Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Đánh giá, phân tích thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.16 KB, 40 trang )

TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với đặc thù nền kinh tế thị trường nước ta đang trong giai đoạn đầu phát triển
đã tạo ra tính đa dạng về loại hình hoạt động; mô hình tổ chức; hình thức vốn chủ
sở hữu cũng như sự phong phú về các hoạt động của các tổ chức kinh tế. Bên cạnh
đó, nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu
vực và quốc tế thể hiện ở việc Việt Nam đã và đang là thành viên của các tổ chức
kinh tế - thương mại thế giới WTO, AFTA, APEC. Trước tình hình đó, đòi hỏi kế
toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế quan trọng của doanh nghiệp phải hoà
nhập từng bước với các thông lệ quốc tế.
Chính sách thuế được sử dụng để khuyến khích hay hạn chế việc sản xuất,
nhập khẩu hay tiêu dùng một loại hàng hóa nào đó. Thuế trở thành công cụ tài chính
được Nhà nước sử dụng để điều tiết thị trường vô cùng nhanh, nhạy. Trong số
những sắc thuế hiện nay thì thuế TNDN là một sắc thuế được Nhà nước và các DN
đều rất quan tâm.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu (nhà nước thu trực tiếp nơi Người chịu thuế)
đánh vào phần thu nhập của DN sau khi trừ đi chi phí liên quan đến thu nhập của cơ
sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Thuế TNDN ảnh hưởng đến lợi ích sát sườn của
DN nên DN luôn luôn đầu tư nghiên cứu thuế TNDN để giảm thiểu chi phí phải bỏ
ra để nộp thuế.
Ngày 15/02/2005 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký quyết định số 12/2005/QĐBTC ban hành và công bố 06 CMKT đợt IV, trong đó có CMKT số 17 “Thuế thu
nhập doanh nghiệp” được coi là chìa khoá quan trọng giúp các doanh nghiệp giải
quyết các vướng mắc gặp phải khi hạch toán thuế thu nhập DN. Đây là lần đầu tiên
trong lịch sử kế toán của Việt Nam có một CMKT quy định và hướng dẫn về các
nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp một cách đầy đủ, phù
hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay khó khăn mà
các DN gặp phải là làm thế nào để có thể tuân thủ và vận dụng có hiệu quả các
chuẩn mực kế toán (26 chuẩn mực); với việc bổ sung một số tài khoản mới phản
ánh nội dung nghiệp vụ kinh tế mới, và nhiều thuật ngữ mới khó hiểu, đặc biệt là
chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”. Đây cũng là một rào cản


lớn đối với đội ngũ kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Với mục đích khảo sát, kiểm nghiệm từ thực tế các doanh nghiệp đã hạch toán
kế toán thuế TNDN, tính thuế TNDN và áp dụng CMKT số 17 như thế nào? những
vướng mắc gì mà doanh nghiệp còn gặp phải?
Đề tài ”Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh
BÀI TẬP NHÓM

1


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
nghiệp Việt Nam” sẽ góp phần giải quyết được những vấn đề đặt ra cả về lý luận
lẫn thực tiễn và là một trong những đề tài mang tính cấp bách trong giai đoạn hiện
nay đang thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp mới.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá, phân tích thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp Việt Nam
- Góp phần làm sáng tỏ hơn một số vấn đề cơ sở lý luận và khảo sát thực tế kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp, CMKT số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, chế độ kế
toán doanh nghiệp .
- Đề xuất một số giải pháp và điều kiện cần thiết nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp.
3.Kết cấu bài nhóm
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong Công ty TNHH
MTV SX và LR ô tô Vina Mazda.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong
Công ty TNHH MTV SX và LR ô tô Vina Mazda.


BÀI TẬP NHÓM

2


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP

1.1. Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Để hiểu rõ thuế thu nhập trước hết cần tìm hiểu về thu nhập: Thu nhập là tổng
các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận được trong nền kinh tế xã hội thông qua quá
trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời hạn nhất định, không phân biệt
nguồn gốc hình thành từ lao động, tài sản hay đầu tư…
Như vậy, thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế
của các cá nhân hoặc các pháp nhân nhưng không phải toàn bộ thu nhập của các thể
nhân và pháp nhân đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà thuế thu nhập điều
chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là khoản thu nhập sau khi đã được
miễn trừ chi phí hợp lý, hợp lệ.
Thuế thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu Ngân
sách cho Nhà nước và thực hiện các chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà
nước đối với các hoạt động kinh tế, xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, thu vào phần thu nhập
chịu thuế sau khi trừ các chi phí liên quan đến thu nhập của các cơ sở SXKD, dịch
vụ.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp

Bản chất của thuế TNDN được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có
của nó. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua các giai đoạn phát triển.
Nghiên cứu về thuế TNDN, người ta nhận thấy thuế thu nhập doanh nghiệp có
những đặc trưng riêng để phân biệt với các sắc thuế và các công cụ tài chính khác
như sau:
Thứ nhất, thuế TNDN có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định
đồng nhất với đối tượng chịu thuế.
NNT theo luật cũng là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Nói một cách khác, thuế TNDN làm cho khả năng và cơ hội chuyển
BÀI TẬP NHÓM

3


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
dịch gánh nặng thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn.
Thứ hai, thuế TNDN là một khoản chuyển giao của NNT cho Nhà nước mang
tính bắt buộc phi hình sự.
Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế nói chung và
thuế TNDN nói riêng, nó phân biệt thuế TNDN với các hình thức huy động tài
chính khác của ngân sách Nhà nước.
Đặc điểm này xác định rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN là những quan hệ
tiền tệ được hình thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - Việc
động viên mang tính bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc
dưới hình thức thuế TNDN là một phương thức phân phối của Nhà nước mà kết quả
của quá trình đó là một bộ phận thu nhập của doanh nghiệp được chuyển giao cho
Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho
NNT.
Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp
không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.

Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế TNDN được biểu hiện trên các
khía cạnh. Một là, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá,
nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không
hoàn toàn dựa trên mức độ NNT thừa hưởng những dịch vụ và hàng hoá công cộng
do Nhà nước cung cấp. NNT cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp
hàng hoá dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao
thu nhập cho Nhà nước, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà
nước cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ chuyển giao.
1.1.2. Các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
1.1.2.1. Phạm vi áp dụng thuế TNDN
Những tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là
CSKD) có thu nhập phải nộp thuế TNDN. Tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
bao gồm: các doanh nghiệp, công ty hoạt động theo Luật DN, Luật Đầu tư; các
Công ty nước ngoài, tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không
theo Luật Đầu tư và Luật DN, DN tư nhân, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp
tác; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Đối với các cá nhân trong nước SXKD hàng hóa, dịch vụ (gồm cá nhân và
nhóm cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể, cá nhân hành nghề độc lập như bác
BÀI TẬP NHÓM

4


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
sĩ, luật sư, kế toán, kiểm toán, họa sĩ, kiến trúc sư, nhạc sĩ và cá nhân hành nghề độc
lập khác; cá nhân cho thuê tài sản như nhà, đất, phương tiện vận tải...). Đối với cá
nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hay công ty ở nước
ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam (chi nhánh,

nhà máy, phương tiện vận tải, kho giao nhận hàng hóa... cơ sở cung cấp dịch vụ; đại
lý cho công ty ở nước ngoài, đại diện cho công ty ở nước ngoài) cũng thuộc phạm
vi áp dụng được quy định tại Nghị định này.
1.1.2.2. Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất
Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Thu nhập chịu thuế được xác định bao gồm thu nhập từ hoạt động SXKD hàng
hóa, dịch vụ và thu nhập khác trong kỳ tính thuế, kể cả thu nhập thu được từ hoạt
động SXKD hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.

TNCT trong kỳ
thuế

Doanh thu để tính
= TNCT trong kỳ
tính thuế

Chi phí hợp
lý trong kỳ

Thu nhập chịutính
+
thuế
khác

Từ các yếu tố chung trên đây, khoản nộp thuế TNDN của CSKD trong kỳ tính
thuế được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp = TNCT x thuế suất thuế TNDN (%) theo quy định.
Việc xác định thu nhập chịu thuế được quy định trong Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp như sau:

- Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bằng
doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập chịu thuế;
- Thu nhập chịu thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng khoán,
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất; lãi từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi,
cho vay vốn, bán ngoại tệ; kết dư cuối năm các khoản dự phòng; thu các khoản nợ
khó đòi đã xoá sổ nay đòi được; thu các khoản nợ phải trả không xác định được
chủ; các khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện
ra và các khoản thu nhập khác.
Chính phủ quy định chi tiết phương pháp xác định thu nhập chịu thuế đối với
các khoản thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất và mức
BÀI TẬP NHÓM

5


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
thu theo biểu thuế luỹ tiến từng phần không quá 30% đối với thu nhập còn lại từ
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất sau khi đã nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh doanh
được trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trước chuyển sang trước khi xác định số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
Để xác định được thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế phải lần lượt xác định
các yếu tố:
Thứ nhất, Doanh thu để tính TNCT trong kỳ tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đượcj xác định:
- Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc xuất hoá
đơn bán hàng.
- Đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc xuất hoá đơn bán hàng.

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định :
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, được xác định theo giá bán hàng
hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra dùng để trao đổi, biếu tặng,
trang bị, thưởng cho người lao động được xác định theo giá bán của hàng hoá, dịch
vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu tặng,
trang bị, thưởng cho người lao động.
- Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, vì DN vừa là “người bán
hàng” vừa là “người mua hàng” (mua để biếu tặng) nên giá trị của các hàng hoá,
dịch vụ này phải được tính vào doanh thu để tính thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, do
không có hoá đơn bán hàng nên hàng hoá dịch vụ này phải được xác định theo giá
bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời
điểm trao đổi, biếu tặng để đảm bảo đánh giá khách quan, đúng đắn kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh như: điện tự dùng, sản phẩm sản xuất ra dùng làm tài sản
cố định, sản phẩm xây dựng cơ bản tự làm là chi phí sản xuất ra sản phẩm đó.
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền công,
nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng
hoá.

BÀI TẬP NHÓM

6


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
- Đối với cơ sở kinh doanh nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của
cơ sở kinh doanh giao hàng đại lý ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thu từng kỳ theo hợp đồng. Trường

hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
được xác định phù hợp với việc xác định chi phí của cơ sở kinh doanh.
Tuỳ theo điều kiện về việc xác định chi phí hợp lý, cơ sở kinh doanh có thể lựa
chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như
sau:
+ Số tiền thuê xác định theo từng năm(=) doanh thu trả tiền trước chia(:) cho số
năm trả tiền trước.
+ Số tiền thuê trả trước cho nhiều năm.
Trường hợp cơ sở kinh doanh trong trường hợp ưu đãi thuế lựa chọn phương
pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê trả trước
cho nhiều năm thì thu nhập thuế được miễn thuế, giảm thuế bằng (=) tổng thu nhập
chịu thuế chia (:) cho số năm bên thuê trả tiền trước nhân (x) với số năm được miễn
thuế, giảm thuế.
Thứ hai, chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế
Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế được quy định tại điều
9 Luật thuế TNDN 2003 bao gồm:
- Chi phí khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
mức trích khấu hao được căn cứ vào giá trị TSCĐ và thời gian trích khấu hao, cơ sở
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao
nhanh nhưng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao theo chế độ để nhanh chóng đổi
mới công nghệ. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn tài sản cố định và mức trích khấu
hao quy định tại điểm này;
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu
thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho;
- Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động, tiền ăn giữa
ca, trừ tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể kinh
doanh và thu nhập của sáng lập viên công ty không trực tiếp tham gia điều hành sản
xuất, kinh doanh;
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng kiến, cải tiến; y tế; đào tạo lao động

