Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Giải pháp Marketing di động cho website www.giaytot.com tại Công ty cổ phần bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.88 KB, 67 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Để có được những kiến thức như ngày hôm nay, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường Đại học Thương mại, các thầy cô giáo
khoa Thương mại điện tử đã tận tình truyền đạt những kiến thức và trang bị cho em
những hiểu biết để em có thể đạt được kết quả học tập tốt, đủ điều kiện đi thực tập và làm
khóa luận tốt nghiệp Đại học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS TS Nguyễn Văn Minh, người đã trực
tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện khóa luận.
Ngoài ra em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ và nhân viên Công ty Cổ
phần bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam (www.giaytot.com) đã giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo
và tạo điều kiện cho em nắm bắt tổng quát về tình hình hoạt động của công ty, tham gia
thực tập và làm việc để có cái nhìn sâu hơn về hoạt động Marketing di động của công ty.
Vì thời gian thực tập và những kiến thức còn hạn chế nên em không tránh khỏi
những sai sót trong quá trình phân tích, đánh giá cũng như đưa ra các đề xuất giải pháp
Marketing di động cho Công ty Cổ phần bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam. Vì thế, em rất
mong nhận được những đóng góp, ý kiến của quý thầy cô, ban lãnh đạo công ty để khóa
luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


2

TÓM LƯỢC
TMĐT đang là xu hướng phát triển của thế giới. Ngày nay, con người hoàn toàn có
thể ngồi tại nhà hay bất cứ nơi đâu để mua sắm mọi thứ theo ý muốn, cả người mua và
người bán đều tiết kiệm được nhiều chi phí, thời gian. Để đón bắt được cơ hội kinh
doanh, tăng lợi nhuận và phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng thì việc ứng dụng
TMĐT vào hoạt động kinh doanh đã, đang và sẽ là chiến lược tất yếu và quan trọng với
tất cả các doanh nghiệp. Ngày càng nhiều doanh nghiệp ứng dụng loại hình này để tìm


kiếm cơ hội kinh doanh, tìm đối tác, mở rộng thị trường, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian.
Trong thời kỳ kinh tế thị trường khó khăn hiện nay, việc các doanh nghiệp có thể
đứng vững và tiếp tục phát triển đòi hỏi phải có những chiến lược đúng đắn. Marketing di
động đang được Công ty Cổ phần bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam triển khai và phát
triển. Vì vậy mà tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp Marketing di động cho website
www.giaytot.com tại Công ty cổ phần bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam”. Mục tiêu của
việc nghiên cứu đề tài là tìm hiểu và hệ thống hóa một số lý luận về Marketing di động;
từ đó khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng triển khai ứng dụng Marketing di động của
Công ty Cổ phần bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam và đề xuất một số giải pháp Marketing
di động cho Giaytot.
Chương I của đề tài là những vấn đề tổng quan khi nghiên cứu đề tài, lý luận về
Marketing di động, đặc điểm, vai trò của Marketing di động và tình hình nghiên cứu
Marketing di động tại Việt Nam và trên thế giới.
Trong chương II, ngoài việc khái quát về quá trình hình thành, phát triển, các lĩnh
vực hoạt động của công ty thì tác giả cũng đưa ra hệ thống các phương pháp nghiên cứu,
dựa trên cơ sở lý thuyết ở chương I và các dữ liệu sơ cấp, thứ cấp thu thập được để tiến
hành phân tích thực trạng triển khai ứng dụng Marketing tại Công ty Cổ phần bán lẻ trực
tuyến OSS Việt Nam. Từ đó làm tiền đề cho các giải pháp trong chương III.
Trong chương III, ở phần đầu của chương, tác giả đã tổng hợp lại các vấn đề và đưa
ra kết luận của mình về những thành công, hạn chế và nguyên nhân các hạn chế của hoạt


3

động quảng bá thương hiệu điện tử của Công ty Cổ phần bán lẻ trực tuyến OSS Việt
Nam. Từ đó đưa ra các giải pháp Marketing di động cho công ty.
Qua khóa luận tốt nghiệp này, ngoài việc nâng cao nhận thức, bổ sung thêm kiến
thức cho bản thân, em hy vọng những nghiên cứu của mình còn có thể đóng góp cho
Công ty Cổ phần bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam nói riêng và các doanh nghiệp nói
chung về vấn đề giải pháp Marketing di động của mình để có thể ngày càng hoàn thiện,

phát triển, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường toàn cầu.


4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………………..…i
TÓM LƯỢC…………………………………………………………………………..….ii
MỤC LỤC…………………………………………………………………………….....iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…..…………………………………………….………...vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………………........viii
DANH MỤC HÌNH VẼ…………………………………………………………………ix

1.3.

PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIỄN CỨU…………………………………….1
2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ…………………………………….………….2
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU………………………………………………….………...2
4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU………………………………………….….3
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP………………………………………...……3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING DI ĐỘNG………...4
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN…………………………………………..……...4
1.1.1. Khái niệm Marketing và Marketing điện tử.…………………………………..…..4
1.1.2. Khái niệm Thương mại di động …………………………………………………...4
1.1.3. Khái niệm Marketing di động……………………………………………………...4
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING DI ĐỘNG...………………...……...6
1.2.1. Đặc điểm của Marketing di động…………………………………………………..6
1.2.2. Vai trò của Marketing di động……………………………………………………..9
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG MARKETING DI

ĐỘNG…………………………………………………...…………………………...12
1.3.1. Tình hình nghiên cứu Marketing di động trên thế giới…………………………...12
1.3.1.1. Tình hình phát triển Marketing di động………………………………………...12
1.3.1.2. Các công trình nghiên cứu, các tài liệu đã được công bố……………………....13
1.3.2. Tình hình nghiên cứu Marketing di động ở Việt Nam……………………….......15
1.3.2.1. Tình hình phát triển Marketing di động ở Việt Nam………………………...…15
1.3.2.2. Các công trình nghiên cứu, các tài liệu đã được công bố………………………17
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
MARKETING DI ĐỘNG CỦA CTCP BÁN LẺ TRỰC TUYẾN OSS VIỆT
NAM………………………………………………………...…….……………………..18
2.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ…………………………….….18
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu……………………………………………….…….18
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp…………………………………………....18


