Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN phương pháp dạy học tiết luyện tập toán 8 hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.25 KB, 25 trang )

Mt s phng phỏp dy hc tit Luyn tp Toỏn 8 t hiu qu
********************************************************************************
PHềNG GIO DC & O TO HUYN MAI SN
TRNG THCS MNG BNG
*****
Sáng kiến kinh nghiệm
MT S PHNG PHP DY HC TIT
LUYN TP TON 8 T HIU QU
Họ tên tác giả: nguyễn thị song mai
trờng thcs mờng bằng
Họ tên ngời hớng dẫn: Tổ chuyên môn
Nơi hoàn thành đề tài: Truờng THCS Mờng Bằng
Ngày hoàn thành: Tháng 5 năm 2011
******
PHềNG GIO DC & O TO HUYN MAI SN
TRNG THCS MNG BNG
*****
********************************************************************************
Nguyn Th Song Mai Trũng THCS Mng Bng
1
Mt s phng phỏp dy hc tit Luyn tp Toỏn 8 t hiu qu
********************************************************************************
SNG KIN KINH NGHIM
MT S PHNG PHP DY HC
TIT LUYN TP TON 8 T HIU QU
Họ tên tác giả: nguyễn thị song mai
trờng thcs mờng bằng
Họ tên ngời hớng dẫn: Tổ chuyên môn
Nơi hoàn thành đề tài: Truờng THCS Mờng Bằng
Ngày hoàn thành: Tháng 5 năm 2011
******


MC LC
MC LC Trang
1. t vn 4
2. Gii quyt vn ( Ni dung SKKN ) 6
2.1. C s lớ lun ca vn
6
2.2. Thc trng ca vn
6
2.3. Cỏc bin phỏp ó tin hnh gii
8
********************************************************************************
Nguyn Th Song Mai Trũng THCS Mng Bng
2
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
quyết vấn đề.
2.3.1. Khảo sát thực tế.
8
2.3.2. Biện pháp thực hiện
8
2.4. Hiệu quả của SKKN
22
3. Kết luận 23
3.1. Bài học kinh nghiệm.
23
3.2. Những kiến nghị đề xuất
23
Tài liệu tham khảo 25
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CÁC TIẾT
LUYỆN TẬP TOÁN 8 ĐẠT HIỆU QUẢ Ở

TRƯỜNG THCS MƯỜNG BẰNG
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Quá trình giải một bài toán là đi tìm kiếm một lối thoát ra khỏi khó khăn hoặc
một con đường vượt qua trở ngại; đó chính là một quá trình đạt tới một mục đích mà
thoạt nhìn dường như không thể đạt được ngay. Nếu muốn cho các nỗ lực của mình
mang lại kết quả tối đa chúng ta phải ghi nhận lấy trong bài toán đang giải những
điều có thể rất bổ ích để giải các bài toán khác. Hơn thế nữa trong khi giải các bài
toán người Thầy cần phải thu lượm được những kiến thức toán học chân chính và
chuẩn bị truyền thụ kiến thức đó cho học sinh sau này; và đạt được điều đó không
phải bằng việc học sinh học thuộc lòng như vẹt mà bằng con đường vận dụng các tri
thức của mình để giải những bài toán lý thú. Đồng thời người Thầy phải luyện được
những kỷ xảo nhất định trong lĩnh vực toán và phải hiểu rõ thực chất của quá trình
********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
3
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
giải một bài toán. Tất cả những điều đó đem lại cho người giáo viên khả năng chỉ đạo
việc học tập của học sinh và đánh giá việc đó một cách có hiệu quả hơn.
Chương trình Toán rất đa dạng và phong phú, bởi vậy việc đề ra một phương
pháp dạy học phù hợp với tất cả các dạng bài là điều khó có thể thực hiện được. Với
mỗi dạng bài lên lớp có một phương pháp tối ưu nhất, phương pháp này thì phù hợp
với kiểu bài này nhưng lại không thực sự phù hợp với kiểu bài khác. Do đó mỗi giáo
viên cần cố gắng trau dồi nghiệp vụ sư phạm của mình để hướng dẫn học sinh lĩnh
hội tri thức, kỹ năng, phương pháp nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Kiểu bài dạy học tiết luyện tập là một trong những vấn đề khó đối với đại đa số
giáo viên đứng lớp. Một phần là do khả năng của mỗi giáo viên còn hạn chế trong
việc truyền đạt kiến thức, kỹ năng mặt khác là do tính chất khô khan của tiết học, khó
có thể tạo ra sự hứng thú ở mỗi học sinh.
Trên thực tế khi dạy các tiết LUYỆN TẬP Toán 8 nhiều giáo viên còn lúng

túng. Có thể do không nắm được phương pháp thể hiện tiết luyện tập hay nội dung
bài soạn còn thiếu sót chưa đủ nội dung cần dạy trong tiết luyện tập nên hiệu quả
tiết dạy chưa cao.
Với những lý do trên đây tôi mong muốn được trao đổi với các đồng nghiệp
bàn luận nhằm thống nhất vấn đề dạy học Toán ở cấp THCS: "Một số phương pháp
dạy học tiết luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả"
********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
4
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề
Số tiết học luyện tập trong chwong trình Toán 8 chiếm tỷ lệ khá cao so với tiết học lý
thuyết, số tiết loại này chiếm khoảng một phần ba tổng số tiết học. Tiết luyện tập
Toán 8 có vị trí hết sức quan trọng không chỉ vì nó chiếm tỷ lệ cao về số tiết mà điều
quan trọng chủ yếu là:
* Nếu ở tiết lý thuyết cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản ban đầu
thì tiết dạy học luyện tập có tác dụng hoàn thiện các kiến thức đó, nâng cao lý
thuyết trong chừng mực có thể, làm cho học sinh ghi nhớ và khắc sâu hơn những vấn
đề đã học.
* Trong tiết luyện tập học sinh có điều kiện thực hành, vận dụng các kiến thức
đã học vào việc giải quyết các bài toán thực tế, các bài toán có tác dụng rèn luyện kỹ
năng tính toán, rèn các thao tác tư duy để phát huy khả năng sáng tạo sau này.
* Tiết luyện tập không phải là tiết chữa các bài tập của giáo viên hay là tiết giải
bài tập của một vài học sinh trên lớp. Trong tiết luyện tập ta phải biết: "Thầy phải
luyện cho trò cái gì? "; "Trò phải tập cái gì?". Những gì học trò nói được, làm được
thì người thầy nhất thiết không được nói thay, làm thay.
* Trong tiết luyện tập giáo viên có quyền lựa chọn hệ thống bài sao cho phù
hợp với đối tượng học sinh và phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đề ra.