BÀI TẬP NHÓM

7


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
theo chế độ quy định; tài trợ cho giáo dục;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại; sửa chữa tài sản cố định; tiền
thuê tài sản cố định; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế, xác lập và bảo vệ nhãn
hiệu hàng hoá; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng
chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định; dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ
mua ngoài khác;
- Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật; chi bảo hộ lao động
hoặc trang phục; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí; trích nộp quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử dụng lao
động; kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt động của Đảng, đoàn thể tại cơ sở
kinh doanh; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và các
quỹ của hiệp hội theo chế độ quy định;
- Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của ngân hàng và
các tổ chức tín dụng khác, của các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế; chi trả lãi
tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nhưng tối
đa không quá
1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại tại thời điểm vay;
- Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định;
- Trợ cấp thôi việc cho người lao động;
- Chi phí về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ;
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí khác;
- Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được tính vào chi phí hợp lý;

- Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú ở
Việt Nam theo quy định của Chính phủ;
- Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh,
không có hoá đơn chứng từ do Chính phủ quy định.
Các khoản không được tính vào chi phí hợp lý quy định tại Điều 6 Nghị định
24/2007/NĐ-CP như sau:
- Tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế độ hợp đồng

BÀI TẬP NHÓM

8


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của
công ty hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh. Thù lao trả cho các sáng lập
viên, thành viên của hội đồng quản trị của các công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
- Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết;
- Các khoản chi không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định hoặc chứng từ
không hợp pháp.
- Các khoản tiền phạt vi phạm Luật, vi phạm quy định của Nhà nước, phạt do vi
phạm hợp đồng và các khoản phạt khác.
- Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế;
- Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ;
- Chi phí không hợp lý khác.
Thứ ba, thu nhập khác tính thu nhập chịu thuế
Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế bao gồm:
- Chênh lệch về mua, bán chứng khoán;

- Thu nhập từ các hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác
giả;
- Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;
- Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất;
- Lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản;
- Lãi tiền gửi, cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm;
- Chênh lệch do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái;
- Kết dư cuối năm các khoản dự phòng theo chế độ quy định;
- Thu các khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi được;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
- Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của những năm
trước bị bỏ sót mới phát hiện ra;
BÀI TẬP NHÓM

9


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
- Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước
ngoài.
Trường hợp khoản thu nhập nhận được đã nộp thuế ở nước ngoài thì cơ sở
kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài để
tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xác định số thuế thu nhập cả năm sẽ được trừ
số thuế thu nhập mà cơ sở kinh doanh đã nộp ở nước ngoài nhưng số thuế được trừ
không vượt quá số thuế thu nhập tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cho
khoản thu nhập nhận được đó.
- Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ không
tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định của Bộ Tài
chính để tạo ra khoản thu nhập đó;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;

- Các khoản thu nhập khác chưa được quy định chi tiết tại Điều này.
1.2. Lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.1. Nội dung kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp”
1.2.1.1. Nguyên tắc kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
* Nguyên tắc chung
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” đã được ban
hành ngày 15/2/2005 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là kế toán những
nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và
trong tương lai của:
- Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài
sản hoặc Nợ phải trả đã được ghi nhận trong sổ kế toán của doanh nghiệp;
- Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo cáo
kết quả kinh doanh.
Về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo tài chính
thì doanh nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của tài sản
hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính thường làm cho số
thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện hành mặc dù khoản thu hồi
hay thanh toán này không có ảnh hưởng đến tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp.
BÀI TẬP NHÓM

10


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại,
ngoại trừ một số trường hợp nhất định
Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh do ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện
theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và sự kiện đó. Nếu các
giao dịch và sự kiện được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì
tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên
quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh. Nếu các giao dịch và các
sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát
sinh do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận
trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Chuẩn mực này còn đề cập đến vấn đề ghi nhận tài sản thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi
về thuế thu nhập doanh nghiệp chưa sử dụng; việc trình bày thuế thu nhập doanh
nghiệp trong báo cáo tài chính và việc giải trình các thông tin liên quan tới thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Theo VAS 17 thì thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại được ghi
nhận là thu nhập hay chi phí để tính lãi, lỗ của kỳ phát sinh, ngoại trừ trường hợp
thuế thu nhập phát sinh từ một giao dịch hoặc một sự kiện được ghi nhận trực tiếp
vào vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ hay một kỳ khác.
* Nguyên tắc xác định cơ sở tính thuế của tài sản
Theo VAS 17, “Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản là giá trị sẽ được
khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp sẽ nhận được và phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó
được thu hồi”. Trong hệ thống tài sản kế toán của Việt Nam, tài sản gồm 7 loại
chính: Tiền, các khoản đầu tư tài chính, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản
lưu động khác, tài sản cố định, các tài sản dài hạn khác. Trong đó, hướng dẫn VAS
17 chia các khoản mục này thành các tài sản phát sinh từ các giao dịch có ảnh
hưởng đến thu nhập hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời
điểm phát sinh giao dịch và các tài sản phát sinh từ các giao dịch không có ảnh
hưởng đến thu nhập hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời
điểm phát sinh giao dịch. Ví dụ với khoản phải thu, khoản mục tài sản phát sinh từ
các giao dịch tạo ra thu nhập chịu thuế khi thu hồi tài sản đó tạo ra. Nói cách khác,

cơ sở tính thuế của một khoản phải thu chính bằng giá trị ghi sổ của nó do doanh
thu tương ứng khi phát sinh khoản mục này đã được ghi sổ và tính vào thu nhập
chịu thuế khi phát sinh. Đối với các tài sản phát sinh từ các giao dịch mà thu nhập
từ giao dịch này không chịu thuế như các khoản phải thu từ cổ tức, lợi nhuận được
BÀI TẬP NHÓM

