Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.22 KB, 54 trang )

Báo cáo thực tập

Đinh Hoàng Ngân
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và làm báo cáo thực tập, tôi xin chân thành cảm
ơn các cô, chú, anh, chị ở ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn-Thành
phố Nam Định đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin cũng
như các số liệu liên quan đến báo cáo, đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành
được báo cáo thực tập này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong khoa Quản trị - Kinh tế Ngân hàng - Trường ĐHCN Việt-Hung và hơn hết là GV.Nguyễn Thị Thanh Tâm
đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt báo cáo thực tập cũng như trang bị cho tôi những
kiến thức cơ bản trong học tập nghiên cứu báo cáo và trong công việc sau này.
Những lời động viên, khích lệ từ gia đình, sự chia sẻ, học hỏi từ bạn bè
cũng đã góp phần rất nhiều cho báo cáo thực tập của tôi.
Do thời gian thực tập và trình độ hạn chế nên trong quá trình làm báo cáo
thực tập khó tránh khỏi những thiếu sót về nội dung cũng như hình thức trình
bày, tôi rất mong nhận được sự nhận xét và đóng góp của các thầy cô để bản báo
cáo được hoàn chỉnh và đạt kết quả tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Đinh Hoàng Ngân


Báo cáo thực tập

Đinh Hoàng Ngân


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

I.Thông tin sinh viên
Tên sinh viên
MSV
Chuyên ngành
Trường
Đơn vị thực tập

:
:
:
:
:

II. Nhận xét của đơn vị thực tập
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………..
Ngày


tháng

năm 2017

Đơn vị thực tập
(Ký tên & đóng dấu)


Báo cáo thực tập

Đinh Hoàng Ngân

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

I.Thông tin sinh viên
Tên sinh viên
MSV
Chuyên ngành
Trường
Đơn vị thực tập

:
:
:
:
:

II. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………..
Ngày

tháng

năm 2017

Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ tên)


Báo cáo thực tập

Đinh Hoàng Ngân
MỤC LỤC


Báo cáo thực tập


Đinh Hoàng Ngân

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt
1

Agribank

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

ATM

BGĐ
CBQLKH
GDP
HĐQT
HĐV
KH
NH
NHNN
NHTM
PCI
TCTD
TG
TNHH
TP
TPCAS
UBND
VAT

Nội dung
Ngân hàng Nông nghiệp&Phát triển nông thôn Việt Nam
(Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development)
Máy giao dịch tự động
Ban giám đốc
Cán bộ quản lý khách hàng
Tổng sản phẩm quốc nội
Hội đồng quản trị
Huy động vốn
Khách hàng
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước

Ngân hàng thương mại
Chỉ số năng lực cạnh tranh
Tổ chức tín dụng
Tiền gửi
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố
Hệ thống thông tin quản lý
Ủy ban nhân dân
Giá trị gia tăng


Báo cáo thực tập

Đinh Hoàng Ngân

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
STT
Ký hiệu
Danh mục sơ đồ:

Nội dung

Trang

Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Agribank-TP Nam
Định

3

Biểu đồ 2.1 Huy động vốn theo loại tiền của Agribank-TP

Nam Định từ 2014-2016
3
Biểu đồ 2.2 Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng của
Agribank-TP Nam Định từ 2014-2016.
4
Biểu đồ 2.3 Biểu đồ tăng trưởng tín dụng và nguồn vốn huy
động của Agribank-TP Nam Định từ 2014-2016
Danh mục bảng:
Huy động vốn của Agribank-TP Nam Định từ
5
Bảng 2.1
2014 - 2016.
Huy động vốn theo kỳ hạn của Agribank-TP Nam
6
Bảng 2.2
Định từ 2014-2016
Huy động vốn theo đối tượng KH của Agribank7
Bảng 2.3
TP Nam Định từ 2014-2016.
Dư nợ tín dụng của Agribank-TP Nam Định từ
8
Bảng 2.4
2014-2016.
Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn của Agribank-TP
9
Bảng 2.5
Nam Định từ 2014-2016.
Dư nợ tín dụng theo loại tiền của Agribank-TP
10 Bảng 2.6
Nam Định từ 2014-2016.

Dư nợ tín dụng theo ngành nghề của Agribank-TP
11 Bảng 2.7
Nam Định từ 2014-2016.
Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của
12 Bảng 2.8
Agribank-TP Nam Định từ 2014-2016
Tình hình nợ quá hạn của Agribank-TP Nam Định
13 Bảng 2.9
từ 2014-2016

17

1

Sơ đồ 1.1

Danh mục biểu đồ:
2

25
31

13
15
18
20
22
24
27
30

36


Báo cáo thực tập

Đinh Hoàng Ngân
LỜI MỞ ĐẦU

Xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu đã trở thành xu thế thời đại, nó đã và đang
diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, tạo ra mối liên hệ chặt chẽ và làm tăng sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Để bắt nhịp với xu thế đó, Việt Nam đã
chủ động tham gia vào quá trình hội nhập Quốc tế: gia nhập khối ASEAN, tham
gia vào khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), gia nhập vào tổ chức thương mại
thế giới WTO, đồng thời tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế quốc tế cũng như các
hiệp định thúc đẩy quan hệ thương mại song phương khác. Trong xu hướng hội
nhập và toàn cầu hóa như hiện nay, hoạt động của các tổ chức kinh tế, đặc biệt
trong lĩnh vực Ngân hàng có vai trò quan trọng trong phát triển nền kinh tế. Để
có thể tồn tại, phát huy khả năng của mình trong việc định hướng và phát triển
nền kinh tế, các Ngân hàng thương mại Việt Nam đang đứng trên nhiều thách
thức và cơ hội phát triển trong điều kiện các Ngân hàng nước ngoài với tiềm lực
tài chính và công nghệ mạnh đã và đang tìm cách xâm nhập vào thị trường này
mà trước đây còn mới mẻ.
Là một Ngân hàng Quốc doanh, với lợi thế của một Ngân hàng có mạng
lưới chi nhánh lớn nhất trong nước, hoạt động nhiều năm, tiềm lực tài chính đủ
lớn để tài trợ cho nhu cầu vay vốn của nhiều thành phần kinh tế nhất là kinh tế
nông thôn. Agribank Việt Nam vẫn đang tạo cho mình được vị trí xứng đáng với
tầm cỡ và quy mô hoạt động. Agribank-TP Nam Định nằm trong hệ thống chi
nhánh trực thuộc Agribank tỉnh Nam Định; trong những năm vừa qua, chi nhánh
luôn giữ vững và phát triển thị phần của mình trong việc cho vay đối với các
thành phần kinh tế trên địa bàn Thành phố.

Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Agribank-TP Nam Định, với sự giúp
đỡ và chỉ bảo của các phòng ban trong quá trình thực tập tại Ngân hàng, kết hợp
với những kiến thức đã được trang bị trong và ngoài trường, tôi đã hoàn thành
báo cáo thực tập với nội dung sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về Agribank-TP Nam Định.
Chương 2: Tình hình hoạt động của Agribank-TP Nam Định những năm gần
đây.


Báo cáo thực tập
Chương 3: Đề xuất hướng đề tài khóa luận.

Đinh Hoàng Ngân


Báo cáo thực tập

Đinh Hoàng Ngân

CHƯƠNG 1 :
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ AGRIBANK–THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank–Thành phố Nam Định
1.1.1. Lịch sử hình thành của Agribank-Thành phố Nam Định
- Tên đơn vị

:

- Địa chỉ

:


- Mã doanh nghiệp
- Đại điện pháp luật
- Số lượng nhân lực
- Fax
- Số điện thoại
- Website
- Loại hình tổ chức
- Loại hình kinh tế
- Ngành nghề chính
- Ngày cấp phép
- Ngày hoạt động
- Lô gô

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam - chi nhánh Thành phố Nam Định (viết tắt là
Agribank-TP Nam Định)

Số 45 Bạch Đằng, Phường Phan Đình Phùng, TP Nam
Định, Tỉnh Nam Định.
0100686174-398
Trần Tú Vinh
35
03503.848.703
03503.835.112 - 03503.846.878
www.agribanknamdinh.com.vn/
Đơn vị trực thuộc
Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên
Hoạt động trung gian tiền tệ khác
27/08/2013
26/08/2013

Chi nhánh Thành phố Nam Định, ra đời cùng với một số chi nhánh ở các
tỉnh lớn phía Bắc có quyết định thành lập và đi vào hoạt động chính thức tháng
08 năm 2013. Agribank - TP Nam Định có trụ sở đóng tại trung tâm kinh tế văn
hóa xã hội của Thành phố, được đặt ở vị trí thuận lợi cho việc giao dịch của Ngân
hàng cũng như việc đi lại của nhân dân. Là Chi nhánh trực thuộc Agribank Nam
Định hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và điều lệ của Agribank Việt Nam
- được đánh giá là một trọng những ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn
Thành phố Nam Định, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một Ngân hàng hiện
đại, có uy tín trong và ngoài nước.
1.1.2. Sự phát triển của Agribank-Thành phố Nam Định
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ ngân hàng, mọi dịch vụ
9


Báo cáo thực tập


Đinh Hoàng Ngân

khách hàng của Agribank - TP Nam Định cũng được nâng cao như mở tài khoản
cho khách hàng giao dịch nội tệ, ngoại tệ, chuyển tiền đi khắp nơi trên toàn quốc
và trên thế giới nhanh chóng thuận tiện bằng mạng lưới liên ngân hàng. Đội ngũ
cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao đáp ứng nhu cầu kinh doanh
quản lý của đơn vị.
Với phong cách và phương pháp làm việc văn minh, lịch sự, hiệu quả với
phương châm định hướng kinh doanh đúng đắn đó là kiên trì định hướng hoạt
động kinh doanh về Nông nghiệp và nông thôn, mở rộng đầu tư với phương
châm “ Đi vay để cho vay ” lấy hiệu quả kinh tế và mục tiêu sinh lời làm thước
đo chính trong kinh doanh trên cơ sở tạo mọi điều kiện và tiện ích cho khách
hàng, đẩy nhanh tốc độ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đơn giản hoá thủ tục
hồ sơ vay vốn, thay đổi phong cách phục vụ… nhằm mục tiêu huy động tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư và đáp ứng nhu cầu vốn trên địa bàn,
phục vụ tốt nhất nhiệm vụ kinh tế chính trị tại địa phương, Agribank là người bạn
đồng hành cùng với nhà nông. Vì vậy, Ngân hàng đã tạo được lòng tin với khách
hàng, kinh doanh có hiệu quả đặc biệt trong chương trình phát triển nông nghiệp
và phát triển kinh tế nông thôn.
Là một chi nhánh mới nhưng Agribank-TP Nam Định đã đi vào hoạt động
ổn định ngay từ những ngày đầu tiên thành lập. Ngân hàng đã trải qua gần 4 năm
hoạt động, đã gặp không ít khó khăn nhưng với tinh thần nỗ lực phấn đấu của cán
bộ công nhân viên và sự chỉ đạo, điều hành sáng suốt của ban lãnh đạo AgribankTP Nam Định vẫn không ngừng trưởng thành, phát triển và đạt những thành quả
đáng ghi nhận.
Với mạng lưới các điểm giao dịch trải khắp trên địa bàn Thành phố Nam
Định, tính đến nay Chi nhánh Thành phố Nam Định đã có 4 phòng giao dịch trực
thuộc, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhanh chóng, với mức
lãi suất và phí dịch vụ cạnh tranh, đa tiện ích, nhằm đáp ứng yêu cầu của mọi đối
tượng khách hàng, mở rộng cơ hội kinh doanh, tăng cường sự hợp tác giữa các tổ
chức tín dụng và các tổ chức khác, từng bước nâng cao và giữ uy tín cũng như

thương hiệu của Chi nhánh trên thị trường tài chính nội địa và quốc tế.
Năm 2014, cùng với toàn hệ thống Agribank Việt Nam, Agribank-TP Nam
10


