồ, ca 1 lít hoặc chai 1 lít) chú ý rèn luyện cho học sinh các thao tác
sử dụng công cụ đong, cân theo 1 quy trình hợp lí, đồng thời kết hợp với việc
đọc kết quả đong, cân đợc.
b. Biết xem lịch và xem giờ:
- Biết xem giờ trên đồng hồ khi kim phút chỉ số3 hoặc số 6.
Giáo viên có thể sử dụng đồng bộ dùng học Toán để tổ chức các hoạt
động thực hành thú vị nhằm giúp trẻ học xem lịch và xem giờ
c. Bớc đầu biết nhận biết về thời điểm, khoảng thời điểm.
Để nhận biết đợc thời điểm và trình tự thời gian (trớc, sau) diễn ra
các hoạt động trong sinh hoạt hàng ngày, học sinh cần biết xem đồng hồ,
nhận biết các buổi trong ngày (sáng, tra, chiều, tối), các ngày trong tuần.
Chẳng hạn biết diễn tả : em ngủ dạy lúc 6giờ sáng. Mẹ đi làm về lúc 12 giờ
tra
6. Đối với những dạng bài cụ thể:
* Khi dạy bài với đơn vị đo là khối lợng
- Đối với học sinh yếu chỉ cần làm đợc những phép tính cộng, trừ
có đơn vị là kg,
Họ và tên : Phm Th oan

7


Phơng pháp dạy dạng toán Đại lợng, đo đại lợng ở lớp 2

Ví dụ:


23kg + 42kg = 65kg
10kg - 5kg = 5kg

- Đối với học sinh trung bình: Làm thêm đợc những bài toán có
lời văn mà có đơn vị đo là kg.
Ví dụ: Bao gạo to cân nặng 25kg, bao gạo bé nhẹ hơn bao gạo to
10kg. Hỏi bao gạo bé nặng bao nhiêu kg?
- Đối với học sinh khá giỏi: Làm những bài toán về dạng cân đòi
hỏi phải t duy cao hơn.
Ví dụ: Có 1 cân đĩa với 2 quả cân 1kg và 2kg. Làm thế nào sau 2
lần cân, lấy ra đợc 9kg gạo?
Giáo viên hớng dẫn cho học sinh phải tiến hành cân 2 lần
+ Lần 1: Cân nh thế nào để lấy đợc 3kg gạo?
+ Lần 2: Cân nh thế nào để lấy đợc 6kg gạo?
* Khi dạy bài đơn vị đo là lít
- Đối với học sinh yếu: Phải biết làm các phép tính cộng, trừ với
đơn vị đo là lít
Ví dụ:

15lít + 5 lít = 20lít
18lít - 5 lít = 13lít

- Đối với học sinh trung bình: Biết giải các bài toán với đơn vị đo
là lít
Ví dụ: Thùng thứ nhất chứa 12lít dầu, thùng thứ 2 chứa 20lít dầu.
Hỏi cả hai thùng chứa bao nhiêu lít dầu?
- Đối với học sinh khá giỏi: Phải biết đong n ớc, rợu, dầu từ can
này đổ sang can kia ở mức độ cao hơn
Ví dụ: Có 1 can 7lít và 1 can 2lít. Làm thế nào để đong đợc 3 lít nớc
Giáo viên cần lu ý học sinh khi đong phải đong đầy và khi đổ từ can

này sang can kia phải đổ hết.
* Khi dạy dạng bài về số đo thời gian nh: ngày, giờ

Họ và tên : Phm Th oan

8


Phơng pháp dạy dạng toán Đại lợng, đo đại lợng ở lớp 2

- Đối với học sinh yếu: Biết xem giờ đúng và xem giờ khi kim phút
chỉ số 3 hoặc số 6, biết xem ngày, tháng, biết đổi các đơn vị đo thời gian và
làm các phép tính với số đo thời gian.
Ví dụ:

1giờ + 2 giờ = 3giờ
5giờ - 2 giờ = 3giờ

- Đối với học sinh trung bình:
+ Biết đổi đơn vị đo thời gian tơng ứng.
Ví dụ:

17giờ (tức là 5giờ chiều)
23giờ (tức là 11 giờ đêm)

+ Biết giải các bài toán có văn với đơn vị đo là giờ
Ví dụ: Bài tập 2 trang 78: Em đi học trờng bán trú từ 8 giờ đến 14 giờ
mới về. Hỏi em đã ở trờng tất cả mấy giờ?
Giáo viên gợi ý để học sinh thấy rằng: Từ 8 giờ đến 16 giờ chính là
khoảng thời gian mà em ở trờng. Sau đó yêu cầu học sinh phải nhận biết cụ

thể khoảng thời gian từ 8 giờ đến 16 giờ là bao nhiêu?
- Đối với học sinh khá giỏi:
+ Bớc đầu biết nhận biết về thời điểm, khoảng thời gian phát triển vốn
từ chỉ thời gian:
+Khuyến khích học sinh tập nói, tập sử dụng các từ chỉ thời gian nh:
Lúc Khi, Sáng, Tra, Chiều, Tối . Điều đó sẽ giúp học sinh tích lũy thêm
vốn từ, phát triển ngôn ngữ và trí tuệ để trả lời các bài toán có lời văn.
Ví dụ: Bố đi làm lúc 6 giờ, Bố làm ở nhà máy 8 giờ. Hỏi Bố đi về nhà
lúc mấy giờ?
Giáo viên hớng dẫn học sinh tìm thời gian kết thúc công việc (Bố
nghỉ làm) chính là thời gian lúc Bố đi về nhà.
Đối với bài yêu cầu tìm thời gian xuất phát (tức là thời gian bắt đầu đi)
Ví dụ: Bố làm việc ở nhà máy 8giờ, Bố về nhà lúc 3giờ chiều. Hỏi Bố
đi là lúc mấy giờ?