5

2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp………………………………………..…18
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu…………………………………………………....19
2.1.2.1. Các phương pháp định lượng………………………………………………...….19
2.1.2.2. Các phương pháp định tính……………………………………………………...19
2.2. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG MARKETING DI ĐỘNG CỦA CTCP
BÁN LẺ TRỰC TUYẾN OSS VIỆT ………………..………………………………..19
2.2.1. Tổng quan về CTCP bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam và tình hình ứng dụng
Markeitng di động…………………………………………..……………………………19
2.2.1.1. Giới thiệu chung về CTCP bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam…………………..19
2.2.1.2. Thực trạng ứng dụng Marketing di động tại Việt Nam…………………………25
2.2.1.3.Thực trạng triển khai ứng dụng Marketing di động của CTCP bán lẻ trực tuyến
OSS Việt Nam…………………………………………………………………………....27
2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến hoạt động Mareting di động của CTCP

bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam…………………………………………………………29
2.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong đến hoạt động Mareting di động của CTCP
bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam…………………………………………………………32
2.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU…………………………………33
2.3.1. Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu sơ cấp……….…………………………..…….33
2.3.2. Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu thứ cấp………………………………………..35
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
MARKETING DI ĐỘNG CHO CTCP BÁN LẺ TRỰC TUYẾN OSS VIỆT
NAM..................................................................................................................................37
3.1. CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU……...37
3.1.1. Những kết quả đạt được qua quá trình nghiên cứu………………………………..37
3.1.2. Những tồn tại chưa giải quyết……………………………………………….….…38
3.1.3. Nguyên nhân của tồn tại ………………………………………………………….39
3.1.4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu……………………………………………39
3.2. DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỀ HOẠT
ĐỘNG MARKETING DI ĐỘNG CỦA CTCP BÁN LẺ TRỰC TUYẾN OSS VIỆT
NAM……………………………………………………………………………………..39
3.2.1. Dự báo tình hình trong thời gian tới……………………………………………....39
3.2.1.1. Cơ hội và tiềm năng phát triển…………………………………………………..39
3.2.1.2. Khó khăn và thử thách…………………………………………………………..40
3.2.2. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới………………………….…41
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKEITNG DI ĐỘNG CHO CTCP BÁN LẺ TRỰC
TUYẾN OSS VIỆT NAM….………………………………...…………………………42


6

3.3.1. Giải pháp hoạt động Marketing di động cho CTCP bán lẻ trực tuyến OSS Việt
Nam…………………………………………………………………..…………………..42
3.3.2. Một số kiến nghị………………………………………………………………….45

3.3.2.1. Kiến nghị với Doanh nghiệp…………………………………………………….45
3.3.2.2 Kiến nghị với cơ quan nhà nước…………………………………………………46
KẾT LUẬN………………………………………………………………………..……48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………….…………i
PHỤ LỤC 1…………………………………………………………………………..…..ii
PHỤ LỤC 2……………………………………………………………………………...iv
PHỤ LỤC 3………………………………………………………………………….…viii


7

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt

Đầy đủ tiếng anh

Đầy đủ tiếng Việt

1

TMĐT

E-commerce

Thương mại điện tử

2

ĐH


University

Đại học

3

AMA

American

Marketing Hiệp hội Marketing Mỹ

Association
4

Facebook

Quảng cáo trên mạng xã hội

5

ads
CTCP

facebook.com
Công ty cổ phần

6

IDC


International Data Corporation

Công ty dữ liệu quốc tế

7

CNTT

Information Technology

Công nghệ thông tin

9

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

10

VN

11

PR

Public Relations


Quan hệ công chúng

12

SE

Search Engine

Công cụ tìm kiếm

13

SMS, PSMS Short Message Services

Tin nhắn văn bản

14

CPC

Cost Per Click

Trả tiền cho mỗi một click

15

CPM

Cost Per A Thousand Impression Trả tiền cho mỗi 1000 lượt


Việt Nam

16

MMS

Multimedia Message

hiển thị
Tin nhắn đa phương tiện

17

WAP

Wireless Application Protocol

Giao thức sử dụng mạng

Personal Computer

không dây
Máy tính cá nhân

18

PC

19


Google

Quảng cáo trên Google

adwords
DANH MỤC BẢNG BIỂU


8

Tên bảng biểu

Tran
g

Bảng 1.1

Tính hiệu quả của tin nhắn văn bản so với các 10
phương tiện truyền thông khác

Bảng 1.2

Based Mobile Advertising, by Country: 2009(%)

Biểu đồ 2.1

Số thuê bao di động tăng đột biến và dần ổn định – 27
Giai đoạn 2005 – 2013 (đơn vị: triệu người)


Biểu đồ 2.2

Nội dung tin nhắn quảng cáo mà khách hàng 33
thường nhận được

Biểu đồ 2.3

Tập khách hàng mục tiêu của Giaytot.com

Biểu đồ 2.4

Lợi ích khi thực thi chiến lược Marketing di động 35
tại Giaytot.com

Biều đồ 2.5

Nguồn thiết bị truy cập vào Giaytot.com

Bảng 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP bán lẻ 36
trực tuyến OSS Việt Nam giai đoạn 2012-2013

ii

34

36



9

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1

Tên hình
Trang
Vai trò của các nhà cung cấp dịch vụ Marketing di 7
động
Marketing di động– tóm tắt những chuyển dịch và 10
nguyên lý chủ yếu
Lolo CTCP bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam
21

Hình 2.2

Giao diện website www.giaytot.com

Hình 2.3

Sơ đồ tổ chức CTCP bán lẻ trực tuyến OSS Việt 23
Nam
App “Giaytot.com – Shop giày nam hàng hiệu” phiên 27
bản 2.1
Giao diện website giaytot.com trên app (trái) và trên 28
di động (phải)