Báo cáo thực tập

Đinh Hoàng Ngân

Định đã ứng dụng thành công giải pháp thanh toán biên mậu qua mạng internet.
Với hệ thống này, các giao dịch không còn phải thực hiện theo hướng thủ công,
chứng từ trao tay, mà thay vào đó sẽ được truyền qua mạng internet và hạch toán
vào hệ thống IPCAS, tiết giảm được thời gian, chi phí, nhân lực, phát huy được
tối đa hiệu quả thanh toán cho chi nhánh.
Đến năm 2016, bằng việc không ngừng phấn đấu nỗ lực Ngân hàng đã đạt
được nhiều giải thưởng như: Tỷ lệ thanh toán đạt chuẩn cao, Ngân hàng có mạng
lưới ATM và dịch vụ tốt do nhân dân bình chọn, Chất lượng thanh toán quốc tế
xuất sắc, được Thống đốc Ngân hàng nhà nước, và Chủ tịch UBND tỉnh tặng
bằng khen và 22 giấy khen do HĐQT Agribank Việt Nam khen tặng,...
1.2. Cơ cấu tổ chức của Agribank–Thành phố Nam Định
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Agribank - TP Nam Định

(Nguồn: Số liệu hành chính - nhân sự của Agribank - TP Nam Định)
Bộ máy hoạt động của Agribank – TP Nam Định được tổ chức gọn nhẹ,
đảm bảo hiệu quả phù hợp với quy mô, địa bàn TP Nam Định.
Để đảm bảo các mặt hoạt động được thực hiện đồng bộ, liên tục AgribankTP Nam Định đã tổ chức, bố trí nhân lực hợp lý phù hợp với khả năng và trình độ
chuyên môn. Nguồn nhân lực của chi nhánh đến 31/12/2016 là 35 người trong
đó số lao động có trình độ từ đại học trở lên chiếm 84%, tuổi đời bình quân 33,
11



Báo cáo thực tập

Đinh Hoàng Ngân

số cán bộ công nhân viên này đang được đào tạo thêm để không ngừng nâng
cao trình độ. Nguồn nhân lực không ngừng được bổ sung, trẻ hoá,công tác tuyển
dụng thực hiện theo quy trình.
Theo mô hình trên cơ cấu tổ chức của Agribank - TP Nam Định có 1 giám
đốc, 2 phó giám đốc, có 4 phòng là phòng hành chính - nhân sự, phòng kế hoạch
kinh doanh, phòng kiểm tra - kiểm toán nội bộ, phòng kế toán - ngân quỹ.
Mạng lưới hoạt động: Ngoài trụ sở chính, chi nhánh có 4 phòng giao dịch
được phân bố trong Thành phố, gồm:
+ Phòng giao dịch Hai Bà Trưng,
+ Phòng giao dịch Lê Hồng Phong,
+ Phòng giao dịch số 2,
+ Điểm giao dịch Tô Hiệu.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban của Agribank–Thành phố
Nam Định
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh Agribank-TP Nam Định
 Chức năng: Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt

động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của Ngân
hàng Nông nghiệp; tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo
ủy quyền của HĐQT và Tổng giám đốc Agribank Việt Nam; thực hiện các nhiệm
vụ khác của HĐQT và Tổng giám đốc Agribank Việt Nam giao.
 Nhiệm vụ:
Huy động vốn: Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ
chức tín dụng khác trong nước và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại

tệ; vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ
chức tín dụng nước ngoài; các hình thức huy động vốn khác theo quy định của
Agribank Việt Nam.
Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn và các loại cho vay khác theo
quy định của Agribank Việt Nam.
Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh
toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các
12


Báo cáo thực tập

Đinh Hoàng Ngân

dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước và của Agribank Việt Nam.
Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm: Cung ứng các phương
tiện thanh toán; thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ; thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho
khách hàng; thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước và của Agribank Việt Nam...
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban Agribank-TP Nam Định
1.3.2.1. Chức năng:
 Giám đốc: Giám đốc là người được uỷ quyền thực hiện các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh tại NH cơ sở và quản lý toàn thể cán bộ viên chức trong đơn vị. Giám
đốc giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động kinh doanh của NH trên địa bàn và
chịu hoàn toàn trách nhiệm với ngành, trước pháp luật nhà nước về mọi quyết
định đã ký và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
 Phó giám đốc: Là người được giám đốc uỷ quyền, thay mặt giám đốc xử lý một

số công việc theo chức năng được uỷ quyền. Thay mặt giám đốc điều hành khi
giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về quyết định
của mình trong phạm vi uỷ quyền, và những gì mà mình đã ký nhận đóng dấu.
 Phòng kiểm tra - kiểm toán nội bộ: Kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập,
khách quan đối với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về tính
thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong
Ngân hàng; kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc tuân thủ quy định của pháp luật
và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của chi nhánh. Đưa ra các
kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các hệ thống,
các quy trình, quy định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các
hệ thống, các quy trình, quy định, góp phần đảm bảo cho hoạt động của Ngân
hàng an toàn hiệu quả và đúng pháp luật.
 Phòng kế toán – ngân quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ kế tóan ( kế toán nội bộ, liên
ngân hàng, tổng hợp); đề xuất và tham mưu cho Giám đốc về chính sách đối với
các sản phẩm nghiệp vụ kế tóan, công tác kế toán và quản trị tài chính của Ngân
hàng; quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và Agribank Việt Nam; ứng
và thu tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy; thực hiện các công việc
13


Báo cáo thực tập

Đinh Hoàng Ngân

liên quan đến hoạt động ngân quỹ và đảm bảo an toàn kho quỹ; thực hiện các
công việc liên quan đến tiếp quỹ cho ATM đảm bảo lượng tiền tại máy cho khách
hàng có nhu cầu.
 Phòng hành chính – nhân sự: Đây là phòng đảm nhận các nhiệm vụ hành chính
và các nhiệm vụ tổ chức tuyển mộ , đào tạo cán bộ công nhân viên cho chi nhánh
đáp ứng các nhu cầu về nhân lực. Thực hiện các báo cáo chuyên đề định kỳ.