11


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
chia đã được nộp thuế khấu trừ tại nguồn, cơ sở tính thuế của chúng cũng được xác
định dựa trên giá trị khoản thu nhập được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế, hay
chính là giá trị ghi sổ của tài sản đó.
Các tài sản phát sinh từ giao dịch không có ảnh hưởng đến thu nhập hoặc chi
phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm phát sinh cũng bao gồm
hai loại, các tài sản phát sinh từ các giao dịch có ảnh hưởng đến thu nhập hoặc thu
hồi tài sản đó, và các tài sản phát sinh từ giao dịch hoàn toàn không ảnh hưởng đến
thu nhập và chi phí của doanh nghiệp. Các khoản mục hàng tồn kho, tài sản cố định
và các khoản đầu tư tài chính là các tài sản phát sinh từ các giao dịch không có ảnh
hưởng đến thu nhập hoặc chi phí tại thời điểm phát sinh nhưng lại ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu đó khi thu hồi tài sản. Cơ sở tính thuế của các tài sản này được xác định
dựa vào chi phí các năm tương lai khi bán hoặc khấu hao. Các tài sản thuộc loại còn
lại có cơ sở tính thuế là giá trị ghi sổ của tài sản đó.
* Nguyên tắc xác định cơ sở tính thuế của nợ phải trả
Theo VAS 17, cơ sở tính thuế nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó trừ đi giá trị
sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của các khoản nợ phải trả đó trong các
kỳ tương lai. Ví dụ, Khoản “Tiền lãi nhận trước” có doanh thu tiền lãi tương ứng
phải thu nhập chịu thuế trên cơ sở phân bổ phù hợp với kỳ tính lãi. Do đó, giá trị
được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản “Tiền lãi nhận trước” này
đúng bằng giá trị ghi sổ hiện thời của khoản mục đó. Vì vậy, cơ sở tính thuế của nó

bằng không, ngoài ra còn một khoản mục không được coi là tài sản lẫn nợ phải trả
như chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ có giá trị lớn không qua kho mà hạch toán
thẳng vào chi phí kinh doanh trong kỳ, những cơ quan thuế coi đó là một khoản
khấu trừ cho các kỳ. Khi đó, cơ sở thuế của nó là giá trị mà cơ quan thuế cho phép
được khấu trừ trong kỳ tương lai.
1.2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp
Chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn
VAS 17 định nghĩa” Chênh lệch tạm thời” là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi
sổ của các khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán và cơ sở
tính thuế thu nhập của các khoản mục này. Sự khác biệt giữa hai loại chênh lệch
này chủ yếu là do thời gian. Thông tư hướng dẫn thực hiện đã nêu rõ “Các khoản
chênh lệch tạm thời là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời điểm doanh
nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về thuế quy định tính
thu nhập chịu thuế hoặc chi phí được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế”. Ví dụ
trường hợp khấu hao nhanh tài sản cố định không theo mức mà cơ quan thuế yêu
cầu. Chênh lệch vĩnh viễn, như tiền phạt hay khoản cổ tức được khấu trừ thuế tại

BÀI TẬP NHÓM

12


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
nguồn, “là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế phát sinh từ các
khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhưng
lại không được tính vào thu nhập, chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN”.
Do đó, theo thời gian các khoản chênh lệch tạm thời sẽ được khấu trừ hết trong chi
phí và thu nhập của doanh nghiệp, còn khoản chênh lệch vĩnh viễn là những khoản
mà doanh nghiệp không được khấu trừ để tính thuế.
Chênh lệch tạm thời gồm hai loại: Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế và

chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Theo VAS 17, chênh lệch tạm thời phải chịu
thuế TNDN “là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế
TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải
trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán”. Có thể dễ dàng nhận thấy, số
lượng khoản mục làm phát sinh loại chênh lệch này không ít do thời điểm phát sinh
thu nhập chịu thuế là trong tương lai, khi giá trị ghi sổ của các khoản mục trên bảng
cân đối kế toán được thu hồi hay thanh toán, nghĩa là tại thời điểm hiện tại, doanh
nghiệp sẽ tạm thời phải đóng thuế TNDN cho khoản chênh lệch tạm thời đó. Ví dụ
doanh nghiệp sử dụng tỷ lệ khấu hao thấp hơn so với yêu cầu của cơ quan thuế, khi
đó trong tương lai, khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN cho các năm khấu hao
cuối của TSCĐ, doanh nghiệp sẽ phát sinh thêm thu nhập chịu thuế.
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ được VAS 17 định nghĩa “là các khoản
chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản
hoặc nợ phải trả liên quan bị thu hồi hay được thanh toán”. Cùng ví dụ trên, nếu
doanh nghiệp tính khấu hao nhanh hơn so với mức đã định của cơ quan thuế, khi
tính thu nhập chịu thuế trong tương lai, doanh nghiệp sẽ được phát sinh khoản khấu
trừ vào lợi nhuận kế toán để giảm bớt thuế TNDN phải nộp.
Các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng
Vận dụng hợp lý các quy định về thuế là biện pháp mà DN có thể thực hiện để
tạo ra hoặc tăng mức thu nhập tính thuế trong một kỳ cụ thể trước khi hết hạn hoặc
chuyển một khoản lỗ hay một khoản ưu đãi thuế, tức là có thể tạo ra khả năng
chuyển lợi nhuận tính thuế từ kỳ sau lên kỳ trước, việc sử dụng một khoản lỗ hay
một khoản ưu đãi thuế được khấu trừ chuyển sang vẫn phụ thuộc vào sự có được lợi
nhuận tính thuế trong tương lai được tạo ra từ các nguồn khác chứ không phải là từ
các chênh lệch tạm thời phát sinh trong tương lai.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho giá trị được khấu trừ
chuyển sang các kỳ sau của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử
dụng trong phạm vi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng


BÀI TẬP NHÓM

13


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng đó.
Trường hợp DN liên tiếp thua lỗ thì DN phải xem xét các quy định cụ thể sau:
- Điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giá trị được khấu trừ
chuyển sang của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng cũng
giống với điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các lỗ tính
thuế chưa sử dụng là bằng chứng rõ ràng về việc DN có thể không có lợi nhuận tính
thuế trong tương lai. Khi DN thua lỗ liên tiếp thì DN chỉ ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh từ các lỗ tính thuế hay các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng
trong phạm vi DN có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế hoặc có bằng chứng
thuyết phục khác về việc sẽ có lợi nhuận tính thuế để DN có thể sử dụng được các
lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng nó. Trường hợp này yêu cầu
phải trình bày giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại và có bằng chứng ghi nhận tài
sản thuế thu nhập hoãn lại.
- Để đánh giá được khả năng chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để có thể sử dụng
được các khoản lỗ tính thuế được khấu trừ chuyển sang năm sau và các khoản ưu
đãi thuế chưa sử dụng, DN cần cân nhắc các điều kiện sau:
+ DN có đủ chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng cơ quan thuế và cùng
đơn vị chịu thuế mà các chênh lệch này sẽ làm phát sinh các khoản phải chịu thuế
để có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử
dụng trước khi các khoản này hết hạn sử dụng.
+ DN có lợi nhuận tính thuế trước khi hết hạn sử dụng các khoản lỗ tính thuế và các
khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
+ Nguyên nhân dẫn đến các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng có tiếp tục xảy ra hay
không và các quy định về thuế có cho phép DN tạo ra lợi nhuận tính thuế trong kỳ

có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
Nếu không chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các khoản lỗ chịu thuế và
các khoản ưu đãi thuế, thì tài sản thuế thu nhập hoãn lại không được ghi nhận.
1.2.1.3. Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp
• Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Theo VAS 17, thuế thu nhập hiện hành là số thuế thu nhập DN phải nộp (hoặc
thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện
hành.
Theo quy định ở Nghị định 24/2007/NĐ-CP, hàng quý, kế toán tự nộp thuế

BÀI TẬP NHÓM

14


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
theo số đã kê khai với cơ quan thuế. Số thuế đã nộp này được ghi nhận là khoản chi
phí thuế TNDN. Cuối năm, DN phải nộp bản tự quyết toán thuế TNDN cho cơ quan
thuế, xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp của cả năm. Tại
thời điểm này, sẽ phát sinh ba trường hợp:
* Số thuế TNDN đơn vị đã nộp đúng bằng số thuế được xác định phải nộp.
* Số thuế TNDN đơn vị đã nộp nhỏ hơn số thuế được xác định phải nộp, DN sẽ
phát sinh một khoản nợ với NSNN. Đây là khoản nợ của DN.
* Số thuế TNDN đơn vị đã nộp lớn hơn số thuế được xác định phải nộp, khi đó, DN
sẽ phát sinh một khoản phải thu với NSNN. Khoản phải thu này được ghi nhận là
một tài sản của DN.
• Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả.
VAS định nghĩa “thuế TN hoãn lại phải trả là thuế TNDN sẽ phải nộp trong
tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện
hành”. Đối chiếu với định nghĩa nợ phải trả của VAS1, có thể khẳng định thuế thu

nhập hoãn lại phải trả là một khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Theo VAS1 “Nợ
phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một
tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý”. Thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phải trả xác định hiện tại doanh nghiệp đã phát sinh nghĩa vụ
nộp thuế cho khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế ở năm hiện hành. Khoản mục này
phát sinh từ nghĩa vụ pháp lý, xác định và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà
nước. Do đó, nó là một khoản phải trả trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Theo định nghĩa ở trên, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả được tính
trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện
hành. Tuy nhiên, không phải khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm hiện
hành nào cũng được tính làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả. VAS17 đã
nêu, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả không được ghi nhận cho khoản
chênh lệch tạm thời chịu thuế khi khoản thuế đó “phát sinh từ ghi nhận ban đầu của
một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng
đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời
điểm phát sinh giao dịch”. Điều này là do khoản chênh lệch tạm thời có thể phát
sinh khi một phần hoặc toàn bộ giá trị của tài sản không được khấu trừ cho mục
đích tính thuế. Khi đó, nếu giao dịch không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán
hoặc lợi nhuận tính thuế, khoản chênh lệch tạm thời phát sinh sẽ không được sử
dụng để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Tương tự với các khoản đầu tư
vào công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh và các khoản thu nhập từ các
công ty này trong một số trường hợp làm phát sinh chênh lệch tạm thời cũng không

BÀI TẬP NHÓM

15


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
được ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả. Ngoài ra, còn một số

tài sản lợi thế thương mại hay các khoản trả góp của doanh nghiệp cũng có thể làm
phát sinh các khoản chênh lệch tạm thời nhưng không được cơ quan thuế cho phép
khấu trừ vào thu nhập chịu thuế cũng không được dùng làm cơ sở để ghi nhận thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả.
Việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả cần đáp ứng được
một số quy định đã được nêu trong Thông tư hướng dẫn thực hiện VAS17:
* Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phải trả nếu có.
* Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo
nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được
ghi giảm (hoàn nhập).
* Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm hiện tại được ghi vào chi phí
thuế thu nhập hoãn lại để xác định kết quả kinh doanh trong năm đó trừ trường hợp
thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận trực tiếp
vào vốn chủ sở hữu.
• Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Theo VAS1, “Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai”. Trong khi đó, thuế thu nhập hoãn lại “là thuế
thu nhập sẽ được hoàn lại trong tương lai” tính trên các khoản:
* Chênh lệch tạm thời được khấu trừ;
* Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử
dụng
* Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử
Vì vậy có thể coi thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là một nguồn lực kinh
tế mà doanh nghiệp có thể nhận được và sẽ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh để thu được lợi ích kinh tế. Do đó, thuế thu nhập hoãn lại chính là một tài sản
của doanh nghiệp
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ có thể phát sinh từ một khoản đặc biệt là lỗ
hoặc khoản ưu đãi thuế của các năm trước chuyển sang. Để ghi nhận tài sản thuế

thu nhập hoãn lại từ khoản chênh lệch này, doanh nghiệp phải đáp ứng được yêu
cầu chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản lỗ tính
BÀI TẬP NHÓM