Hình 1.1
Hình 1.2


Hình 2.4
Hình 2.5

23


10

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Hiện nay, theo ước tính thì khoảng 75% dân số thế giới có điện thoại di động. Và
con số này đang tăng lên từng ngày. Nhận định năm 2014 sẽ đánh dấu một cột mốc quan
trọng đó là số thuê bao di động xấp xỉ dân số thế giới. Theo nghiên cứu chính xác của
Cục Viễn thông trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, tính đến hết tháng 7/2013,
tổng số thuê bao điện thoại trên toàn mạng của Việt Nam đạt khoảng 145,47 triệu. Trong
đó, di động là khoảng 136 triệu, chiếm tới 93,49%. Trong thời gian tới số lượng thuê bao
di động có thể còn có thể sẽ tăng trưởng mạnh hơn do việc giảm giá cước của các nhà
mạng để thu hút và phát triển thị phần thuê bao của mình. Vì thế Việt Nam đang trở thành
thị trường vô cùng tiềm năng để triển khai dịch vụ Marketing di động.
Như đã biết, máy tính cá nhân và điện thoại di động là hai thiết bị truy cập internet
chính. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ trong truyền thông di động như điện thoại
thông minh smartphone, công nghệ 3G và tiến tới sẽ có thể là công nghệ 4G, 5G… Theo
hãng nghiên cứu thị trường IDC công bố trong quý 2/2013, có tổng cộng 5,8 triệu máy
điện thoại được chuyển giao đến thị trường Việt Nam, điện thoại thông minh smartphone
chiếm 32,7%, tăng hơn gấp đôi so với cùng kỳ năm 2012 (14,7%). Sự phát triển của điện
thoại thông minh smartphone là yếu tố quyết định rất lớn đến sự phát triển và thành công
của lĩnh vực Marketing di động.
CTCP bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam là công ty hoạt động trong lĩnh vực TMĐT.

Giaytot.com tự hào khi trở thành một trong những website bán lẻ trực tuyến giày dép nam
hàng đầu tại Việt Nam. Giaytot.com cung cấp các sản phẩm giày dép nam đa dạng về
mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc và giá cả hợp lý, phù hợp với tầng lớp trí thức phái mạnh
Việt Nam.
Bên cạnh những thành công trong kinh doanh mà công ty đã đạt được thì việc giới
thiệu sản phẩm, chăm sóc khách hàng, quảng cáo và việc quảng bá hình ảnh của website
www.giaytot.com còn nhiều vấn đề và hạn chế cần tìm hướng giải quyết. Điển hình là
việc đầu tư cho hoạt động Marketing di động còn hạn chế, chưa được chú trọng đặc biệt


11

nguồn nhân lực hiểu biết về marketing di động của công ty còn giới hạn, kinh phí đầu tư
cho marketing di động còn hạn hẹp, ít ỏi.
Marketing di động là yếu tố rất cần thiết cho CTCP bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam
hiện nay. Bởi nhu cầu dung smartphone để tìm kiếm sản phẩm dịch vụ và mua sắm online
ngày càng gia tăng. Những chiếc điện thoại thông minh có khả năng truy cập internet tốc
độ cao ở mọi lúc, mọi nơi, thêm vào đó là khả năng tiếp cận khách hàng mục tiêu dễ dàng
hơn nhanh hơn mà không đòi hỏi mất nhiều chi phí. Thị trường marketing di động là một
thị trường đầy tiềm năng cho doanh nghiệp.
Để tăng doanh thu, lợi nhuận, mở rộng quy mô thị trường và kinh doanh trên môi
trường trực tuyến một cách tốt nhất thì công ty cần phải đưa ra những giải pháp hiệu quả,
dựa trên việc khai thác tối đa các hoạt động marketing online.
2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ

Qua những kiến thức đã được học tại trường Đại học Thương mại và thời gian tham
gia thực tập tại công ty, em thấy công ty đã đạt được những thành công nhất định, tạo chỗ
đứng trên thị trương bán lẻ trực tuyến sản phẩm giày dép nam. Tuy nhiên, hoạt động
marketing di động còn nhiều hạn chế cần phải có các giải pháp hiệu quả hơn nữa. Dựa
trên những nhận thức đã học và tìm hiểu thực tế, em quyết định lựa chọn đề tài “Giải

pháp Marketing di động cho website Giaytot.com tại Công ty Cổ phần bán lẻ trực tuyến
OSS Việt Nam ” là khóa luận tốt nghiệp cho mình.
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu của đề tài là dựa trên các điều kiện trong và ngoài doanh nghiệp đưa ra các
giải pháp, hoạt động tác nghiệp để có thể đẩy mạnh marketing di động cho website:
www.giaytot.com tại CTCP bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam.
Để thực hiện mục tiêu này cần tìm hiểu một số vấn đề cụ thể sau:
-

Tìm hiểu và hệ thống hóa một số lý luận về marketing điện tử và marketing di động.
Phân tích và đánh giá thực trạng triển khai ứng dụng marketing di động của CTCP bán lẻ

-

trực tuyến OSS Việt Nam.
Dựa trên việc đánh giá thực trạng tại doanh nghiệp đưa ra một số kiến nghị, đề xuất một
số giải pháp marketing di động cho CTCP bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam.
4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU


12

Là một đề tài khóa luận tốt nghiệp của sinh nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ
mang tầm vi mô, giới hạn chỉ trong doanh nghiệp và trong một khoảng thời gian ngắn
hạn.
a. Phạm vi nghiên cứu
− Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng về một số hoạt động

marketing di động của CTCP bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam.

− Thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian thực tập tại công

ty
b. Ý nghĩa của nghiên cứu

Từ việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp marketing di động cho
website www.giaytot.com tại CTCP bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam, em hy vọng với
những nghiên cứu này, Công ty sẽ có những chuyển biến tích cực trong chiến lược
marketing di động của mình nhằm tạo ra lợi nhuận và giá trị trong lòng khách hàng.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Khóa luận tốt nghiệp được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương I: Tổng quan về marketing di động
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng hoạt động marketing di động của
CTCP bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam.
Chương III: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp marketing di động cho
website Giaytot.com tại CTCP bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam.


13

CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
MARKETING DI ĐỘNG
1
1

MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Khái niệm Marketing và Marketing điện tử
Theo Philip Kotler, “Marketing là những hoạt động của con người hướng vào việc
đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình trao đổi.

Cũng theo Philip Kotler, “Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm,
giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của
tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”.
Tóm lại, Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và
mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử.