 Phòng kế hoạch kinh doanh: Đây là một trong những bộ phận hoạch định các
chính sách, phương hướng hoạt động của chi nhánh; đưa ra mục tiêu cần đạt
được trong thời gian tới, và có các chính sách biện pháp đi kèm; thực hiện các
biện pháp để đẩy mạnh công tác HĐV cho ngân hàng.
 Phòng giao dịch: Thực hiện các hoạt động kinh doanh theo Quyết định của Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam các cấp; tham mưu cho BGĐ về các vấn đề liên quan
đến hoạt động tại địa bàn hoạt động của phòng giao dịch.
1.3.2.2. Nhiệm vụ:
 Giám đốc: Xác định tầm nhìn, định hướng chiến lược, quyết định những thay đổi

dài hạn để đáp ứng đòi hỏi phát triển của Chi nhánh và thị trường tại khu vực
kinh doanh; phát triển chiến lược, lập kế hoạch và triển khai kế hoạch kinh
doanh; điều hành và quyết định các vấn đề liên quan tới hoạt động kinh doanh
hàng ngày của Chi nhánh theo đúng pháp luật, điều lệ ngân hàng, quy chế, quy
định, chỉ đạo của NHNN và Agribank Việt Nam; nghiên cứu, xây dựng và tổ
chức triển khai các quy định, quy trình công tác của ngân hàng có liên quan đến
hoạt động, nghiệp vụ của ngân hàng.
 Phó giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động

của công ty theo sự phân công của Giám đốc; hỗ trợ Giám đốc trong công tác
quản lý, tổ chức thực hiện lập kế hoạch hoạt động, kinh doanh; hỗ trợ Giám đốc
quản lý, tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh; hỗ trợ Giám
đốc, trực tiếp tổ chức thực hiện việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng
tại chi nhánh; hỗ trợ Giám đốc chi nhánh quản lý, tổ chức thực hiện công tác chất
lượng dịch vụ; hỗ trợ Giám đốc trong công tác quản lý và phát triển nhân viên;
chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.
 Phòng kiểm tra - kiểm toán nội bộ: Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm và
thực hiện theo kế hoạch và theo các chính sách, quy trình, thủ tục đã được phê

14


Báo cáo thực tập

Đinh Hoàng Ngân

duyệt; kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với tất cả các
đơn vị, bộ phận, các hoạt động của ngân hàng dựa trên mức độ rủi ro và mức độ
ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng; kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc
phục sai sót; kiến nghị xử lý những vi phạm; đề xuất các biện pháp hoàn thiện,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ; lập báo cáo
kiểm toán; thông báo và đệ trình kịp thời các kết quả kiểm toán nội bộ cho các
bên hữu quan trong và ngoài ngân hàng theo đúng quy định; giải quyết các đơn
thư, khiếu nại liên quan đến hoạt động của chi nhánh; thực hiện các công việc
khác có liên quan theo yêu cầu của BGĐ trong phạm vi hoạt động của phòng.
 Phòng kế toán – ngân quỹ: Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán
một cách kịp thời, đầy đủ, nhanh chóng và chính xác, theo đúng quy định pháp
luật của Nhà nước, của ngành và của nội bộ Ngân hàng về chế độ thống kê kế
toán; thực hiện và kiểm soát các nghiệp vụ tài chính phát sinh: thu nhập, chi phí,
trích và sử dụng qũy, chi trả cổ tức; lập và gửi báo cáo Thuế, thực hiện công tác
quyết tóan thuế VAT, thuế Thu nhập doanh nghiệp của NH; tổng hợp số liệu kế
toán và thực hiện các báo cáo tài chính định kỳ/đột xuất theo quy định và yêu cầu
của Ngân hàng, của ngành và của Nhà nước. Đồng thời, thực hiện các báo cáo
khác khi được phân công theo yêu cầu gửi báo cáo của các cơ quan chức năng và
trong nội bộ Ngân hàng; xây dựng quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ kế toán. Cập
nhật các quy định của Nhà nước, của ngành và của nội bộ Ngân hàng trong lĩnh
vực kế toán Ngân hàng, và tiến hành chỉnh sửa các quy trình, hướng dẫn nghiệp
vụ kế toán của Ngân hàng theo các quy định có liên quan. Đánh giá tình hình
hoạt động kế toán và tài chính của chi nhánh. Tham mưu cho Ban Giám Đốc về

công tác kế toán và về tài chính của chi nhánh; lập thủ tục mở tài khoản và đăng
ký chữ ký, mẫu dấu tại NHNN và các tổ chức tín dụng trong nước; thực hiện các
lệnh chuyển tiền, thanh tóan do các đơn vị, phòng ban nghiệp vụ chuyển đến,
chuyển tiếp đến các đơn vị, phòng ban nghiệp vụ hoặc ghi nhận các khỏan báo có
nhận đựợc qua hệ thống thanh tóan liên NH; quản lý an toàn kho quỹ theo quy
định; thực hiện theo dõi ghi chép sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ kịp thời, đầy
đủ,...; xây dựng hạn mức tồn quỹ cho chi nhánh, máy ATM; xây dựng các quy
trình, quy định về nghiệp vụ ngân quỹ...
 Phòng hành chính – nhân sự: Xây dựng công tác tháng, quý, năm; lưu trữ các
15


Báo cáo thực tập

Đinh Hoàng Ngân

văn bản pháp luật, văn bản định chế liên quan đến ngân hàng; trực tiếp quản lý
các con dấu, thực hiện các công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, lễ tân,... Tham
mưu cho Tổng Giám Đốc về chính sách và hoạt động hành chính trong toàn
Ngân hàng một cách hiệu quả. Tổ chức các hoạt động hành chính. Kiểm tra, giám
sát và hỗ trợ các nghiệp vụ liên quan đến hành chính trong Ngân hàng; tổ chức,
đào tạo, tái đào tạo và xây dựng chiến lược tuyển dụng nhân viên. Xây dựng quy
chế lương, thưởng và phúc lợi. Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý thông tin
nhân sự đảm bảo các thông tin được cập nhật đầy đủ và chính xác; tiếp nhận, lưu
trữ và bảo mật hồ sơ nhân sự của cán bộ nhân viên ngân hàng.
 Phòng kế hoạch kinh doanh: Trực tiếp xuống các địa bàn tuyên truyền, hướng
dẫn và thông báo về các chính sách của NH. Gặp gỡ và thuyết phục đối tác hợp
tác với NH; đóng góp ý kiến, trao đổi kinh nghiệm để xây dựng kế hoạch phát
triển sản phầm cho từng địa phương; đóng góp ý kiến để xây dựng phương pháp
tiếp cận và triển khai cho từng sản phẩm; phối hợp với bộ phận bán hàng để thúc

