Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Đánh giá khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu cấp hộ gia đình tại huyện Hòa Vang và quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 40 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Thị Hảo

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
CẤP HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN HÒA VANG VÀ QUẬN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI – 2016

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Thị Hảo

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
CẤP HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN HÒA VANG VÀ QUẬN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG


Chuyên nghành: Quản lý tài nguyên và môi trường
Mã số: 60850101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TÀI TUỆ
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sỹ khoa học

TS. Nguyễn Tài Tuệ

GS.TS. Trương Quang Hải

HÀ NỘI - 2016

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Học viên xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô Khoa
Địa lý đã truyền đạt những kiến thức hữu ích về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi
trường làm cơ sở cho học viên thực hiện tốt luận văn.
Học viên gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tài Tuệ người đã hướng dẫn
tận tình và giúp đỡ rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn. Học viên cũng xin
gửi lời cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Hồng Huế, Ks. Nguyễn Văn Thương và các đồng
nghiệp trong Trung tâm Nghiên cứu Biển và Đảo - Trường Đại học Khoa học Tự

nhiên đã nhiệt tình giúp đỡ trong thời gian làm luận văn.
Để thực hiện luận văn, học viên đã được sử dụng số liệu và hỗ trợ kinh phí
thực địa tại khu vực nghiên cứu từ các đề tài KHCN cấp Đại học Quốc gia Hà Nội
“Nghiên cứu xây dựng và lồng ghép bộ chỉ số đô thị bền vững, thịnh vượng, đáng
sống, thích ứng với biến đổi khí hậu cho thành phố ven biển (lấy ví dụ cho thành
phố Đà Nẵng) và đề tài KHCN cấp nhà nước “Nghiên cứu và xây dựng mô hình đô
thị ven biển có KNTƯ với biến đổi khí hậu”. Học viên xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ, cho phép sử dụng số liệu để hoàn thành luận văn.
Động lực lớn nhất để hoàn thành luận văn này là nguồn động viên, ủng hộ và
khích lệ của thầy giáo hướng dẫn, gia đình, bạn bè, đã luôn tạo điều kiện tốt nhất
cho học viên trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn. Nhân dịp này,
học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2016

Học viên

Nguyễn Thị Hảo

Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. LỊCH SỬ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Biến đổi khí hậu và khả năng thích ứng ..................................................................... 4

1.1.1. Các khái niệm ........................................................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm của khả năng thích ứng......................................................................... 6
1.1.3. Biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu ............................................................. 6
1.2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................................ 9
1.2.1. Trên thế giới .......................................................................................................... 9
1.2.2. Tại Việt Nam ....................................................................................................... 11
1.3. Quan điểm tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................... 13
1.3.1. Quan điểm tiếp cận ............................................................................................. 13
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 14
CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HIỆN TRẠNG TAI
BIẾN Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Huyện Hòa Vang ............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Đặc điểm tai biến và thiên tai ở huyện Hòa Vang Error! Bookmark not defined.
2.2. Quận Sơn Trà .................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Hiện trạng tai biến và thiên tai ở quận Sơn Trà ... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU CẤP HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN HÒA VANG VÀ QUẬN SƠN TRÀError! Bookmar

3.1. Đánh giá khả năng thích ứng với BĐKH cấp HGĐ tại huyện Hòa VangError! Bookmark not de
3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và nhận thức của HGĐ về BĐKHError! Bookmark not defined.
3.1.2. Đánh giá khả năng thích ứng cấp HGĐ huyện Hoà VangError! Bookmark not defined.

3.2. Đánh giá khả năng thích ứng với BĐKH cấp HGĐ tại quận Sơn TràError! Bookmark not defin
3.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và nhận thức của HGĐ về BĐKHError! Bookmark not defined.
3.2.2. Đánh giá khả năng thích ứng cấp HGĐ quận Sơn TràError! Bookmark not defined.