2

Khái niệm Thương mại di động
Theo cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, Thương mại di động (Mobile
Commerce) là việc tiến hành các hoạt động thương mại qua công nghệ không dây (điện
thoại di động, máy tính bảng, …)

3

Khái niệm Marketing di động
Ra đời vào năm 2004 tại Mỹ, cũng như nhiều ngành mới phát triển khác, cho đến
nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về Marketing di động. Trên thế giới tồn tại
hai quan điểm, hai cách hiểu khác nhau về vấn đề này. Quan điểm thứ nhất cho rằng
Marketing di động là các hoạt động Marketing có liên quan đến các kênh thông tin di
động hoặc các hoạt động có sự di chuyển như bảng điện tử di động, áp phích quảng cáo
được gắn trên xe bus, các cột đèn tín hiệu… Quan điểm thứ hai là một cách tiếp cận mới
và phổ biến hơn, Marketing di động bao gồm các hoạt động Marketing thông qua điện
thoại di động.
Trong phạm vi của khóa luận này, Marketing di động sẽ được hiểu và phân tích
theo quan điểm thứ hai.
Theo hiệp hội Marketing Mỹ (AMA): “Marketing di động là việc sử dụng các
phương tiện không dây làm công cụ truyền tải nội dung và nhận lại các phản hồi trực tiếp
trong các chương trình truyền thông hỗn hợp”. Hiểu một cách đơn giản, đó là sử dụng các
kênh thông tin di động làm phương tiện phục vụ cho hoạt động Marketing.



14

Theo hãng nghiên cứu First Partner của Anh, “Marketing di động bao gồm một loạt
các phương thức trong đó khách hàng mục tiêu tương tác với chiến dịch Marketing bằng
điện thoại di động của họ”.
Như vậy, tựu trung lại Marketing di động có thể được hiểu là việc thực hiện các
chiến dịch Marketing thông qua việc tận dụng những lợi ích từ kênh truyền thông là điện
thoại di động.
Trong Marketing di động, điện thoại di động là công cụ mấu chốt để có thể tiếp cận
được khách hàng mục tiêu. Nếu như các phương tiện truyền thông khác luôn bị giới hạn
bởi các yếu tố khách quan như: tivi không phải ai cũng có và có thể xem đúng thời gian
có quảng cáo, không phải ai cũng mở máy tính cá nhân lên mọi lúc mọi nơi để xem
quảng cáo, báo chí chỉ được đọc lúc rảnh rỗi…thì điện thoại di động được nhiều người
coi là vật bất ly thân. Bạn có thể không mở email ra đọc mà xóa đi ngay nhưng chắc chắn
mở tin nhắn ra đọc khi điện thoại báo có tin nhắn mới. Thêm vào đó, điện thoại di động
là một thiết bị cho phép cá nhân hóa các thông điệp Marketing từ doanh nghiệp gửi đến
người tiêu dùng cũng như dễ dàng theo dõi và đo lường phản ứng của họ.
Marketing di động cũng như các hình thức Marketing khác, vẫn giữ được bản chất
của Marketing truyền thống là nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, từ đó tiến hành
các hình thức nhằm cung cấp thông tin thu hút sự quan tâm của họ với dịch vụ sản phẩm.
Nét đặc trưng khác biệt của Marketing di động so với các hình thức truyền thống đó là sự
tương tác hai chiều giữa những người làm Marketing và khách hàng. Bất cứ một người
làm Marketing nào cũng mong muốn có một sự tương tác, một cuộc đối thoại trực tiếp
với những khách hàng – những người mà thực sự quan tâm đến sản phẩm dịch vụ của họ
để có cơ hội tiếp cận khách hàng, để hiểu nhu cầu, để hiểu con người của khách hàng và
đáp ứng khách hàng bằng sản phẩm dịch vụ của mình. Và Marketing di động là một gợi ý
tuyệt vời. Những thông tin thu thập được sẽ làm cơ sở cho các doanh nghiệp lập kế hoạch
Marketing một cách cụ thể, linh hoạt và phù hợp hơn với từng đối tượng khách hàng. Về

phía khách hàng, họ sẽ nhận được các thông tin cần thiết và kịp thời, phù hợp với mục
đích và nhu cầu của mình.
2

MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING DI ĐỘNG


15

Đặc điểm của Marketing di động
Thành phần tham gia

1
1

Chiến lược Marketing di động không thể thực hiện một cách đơn lẻ mà đòi hỏi có
rất nhiều đơn vị tham gia, vì đây là một lĩnh vực cần có cả sự tương tác của kỹ thuật. Tuy
nhiên, có thể chia làm bốn thành phần chính là:
-

Sản phẩm và dịch vụ: Bao gồm các doanh nghiệp, các đại lý quảng cáo, các nhà cung
cấp nội dung. Marketing di động là phương tiện đang phát triển, nó tạo ra những cơ hội
rất lớn cho các doanh nghiệp trong việc thiết lập các mối quan hệ với các khách hàng,
thông qua cách tiếp cận đặc biệt, các chiến dịch với mục đích rất cao và có chiều sâu
trong sự thân thiết khách hàng. Tuy nhiên, các kênh di động đặt ra những thách thức đáng
kể, bao gồm những rủi ro về luật pháp nhưng có khả năng mang lại những rủi ro có giá

-

trị.

Các nhà cung cấp dịch vụ Marketing di động: Là các đơn vị cung cấp ứng dụng và công
nghệ để thực hiện được một chương trình Marketing di động. Họ thực hiện các chiến dịch
di động riêng lẻ hoặc hợp tác với các công ty marketing khác. Các chuyên gia di động hỗ
trợ các ý tưởng sáng tạo của các công ty với các phương pháp tiếp cận thích hợp. Họ
thường bao gồm: Các nhà cung cấp truy cập (những người điều hành cổng truy cập); các
nhà cung cấp thiết bị (những người cung cấp cổng thiết bị và cơ sở phần mềm); các nhà
phát triển nội dung và ứng dụng (những người phát triển nội dung và các chương trình);
các nhà tổng hợp và phát hành (những người bán nội dung và chương trình cho người sử

-

dụng).
Các nhà điều hành mạng di động (những người chuyển đi các tin nhắn và gửi hóa đơn tới
khách hàng, và cũng có thể sở hữu mạng lưới). Họ là người đưa dịch vụ di động tới từng
thuê bao cụ thể - đóng một vai trò trung tâm. Các thiết bị di động không thể sử dụng hết
tiềm năng của mình nếu các nhà điều hành mạng không cung cấp đủ băng thông. Do đó,
các nhà điều hành mạng và những khoản đầu tư của họ vào hệ thống cũng đóng vai trò
quan trọng đối với khả năng sử dụng thiết bị di động của Marketers.