2.2. Thực trạng của vấn đề.
Đối với học sinh lớp 8, Trường trung học cơ sở Mường Bằng hiện nay, tình trạng học
yếu chiếm mét tØ lÖ kh¸ cao. Sau mỗi lần kiểm tra, trả bài cho các em tôi không khỏi
băn khoăn khi điểm số của các em rất thấp, chủ yếu là điểm dưới trung bình. Tình
trạng lí thuyết thì nắm được nhưng vận dụng vào giải các bài tập thì rất yếu, chiếm đa
số học sinh. Hay hiện tượng trên lớp thì các em có vẻ rất hiểu bài, nắm chắc được bài
và vận dụng tốt nhưng bài tập về nhà hay những tiết kiểm tra thì các em không làm
được bài lại rất phổ biến. Vậy nguyên nhân do đâu? Theo tôi do một số nguyên nhân
chủ yếu sau:
1. Về phía giáo viên:
********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
5
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
o Giáo viên chưa thực sự xác định đúng vai trò của tiết dạy học luyện tập, chưa
chú tâm đến việc tìm tòi những giải pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh
và áp dụng triệt để trong các bài học.
o Giáo viên chưa nghiên cứu kỹ nội dung sách giáo khoa, bài học để hiểu được ý
đồ của tác giả, kiến thức trọng tâm mà học sinh cần nắm bắt và phương pháp
rèn luyện phù hợp.
o Chưa chú tâm nhiều đến việc dự giờ thăm lớp để cùng bàn luận tháo gỡ những
vướng mắc trong quá trình giảng dạy và rút kinh nghiệm cho các giờ dạy sau.
o Chưa quan tâm nhiều đến việc giúp đỡ học sinh ở nhà cũng như ở trường.
o Chưa phân loại các đối tượng học sinh để có phương pháp dạy học phù hợp.
o Việc sử dụng các ĐDDH trong các giờ luyện tập còn bị xem nhẹ.
2. Về phía học sinh.
o Chưa mạnh dạn trong các hoạt động học tập, chưa phát huy tính năng động,
tích cực, sáng tạo trong việc tiếp thu lĩnh hội kiến thức.
o Chưa tự giác trong việc tự học tự rèn luyện còn mang tính ỷ lại trông chờ vào

người khác.

********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
6
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
2.3. Các biện pháp dạy học tiết luyện tập đạt hiệu quả.
2.3.1. Khảo sát thực tế
Tiến hành kiểm tra đại trà ( Kiểm tra 15 phút) đầu năm học. Kết quả cụ thể là:
Tổng số 78 học sinh ( 8a + 8b + 8c )
Kết quả Số học sinh Tỉ lệ %
Giỏi 1 1.28
Khá 8 10.25
Trung bình 54 69.24
Yếu 10 12.82
Kém 5 6.41
2.3.2. Biện pháp thực hiện
1. Tổ chức các trò chơi trong tiết dạy học luyện tập.
Đối với tiết dạy mang tính chất khô khan như tiết dạy học luyện tập, ôn tập thì
việc tạo ra niềm vui, sự lạc quan hứng thú trong mỗi học sinh là rất quan trọng, nó
quyết định đến sự thành công hay thất bại của tiết học. Nó khơi dậy tính tích cực,
sáng tạo, nhanh nhẹn ở mỗi học sinh và tạo ra nhu cầu chiếm lĩnh kiến thức, giải
quyết các vấn đề mà giáo viên yêu cầu. Bởi vậy mỗi giáo viên phải sử dụng các
phương pháp dạy học hợp lý để tạo nên sự hứng thú trong học tập ở mỗi học sinh.
Sau đây là một số tình huống mà tôi đã áp dụng trong các tiết dạy học luyện tập.
* Chẳng hạn đối với tiết luyện tập: "Giải các phương trình quy về phương trình
bậc nhất một ẩn". Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi trò chơi "Tiếp sức": Có
ba đội chơi mỗi đội gồm có 5 học sinh, (các đội có thể tự đặt tên cho đội của mình để
làm tăng thêm tính sôi nổi). Mỗi đội phải giải 5 phương trình mà giáo viên đã chuẩn

bị sẵn (mức độ từ dễ đến khó). Sau khi HS
1
đã giải được phương trình thứ nhất ngay
lập tức đưa kết quả cho HS
2
thay vào phương trình thứ hai và giải nó, rồi lại đưa kết
quả đó cho HS
3
. Cứ tiếp tục như vậy cho đến học sinh cuối cùng. Đội nào tìm được
nghiệm của phương trình thứ 5 nhanh nhất là thắng cuộc. Những học sinh còn lại là
ban giám khảo chấm điểm và nhận xét các đội thi. Giáo viên có thể thưởng điểm cho
đội thắng cuộc.
Ví dụ: Giải các phương trình sau:
Phương trình 1: 3.x + 2 = 5.
********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
7
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
Phương trình 2: (5.x + 1).y + 3 = 2.y + 11.
Phương trình 3: (z + 3)(z + 5) - 6y = (z + 3)
2

Phương trình 4:
z
zuu
2
1
32
1

+
+
=
+
Phương trình 5:
1
3
1
3
2
9
3
2
=
+

+

+


v
u
v
v
u
Đối với tiết dạy học luyện tập mang tính thuật Toán giáo viên có thể áp dụng
trò chơi này. Tuy nhiên nó lại đòi hỏi sự đầu tư của giáo viên, cần tạo ra một hệ thống
bài tập hợp lý, kèm thêm việc dẫn dắt lôi cuốn học sinh.
Hoặc tiết luyện tập của bài "Tình chất cơ bản của phép nhân phân số". Giáo