đẩy công tác bán hàng và quản lý bán hàng tại mỗi địa phương; xây dựng kế
hoạch phát triển sử dụng nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của chi nhánh
cho năm tài chính tiếp theo; hàng quý đánh giá lại kế hoạch huy động vốn và dự
kiến điều chỉnh kế hoạch huy động vốn cho quý sau; xây dựng tiêu chí đánh giá,
sử dụng số liệu các bộ phận khác để phân tích đánh giá tình hình hoạt động trong
từng thời kỳ cụ thể; đề xuất lãi suất, kỳ hạn liên quan đến các sản phẩm huy động
vốn để thực hiện kế hoạch phát triển nguồn vốn trong từng thời kỳ cụ thể; dự báo
xu hướng biến động về lãi suất, nguồn vốn huy động.
 Phòng giao dịch: Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh; tìm kiếm và thu

hút khách hang; tiết giảm chi phí, hạn chế rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động; tích cực phối hợp với các bộ phận khác trong việc triển khai các nghiệp vụ
kinh doanh và phát triển quy mô hoạt động của Ngân hàng; thu thập các thông tin
về khách hàng tại địa bàn hoạt động; báo cáo tình hình hoạt động của phòng giao
dịch theo yêu cầu của Chi nhánh quản lý, BGĐ và các cơ quan khác; quản lý tài
sản tại Phòng giao dịch; lưu trữ, bảo quản hồ sơ chứng từ phát sinh tại Phòng
giao dịch; chấp hành các quy định, quy trình... do BGĐ ban hành; tham mưu cho
BGĐ về các vấn đề liên quan đến hoạt động tại địa bàn hoạt động của Phòng giao
dịch.
16


Báo cáo thực tập

Đinh Hoàng Ngân

1.4. Đặc điểm địa bàn hoạt động của Agribank - Thành phố Nam Định
Thành phố Nam Định là một trong những TP được Pháp lập ra đầu tiên ở
Bắc Kỳ, Việt Nam với diện tích khoảng 46,4 km 2, mật độ dân số 5.240 người/km 2
. Hiện nay, Nam Định là Thành phố trực thuộc Tỉnh và là tỉnh lỵ của tỉnh Nam

Định với 20 phường và 5 xã ngoại thành. Thành phố Nam Định có bề dầy truyền
thống văn hóa, lịch sử, nằm ở phía Bắc của tỉnh Nam Định, và được trải dài theo
bờ sông Đào - nối sông Hồng với sông Đáy. Phía Bắc Thành phố giáp huyện Mỹ
Lộc, phía Nam giáp huyện Nam Trực, phía Đông giáp tỉnh Thái Bình, phía Tây
giáp huyện Vụ Bản.
Nằm ở vị trí trung tâm của vùng Nam Đồng bằng sông Hồng, bao gồm các
tỉnh: Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Thái Bình. Thành phố Nam Định có vị trí
quan trọng và thuận lợi của vùng tam giác phát triển kinh tế Bắc bộ, nơi tiếp giáp
với nhiều đầu mối giao thông trong và ngoài tỉnh; cách Thủ đô Hà Nội 90km về
phía Tây Bắc, cách cảng Hải Phòng 80km về phía Đông Bắc và nằm giữa các
thành phố tỉnh lỵ như: Thái Bình (19km), Ninh Bình (28km), Phủ Lý (30km).
Ngoài ra, thành phố Nam Định cũng nằm trong vùng ảnh hưởng của Vùng kinh
tế trọng điểm Bắc bộ và Duyên hải Bắc bộ. Do đó, Thành phố Nam Định đóng vị
thế quan trọng trong trục hành lang phát triển kinh tế ven biển dọc theo vùng
Duyên Hải Bắc bộ. Các định hướng về phát triển hạ tầng kỹ thuật quốc gia, đặc
biệt là giao thông có liên quan đến Nam Định cũng góp phần khẳng vị thế và vai
trò của thành phố Nam Định đối với chùm đô thị động lực phía Nam Đồng bằng
sông Hồng.
Với địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông dày đặc, là đầu mối giao
thông quan trọng của tỉnh và khu vực, có tuyến đường sắt Bắc - Nam, các tuyến
quốc lộ lớn đi qua tạo ra sự gắn kết trong trục hành lang phát triển kinh tế ven
biển vùng duyên hải Bắc Bộ, thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa và đi lại
của nhân dân trong Thành phố.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đã đem lại cho TP Nam Định nhiều lợi
thế, là nơi trao đổi sản phẩm nông, lâm, thủy sản,... Có nhiều khu di tích lịch sử
như: khu phố cổ, khu di tích lịch sử - văn hóa đền Trần, bảo tàng tỉnh Nam Định,
cột cờ Nam Định, bảo tàng nhà máy Dệt Nam Định, tượng Hưng Đạo Đại Vương
17



Báo cáo thực tập

Đinh Hoàng Ngân

Trần Quốc Tuấn, công viên Vị Xuyên,... Đây chính là điều kiện thuận lợi để TP
Nam Định mở mang và phát triển ngành dịch vụ - du lịch.
Năm 2011, TP Nam Định được công nhận là đô thị loại I trực thuộc Tỉnh,
trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh Nam Định và của Vùng
Nam Đồng bằng sông Hồng.
Đến nay, tốc độ phát triển kinh tế năm sau cao hơn năm trước, đạt bình quân
13,32%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp - xây
dựng và dịch vụ tăng (98,69%), tỷ trọng nông nghiệp (1,31%). Tổng giá trị hàng
hóa xuất khẩu của thành phố chiếm 95% xuất khẩu của tỉnh, tăng bình quân
19%/năm.Các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố đã thu hút 185 doanh
nghiệp với hơn 54.000 lao động đang làm việc, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát
triển công nghiệp của thành phố. Năm 2016, thu nhập bình quân đầu người gần
69 triệu đồng/người.
Ngoài hệ thống chợ đã có từ lâu đời, trong phát triển theo hướng hiện đại,
Thành phố Nam Định đã quy hoạch và xây dựng các siêu thị, trung tâm thương
mại đồng bộ đáp ứng nhu cầu mua sắm hiện đại của người dân. Tiêu biểu như
trung tâm thương mại Big C Nam Định, trung tâm thương mại Nam Định Tower,
Micom Nam Định, các chuỗi siêu thị khác như Thế giới di động, siêu thị điện
máy Media mart, Pico, Trần Anh, Điện máy xanh,... tương lai là trung tâm
thương mại Vincom Nam Định.
Hiện nay Nam Định được biết đến như là một khu trọng tâm phát triển
chiến lược của ngành Dệt - May Việt Nam và công nghiệp điện tử, sản xuất hàng
tiêu dùng, chế biến thực phẩm, đóng tàu... Với trên 20 doanh nghiệp dệt may
đang hoạt động trên địa bàn, những doanh nghiệp có tiềm lực lớn và có thương
hiệu đó là: Công ty TNHH Dệt Nam Định, Công ty CP may Sông Hồng, Công ty
CP may Nam Định, Công ty TNHH Youngone (Hàn Quốc),...