16


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
thuế và các ưu đãi thuế chưa sử dụng đó. Để đánh giá khả năng chắc chắn có lợi
nhuận trong tương lai, VAS17 đã đưa ra một số điều kiện tham khảo:
* Doanh nghiệp có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng cơ quan
thuế và cùng đơn vị chịu thuế mà các chênh lệch này sẽ phát sinh các khoản phải
chịu thuế để có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế hoặc các khoản ưu đãi thuế
chưa sử dụng trước khi các khoản này hết hạn sử dụng.
* Doanh nghiệp có lợi nhuận tính thuế trước khi hết hạn sử dụng các khoản chuyển
lỗ và các khoản ưu đãi thuế chưa được sử dụng.
* Nguyên nhân dẫn đến các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng có tiếp tục xảy ra hay
không.
* Các quy định về thuế có cho phép doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận tính thuế trong
kỳ có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế hay các khoản ưu đãi thuế chưa sử
dụng.
Để ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại, kế toán cần phải tuân thủ một số quy
định sau:
* Cuối năm tài chính doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập
hoãn lại;
* Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được xác định theo công thức:
Tài sản
thuế thu
nhập hoãn
lại


=

Tổng chênh
lệch tạm thời
được khấu
trừ phát sinh
trong năm

+

Giá trị được khấu trừ
chuyển sang năm sau
của các khoản lỗ tính
thuế và ưu đã tính thuế
được sử dụng

x

Thuế suất
thuế
TNDN
hiện hành

* Doanh nghiệp chỉ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử
dụng nếu chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai.
* Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo nguyên tắc
bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm với tài sản thuế thu
nhập doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được hoàn nhập

lại.
* Trường hợp doanh nghiệp có các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế
chưa sử dụng và nếu doanh nghiệp chắc chắn rằng sẽ có đủ lợi nhuận chịu thuế
trong tương lai để bù đắp các khoản lỗ tính thuế và sử dụng các khoản ưu đãi thuế,
BÀI TẬP NHÓM

17


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
kế toán phải ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại:
Tài sản thuế
thu nhập
hoãn lại

=

Giá trị được khấu trừ
chuyển sang năm sau

x

Thuế suất thuế
TNDN hiện
hành

Nói tóm lại, việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả và tài sản thuế
thu nhập doanh nghiệp của đơn vị sẽ được thực hiện phụ thuộc vào mục đích sử
dụng và thu hồi giá trị đối với các tài sản và khoản nợ làm phát sinh các khoản
chênh lệch. Do đó, khi các khoản chênh lệch phát sinh, nếu làm tăng số thuế thu

nhập trong tương lai sẽ được ghi nhận là thuế thu nhập hoãn lại phải trả và nếu làm
giảm số thuế thu nhập trong tương lai sẽ được ghi nhận là tài sản thuế thu nhập
hoãn lại.
1.2.2. Phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Như ta đã biết thuế TNDN là thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của DN,
nhưng không phải toàn bộ thu nhập đó là đối tượng đánh thuế thu nhập mà chỉ điều
chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là thu nhập sau khi đã trừ đi các
khoản chi phí hợp, hợp lệ. Hay nói cách khác DN phải xác định kết quả kinh doanh
của mình trước thì mới có thể xác định được là phải nộp thuế TNDN hay không. Do
vậy để có thể hiểu được việc kế toán thuế TNDN tại các DN có đúng hay không
trước hết cần phải đi tìm hiểu công tác kế toán tổng hợp doanh thu, thu nhập, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại DN đó.
1.2.2.1. Kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp” và “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành”
• Tài khoản:
TK3334: “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
TK8211: “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”

Phương pháp kế toán và các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến chi phí thuế
TNDN hiện hành
TK 111,112

TK 3334
(2)

TK 8211

TK 8211

TK 911

(4a)

(1)

(4b)
TK 3334
(3)

BÀI TẬP NHÓM

18


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
Sơ đồ 1.1: Kế toán thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hiện hành
(1) Hàng quý, khi xác định thuế TNDN tạm nộp theo quy định của Luật thuế
TNDN.
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm phản
ánh số chênh lệch thuế thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế thuế TNDN đã
phải tạm nộp.
- Ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại trong trường hợp thuế
TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung phát hiện do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước.
(2) Phản ánh số tiền DN nộp thuế TNDN vào NSNN.
(3) Ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành bằng số chênh lệch giữa thuế TNDN
thực tế phải nộp trong năm trong trường hợp thuế TNDN thực tế phải nộp trong
năm nhỏ hơn thuế TNDN đã phải tạm nộp trong năm. Hoặc trong trường hợp thuế
TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm
trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại.
(4a) Cuối năm tài chính kế toán kết chuyển chi phí thuế TN hiện hành nếu tài khoản

8211 có phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có kế toán phản ánh số chênh lệch
(4b) Cuối năm tài chính kế toán kết chuyển chi phí thuế TN hiện hành nếu tài
khoản 8211 có phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có kế toán phản ánh số chênh
lệch
1.2.2.2. Kế toán “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập
hoãn lại”
* Kế toán chi phí thuế TNDN hoãn lại