Họ và tên : Phm Th oan

9


Phơng pháp dạy dạng toán Đại lợng, đo đại lợng ở lớp 2

Giáo viên phải gợi ý để học sinh biết đợc muốn tìm thời điểm xuất
phát lúc mấy giờ phải lấy thời điểm bố về nhà trừ đi thời gian bố làm việc ở
nhà máy.
IV. Kết quả cụ thể giá trị lợi ích của sáng kiến.
Nh vậy phơng pháp dạy học trên đã tìm ra con đờng các hình thức tổ
chức, các phơng pháp làm việc thích hợp cùng các phơng tiện dạy học phù
hợp để truyền thụ kiến thức cho từng loại đối tợng học sinh yếu, trung bình,
khá giỏi. Với phơng pháp này đã phát huy đợc các hoạt động t duy tích cực,

độc lập, sáng tạo của học sinh.
Kết quả giờ dạy dạng toán này làm học sinh tập trung hứng thú và
học tập tích cực hơn. Trong giờ học 100% học sinh đều tự giác hoàn thành
các yêu cầu của giờ học, mặc dù kết quả học tập phụ thuộc và năng lực của
từng đối tợng học sinh. Không khí lớp học sôi nổi học sinh không những
chủ động tích cực trong học tập mà còn đợc rèn luyện khả năng giao tiếp
trình bày ý kiến của mình trớc các bạn. Lớp học có phần ồn ào hơn nhng
khuyến khích đợc học sinh thể hiện sự tìm tòi sáng tạo của mình, giờ học
luôn ở trạng thái động.
- Trong thời gian học cá nhân (từ 8 đến 10 phút) học sinh khá giỏi đã
có thể hoàn thành hầu hết các yêu cầu cần thiết. Học sinh trung bình hoàn
thành đợc 3/4 khối lợng công việc và học sinh yếu kém cũng hoàn thành đợc 1/2 công việc.
- Trong thời gian học theo nhóm, học sinh chủ động mạnh dạn trình
bày ý kiến của mình. Hầu hết học sinh đợc thể hiện quan điểm của mình trớc các vấn đề học tập từ rụt rè đến mạnh dạn và năng động, các em đã làm
chủ đợc bản thân. Ngoài ra quá trình thảo luận nhóm học tập còn bổ sung
nhiều kiến thức cho các em.
Số liệu
+ Đầu năm: G : 2 = 7,7

K : 2 = 7,7 TB :17 = 65,4

+ Cuối năm: G : 10 = 38,4 K : 8 = 30,8 TB : 8 = 30,8

Họ và tên : Phm Th oan

Y: 5 = 19,2
Y:0=0

10



Phơng pháp dạy dạng toán Đại lợng, đo đại lợng ở lớp 2

Phần thứ ba: Kết luận CHUNG
1. Kết luận :
Thực hiện giờ dạy theo phơng pháp đổi mới này ngời giáo viên
không phải lệ thuộc gò bó theo sách. Với vai trò là ngời điều khiển, tổ chức,
dẫn dắt học sinh để thể hiện thành công giờ dạy theo phơng pháp đổi mới,
ngời giáo viên buộc phải tích cực hơn, năng động hơn, linh hoạt hơn nhằm
thức dạy học sinh hoạt động trí tuệ thực sự đã phân hóa đợc các đối tợng
học sinh khá, giỏi, trung bình, yếu. Đặc biệt khi dạy dạng toán này học sinh
tự tin hơn hứng thú học tập hơn. Đây là yếu tố rất quan trọng góp phần tạo
nên hiệu quả toàn diện của giờ học.
Trên đây là một số kinh nghiệm giảng dạy môn Toán lớp 2 ở dạng bài
Đại lợng, đo đại lợng của tôi theo kiểu phân hoá đối tợng học sinh khá,
giỏi, trung bình, yếu. Đây mới chỉ là nghiên cứu bớc đầu nhằm góp phần bé
nhỏ vào việc thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học ở tiểu học. Vấn đề đổi
mới phơng pháp dạy học ở tiểu học nói chung và ở môn Toán lớp 2 nói
riêng đòi hỏi phải có sự nghiên cứu lâu dài và công phu hơn.
Rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của cấp trên và đồng nghiệp để phơng pháp dạy Toán 2 ngày càng đạt hiệu quả tốt hơn.
2. Đề xuất :
Thông qua những điều đã thu đợc trong quá trình giảng dạy môn
Toán lớp 2 nói chung và dạng toán Đại lợng, đo đại lợng. Tôi xin có một số
đề xuất nh sau:
- Cần đảm bảo những điều kiện cơ sở vật chất sau giờ học, muốn giờ
dạy thành công thì điều kiện cơ sở vật chất cũng là một yếu tố rất cần thiết
đó là: Tài liệu học tập, lớp học đúng quy cách, bàn ghế phải phù hợp với
cách học theo nhóm, trang thiết bị dạy học phải hiện đại.
- Phải thờng xuyên bồi dỡng, tập huấn kịp thời cho đội ngũ giáo viên
dạy tiểu học để nâng cao chất lợng giảng dạy.

Eakar, ngày 10/11/ 2013
Ngời viết

Phạm Thị oan
Họ và tên : Phm Th oan

11


Phơng pháp dạy dạng toán Đại lợng, đo đại lợng ở lớp 2

Họ và tên : Phm Th oan

12



×