16

Hình 1.1: Vai trò của các nhà cung cấp dịch vụ Marketing di động
-

Các nhà khai thác trong chuỗi giá trị Marketing di động, các nhà khai thác đưa ra thị
trường các dịch vụ của riêng họ cho người tiêu dùng và thị trường doanh nghiệp. Họ cũng
cung cấp truy cập mạng cho các chiến dịch di động, và có thể xem như cơ hội tăng doanh

2


thu trung bình tính trên người sử dụng.
Mang tính cá nhân hóa cao
Thay vì quảng cáo trên các poster, áp phích lớn… ở đâu đó và hy vọng một vài
trong số những khách hàng tiềm năng đi qua có thể nhìn thấy chúng, thì với Marketing di
động, doanh nghiệp có thể gây sự chú ý đối với từng khách hàng một. Hơn thế nữa,
doanh nghiệp còn có thể biết được thông điệp mà họ cần truyền tải có đến được với
những khách hàng tiềm năng của họ hay không. Một khi những thông điệp được gửi tới
từng khách hàng, doanh nghiệp có thể an tâm rằng hầu hết khách hàng sẽ đọc nó. Đây có
thể nói là một trong những đặc điểm nổi bật nhất của Marketing di động.

3

Tiếp cận đến từng khách hàng ở mọi lúc mọi nơi
Trong một chiến dịch Marketing, một trong những việc khó khăn nhất đó là làm
thế nào để truyền đạt được thông tin cần thiết đến cho khách hàng mục tiêu. Đối với các
hình thức Marketing khác như Email Marketing, quảng cáo trên truyền hình, radio …,
đây thực sự không phải là một việc dễ dàng. Tuy nhiên, đây lại chính là ưu thế của
Marketing di động so với hình thức đó. Khái niệm “di động” có thể hiểu là sự di chuyển,


17

không ở một nơi cố định. Điện thoại di động là phương tiện có thể ở bên cạnh khách hàng
suốt 24h trong ngày và 7 ngày trong tuần. Theo một nghiên cứu Frank Powell thì người
dùng mang theo chiếc điện thoại di động của mình trong 90% thời gian hoạt động ban
ngày của họ. Vì vậy mà khả năng khách hàng nhận được thông tin qua điện thoại di động
từ phía doanh nghiệp là rất lớn. Từ một cơ sở dữ liệu được lập trước đó, thông tin về sản
4


phẩm, dịch vụ sẽ được chuyển đến trực tiếp cho khách hàng mục tiêu mọi lúc, mọi nơi.
Có sự tương tác hai chiều giữa khách hàng và doanh nghiệp
Đây là ưu điểm nổi bật và cũng là đặc thù của Marketing di động. Thông qua
Marketing di động, doanh nghiệp có thể truyền tải thông tin cần thiết một cách đơn giản
giúp khách hàng có đủ thông tin cho những lựa chọn đúng nhất. Đồng thời, Marketing di
động cũng là một công cụ đặc biệt cho phép người nhận có thể phản hồi ngay lập tức nếu
họ sẵn sàng mua một sản phẩm hoặc dịch vụ.
Mặt khác, dựa trên số điện thoại của khách hàng trong cở sở dữ liệu thu thập được
doanh nghiệp có thể giao tiếp với khách hàng thông qua các cuộc gọi trực tiếp. Bằng việc
này, doanh nghiệp không những có thể thúc đẩy việc bán hàng mà còn có thể lắng nghe
những phản hồi trực tiếp từ phía người tiêu dùng.
Do vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng Marketing di động như một phương tiện hữu
hiệu cho việc quảng cáo sản phẩm, dịch vụ và chăm sóc khách hàng, làm nghiên cứu thị
trường, thực hiện các chiến dịch Marketing lan tỏa hay thậm chí là đánh giá hiệu quả các
chiến dịch Marketing.

5

Phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển công nghệ - kỹ thuật
Marketing di động là hoạt động marketing trực tiếp thông qua các công cụ di
động, chính vì vậy, việc phát triển của các công nghệ di động là điều cần cho sự phát
triển của hoạt động Marketing di động. Hiện nay, không phải điện thoại nào cũng có màn
hình lớn, chuột hoặc bàn phím QWERTY – kiểu trình bày bàn phím phổ biến nhất trên
các bàn phím máy tính. Điều này khiến cho người dùng khó khăn trong việc chuyển tiếp
các trang trong website di động. Khi vào các website nghe nhạc, có hình ảnh flash, đòi
hỏi phải có phần mềm flash player mới có thể nghe được nhạc.

6

Tăng mức độ nhận biết thương hiệu đối với khách hàng



18

Tỷ lệ khách hàng mục tiêu và tiềm năng xem quảng cáo qua di động rất cao. Nó
có thể tương tác với nhiều người tiêu dùng cùng một lúc ở bất kỳ lúc nào, bất kỳ nơi đâu.
Trong thông điệp mà doanh nghiệp truyền tải tới khách hàng, doanh nghiệp luôn đính
kèm thông tin thương hiệu mình (Ví dụ như: “(Zalo) xin thông báo …”). Vì vậy, mô hình
chung mức độ nhận biết thương hiệu đối với khách hàng được tăng lên.
Xây dựng, hình thành, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng mục tiêu

7

Các thông điệp của doanh nghiệp được gửi trực tiếp đến chiếc điện thoại di động
của từng khách hàng tiềm năng, chính điều này đòi hỏi các doanh nghiệp sử dụng
Marketing di động phải có cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác về từng khách hàng mục tiêu.
Hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng, được thể hiện dưới dạng một hệ thống thông tin đầy
đủ về từng khách hàng hiện có, khách hàng triển vọng, những đặc điểm có liên quan đến
hành vi mua hàng của họ. Hệ thống thông tin này được sử dụng để lửa chọn danh sách
cần/nên tiếp cận, cách thức tiếp cận từng đối tượng khách hàng, nên chào bán những sản
phẩm nào hay cách thức duy trì mối quan hệ với từng khách hàng.
Trên cơ sở mô tả một số đặc điểm của Marketing di động, cho chúng ta thấy có sự
dịch chuyển chủ yếu về nguyên lý của marketing.
2
1

Vai trò của Marketing di động
Thu thập cơ sở dữ liệu cần thiết về khách hàng
Khi khách hàng đồng ý nhận thông tin từ phía doanh nghiệp tức là họ có một mối
quan tâm nhất định về sản phẩm, dịch vụ. Và khi một tin nhắn từ phía khách hàng được

gửi đến tổng đài của doanh nghiệp thực hiện chiến dịch Marketing di động thì đồng thời
số điện thoại đó cũng sẽ được lưu vào cơ sở dữ liệu khách hàng. Mặt khác, khi khách
hàng gửi ý kiến phản hồi, đi cùng với việc có được thông tin về số điện thoại di động mà
doanh nghiệp còn thu thập được thông tin về những nhu cầu, mối quan của họ. Đây là lợi
ích mà không phải một hình thức Marketing truyền thống nào cũng có thể có được.