viên có thể tổ chức trò chơi "Ai nhanh hơn" dưới hình thức: Có hai đội, mỗi đội gồm
3 học sinh, phải thực hiện 7 phép tính bằng việc sử dụng các tính chất cơ bản của
phép nhân phân số. Mỗi đội như vậy có 7 miếng ghép tương ứng với các kết quả
đúng của các phép tính trên. Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm ghép chính xác các kết quả
và phép tính tương ứng. Đội nào hoàn thành trước là thắng cuộc. Phía sau mỗi miếng
ghép là các chữ cái hay các cụm từ mang tính giáo dục mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn.
Sau khi học sinh đã hoàn thành công việc của mình giáo viên có thể lật các miếng
ghép lại để nhắc nhở giáo dục học sinh chẳng hạn như:
ĐỘI THỨ NHẤT ĐỘI THỨ HAI
H Ọ C T H Ậ T T H I T H Ậ T
Bên cạnh những kiến thức mang tính chất thuật toán giáo viên cũng cần luyện
tập cho học sinh kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, trình bày ý kiến của bản thân mình trước
các bạn học sinh nhằm rèn luyện tính khoa học, chính xác … Trò chơi ô chữ sẽ giúp
các em học sinh rèn luyện được kỹ năng này.
Ví dụ: Để giúp học sinh nhớ lại định nghĩa, tính chất, các dấu hiệu nhận biết hình
vuông giáo viên có thể thiết kế một trò chơi ô chữ đơn giản:
Câu hỏi
1. … có hai đường chéo vuông góc với nhau là hình vuông
2. Diện tích của hình vuông bằng … độ dài mỗi cạnh.
3. Hình vuông là tứ giác có các góc bằng nhau và các … bằng nhau.
4. Hình chữ nhật có hai cạnh kề … là hình vuông.
********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
8
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
5. Hình thoi có một … là hình vuông.
6. Bốn lần độ dài cạnh hình vuông là … của hình vuông đó.
7. Hình vuông có … trục đối xứng.
8. Hình chữ nhật có đường chéo đồng thời là đường … thì nó là hình vuông.

9. Hình thoi có hai … bằng nhau là hình vuông.
Đáp án.
TRÒ CHƠI Ô
CHỮ
1 H I N H C H Ư N H Â T
2 B I N H P H Ư Ơ N G
3 C A N H
4 B Ă N G N H A U
5 G O C V U Ô N G
6 C H U V I
7 B Ô N
8 P H Â N G I A C
9 Đ Ư Ơ N G C H E O
Giải được ô chữ là học sinh đã nắm tương đối đầy đủ các kiến thức của hình vuông
Trên đây tôi đã trình bày một số trò chơi mà tôi áp dụng trong các tiết dạy học,
đặc biệt là tiết luỵên tập. Và điều đó đã mang lại một số hiệu quả mà theo tôi không
thể diễn tả bằng các con số cụ thể:
o Đa số các em học sinh tích cực hoạt động để trả lời các câu hỏi mà giáo viên đã
chuẩn bị sẵn và các em cảm thấy rất vui khi mình là người góp phần vào thắng
lợi của đội mình.
o Phần lớn các em có nhu cầu tiếp kiến thức, giải quyết các bài toán mà giáo viên
đưa ra.
o Giờ học rất sôi nổi học sinh không những cũng cố được kiến thức mà qua đó
còn rèn luyện cho các em tính kỷ luật, khoa học, nhanh nhẹn, tính đoàn kết …
2. Giải thích sơ đồ trong tiêt dạy học luyện tập
Đối với phân môn hình học, sau mỗi phần giáo viên phải hệ thống hoá kiến
thức trọng tâm. Nếu chỉ đơn thuần là giáo viên nêu câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời
thì tiết học sẽ trở nên nhàm chán không mang lại hiệu quả thiết thực. Để tạo hứng thú
cho học sinh ngoài việc tổ chức các trò chơi như trên giáo viên có thể thiết kế một hệ
thống sơ đồ và yêu cầu học sinh giải thích các mắt xích của sơ đồ đó. Điều này không

********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
9
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
chỉ giúp các em hệ thống lại nội dung kiến thức mà còn làm cho các em thấy được
mỗi quan hệ chặt chẽ, biện chứng giữa các đối tượng từ đó các em hiểu sâu hơn và
ghi nhớ tốt hơn. Chẳng hạn đối với tiết "Luyện tập về Hình chữ nhật - Hình học 8 "
Giáo viên có thể đưa ra một sơ đồ như sau:
Đến đây giáo viên hướng dẫn học sinh giải thích sự phát triển của các tứ giác bằng
cách nêu định nghĩa, tính chất và điều kiện để tứ giác trước suy biến thành tứ giác
sau. Hoặc để khắc sâu kiến thức cho học sinh giáo viên có thể nêu ra các câu hỏi
chẳng hạn như: Điều kiện để một hình thang trở thành hình chữ nhật. Dựa vào sơ đồ
học sinh có thể dễ dàng trả lời được yêu cầu của giáo viên….
Hoặc đối với tiết luyện tập sau bài quan hệ giữa thứ tự và phép nhân giáo viên
có thể đưa ra một sơ đồ như sau và yêu cầu học sinh giải thích từ quan hệ này tại sao
lại suy ra được quan hệ kia?
********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
10
0 < a < b
2a < 2b
2a - 3 < 2b - 3
a + b < 2b
a + b - 5 < 2b - 5
-3a > -3b
-3a + 1 > -3b + 1
1/a > 1/b
1/a - 5 > 1/b - 5
Tứ giác