Trên địa bàn Thành phố hiện nay có rất nhiều ngân hàng đang hoạt động,
tạo điều kiện giao dịch thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân như những ngân
hàng sau đây: Ngân hàng HDBank, ngân hàng Á Châu ACB, ngân hàng
VietinBank, BIDV, Techcom Bank, Vietcom Bank, ngân hàng quân đội MB,
18


Báo cáo thực tập

Đinh Hoàng Ngân

AgriBank, VP Bank, Đông Á Bank, Liên Việt Post Bank, quỹ tín dụng nhân dân
Thiên Trường,...
1.5. Khó khăn
Về đối thủ cạnh tranh: Những năm gần đây là những năm đầy khó khăn đối
với nền kinh tế nói chung, hoạt động ngân hàng nói riêng, đặc biệt là với Nam
Định, kinh tế chưa phát triển mạnh, nhưng trên địa bàn có tới 15 tổ chức tín
dụng, sự cạnh tranh vốn đã quyết liệt, trên thị trường tiền tệ còn quyết liệt hơn rất
nhiều. Vốn huy động giống như một chiếc áo quá chật hẹp, phải chia năm, xẻ bảy
nên luôn thiếu nguồn, phải nhận hỗ trợ từ Trung ương để bảo đảm yêu cầu. Trong
khi các Ngân hàng thương mại khác có nhiều “chiêu” lách lãi suất huy động và
đang thừa vốn, Agribank-TP Nam Định vẫn chấp hành nghiêm trần lãi suất huy
động của Ngân hàng Nhà nước. Để huy động được vốn phải áp dụng hàng loạt
giải pháp như: dự thưởng tiết kiệm, áp dụng cơ chế cho vay đặc biệt, thưởng lãi
suất và chấp nhận lỗ khi Ngân hàng Nhà nước hạ trần lãi suất cho vay, trong khi
nguồn huy động đã, thậm chí vẫn sẽ phải trả cao hơn...
Về kinh tế: Nam Định là địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm
trong khu vực (GDP bình quân những năm qua đạt 13,32%/năm, trong khi GDP
bình quân của vùng đạt 15,2%); chỉ số năng lực cạnh tranh thấp ( năm 2016 PCI
xếp thứ 30/63 tỉnh, thành phố trong cả nước với tổng điểm 58,54 điểm, tụt 13 bậc

so với năm 2015 xếp thứ 17/63 tỉnh, thành phố trong cả nước); sản xuất nông
nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo; giá trị gia tăng trên đơn vị hàng hóa đạt thấp; tích
lũy trong dân cư không nhiều; không có vùng kinh tế, khu kinh tế trọng điểm,
không có ngành kinh tế mũi nhọn mang tính đột phá; sức mua thị trường suy
giảm, luân chuyển vốn chậm, nhiều doanh nghiệp hoạt động cầm chừng và một
số phải giải thể, khả năng thu hồi vốn đảm bảo cho tái sản xuất và thanh toán gặp
khó khăn.
Về quan hệ khách hàng: Chi nhánh hoạt động tính đến nay được gần 4 năm,
khoảng thời gian không dài cũng không quá ngắn nhưng ngân hàng sẽ gặp phải
nhiều khó khăn khi tạo mối quan hệ với khách hàng trong khu vực. Điều này
khiến cho công tác huy động vốn cũng như hoạt động tín dụng gặp khó khăn.
19


Báo cáo thực tập

Đinh Hoàng Ngân

Tuy có khó khăn nhưng dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc, với sự đoàn
kết nhất trí cao của cả Chi nhánh và sự quyết tâm đổi mới vượt mọi khó khăn,
Agribank-TP Nam Định đã khẳng định được mình, vươn lên đứng vững và phát
triển trong cơ chế thị trường.
1.6. Thuận lợi
Có vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở trung tâm vùng Nam Đồng bằng sông
Hồng, nơi tập trung đông dân cư và các doanh nghiệp giúp Ngân hàng tiếp cận
được nhiều khách hàng tiềm năng hơn. Với nhiều tuyến giao thông quan trọng cả
trong và ngoài tỉnh, thuận lợi cho việc giao dịch của Ngân hàng và việc đi lại của
khách hàng khi tới Chi nhánh giao dịch và sử dụng dịch vụ của Ngân hàng.
Thành phố Nam Định đóng vai trò quan trọng trong trục hành lang phát
triển kinh tế ven biển dọc theo vùng Duyên hải Bắc Bộ, có nhiều khu di tích lịch

sử phát triển ngành dịch vụ du lịch,... đã thu hút nhiều nhà đầu tư tới tạo cơ hội
cho việc phát triển các hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng và các dịch
vụ của Ngân hàng.
Cơ sở vật chất tại trụ sở mới, được trang bị các thiết bị của một Ngân hàng
hiện đại, khang trang, nằm tại vị trí trung tâm của Thành phố tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Chất lượng cán bộ có kinh nghiệm với thâm niên nhiều năm trong ngành.
Đội ngũ nhân viên đang được trẻ hóa, có trình độ cao được tuyển dụng từ các kỳ
thi tập trung của Agribank Việt Nam tổ chức. Cán bộ nhân viên thường xuyên
được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Các tổ chức đoàn thể: phụ nữ, nông dân, cựu chiến binh,... đều thành lập các
tổ vay vốn, hỗ trợ thêm cho Ngân hàng trong việc giám định thực tế sử dụng và
thu hồi vốn vay. Toàn Thành phố có gần 1000 tổ vay vốn, tổ trưởng là chi hội
trưởng phụ nữ, nông dân hoặc cựu chiến binh. Thêm vào đó, các tổ vay vốn này
như cánh tay nối dài của ngân hàng đến khách hàng. Họ có thông tin về nhu cầu
vay vốn, cần tiền để đầu tư trồng cây gì, nuôi con gì tính khả thi để sinh sôi đồng
vốn và trả nợ lãi, gốc ra sao?...
Ngân hàng cử cán bộ tín dụng về làm thủ tục cho vay, theo nguyên tắc:
thẩm định tại chỗ, cho vay tại chỗ nên bà con không phải đi xa, đi lại nhiều lần,
20


Báo cáo thực tập

Đinh Hoàng Ngân

sự tiện ích ấy đã giúp cho ngân hàng có thị trường ổn định và khách hàng thêm
gắn bó với ngân hàng.
Hầu hết các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân hàng đều có uy tín,
chỉ có một vài doanh nghiệp gặp phải khó khăn nên chậm trả, nhưng không có

chây ỳ.
Hoạt động của Ngân hàng được sự ủng hộ và tin tưởng của Đảng, Nhà
nước, các cấp ủy chính quyền địa phương nên khách hàng đến với Ngân hàng
ngày càng tăng.