2

Là công cụ truyền tải thông tin đến khách hàng mục tiêu hiệu quả
Khi một tin nhắn được gửi đi, những thông tin đó trong cùng một lúc sẽ được gửi
trực tiếp đến cho khách hàng một cách nhanh chóng. Điện thoại di động vốn là một công
cụ cho phép doanh nghiệp có thể tiếp cận khách hàng ở mọi lúc, mọi nơi. Do vậy, những


19

chương trình khuyến mãi, thông tin về sản phẩm/dịch vụ…cần sự chú ý ngay của khách
hàng, hoặc đối với những khách hàng quá bận rộn không có thời gian đọc email quảng
cáo, xem chương trình TV thì Marketing di động sẽ là một công cụ rất hiệu quả trong
việc chuyển thông tin nhanh chóng, trực tiếp đến họ.
Không những vậy, Marketing di động tỏ ra hiệu quả bởi mức độ tiếp cận khách
hàng và khả năng lưu lại trong trí nhớ khách hàng cao hơn so với các hình thức
Marketing khác.
Bảng 1.1: Tính hiệu quả của tin nhắn văn bản so với các phương tiện truyền thông
khác
Phương tiện
Mức độ tiếp cận Chi phí
Khả năng duy trì
Truyền hình
Cao nhất

Rất cao
Tốt
Truyền thanh
Trung bình
Trung bình
Kém
Internet [Banner]
Cao
Trung bình
Đang giảm sút
Email
Cao
Rất thấp
Rất thấp
Truyền thông in ấn Thấp
Cao
Cao
Điện thoại
Trung bình
Cao
Trung bình
Fax
Thấp
Trung bình
Thấp
Các dạng thư tín
Cao
Cao
Trung bình
SMS

Độ tiếp cận cao
Trung bình
Khả năng duy trì cao
(Nguồn: Louis E Boone và David L Kurtz (1998), Contemporary Marketing Wired,
Nhà XB trường Đại học Harcourt Brace)
Có được điều đó bởi hầu hết người sử dụng đều đọc tin nhắn khi chúng được gửi
đến cho dù đó là những tin nhắn quảng cáo hay spam. Một khi đó là những thông điệp
hữu ích đối với họ thì những tin nhắn này có thể được lưu lại trong máy hoặc gửi cho
người thân, bạn bè… – những khách hàng tiềm năng khác.
3

Tiết kiệm chi phí, thời gian
Mỗi một tin nhắn được gửi đi cùng một lúc sẽ được chuyển tới cho nhiều đối
tượng khách hàng tiềm năng. Như vậy, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được nguồn lực và chi
phí, thời gian khi thiết kế, khởi tạo nội dung tin nhắn.
Mặt khác, so với các hình thức Marketing truyền thống như ấn phẩm, truyền hình…
thì Marketing di động còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm các khoản chi phí Marketing khác


20

như thiết kế, in ấn, tổ chức… có khả năng tạo ra một chiến dịch xúc tiến sản phẩm hiệu
quả chỉ trong một thời gian ngắn.
Bên cạnh đó, thông qua những khách hàng trung thành, một chiến dịch Marketing
lan tỏa cho phép doanh nghiệp có thể tiếp cận đến một lượng khách hàng tiềm năng rộng
lớn mà không tốn thêm một chi phí nào.
Chính lợi ích này sẽ đóng vai trò góp phần mở ra khuynh hướng mới cho những
doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc những cá nhân có thể thực hiện việc quảng cáo với chi phí
không quá lớn, tiết kiệm được thời gian và nguồn lực.
4


Xây dựng, củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng
Khi những thông tin hữu ích, kịp thời về các hoạt động khuyến mãi, quà tặng, sản
phẩm mới giúp khách hàng có cơ hội tiêu dùng tốt, từ đó sẽ làm gia tăng sự trung thành
của khách hàng với sản phẩm, dịch vụ. Ví dụ chiến dịch khuyến khích những lần mua
sắm tiếp theo của khách hàng (tích điểm sau mỗi lần mua hàng), các khách hàng có thể
đơn giản chỉ việc nhắn tin và công ty sẽ ghi lại số lần mua sắm của họ.
Như vậy, các chương trình chăm sóc khách hàng thường xuyên, bài bản và chuyên
nghiệp sẽ không chỉ làm tăng thêm mức độ hài lòng và thiện chí của người tiêu dùng với
công ty và sản phẩm của công ty mà qua đó còn làm gia tăng sự trung thành của họ đối
với công ty và sản phẩm.

5

Mở ra thị trường tiềm năng rộng lớn
Ngày nay, đối với người dùng trên toàn thế giới, điện thoại di động đã trở thành
công cụ giao tiếp không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của họ. Theo ước tính năm
2013 thì số thuê bao di động trên toàn thế giới đang ở mức khoảng 75% dân số thế giới
và con số này không ngừng tăng lên mỗi ngày. Ở Việt Nam, Theo nghiên cứu chính xác
của Cục Viễn thông trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, tính đến hết tháng 7/2013,
tổng số thuê bao điện thoại trên toàn mạng của Việt Nam đạt khoảng 145,47 triệu. Trong
đó, di động là khoảng 136 triệu, chiếm tới 93,49%.
Có thể nói, thị trường tiềm năng cho Marketing di động là rất lớn. Hơn nữa,
Marketing di động vẫn còn là một hình thức mới mẻ, người dùng vẫn sẵn sàng đón nhận
hình thức quảng cáo này. Một nghiên cứu của Neielsen đã chỉ ra rằng hơn một nửa (51%)


21

người dùng di động khi nhìn thấy một quảng cáo di động đã phản hồi bằng cách gửi tin

nhắn SMS, nhấp chuột vào đó, hoặc gọi đến tổng đài thông qua số điện thoại cho trước.
14% chủ thuê bao di động nói rằng họ sẵn lòng nhận những tin nhắn quảng cáo miễn là
những tin nhắn này có nội dung thuộc mối quan tâm của họ.
Như vậy, tận dụng lợi thế của một thị trường rộng lớn, Marketing di động giúp cho
doanh nghiệp tiếp cận với một số lượng lớn khách hàng tiềm năng, điều mà không phải
hình thức Marketing nào cũng làm được.
Đánh giá hiệu quả chiến lược Marketing của doanh nghiệp