Hình thang
Thang cân
Thang vuông
Hình bình hành
H. chữ nhật
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
Đối với tiết dạy học làm bài tập thì GV phải tổ chức, điều khiển HS vận dụng
kiến thức đã học vào giải bài tập để khắc sâu kiến thức, thấy được mối quan hệ giữa lí
thuyết và bài tập. Đồng thời qua tiết học giải bài tập rèn luyện cho HS kỹ năng giải
toán và diễn đạt vấn đề toán học thông qua ngôn ngữ của bản thân, hình thành tính
cách và phẩm chất đạo đức cho học sinh. Dạy học những tiết học như thế này GV có
thể đi theo trình tự như sau:
Bước 1: Tạo tiền đề xuất phát
-Tổ chức đàm thoại để đưa ra hệ thống lí thuyết của bài cũ, của chương,
-Chỉ ra những kỹ năng sẽ cần cho việc vận dụng kiến thức vào bài tập,
Bước 2: Thực hiện chương trình giải
Tổ chức HS độc lập giải bài tập trên cơ sở huy động vốn hiểu biết của HS,
GV theo dõi, giúp đỡ các em khắc phục những khó khăn nảy sinh và tổ chức cho tập
thể HS khai thác các bài tập theo định hướng đã được chuẩn bị, dự đoán trước. Bài
tập Toán rất đa dạng và phong phú. Việc giải bài tập là một yêu cầu quan trọng đối
với mọi học sinh. Ta có thể tạm chia các bài tập làm hai loại: bài tập có sẵn thuật
Toán, bài tập chưa có sẵn thuật Toán.
* Loại bài tập có sẵn thuật toán.
Đối với loại toán này giáo viên yêu cầu học sinh nắm vững quy tắc giải đã
học; nhận dạng đúng bài toán; giải theo quy tắc đã học một cách thành thạo.
* Loại bài tập chưa có sẵn thuật toán.
Loại toán này chiếm số lượng khá lớn trong SGK và gây cho học sinh không
ít khó khăn dẫn đến tâm lý sợ và ngại, thiếu tự tin vào khả năng của mình. Để tiết học
thành công thì chúng ta phải vận dụng sáng tạo PPDH tìm tòi lời giải của Polya, cụ

thể chúng ta đi các bước sau :
********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
11
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
• Tìm hiểu đề toán
Công việc này phải được thực hiện một cách thường xuyên vì có tìm hiểu kỹ
đề thì chúng mới có thể khai thác hết các yếu tố của đề cho.
Đối với phân môn Số học, Đại số cần phân tích cho học sinh thấy được các
giả thiết đề bài cho có tác dụng gì? nội dung bài toán liên quan đến nội dung kiến
thức nào?, có thể áp dụng bài toán nào mà ta đã giải không?
Đối với phân môn Hình học khi vẽ hình thì GV cần dùng những nét đậm hay
phấn màu để làm nỗi bật vấn đề cần quan tâm, vẽ hình hết các trường hợp có thể xảy
ra và hình vẽ phải mang tính khái quát để khỏi gây ra tình trạng ngộ nhận. Khi dùng
kí hiệu để viết lại nội dung của bài thì GV cần hướng dẫn HS chọn kí hiệu một cách
hợp lí để tránh gây ra sự nhầm lẫn hoặc hiểu nước đôi.
• Xây dựng chương trình giải
Giai đoạn này rất quan trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại khi
giải một bài toán. Để định hướng cho học một cách đúng đắn đòi hỏi GV phải tìm
hiểu đề toán một cách thật kỹ càng, phối hợp với HS phân tích, dự đoán, liên hệ đến
các bài toán đã giải … đặt câu hỏi gợi mở vấn đề cần giải quyết một cách khoa học.
Đã lần nào gặp bài toán chưa? Có thể gặp bài tập dưới một hình thức khác?
Đã gặp một bài tập nào tương tự như thế chưa? Hãy nghiên cứu cái phải tìm? Đã gặp
bài tập nào có cái phải tìm tương tự chưa? …
Khuyến khích HS xây dựng nhiều chương trình giải cho một bài toán, có thể
đặt ẩn phụ, vẽ thêm yếu tố phụ để đưa bài toán về dạng quen thuộc, biến đổi bài toán
đó thành bài toán đơn giản hơn … Tùy vào từng bài toán mà chúng ta thực hiện một
trong ba hình thức sau :
Hình thức 1: GV yêu cầu HS tự xây dựng chương trình giải

Hình thức 2: GV hướng đặt câu hỏi gợi mở để học sinh xây dựng chương trình giải
Hình thức 3: GV và HS cùng xây dựng chương trình giải
• Thực hiện chương trình giải
Khi xây dựng xong chương trình giải thì việc tiến hành giải trở nên đơn giản
nhưng tính chất công việc có khác. Một điều quan trọng trong việc trình bày lời giải
********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
12
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
là trình tự các chi tiết, sự liên hệ giữa các chi tiết. Các chi tiết trình bày phải nêu rõ
căn cứ, được sắp xếp theo bố cục chặt chẽ, mạch lạc, sảng sủa. GV phải thường
xuyên quan tâm, uốn nắn những sai sót của HS một cách kịp thời để giúp các em tự
tin hơn trong quá trình giải toán.
• Kiểm tra và nghiên cứu lời giải
Bước này rất là quan trọng giúp người giải khắc phục những sai sót, nhầm lẫn
trong quá trình thực hiện chương trình giải. Mặt khác việc nhìn lại những chi tiết
cũng như toàn bộ cách giải giúp cho ta tìm thấy một cách giải khác tốt hơn, hoặc phát
hiện ra sự kiện mới và bổ ích. Phải kiên nhẫn và chịu khó nghiên cứu lời giải tìm
được giúp ta hiểu sâu hơn, sẽ làm phong phú thêm kinh nghiệm giải toán, sẽ củng cố
và phát triển năng lực giải toán cho bản thân.
3. Dạy học tiết luyện tập thông qua việc phát triển một bài toán đơn giản.
Một bài toán có thể nó rất đơn giản nhưng với khả năng dẫn dắt tốt của mỗi
giáo viên có thể hướng dẫn học sinh giải quyết được các bài toán phức tạp hơn.
Chẳng hạn ta xét bài toán
Bài toán xuất phát:
Bài 1: Biết a < b. Hãy chọn một trong các dấu <; >;
;≤ ≥
để điền vào mỗi chỗ trống
sau:

a) 7a 7b b) a.0 b.0
c) - 5a - 5b d) a.( - 9) b.(- 9)
Giải
Ta có: a < b. Theo tính chất liên hệ giữa thứ tự và phép cộng, phép nhân, ta có:
a) 7a < 7b b) a.0

b.0
c) - 5a > - 5b d) a.( - 9) > b.(- 9)
Nếu chỉ dừng ở đây không có gì đặc biệt, không có gì mới lạ. Học sinh khá, giỏi
không khó khăn trong việc giải bài tập này.
Từ đó ta có bài toán ở mức độ cao hơn:
Bài 2: Hãy chọn một trong các dấu <; >;
;≤ ≥
để điền vào mỗi chỗ trống sau:
a) 5a

5b

a b
b) - 3a

-3b

a b
********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
13
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
c)