i
Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

3.3. So sánh khả năng thích ứng của hộ gia đình ở huyện Hòa Vang và quận Sơn
Trà………………………………………………………………………………………Erro
r! Bookmark not defined.
3.3.1. Hợp phần khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội ... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Hợp phần quản trị đô thị ....................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Hợp phần sinh kế .................................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Hợp phần con người ............................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.5. Hợp phần kinh tế ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.6. Hợp phần xã hội .................................................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU CẤP HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN HÒA VANG VÀ QUẬN SƠN TRÀError! Bookmar
4.1. Giải pháp nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu cho các HGĐ ở
huyện Hòa Vang ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Giải pháp công trình ............................................. Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Giải pháp phi công trình ....................................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Giải pháp nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu cho các HGĐ quận
Sơn Trà.. ................................................................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Giải pháp công trình ............................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Giải pháp phi công trình ....................................... Error! Bookmark not defined.
4.3. Một số giải pháp quản lý, chính sách và khoa học công nghệError! Bookmark not defined.
4.3.1. Giải pháp tổ chức quản lý ..................................... Error! Bookmark not defined.
4.3.2. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................ Error! Bookmark not defined.

4.3.3. Giải pháp về khoa học công nghệ ......................... Error! Bookmark not defined.
4.3.4. Giải pháp về kinh tế .............................................. Error! Bookmark not defined.
4.3.5. Giải pháp về xã hội ............................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 25
PHỤ LỤC................................................................................ Error! Bookmark not defined.

ii
Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Bộ chỉ số KNTƯ với BĐKH tại khu vực Đông Nam Á ..............................10
Hình 2. Phỏng vấn HGĐ tại xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang .....................................16
Hình 3. Sơ đồ khu vực nghiên cứu huyện Hòa Vang và quận Sơn Trà (màu cam)
...................................................................................Error! Bookmark not defined.
Hình 4. Biểu đồ tăng trưởng kinh tế và thu nhập huyện Hòa Vang .................. Error!
Bookmark not defined.
Hình 5. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế ................Error! Bookmark not defined.
Hình 6. Diện tích các loại đất trồng tại xã Hòa Bắc .Error! Bookmark not defined.
Hình 7. Đất nông nghiệp bị thiếu nước canh tác ở Hòa Bắc .... Error! Bookmark not
defined.
Hình 8. Rừng phòng hộ và dấu vết cháy rừng ở xã Hòa Phú ... Error! Bookmark not
defined.
Hình 9. Cửa sông Cu Đê bị bồi lấp ...........................Error! Bookmark not defined.
Hình 10. Truợt đổ lở sườn thôn An Định, xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang ........ Error!
Bookmark not defined.
Hình 11. Sạt lở bờ sông tại Hòa Bắc, huyện Hòa Vang .......... Error! Bookmark not

defined.
Hình 12. Trượt lở ở phường Thọ Quang, quận Sơn Trà ......... Error! Bookmark not
defined.
Hình 13. Mức độ ổn định an ninh trật tự khu vực sinh sống theo phản ánh của người
dân huyện Hòa Vang. ................................................Error! Bookmark not defined.
Hình 14. Chỉ số KNTƯ với BĐKH của huyện Hòa Vang theo từng chỉ tiêu đánh
giá. .............................................................................Error! Bookmark not defined.
Hình 15. Sơ đồ phân vùng KNTƯ với BĐKH cấp HGĐ theo xã ở huyện Hòa Vang,
Tp. Đà Nẵng. .............................................................Error! Bookmark not defined.
Hình 16. Mức độ ổn định an ninh trật tự khu vực sinh sống theo phản ánh của người
dân quận Sơn Trà ......................................................Error! Bookmark not defined.

iii
Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

Hình 17. Chỉ số KNTƯ với BĐKH của quận Sơn Trà theo từng chỉ tiêu đánh giá.
...................................................................................Error! Bookmark not defined.
Hình 18. Chỉ số KNTƯ với BĐKH theo hợp phần con người Error! Bookmark not
defined.
Hình 19. Chỉ số KNTƯ với BĐKH theo hợp phần kinh tế..... Error! Bookmark not
defined.
Hình 20. Chỉ số KNTƯ với BĐKH theo hợp phần sinh kế .... Error! Bookmark not
defined.
Hình 21. Sơ đồ phân vùng KNTƯ với BĐKH cấp HGĐ theo phường ở quận Sơn
Trà, Tp. Đà Nẵng. .....................................................Error! Bookmark not defined.
Hình 22. Chỉ số KNTƯ với BĐKH theo hợp phần sinh kế .... Error! Bookmark not
defined.