6

Tính tương tác của Marekting di động có thể tạo ra luồng thông tin hai chiều giữa
khách hàng và doanh nghiệp. Song song với việc thực hiện các chiến dịch Marketing của
mình, doanh nghiệp có thể theo dõi sự tham gia của từng khách hàng nhận theo thời gian,
địa điểm. Trên cơ sở đó, căn cứ vào mức độ phản hồi, mức độ tham gia vào các chương
trình của khách hàng, doanh nghiệp có thể đánh giá được thành công của chiến dịch
Marketing và điều chỉnh chiến lược sao cho hợp lý.
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG MARKETING DI

3
1
1

ĐỘNG
Tình hình nghiên cứu Marketing di động trên thế giới
Tình hình phát triển Marketing di động
Marketing di động đầu tiên ra đời tại Mỹ năm 2004. Các hình thức Marketing di
động thông dụng đang được triển khai trên thế giới hiện nay bao gồm thông tin cơ bản,
chương trình bình chọn, tham gia chương trình khuyến mãi, xem video trên điện thoại di
động… Công cụ này đang được xem là một khuynh hướng mới trong tiếp thị hiện nay.
Trên thế giới, việc áp dụng Marketing di động diễn ra cách đây 6 năm, chủ yếu ở Châu

Mỹ, Châu Âu và một số nước Châu Á. Chương trình Marketing di động đầu tiên được
thực hiện bởi hãng sản xuất nước giải khát Labatt Brewing (Canada). Theo tìm hiểu thì
ban đầu Marketing di động diễn ra từ các máy tính cá nhân tới điện thoại di động dưới
dạng SMS và đến nay thì SMS Marketing trở thành phổ biến.
Ngày nay, Marketing di động được triển khai hầu hết ở các nước: Mỹ, Châu Âu,
Châu Á, Châu Úc. Bảng trên đưa ra số liệu về tình hình khai thác quảng cáo dựa trên việc


22

nhắn tin qua điện thoại di động vào năm 2008. Nhìn vào bảng ta thấy tỷ lệ thuê bao di
động gửi tin nhắn cho thuê bao khác ở các nước đều rất cao: ở Ý con số này lên tới
87,7%, Tây Ban Nha là 85,4%... Số lượng quảng cáo qua SMS trong tháng ở Pháp là
64,7%, ở Anh là 35,4%...Đây đều là những tỉ lệ cao, cho thấy Marketing di động đang
được ngày càng được ứng dụng phổ biến. Tỉ lệ phản hồi của khách hàng đối với quảng
cáo qua SMS là rất đáng lưu ý: ở Pháp tỉ lệ này là 4,6%, ở Ý là 8,1%, tỉ lệ phản hồi ở Mỹ
cũng đạt 2,4% (Phụ lục 1: Bảng 1.2: Based Mobile Advertising, by Country: 2009(%))
Nhìn nhận lại một cách tổng quan về Marketing di động trên thế giới đó là:
Thị trường Marketing di động đã và đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới.
Sự phản hồi tích cực từ thị trường.
Hiệu quả của quảng cáo trên Mobile tăng lên đáng kể.
Giới trẻ trở thành đối tượng chính cho các chương trình Marketing di động.
Hầu hết được các công ty trên thế giới chú trọng và coi hoạt động Marketing di động là

-

một công cụ quan trọng giúp cho khách hàng nhận biết một cách nhanh nhất về thương
hiệu cũng như các thông tin mới nhất về sản phẩm, dịch vụ, thông tin khuyến mại công
2


ty.
Các công trình nghiên cứu, các tài liệu đã được công bố
Marketing di động ra đời ở Mỹ năm 2004, nhưng cho đến nay các tài liệu nghiên
cứu về Marketing di động trên thế giới vẫn chưa nhiều. Cụ thể như:
Nghiên cứu của Tsang và đồng nghiệp (2004) - “Consumer Attitude toward
Mobile Advertising”: Nghiên cứu này được thực hiện vào năm 2004 tại Đài Loan với
mục tiêu tìm hiểu thái độ và các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng
đốivới hoạt động quảng cáo qua điện thoại di động. Tuy không phải là một công trình
nghiên cứu đồ sộ nhưng lại có giá trị rất lớn. Kết quả và mô hình lý thuyết của nghiên
cứu này thường được sử dụng làm cơ sở lý thuyết nền tảng cho các nghiên cứu đối với
hoạt động Marketing di động. Hạn chế lớn nhất của nghiên cứu này là ở quy mô của
nghiên cứu khi số mẫu điều tra nhỏ và phạm vi chỉ giới hạn ở những người đi tàu điện
ngầm ở Đài Loan.
Nghiên cứu của Dickinger và Haghirian (2004) - “An Investigation and
Conceptual Model of SMS Marketing” là nghiên cứu về những vấn đề lý thuyết chung, cơ


23

bản của hoạt động Marketing qua tin nhắn SMS. Kết quả đáng ghi nhận nhất của nghiên
cứu này là khái niệm về Marketing di động. Đây là một trong những khái niệm về
Marketing di động được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.
Nghiên cứu của Iddris (2006) – “Mobile advertising in B2C Marketing” là nghiên
cứu dựa trên kết quả khảo sát và điều tra thực tế về việc sử dụng kênh Marketing di động
trong các hoạt động Marketing B2C của doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng xác định được
một số nhân tố chính tác động tới quyết định sử dụng kênh Marketing di động của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ được thực hiện với một số ít doanh nghiệp
thông qua phương pháp phỏng vấn chuyên gia. Vì vậy, kết quả nghiên cứu chưa đánh giá
được hết thực tế của toàn bộ thị trường.
Nghiên cứu của Wang (2007 –