1
6
a <
1
6
b

a b
d) 5 - 2a

5 - 2b

a b
Giải
a) 5a

5b

a

b
b) - 3a

-3b

a

b
c)
1

6
a <
1
6
b

a < b
d) 5 - 2a

5 - 2b

a

b
Yêu cầu này đơn giản hơn vì hầu hết học sinh đều quen thuộc với bất đẳng thức:
Vẫn tiếp tục ý tưởng biến đổi bất đẳng thức trên cơ sở a,b là các số dương, ta có
hướng biến đổi khác với mức độ khó hơn
Bài 3:
Cho a < b, chứng tỏ:
a) 2a - 3 < 2b - 3 b) 2a -3 < 2b + 5
Giải
a) Từ a < b.
Nhân cả hai vế bất đẳng thức a < b với 2, ta được: 2a < 2b.
Cộng cả hai vế bđt 2a < 2b với - 3, ta được: 2a - 3 < 2b - 3 (*)
b) Cộng cả hai vế bất đẳng thức - 3 < 5 với 2b, ta được - 3 + 2b < 5 + 2b (**)
Từ (*) và (**) theo tính chất bắc cầu của bất đẳng thức, ta có: 2a - 3 < 2b + 5
Tiếp tục phát triển ta có bài tập sau:
Đến đây hẳn các thầy cô đồng ý với tôi rằng việc dẫn dắt học sinh theo đường
lối này không chỉ giúp các em giải được các bài toán đặc biệt là bài toán khó mà còn
cho các em thấy được sự phát triển của toán học. Và điều quan trọng hơn cả là giáo

dục các em không được xem nhẹ các kiến thức cơ bản, không được xem thường các
bài toán dễ bởi nó là cơ sở, là tiền đề cho các bài toán khó, bài toán phức tạp hơn.
4. Dạy học tiết luyện tập thông qua việc tìm nhiều lời giải cho một bài toán.
Một trong những cách thức tạo hứng thú cho học sinh khi dạy học luỵên tập là
để các em được tự trình bày ý tưởng của mình và có sự đóng góp, nhận xét của các
bạn học sinh khác. Hiệu quả sẽ cao hơn khi chính ý tưởng của các em lại được tập thể
đánh giá là tối ưu nhất và được giáo viên khuyến khích sử dụng trong các lời giải bài
********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
14
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
toán. Việc tìm nhiều lời giải cho một bài toán giúp giáo viên có thể khơi dậy được
tính tích cực trong mỗi học sinh.
Ta xét một bài toán trong việc cũng cố các kiến thức về phân tích đa thức thành
nhân tử và ứng dụng để chứng minh đẳng thức như sau:
Bài toán: Cho a, b, c thoả mãn a + b + c = 0. Chứng minh rằng: a
3
+ b
3
+ c
3
=
3abc.
Đây là một bài toán chứng minh đẳng thức có điều kiện, có thể giải bài toán
này bằng phép biến đổi tương đương, biến đổi vế trái hay phải thành vế kia, sử dụng
biểu thức trung gian. Vậy có bao nhiêu cách giải bài toán này? Câu hỏi nêu ra đặt học
sinh vào một tình huống có vấn đề. Vấn đề ở đây không phải là giải được bài toán mà
giải bài toán này bằng bao nhiêu cách khác nhau:
Cách 1: a + b + c = 0

⇒ a + b = -c
⇒ (a + b)
3
= -c
3

⇒ a
3
+ b
3
+3ab(a + b) = -c
3
⇒ a
3
+ b
3
+ 3ab(-c) = -c
3
⇒ a
3
+ b
3
+ c
3
= 3abc.
Cách 2: a + b + c = 0
⇒ a + b = -c
⇒ -ab(a + b) = abc
⇒ -a
2

b - ab
2
= abc
Tương tự ta có - b
2
c - bc
2
= abc
-c
2
a - ca
2
= abc
Do đó 3abc =-a
2
(b+c)-b
2
(c+a)-
c
2
(a+b) = a
3
+ b
3
+ c
3
.
Cách 3: a + b + c = 0 ⇒ a + b = -c
⇒ a
3

+ b
3

+ c
3
+ ab(a+b) + bc(b+c) +
ca(c+a) = 0
⇒ a
3
+ b
3
+ c
3
+ ab(-c) + bc(-a) +
ca(-b) = 0
⇒ a
3
+ b
3
+ c
3
= 3abc.
Cách 5: a + b + c = 0 ⇒ (a + b + c)(a
2
+ b
2
+ c
2
- ab - bc - ca) = 0 ⇒ a
3

+ ab
2
+ ac
2
- a
2
b
- abc - ca
2
+ ba
2
+ b
3
+ bc
2
-
⇒ a
3

+ b
3
+ c
3
= -3ab(a + b) = 3abc.
ab
2
- b
2
c - abc + ca
2

+ cb
2
+ c
3
- abc - bc
2
-
c
2
a = 0 ⇒ a
3
+ b
3
+ c
3
= 3abc.
⇒ a
3
+ b
3
+ c
3
+ 3bc(b + c) = 0
⇒ a
3
+ b
3
+ c
3
= 3abc

Cách 6: Ta có a
3
+ b
3
= -3ab(a + b) + (a
+ b)
3
⇒ a
3
+ b
3

+ c
3
= (a + b + c)[(a + b)
2
- (a + b)c + c
2
] -3ab(a+b)
⇒ a
3
+ b
3
+ c
3
= 3abc.
Cách 7: a + b + c = 0
⇒ (a + b + c)(a
2
+ b

2
+ c
2
) = 0
⇒ a
3
+ b
3
+ c
3
+a
2
b + ab
2
+ a
2
c + ac
2
+
b
2
c + bc
2
= 0
⇒ -c
2
(a + b) = c
3
⇒ -c
2

a - c
2
b = c
3
.
Tương tự ta có -b
2
c - b
2
a = b
3
-a
2
b - a
2
c = a
3
. Do đó a
3
+ b
3
+ c
3
= 3abc
Cách 8: a + b + c = 0
********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
15
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************

Cách 4: a + b + c = 0 ⇒ (a + b + c)
3
=0
⇒ (a+b)
3
+ 3(a+b)
2
c + 3(a+b)c
2
+ c
3
=0
⇒ a
3

+ b
3
+ 3a
2
b + 3ab
2
+3(a+b)
2
c
+3(a+b)c
2
+ c
3
= 0
a

3

+ b
3
+ c
3
+ 3.a.b.(a + b) +
3(a+b)c(a+b+c) = 0
⇒ a
3
+ b
3
+ c
3
= 3abc
(a + b + c)(ab + bc + ca) = 0
a
2
b + abc + a
2
c + ab
2
+ b
2
c + abc + abc
bc
2
+ c
2
a = 0.