CHƯƠNG 2 :
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA AGRIBANK–THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1. Những kết quả đạt được
2.1.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của Agribank-TP Nam Định từ 2014-2016
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
* Theo kỳ hạn:
TG không kỳ hạn
TG kỳ hạn ≤ 12 tháng
TG kỳ hạn > 12 tháng
* Theo loại tiền:
TG VNĐ
TG ngoại tệ (quy đổi)
* Theo đối tượng KH:
TG tổ chức kinh tế
TG dân cư
TG TCTD khác

Năm 2014
TT
Số tiền
(%)


Năm 2015
TT
Số tiền
(%)

Năm 2016
TT
Số tiền
(%)

67.460 11,50
375.470 64,00
143.730 24,50

68.670
415.000
139.550

11,02
66,59
22,39

69.790
548.690
163.920

8,92
70,13
20,95


496.790 84,68
89.870 15,32

527.280
95.940

84,61
15,39

688.120
94.280

87,95
12,05

143.200 24,41
415.830 70,88
27.630 4,71

153.250
443.990
25.980

24,59
71,24
4,17

195.500
561.200
25.700


24,99
71,73
3,28

21


Báo cáo thực tập
Tổng huy động vốn

Đinh Hoàng Ngân
586.660

100

623.220

100

782.400

100

(Nguồn: Báo cáo cơ cấu vốn huy động của Agribank-TP Nam Định qua các năm)
Thực hiện phương châm “đi vay để cho vay”, bởi có huy động được nguồn
vốn mới có vốn để cho vay. Nguồn vốn là mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng
bởi nó là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, là cơ sở để
ngân hàng xác định quy mô, tổ chức mọi hoạt động tín dụng cũng như các hoạt
động kinh doanh khác. Nhận biết được tầm quan trọng đó, những năm qua Chi

nhánh Agribank-TP Nam Định luôn xác định huy động vốn là khâu mở đường, là
cơ sở đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ có công tác huy động
vốn mà Ngân hàng đã cung ứng vốn kịp thời cho các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ
gia đình. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng với nỗ lực của toàn bộ chi nhánh và
được sự hỗ trợ tích cực nhiều mặt của Ngân hàng cấp trên cũng như các ban
ngành địa phương, Chi nhánh Agribank-TP Nam Định đã đạt những kết quả đáng
kể, cụ thể: Năm 2014 vốn huy động được là 586.660 triệu đồng, năm 2015 vốn
huy động đươc đạt 623.220 triệu đồng tăng 36.560 triệu đồng (tương đương tăng
6,23%) so với năm 2014. So với cuối năm 2014, mặt bằng lãi suất đã được điều
chỉnh giảm 1,5-2%/năm, tiếp tục hỗ trợ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo
kiểm soát được lạm phát, hỗ trợ ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối. Do đó
năm 2015 thị trường huy động vốn có sự cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên bằng các
biện pháp hữu hiệu như: thường xuyên theo dõi và điều chỉnh kịp thời lãi suất
huy động để đảm bảo tính cạnh tranh, thực hiện các chương trình khuyến mại,
phát động các phong trào thi đua theo chuyên đề, khuyến khích khen thưởng kịp
thời, thực hiện giao chỉ tiêu cho từng bộ phận, cá nhân, tạo động lực nâng cao
hiệu quả huy động vốn nên Agribank-TP Nam Định vẫn duy trì được tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tăng trưởng song chủ yếu là nguồn vốn nội tệ của
các tổ chức với kỳ hạn ngắn.
Năm 2016 vốn huy động đạt 782.400 triệu đồng, tăng 159.180 triệu đồng
(tương đương tăng 25,54%) so với năm 2015 và tăng 195.740 triệu đồng (tương
đương tăng 33,37%) so với năm 2014, nhờ kết quả tích cực từ điều hành chính
sách tiền tệ đã đóng góp quan trọng trong ổn định kinh tế vĩ mô, lạm phát cả năm
ở mức thấp dưới 1%, đồng thời hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đạt trên 6,5%. Cho nên
22


Báo cáo thực tập

Đinh Hoàng Ngân


năm 2016 nguồn vốn tiếp tục tăng, mặc dù lãi suất huy động giảm 0,2-0,5% /
năm.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động rất quan trọng trong hoạt động Ngân
hàng, càng thu hút được nhiều tiền gửi thì Ngân hàng ngày càng có nhiều vốn để
cho vay và thu được nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng, đồng thời nó còn là công cụ
giúp Ngân hàng ổn định giá cả, chống lạm phát. Song Ngân hàng cần phải có các
giải pháp để huy động nguồn vốn dài hạn để đáp ứng các nhu cầu vay vốn thực
hiện các dự án dài hạn của Ngân hàng.
2.1.1.1. Huy động vốn theo kỳ hạn
Bảng 2.2: Huy động vốn theo kỳ hạn của Agribank-TP Nam Định từ 2014-2016
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2014
Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Năm 2015
Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Năm 2016
So

sánh
2014
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

So
sánh
2015
(%)

TG không
67.460 11,50 68.670 11,02 1,79 69.790 8,92
1,63
kỳ hạn
TG kỳ hạn
375.470 64,00 415.000 66,59 10,53 548.690 70,13 32,21
≤ 12 tháng
TG kỳ hạn
143.730 24,50 139.550 22,39 -2,91 163.920 20,95 17,46
> 12 tháng
Tổng huy
586.660
100 623.220
100 6,23 782.400
100 25,54