BÀI TẬP NHÓM

19


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN

1.3. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS
12 “Thuế thu nhập”
Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam VAS 17 được xây
dựng trên cơ sở chuẩn mực kế toán thuế thu nhập quốc tế IAS 12 trong điều kiện
kinh tế xã hội ở Việt Nam, về cơ bản thì chúng đều có điểm tương đồng nhau. Tuy
nhiên, chuẩn mực kế toán quốc tế thì áp dụng cho quốc tế có điều kiện kinh tế xã
hội khác với điều kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam, nên giữa IAS 12 và VAS 17 có
những điểm khác nhau.
1.3.1. Các loại chênh lệch tạm thời
Theo IAS 12 các loại chênh lệch tạm thời là những loại chênh lệch giữa cơ sở
tính thuế và số chuyển từ kỳ sau lên kỳ trước của một khoản mục. Chênh lệch tạm
thời bao gồm:
+ Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong các kỳ tương lai
+ Chênh lệch tạm thời được giảm thuế TN trong các kỳ tương lai.
Chênh lệch tạm thời phát sinh khi số chuyển sang của các khoản đầu tư trong

các công ty con, chi nhánh, đơn vị liên kết và liên doanh khác với cơ sở tính thuế
của những khoản này.
1.3.2. Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận bao gồm thuế thu nhập hiện hành
và thuế trả chậm. Trong đó: Thuế hiện hành là khoản thuế thu nhập phải trả hoặc
phải thanh toán cho kỳ hiện tại. Thuế trả chậm là khoản thuế TN phải trả hoặc phải
thanh toán trong các kỳ tương lai đối với các phần chênh lệch tạm thời, các khoản lỗ
tính thuế chưa thực hiện hết, các khoản miễn thuế chưa thực hiện hết.
Cơ sở tính thuế của một khoản mục là số mà các cơ quan tính thuế cho từng
khoản mục thuế. Số dư hiện tại cần được ghi nhận tăng Nợ (tài sản) cho khoản thuế
hiện hành chưa trả (trả thừa).
Nghĩa vụ trả thuế chậm được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế trừ trường hợp không giảm thuế cho các khoản khấu hao, tài sản đã
được ghi nhận từ đầu, khoản nợ trong một giao dịch không phải là một tổ hợp kinh
doanh tại thời điểm giao dịch không làm ảnh hưởng tới lợi nhuận hạch toán hoặc lợi
nhuận chịu thuế.
Tài sản thuế trả chậm được ghi nhận đối với các khoản chênh lệch tạm thời
BÀI TẬP NHÓM

20


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
chịu thuế ở mức có khả năng thanh toán của những khoản lợi nhuận chịu thuế trong
tương lai. Một số tài sản thuế trả chậm không được ghi nhận nếu nó phát sinh từ
việc ghi nhận ban đầu của một tài sản Có hoặc Nợ trong một giao dịch mà không
phải là một tổ hợp kinh doanh tại thời điểm giao dịch không làm ảnh hưởng tới lợi
nhuận hạch toán hoặc lợi nhuận chịu thuế.

BÀI TẬP NHÓM


21


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH MTV SX &
LR Ô TÔ VINA MAZDA
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV SX & LR ô
tô Vina Mazda.
2.1.1.

Lịch sử hình thành của công ty

Tháng 8/2010, sau khi xem xét và lựa chọn, tập đoàn Mazda Motor quyết
định bổ nhiệm Công ty Vina Mazda (trực thuộc hệ thống THACO) làm nhà phân
phối, sản xuất và lắp ráp độc quyền dòng xe du lịch Mazda tại thị trường Việt Nam.
Sự kiện này đánh dấu sự trở lại của thương hiệu Mazda tại thị trường Việt Nam.
Với mục tiêu đưa thương hiệu ô tô đẳng cấp Nhật Bản đến gần hơn với khách hàng
Việt, Công ty Vina Mazda đã tiến hành xây dựng nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô
Vina Mazda tại Khu kinh tế mở Chu Lai (Khu công nghiệp Tam Hiệp, Núi Thành,
Quảng Nam).
Nhà máy Vina Mazda được khởi công từ tháng 9/2010 và khánh thành vào
ngày 21/10/2011, với vốn đầu tư của nhà máy là gần 1.700 tỷ đồng, công suất
25.000 xe/năm. Nhà máy đi vào hoạt động đã giải quyết việc làm cho gần 300 lao
động tại địa phương. Việc ra đời của nhà máy Vina Mazda tại Việt Nam góp phần
vào sự phát triển công nghiệp sản xuất ô tô không chỉ phục vụ cho ngành công
nghiệp ô tô Việt Nam mà còn cung cấp cho các nước lân cận trong khu vực và thế
giới.
Công ty TNHH SX và LR ô tô Vina Mazda được quyết định thành lập vào

ngày 18 tháng 09 năm 2010 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
4000774434 do Sở Kế hoạch đầu tư Tỉnh Quảng Nam cấp ngày 18/09/2010
Tên của doanh nghiệp: Công ty TNHH SX & LR Ô tô Du Lịch VinaMazda
Tên giao dịch: VINA-MAZDA AUTOMOBILE MANUFACTURING
CO., LTD
Địa chỉ: Thôn 4, xã Tam Hiệp, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng nam
Hình thức sở hữu vốn là vốn điều lệ
Loại hình doanh nghiệp là công ty TNHH
Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất và lắp ráp xe ô tô du lịch, ô tô tải
+ Sửa chữa, bảo trì, bán phụ tùng xe có động cơ.
+ Mua bán xe ô tô và xe có động cơ ( cũ và mới)
+ Bảo dưỡng, sửa chữa xe có động cơ.

BÀI TẬP NHÓM

22


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
+ Mua bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của xe có động cơ.
+ Sản xuất các chi tiết và phụ tùng cho xe có động cơ
+ Thiết kế phương tiện giao thông đường bộ.
Vốn điều lệ : 500.000.000.000 đồng (Bằng chữ : Năm trăm tỷ đồng)
Tên chủ sở hữu : CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TRƯỜNG HẢI
- Người đại diện cho pháp luật của Công ty: Ông Phạm Văn Tài
2.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Năm 2011, thị trường ô tô trong nước chùng xuống thì Vina Mazda vẫn có
những cột mốc ấn tượng về doanh số: 600 xe bán ra và trong năm 2014 là 9.438 xe.
Khi sự cạnh tranh tại thị trường ô tô Việt Nam ngày càng gay gắt cùng với sự tham