⇒ a
2
(b+c)+b
2
(c+a)+c
2
(a+b)+3abc.= 0.
⇒ a
3
+ b
3
+ c
3
= 3abc.
5 .Thay đổi hay thêm điều kiện cho bài toán mở đầu để có bài toán mới.
Trên cơ sở những bài toán trong SGK giáo viên có thể thêm hoặc thay đổi giả
thiết, yêu cầu của bài toán nhằm đặt học sinh trước tình huống có vấn đề, các em có
nhu cầu giải quyết bài toán trên nền tảng của bài toán trước. Qua đó cho các em thấy
được sự phong phú đa dạng của toán học, rèn luyện ở các em kỹ năng phân tích giả
thiết để tự mình đề ra phương án tối ưu nhất giải quyết bài toán.
Ta xét một bài toán Đại số (SGK Toán 8 tập I).
Bài toán 1: Phân tích đa thức sau thành nhân tử: P(x) = x
3
- x.
Bài toán này không khó khăn đối với đại đa số học sinh, các em dễ dàng giải
được bài toán: x
3
- x = x(x
2
- 1) = x(x - 1)(x + 1).

Nhận thấy x = 0; x = 1; x = -1 thì P(x) = 0, ta có bài toán
Bài toán 2: Tìm nghiệm của đa thức P(x) = x
3
- x.
Ta có bài toán phức tạp hơn
Bài toán 3: Chứng minh rằng: A = n
3
- n chia hết cho 6 với mọi số nguyên n.
(SGK Toán 8 tập I tr 25)
Học sinh dễ dàng nhận xét rằng trong ba số nguyên liên tiếp có một số chia hết
cho 2 và một số chia hết cho 3. Nên A

2 và A

3 mà (2; 3) = 1. Vậy A

6.
Qua bài toán trên ta thấy n
3
và n đồng dư khi chia cho 2, cho 3 và cho 6 từ đó
đưa học sinh đến bài toán tương tự.
Bài toán 4: Chứng minh rằng m
3
+ n
3


6

m + n


6 (
Znm ∈∀ ,
)
Giải:
Ta có (m
3
+ n
3
) - (m + n) = (m
3
- m) + (n
3
- n). Vì (m
3
- m)

6 và (n
3
- n)

6
Suy ra (m
3
+ n
3
) - (m + n)

6. Từ đó ta có điều phải chứng minh.
Tiếp tục thay đổi giả thiết của bài toán ta lại có.

********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
16
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
Bài toán 5: Cho các số nguyên dương thoả mãn x
3
+ y
3

+ z
3
= 3269. Tìm dư của
phép chia x + y + z cho 3.
Từ nhận xét của bài toán 4 học sinh dễ dàng thấy rằng x
3
+ y
3

+ z
3
đồng dư với x + y
+ z khi chia cho 3. Lại có 3269 chia cho 3 dư 2 nên x + y + z chi cho 3 có số dư là 2.
Bây giờ gán cho n ở bài toán 4 các giá trị từ 1 đến 99 ta có bài toán hay sau:
Bài toán 6: Cho A = 1
3

+ 2
3
+ 3

3
+ … + 99
3
. Chứng minh rằng A chia hết cho 6.
Giáo viên có thể đặt vấn đề bài toán này có giống với bài nào đã giải? Có thể
biến đổi làm xuất hiện bài toán quen thuộc không? Lúc này học sinh sẽ đề xuất một
biểu thức phụ là S = 1 + 2 + 3 + … + 99. Nhận thấy S chia hết cho 6 và A - S chia hết
cho 6. Vậy A phải chia hết cho 6.
Ta xét bài toán hình học sau:
Bài toán 1: Cho tứ giác lồi ABCD. Gọi E, F, G, H lần lượt là trung điểm của các
cạnh AB, BC, CD, DA. Chứng minh rằng tứ giác EFGH là hình bình hành.
Bài toán có giả thiết là trung điểm của các cạnh gợi
đến nội dung kiến thức nào? Tính chất đường trung
bình? Làm thế nào để xất hiện đường trung bình?
Kẻ đường chéo của tứ giác ABCD. Học sinh dễ
dàng chứng minh được bài toán này: Tam giác
ABD có E, H lần lượt là trung điểm của các cạnh
AB và AD nên HE là đường trung bình của tam
giác ABD. Suy ra HE//BD, HE =
2
1
BD. Tương tự
ta cũng có FG // BD, FG =
2
1
BD. Vậy HE // và =
FG nên tứ giác EFGH là hình bình hành.
E
F
G

H
D
C
B
A
Nếu gọi K là trung điểm của EG thì H, K, F thẳng hàng, ta có bài toán bài toán mới
như sau:
Bài toán 2: Cho tứ giác ABCD có E, F, G, H lần lượt là trung điểm của của các
cạnh AB, BC, CD, DA. Gọi K là trung điểm của EG. Chứng minh rằng H, K, F
thẳng hàng.
********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
17
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
Học sinh dễ dàng chứng minh được bài toán này bằng việc sử dụng một tính
chất của hình bình hành là: "Hai đường chéo của hình bình hành cắt nhau tại trung
điểm của mỗi đường".
Giáo viên lại tiếp tục thêm giả thiết cho bài toán, nếu M, N lần lượt là trung
điểm của hai đường chéo AC, BD ta có tứ giác EMGN là hình bình hành đưa học
sinh đến với bài toán sau:
Bài toán 3: Cho tứ giác ABCD có E, G, M, N lần lượt là trung điểm của các đoạn
thẳng AB, CD, AC, BD. Chứng minh rằng: Tứ giác EMGN là hình bình hành.
Học sinh cũng có thể giải trọn vẹn bài tập
này nhờ sử dụng tính chất đường trung bình của
tam giác.
N
M
E
G

D
C
B
A
Ở bài toán 1 nếu trên cạnh BC có điểm L, trên cạnh AD có điểm J (L

F, J

H) mà tứ giác ELGJ là hình bình hành thì cũng có được LFJH là hình bình hành. Ta
có bài toán hay và khó như sau:
Bài toán 4: Cho tứ giác ABCD có E, G lần lượt là trung điểm của các cạnh AB,
CD. L, J lần lượt là điểm thuộc các cạnh BC, AD sao cho (LB