động vốn
(Nguồn: Báo cáo cơ cấu vốn huy động của Agribank-TP Nam Định qua các năm)
Qua bảng 2.2 ta thấy, tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng giảm về tỷ trọng
so với tổng vốn huy động, cụ thể: năm 2014 vốn huy động đạt 67.460 triệu đồng
chiếm 11,50% tổng vốn huy động; năm 2015 vốn huy động đạt 68.670 triệu đồng
chiếm 11,02% tổng vốn huy động, về tỷ trọng giảm 0,48% so với năm 2014; năm
2016 vốn huy động đạt 69.790 triệu đồng chiếm 8,92% tổng vốn huy động, về tỷ
trọng giảm 2,1% so với năm 2015 và giảm 2,58% so với năm 2014. Do đây là
nguồn vốn có lãi suất thấp nhất ( chỉ khoảng 0,3%/năm, thấp hơn rất nhiều so với
các loại tiền gửi khác), tuy có những tiện ích đáng kể như khách hàng có thể rút
23


Báo cáo thực tập

Đinh Hoàng Ngân

tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của
Agribank nhưng nhu cầu của khách hàng đối với loại tiền gửi này là tương đối
thấp, chủ yếu là khách hàng gửi tiền để thanh toán, chính vì thế mà loại tiền gửi
này đang giảm dần so với các loại tiền gửi khác trong tổng vốn huy động qua các
năm.
Về tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng, ta có thể nhận thấy loại tiền gửi này
đang ngày càng tăng cả về giá trị lẫn tỷ trọng, cụ thể: Năm 2014 vốn huy động
được là 375.470 triệu đồng, chiếm 64,00% tổng vốn huy động; năm 2015 vốn
huy động được là 415.000 triệu đồng, chiếm 66,59% tổng vốn huy động, tăng
39.530 triệu đồng (tương đương tăng 10,53%) và tăng 2,59% về tỷ trọng so với
năm 2014; năm 2016 huy động vốn đạt 548.690 triệu đồng chiếm 70,13% tổng
vốn huy động, tăng 133.690 triệu đồng (tương đương tăng 33,21%) và tăng
3,54% so với năm 2015 trong khi toàn hệ thống Agribank giảm 2,3%. Sự tăng lên

của tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là do Ngân hàng đã áp dụng các chính sách
lãi suất ưu đãi thu hút được rất nhiều khách hàng tiềm năng, bám sát diễn biến
của thị trường, áp dụng linh hoạt về lãi suất huy động, chính sách khách hàng, đa
dạng các sản phẩm, đảm bảo khả năng cạnh tranh...
Tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn 12 tháng những năm qua lại không ổn định, cụ
thể: năm 2014 vốn huy động được là 143.730 triệu đồng chiếm 24,50% tổng vốn
huy động; năm 2015 đạt 139.550 triệu đồng chiếm 22,39% tổng vốn huy động
giảm 4.180 triệu đồng (tương đương giảm 2,91%) và giảm 2,11% về tỷ trọng,
điều này là do một số bộ phận khách hàng đến hạn đáo hạn đã chuyển sang kỳ
hạn gửi nhỏ hơn 12 tháng và một số khách hàng đã rút tiền về khi hết hạn tiền
gửi. Đến năm 2016, mặc dù công tác huy động vốn dài hạn đã được đẩy mạnh
hơn tuy nhiên do lãi suất huy động của Chi nhánh thấp hơn so với các đối thủ
cạnh tranh nên đã không thu hút được nhiều khách hàng đến với mình, cụ thể:
vốn huy động được là 163.920 triệu đồng chiếm 20,95% tổng vốn huy động, tăng
24.370 triệu đồng (tương đương tăng 17,46%), tuy nhiên tỷ trọng vẫn giảm
1,44% so với năm 2015.
Nhìn vào bảng 2.2, có thể thấy: tiền gửi không kỳ hạn có tỷ trọng thấp nhất,
trung bình chiếm 10,48% trong tổng vốn huy động được, đây là nguồn vốn
24


Báo cáo thực tập

Đinh Hoàng Ngân

không ổn định nhưng chi phí trả lãi thấp, làm giảm chi phí huy động, tạo cơ sở lãi
suất đầu vào, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường tín
dụng. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn
huy động, trung bình đạt 66,91%, đây là nguồn vốn chủ yếu với lãi suất linh
động, thời gian đáo hạn không quá dài đã thu hút được khách hàng đến với Ngân

hàng.

2.1.1.2. Huy động vốn theo loại tiền
Biểu đồ 2.1: Huy động vốn theo loại tiền của Agribank-TP Nam Định
từ 2014-2016
Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo cơ cấu vốn huy động của Agribank-TP Nam Định qua các năm)
Đối với tiền gửi bằng Việt Nam đồng có thể thấy số vốn huy động không
ngừng tăng qua các năm, cụ thể: năm 2014 số vốn huy động được là 496.790
triệu đồng chiếm 84,68%; năm 2015 số vốn huy động được là 527.280 triệu đồng
chiếm 84,61% tăng 30.490 triệu đồng (tương đương tăng 6,14%) so với năm
2014; năm 2016 số vốn huy động được là 688.120 triệu đồng chiếm 87,95% tổng
vốn huy động tăng 160.840 triệu đồng (tương đương tăng 30,50%) và tăng cả về
tỷ trọng là 3,34% so với năm 2015. Để đạt được kết quả như trên, những năm
qua Ngân hàng đã không ngừng điều chỉnh lãi suất đối với tiền gửi bằng VND
một cách linh hoạt, đưa ra nhiều chương trình khuyến mại để khuyến khích
khách hàng gửi tiền bằng VND.
Bên cạnh đó tiền gửi bằng ngoại tệ (quy đổi) lại không ổn định qua các
năm, cụ thể: năm 2014 vốn huy động đạt 89.870 triệu đồng chiếm 15,32% tổng
vốn huy động; năm 2015 vốn huy động đạt 95.940 triệu đồng chiếm 15,39% tăng
5.970 triệu đồng (tương đương tăng 6,75%), về tỷ trọng tăng 0,07% so với năm
2014; việc tăng này là do trong năm 2015 việc xuất - nhập khẩu thường xuyên
của các Doanh nghiệp trong Thành phố diễn ra sôi động đòi hỏi lượng ngoại tệ
lớn, từ đó thu về một lượng tiền lớn bằng nội tệ gửi vào ngân hàng, lạm phát xảy
25


×