gia của những tên tuổi lớn trên thế giới như Toyota, Ford, Honda, Mercedes,
GM,…Vina Mazda cái tên còn khá mới, đây thực sự là một cuộc tranh đua khó
khăn. Thế nhưng kết thúc năm 2016, Vina Mazda đã khẳng định được vị thế của
thương hiệu với doanh số bán 32.108 xe chiếm 8.5% thị phần xe du lịch Việt Nam,
xếp vị trí thứ 4 (Theo bảng xếp hạng VAMA), Đây là một tín hiệu đầy lạc quan cho
thấy khách hàng Việt Nam vẫn liên tuc dành sự yêu mếm nồng nhiệt cho thương
hiệu xe hơi đến từ Nhật Bản.Vina Mazda xuất xưởng dòng xe Mazda 2,Mazda 3.
Đây là 2 dòng xe đầu tiên được lắp ráp tại nhà máy Vina Mazda ấn tượng với kích
thước nhỏ gọn, năng động và luôn quan tâm đến khí thải thấp, tiết kiệm nhiên liệu
được nhiều sự quan tâm của khách hàng Việt Nam. Ngoài ra, Mazda nhận được
hơn 50 giải thưởng quốc tế, trong đó có giải thưởng Xe của năm tại hơn 20 quốc
gia.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
2.1.3.1 Chức năng
Sản xuất và lắp ráp ô tô.
Xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường để góp phần đưa thương hiệu
xe THACO đứng đầu cả nước.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
Giải quyết nguồn nhân lực dư thừa địa phương và tạo thu nhập ổn định cho
toàn thể Cán Bộ Công Nhân Viên.
Xác định và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty
Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu tiêu dùng nhằm xây dựng và tổ chức
thực hiện các phương pháp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tổ chức lực lương hàng hoá đa dạng về cơ cấu, phong phú về chủng loại, có
chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ chính sách, đạt hiệu quả kinh tế.
Tố chức tốt việc mua, bán, dự trữ, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu
dùng. Thực hiện cam kết đầy đủ các hơp đồng mua bán và tiêu thụ liên quan, liên
kết đầu tư với các tổ chức kinh tế.
Quản lý sử dụng đôi ngũ CBCNNV theo đúng chính sách hợp đồng lao động,

BÀI TẬP NHÓM

23


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
chăm lo đời sống vật chất tinh thần, nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn.
2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất của Công ty TNHH MTV SX&LR ô tô Vina
Mazda
- Công ty TNHH MTV SX&LR Ô tô Du lịch Vina Mazda chuyên sản xuất và
lắp ráp các loại ôtô. Gồm nhiều chủng loại, mỗi chủng loại lại gồm nhiều mẫu mã,
được chọn lọc từ các nhà sản xuất danh tiếng hàng đầu của Nhật Bản là Mazda
Motor, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng và phù hợp với điều
kiện hạ tầng cơ sở giao thông, điều kiện địa lý, địa hình của các vùng, miền Việt
Nam. Quy trình sản xuất của Công ty như sau:

Kho vật tư

Xưởng hàn

Xưởng sơn
Xưởng lắp ráp

Thành phẩm

Kiểm định

Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất của công ty
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo

Trong đó:
 Kho vật tư:
- Quản lý hàng hóa, vật tư trong kho an toàn, chính xác, ngăn nắp
- Tiến hành rút con’t, kiểm tra chất lượng vật tư trước khi nhập kho
- Xuất vật tư cho các phân xưởng phục vụ sản xuất theo kế hoạch
- Báo cáo tồn kho định kỳ cho phòng thu mua để đảm bảo vật tư phục vụ sản xuất
- Cập nhật, phản ánh kịp thời vật tư nhập khẩu hỏng, lỗi, thiếu cho lãnh đạo để có
kế hoạch đặt mua thay thế kịp thời.
 Xưởng hàn là xưởng hàn các chi tiết rời thành một body xe hoàn thiện
 Xưởng sơn: Các body xe sẽ được chuyển từ xưởng hàn sang để chà trét đắp và
sơn các loại màu theo đúng kế hoạch
 Xưởng lắp ráp được xem là công đoạn chính của quy trình lắp ráp ô tô. Là nơi
thực hiện việc ráp động cơ, chassi, bình điện, lốp xe để hình thành xe hoàn chỉnh.
 Xưởng kiểm định và dọn hoàn thiện: Sau khi xe thành phẩm được hoàn thành từ
xưởng lắp ráp sẽ được đưa sang xưởng kiểm định để kiểm tra các tiêu chuẩn về chất
lượng sản phẩm như hệ thống chiếu sáng, kiểm tra tiếng ồn, phanh, độ kín nước,
khe hở và thân xe.
 Thành phẩm : Sau khi xe đã được kiểm định đúng tiêu chuẩn xuất xưởng sẽ
được xuất xưởng
2.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH MTV SX&LR ô tô Vina Mazda
2.3.1. Đặc điểm chung
BÀI TẬP NHÓM

24


TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN
- Công ty TNHH MTV SX&LR ô tô Vina Mazda tổ chức bộ máy theo mô hình
quản lý theo mô hình trực tuyến, tham mưu ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp cho các
phòng, ban để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với các bộ phận, bộ

máy quản lý chặt chẽ, trách nhiệm và quyền hạn được phân cấp rõ rang, đảm bảo
việc thực hiện các quyết định, kế hoạch kinh doanh cũng như những thông tin
nhanh chóng, chính xác, kịp thời làm cho chức năng quản lý được trọn vẹn, toàn
diện, thực hiện tốt mục tiêu hoạt động của kinh doanh
2.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

HC NS

Thu mua

Kế hoạch

Kỹ thuật

TC-KT


Quản lý CL

Kho
vật tư

Xưởng
hàn

Xưởng
sơn

Xưởng
lắp ráp

Xưởng
kiểm định

Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy quản lý
2.3.3. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
a) Giám đốc:
 Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình.
 Nhiệm vụ :
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
- Tổ chức thực hiện kế hạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty;
-

Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên.

b) Phó Giám đốc:

 Chức năng: Là người tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc trong công
tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Được ủy quyền
giải quyết các vấn đề khi Tổng Giám đốc vắng mặt.
 Nhiệm vụ :
- Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khi Tổng Giám
BÀI TẬP NHÓM

25


×