LC, JA

JD) tứ
giác ELGJ là hình bình hành. Chứng minh BC // AD.
Ở bài toán trên học sinh sẽ gặp khó khăn bởi
trong bài giải phải vẽ thêm yếu tố phụ. Tuy nhiên
đặt trong hoàn cảnh này học sinh dễ dàng thấy được
yếu tố phụ ở đây chính là điểm F và H là trung điểm
của BC và DA. Do EFGH là hình bình hành (chứng
minh trên) nên EG và FH cắt nhau tại trung điểm
của mỗi đường. Lại có ELGJ cũng là hình bình
hành nên EG cắt LJ tại trung điểm của mỗi đường.
Từ đó ta suy ra tứ giác LFJH là hình bình hành. Vậy
H
F
J
G

E
A
D
C
B
L
********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
18
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
BC // AD.
Cuối cùng ta có bài toán tổng hợp cho các bài toán trên:
Bài toán 5: (Bài toán Giéc-Gôn) Trong một tứ giác, các đoạn thẳng nối trung
điểm của các cạnh đối diện và đoạn thẳng nối trung điểm của các đường chéo
đồng quy tại một điểm.
Nếu tiếp tục thay đổi giả thiết rằng tứ giác ABCD là hình chữ nhật giáo viên có
thể đưa ra một hệ thống bài tập khác phục vụ cho tiết luyện tập sau bài Hinh thoi.
Có thể nói rằng việc sử dụng phương pháp này trong tiết dạy học luyện tập sẽ hạn chế
được lúng túng của học sinh khi giáo viên đưa ra những bài tập hay và khó. Các em
thấy được sự phát triển của mạch kiến thức toán học và điều quan trọng hơn là các
em cảm thấy tự tin khi đứng trước một bài toán khó, có nghị lực để vượt qua điều đó,
hơn thế nữa học sinh thấy rằng một bài toán khó là sự tổng hợp của một số bài toán
đơn giản.
6. Dạy học tiết luyện tập bằng việc tìm lỗi sai trong lời giải một bài toán.
Trong thực tế giải toán, chúng ta không thể khẳng định được rằng học sinh có
thể giải tốt giải chính xác các bài toán mà giáo viên yêu cầu, không thể khẳng định
các em không mắc sai lầm khi làm bài tập hay trình bày lời giải. Sai lầm là không thể
tránh khỏi, vậy làm thế nào để giúp các em khắc phục được điều đó? Qua nhiều năm
suy nghĩ, nghiên cứu, trao đổi cùng bạn bè đồng nghiệp bản thân nhận thấy việc đưa

ra những sai lầm thường gặp trong các tiết dạy học luyện tập, một mặt giúp các em
nhận ra lỗi sai của mình, mặt khác giúp học sinh sửa chữa những sai lầm đó và trình
bày một bài làm hoàn chỉnh. Đối với một tiết dạy học luyện tập thay vì yêu cầu các
em làm các bài tập trong SGK giáo viên có thể đưa ra các bài làm sẵn có mắc những
lỗi thường gặp và yêu cầu học sinh nhận xét đánh giá dưới hình thức: "Sai ở đâu?"
hay "Lời giải đã đúng chưa?" hoặc "Ý của em thế nào?". Sau đây là một số ví dụ mà
tôi đã ghi chép lại trong các tiết dự giờ đồng nghiệp:
Tiết luỵên tập: " Phương trình đưa được về dạng ax + b = 0"
Bài toán: Giải phương trình x(x + 5) = x(x + 2)
Giáo viên đưa ra lời giải:


x + 5 = x + 2


x - x = 2 - 5


0x = -3
********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
19
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
Vậy phương trình vô nghiệm.
Theo em, lời giải trên đúng hay sai? Em sẽ giải phương trình đó như thế nào?
Có học sinh cho rằng lời giải trên là đúng. Vậy sai lầm ở đâu?
Học sinh đã sai lầm khi đã chia cả hai vế của phương trình cho ẩn x ( được phương
trình mới không tương đương)
Lời giải đúng là:



x(x + 5) - x(x + 2)

x(x + 5 - x - 2)

3x = 0

x = 0.
Vậy S = { 0 }
Tiết luyện tập: "Giải phương trình chứa ẩn ở mẫu"
Bài toán: Giải phương trình
)6(
)23(4
6
2
2
xx
x
xx
x


=

Giáo viên đưa ra lời giải: MTC x(x - 6)
)6(
)23(4
6
2

2
xx
x
xx
x


=

⇒ x
2
= -4(3 - 2x) ⇔ (x - 6)(x - 2) = 0 ⇔ x = 6 hoặc x = 2
Vậy S =
{ }
6;2
. Ý kiến của các em thế nào?
Với x = 6 thì mẫu thức bằng 0. Học sinh đã mắc sai lầm khi không đặt điều kiện xác
định cho bài toán dẫn đến xuất hiện một nghiệm không thoả mãn.
Đến đây học sinh dễ dàng trình bày lời giải trọn vẹn.
ĐKXĐ x
6;0 ≠≠ x
. MTC: x(x - 6)
)6(
)23(4
6
2
2
xx
x
xx

x


=

⇒ x
2
= -4(3 - 2x ⇔ (x - 6)(x - 2) = 0 ⇔ x = 6 hoặc x = 2
x = 6 không thoả mãn ĐKXĐ; x = 2 thoả mãn ĐKXĐ. Vậy phương trình có một
nghiệm x = 2.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Bằng những biện pháp đã nêu ở trên, trong qua trình giảng dạy, kết hợp với quá
trình theo dõi thử nghiệm thực tế, kết quả cho thấy hiệu quả vận dụng của các em khả
qua hơn. Học sinh đã có phương pháp học tập chất lượng hơn, bước đầu đã có hứng
thú với những tiết luyện tập trong chương trình Toán 8, biết lập luận bài toán có lôgíc
và suy nghĩ hướng giải của bài toán. Kĩ năng vận dụng từ lí thuyết vào bài tập đã
bước đầu có chuyển biến. Cụ thể trong hai đợt kiểm tra học kì I và học kì II so với kết
quả khảo sát đầu năm nâng lên rõ rệt.
Cụ thể:
********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
20
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
Kết quả khảo sát đầu năm
Tổng số 78 học sinh ( 8a + 8b + 8c )
Kết quả Số học sinh Tỉ lệ %
Giỏi 1 1.28
Khá 8 10.25
Trung bình 54 69.24