Factors influencing high school learners’

acceptance of marketing messages via short message service (sms)”: Đây là một trong
những nghiên cứu công phu và trực tiếp nhất về hành vi của người tiêu dùng đối với hoạt
động Marketing di động. Nghiên cứu tập trung vào xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
việc chấp nhận tin nhắn Marketing của học sinh phổ thông trung học. Nghiên cứu đã xây
dựng và kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chấp nhận tin nhắn
Marketing của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng giúp chỉ ra rằng
người tiêu dùng chỉ thực hiện những hành vi tích cực đối với hoạt động Marketing di
động khi họ chấp nhận chúng. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của nghiên cứu là chỉ giới hạn
quy mô của khảo sát trong nhóm học sinh phổ thông trung học.
Nghiên cứu của Leppäniemi và Karjaluoto (2008b) - “Marketing di động: From
Marketing Strategy to Marketing di động Campaign Implementation”. Nghiên cứu tập
trung vào xây dựng và triển khai kịch bản dịch vụ cho các chiến dịch Marketing di động.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, tất cả các chiến lược Marketing truyền thống đều có thể
được chuyển tải và thực hiện thông qua điện thoại di động. Nghiên cứu cũng xác định các
bước cơ bản thực hiện một chiến dịch Marketing di động.
Nghiên cứu của Friman (2010) – “Consumer Attitudes Toward Mobile
Advertising”, Nghiên cứu đi sâu vào kiểm định mức độ tác động của hai nhân tố: sự cho
phép của người tiêu dùng và loại chiến dịch Marketing di động tới thái độ của người tiêu


24

dùng. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng tìm hiểu sự mối quan hệ giữa thái độ với dự
định hành động và hành động thực sự của người tiêu dùng đối với hoạt động quảng cáo
qua tin nhắn.
Nghiên cứu của AlEnezi (2010) - “Consumer Resposiveness toward Mobile
Advertising in Kuwait” có nội dung tập trung vào xác định các phản ứng, hành vi của

người tiêu dùng Kuwait đối với hoạt động quảng cáo qua điện thoại di động. Trong đó,
nghiên cứu cũng tiến hành phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi, phản
ứng của người tiêu dùng.
Karjaluoto Heikki and Leppäniemi Matti, “Factors influencing consumers’
willingness to accept mobile advertising: a conceptual model”, Int. J Mobile
Communications, Vol 3, No. 3, 2005, p. 198: Đây là công trình nghiên cứu về các yếu tố
ảnh hưởng tới mong muốn của khách hàng khi chấp nhận quảng cáo di động.
Leppäniemi, Matti, “Mobilemarketing communications in consumer markets”, Faculty of
Economics and Business Administration, Department of Marketing, University of Oulu, 2008, p. 21,
p.50: Nghiên cứu sự giao tiếp marketing di động trong khách hàng marketing
2
1

Tình hình nghiên cứu Marketing di động ở Việt Nam
Tình hình phát triển Marketing di động ở Việt Nam
Marketing di động hiện không còn là một khái niệm mới của nền kinh tế thế giới.
Tại Việt Nam, thị trường Marketing di động mới thực sự được biết đến từ vài năm trở lại
đây song hứa hẹn sự phát triển mạnh mẽ bởi những lợi ích mà dịch vụ này mang lại. Với
việc ra đời tại Mỹ năm 2004 và phải đến năm 2006 Marketing di động mới được các
doanh nghiệp Việt Nam biết đến dưới hình thức triển khai căn bản nhất là gửi thông tin
cho khách hàng. Đầu tiên là chiến dịch sơ khai mà các ngân hàng trong nước áp dụng
như Vietcombanks, Agribanks,…thông báo về lãi suất tiền gửi, dịch vụ cho vay trả góp
hay việc gửi tin nhắn quảng cáo kèm theo các tin nhắn miễn phí đưọc gửi từ website của
các nhà cung cấp mạng thông tin di động như Viettel, MobiFone, VinaPhone…thì đến
nay Marketing di động đã được ứng dụng vào hầu hết tất cả các lĩnh vực của cuộc sống.
Kể từ khi xuất hiện tại Việt Nam, đã có nhiều chiến dịch được thực hiện khá thành
công, điển hình như chương trình bình chọn ảnh đẹp chụp trên điện thoại Nokia mang tên
“Nokia – khoảnh khắc cuộc sống” với gần 30.000 người tham gia bình chọn qua di động



25

hay chương trình nhắn tin để được tặng áo thun Levi’s. Các chiến dịch này đã mang lại
hiệu quả ngoài mong đợi do kết hợp được hiệu ứng truyền thông trên di động và các
phương tiện truyền thông khác như báo chí, truyền hình, tờ rơi. Bên cạnh SMS mà các
công ty đang sử dụng dưới hình thức là Marketing di động thì tin nhắn PSMS đã bắt đầu
nở rộ kể từ sự ra đời của trò chơi dự đoán trên truyền hình với số điện thoại 19001750 và
nhãn hiệu Nokia, tiếp đến là hàng loạt các chương trình, trò chơi dự đoán, bình chọn các
cuộc thi, chương trình trên truyền hình như “Tôi yêu Việt Nam” của Honda, nhắn tin
bình chọn ca sĩ yêu thích của “Sao mai điểm hẹn”, “VietnamIdol”…Tất cả các chiến dịch
này cũng bước đầu đánh dấu sự đóng góp tích cực của Marketing di động trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong khoảng những năm 2008 trở lại đây các
ứng dụng của Marketing di động không chỉ đơn thuần là việc gửi tin nhắn quảng cáo mà
kênh truyền thông hiện vẫn còn mới ở Việt Nam nay được ứng dụng trong rất nhiều hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ
mới của công ty, các chương trình khuyến mại…theo yêu cầu của khách hàng; tổ chức
chương trình bình chọn trên truyền hình thông qua các chương trình giải trí, các trò
chơi…; tổ chức các chương trình khuyến mãi khi doanh nghiệp, công ty đưa ra các sản
phẩm mới hoặc là trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp; hình thức gửi tin nhắn
thông báo tới các khách hàng mục tiêu cũng như khách hàng tiềm năng về các thông tin
mới nhất của công ty và các chương trình khuyến mãi sắp diễn ra; nhắn tin để tham gia
chương trình trúng thưởng; bưu điện ảo hay tải những ứng dụng giải trí trên di động
thông qua wap.
Theo đánh giá từ những nhà Marketer thì ưu điểm nổi bật và cũng là đặc thù của
Marketing di động là tính tương tác hai chiều giữa khách hàng và doanh nghiệp. Do vậy,
doanh nghiệp có thể sử dụng Marketing di động như một phương tiện hữu hiệu cho công
tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng, làm nghiên cứu thị trường, thậm chí là đánh giá hiệu
quả của các chiến dịch Marketing mà doanh nghiệp đang sử dụng. Và bằng chứng là
ngày càng nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam quan tâm tới phương thức truyền thông này.
Tuy nhiên, những hình thức triển khai trên chỉ dưới dạng thông tin thông báo và

khách hàng tiếp nhận thông tin một cách thụ động.


×