Yếu 10 12.82
Kém 5 6.41
Kết quả Học kì I và Học kì II
Tổng số 78 học sinh ( 8a + 8b + 8c )
Học kì I Học kì II Cả năm
Kết quả Số học
sinh
Tỉ lệ
%
Kết
quả
Số học
sinh
Tỉ lệ % Kết
quả
Số học
sinh
Tỉ lệ %
Giỏi 2 2.56 Giỏi 3 3.84 Giỏi 3 3.84
Khá 11 14.1 Khá 14 19.94 Khá 14 19.94
TB 55 70.5
3
TB 61 69.81 TB 61 69.81
Yếu 7 8.97 Yếu 5 6.41 Yếu 5 6.41
Kém 3 3.84 Kém 0 0 Kém 0 0
3. KẾT LUẬN.
Việc dạy học là một quá trình phức tạp đầy cam go, đòi hỏi người dạy phải
không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ. Luôn luôn tìm ra
hướng đi đúng đắn cho quá trình dạy học của bản thân, sẽ không có một PPDH nào
để áp dụng cho mọi kiểu bài lên lớp, áp dụng cho mọi đối tượng học sinh. Bởi vậy

mỗi GV phải biết kế thừa có sáng tạo những gì mà các thế hệ đi trước đã dày công
nghiên cứu.
* Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến này giúp học sinh học các tiết Luyện tập Toán với tâm lí nhẹ nhàng,
thoải mái hơn, làm cho tiết học đạt hiệu quả cao hơn. Khơi dạy đựơc sự đam mê học
Toán nói chung và giảm được tâm lí "ngại" học tiết Luyện tập, đặc biệt là Luyện tập
Toán 8.
* Những nhận định chung
********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
21
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
Như vậy, từ chỗ học sinh còn lúng túng trong kiến thức và phương pháp ở các tiết
Luyện tập và đặc biệt rất ngại học tiết Luyện tập, thậm chí tỏ thái độ không thích học
tiết Luyện tập, qua thực tế giảng dạy với hệ thống kiến thức nêu trên học sinh đã có ý
thức thích học tiết Luyện tập Toán, thích tìm tòi kiến thức trong các tiết học Luyện
tập. Khi nắm vững kiến thức và phương pháp giải các dạng bài tập học sinh sẽ có
được hứng thú góp phần khơi dậy niểm say mê trong học tập từ đó nâng cao chất
lượng đại trà trong dạy học bộ môn Toán, đặc biệt là trong việc dạy học các tiết
Luyện tập Toán. Với hệ thống kiến thức cơ bản được xây dựng như trên học sinh sẽ
chủ động để đến với những kiến thức mới cũng như các dạng bài tập Toán mới trong
các chương trình ở các lớp trên.
* Bài học kinh nghiệm.
Trên đây là một vài ý kiến nhỏ được đúc rút từ thực tế những năm giảng dạy
của chúng tôi. Tuy nhiên với khả năng của mình tôi chỉ đề cập tới một vài tình huống
mà tôi đã gặp trong quá trình truyền thụ kiến thức cho học sinh. Với những việc làm
nêu trên tôi đã thu được một số kết quả mà theo tôi không thể diễn tả bằng các con số
cụ thể:
- Phần lớn các em đã phát huy được tính tích cực, sáng tạo, tính nhanh nhẹn và

tinh thần đoàn kết trong việc tiếp thu hay xây dựng kiến thức.
- Tính chất khô khan vốn có của tiết luyện tập, ôn tập đã được hạn chế tối đa,
các em cảm thấy vui vẻ, nhẹ nhàng trong giờ học, sự hứng thú ở các em học sinh thể
hiện rất rõ trong kết quả mà các em đạt được.
- Nhiều học sinh học yếu đã mạnh dạn hơn, tự tin hơn trong việc tiếp thu lĩnh
hội kiến thức…
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn một số tồn tại, do thời
lượng tiết học hạn chế, một số học sinh kiên thức cơ bản nắm chưa chắc chắn nên
phần nào ảnh hưởng đến tiến trình giờ dạy. Hơn nữa do khả năng có hạn của bản thân
nên đôi khi tạo ra sự dán đoạn trong tiết học.
* Những kiến nghị, đề xuất.
- Đề nghị Hội đồng tuyển sinh huyện cần qua tâm hơn đến chất lượng đầu vào.
- Đề nghị Phòng giáo dục và đào tạo mở các chuyên đề để chúng tôi có điều kiện
trao đổi và học hỏi thêm.
********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
22
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
Những phương pháp trên mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh
khỏi những sai lầm thiếu sót, rất mong được sự đóng góp chân thành từ các thầy cô
giáo, các bạn bè đồng nghiệp để giúp tôi hoàn thiện phương pháp dạy học của mình,
phần nào giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tối ưu nhất. Giúp các em có được
cơ sở vững vàng bước tiếp trên con đường tri thức. Tôi xin chân thành cảm ơn
Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa Toán 8 - Tập 1 + 2
2. Sách giáo viên Toán 8 - Tập 1 + 2.
3. Sách bài tập Toán 8 - Tập 1 + 2.
4. Toán nâng cao và các chuyên đề Đại số 8. (TS Nguyễn Văn Lộc - NXB Giáo
dục)

5. Toán nâng cao và các chuyên đề Hình học 8. (TS Nguyễn Văn Lộc - NXB Giáo
dục)
6. Toán nâng cao Tự luận và trắc nghiệm Đại Số 8. (TS Nguyễn Văn Lộc - NXB
Giáo dục)
7. Toán nâng cao Tự luận và trắc nghiệm Hình học 8. (TS Nguyễn Văn Lộc -
NXB Giáo dục)
8. Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Toán THCS.
********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
23
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
Ý kiến đánh giá, nhận xét của hội đồng khoa học nhà trường









. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng
24
Một số phương pháp dạy học tiết Luyện tập Toán 8 đạt hiệu quả
********************************************************************************
********************************************************************************
Nguyễn Thị Song Mai Trưòng THCS Mường Bằng

25

×