Hình 23. Chỉ số KNTƯ với BĐKH theo hợp phần kinh tế..... Error! Bookmark not
defined.
Hình 24. Nhà ở chống bão tại xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang ..... Error! Bookmark
not defined.
Hình 25. Nhà tránh bão của chị Phan Thị Ba, quận Sơn Trà .. Error! Bookmark not
defined.

iv
Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Bộ chỉ số đánh giá KNTƯ cấp hộ gia đình .................................................19
Bảng 2. Diện tích sạt lở của các sông và ảnh hưởng Error! Bookmark not defined.
Bảng 3. Phân bố dân cư quận Sơn Trà năm 2013 .....Error! Bookmark not defined.
Bảng 4. Cơ cấu kinh tế quận giai đoạn 2011-2013 (%) .......... Error! Bookmark not
defined.
Bảng 5. Thống kê thiệt hại do bão qua các năm ....Error! Bookmark not defined.
Bảng 6. Thông tin về mức sống dân cư và đa dạng sinh kế của các xã ............ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 7. Tỉ lệ HGĐ áp dụng các giải pháp công trình và phi công trình và tỉ lệ các
loại vật dụng được chuẩn bị phòng chống thiên tai, thích ứng BĐKH ............. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 8. Thông tin về mức sống dân cư và đa dạng sinh kế ở các phường thuộc quận
Sơn Trà ......................................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 9. Tỉ lệ HGĐ áp dụng các giải pháp công trình và phi công trình và tỉ lệ các
loại vật dụng được chuẩn bị phòng chống thiên tai, thích ứng BĐKH ............. Error!
Bookmark not defined.

Bảng 10. Các sáng kiến nâng cao KNTƯ và giảm thiểu tác động của BĐKH. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 11. Mức độ nguy hiểm của các tai biến ...........Error! Bookmark not defined.
Bảng 12. Chỉ số KNTƯ cấp HGĐ với BĐKH theo hợp phần thuộc hợp phần khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội ...............................Error! Bookmark not defined.
Bảng 13. Chỉ số KNTƯ với BĐKH theo hợp phần QTĐT .... Error! Bookmark not
defined.
Bảng 14. Chỉ số KNTƯ với BĐKH theo hợp phần con người Error! Bookmark not
defined.
Bảng 15. Chỉ số KNTƯ với BĐKH theo hợp phần xã hội ..... Error! Bookmark not
defined.

v
Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

vi
Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATNĐ

Áp thấp nhiệt đới

BĐKH


Biến đổi khí hậu

CN - XD

Công nghiệp - xây dựng

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

Giá trị sản xuất

HGĐ

Hộ gia đình

KHCN

Khoa học công nghệ

KNTƯ

Khả năng thích ứng

KH SDĐ

Kế hoạch sử dụng đất


QH

Quy hoạch

QHĐT

Quy hoạch đô thị

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

XD

Xây dựng

vii
Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết và câu hỏi nghiên cứu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại
trong thế kỷ 21, gây tác động nghiêm trọng tới toàn bộ hệ thống tự nhiên-xã hội,
đặc biệt tại các vùng đô thị. Nhiệt độ tăng, dâng cao mực nước biển, thiên tai và các
hiện tượng thời tiết cực đoan gây thiệt hại cả về người và tài sản ở nhiều quốc gia,
đặc biệt là các nước đang phát triển (Bộ Tài nguyên và Môi trường – MONRE,

2008). Việt Nam là một trong những quốc gia chịu tác động nặng nề từ BĐKH.
Theo các kịch bản BĐKH thì đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở nước ta
tăng từ 2 đến 3oC. Số ngày có nhiệt độ cao nhất trên 35oC tăng từ 15 lên tới 30 ngày
trên phần lớn diện tích cả nước. Lượng mưa trung bình năm tăng trên hầu khắp lãnh
thổ với mức tăng phổ biến từ 2 đến 7% (MONRE, 2012). Thiệt hại lũ lụt dự kiến sẽ
trầm trọng hơn do lượng mưa sẽ tăng khoảng 12-19% vào năm 2070, tác động đến cả
lưu lượng đỉnh lũ và tần xuất xuất hiện mưa lũ (MONRE, 2003).
Những thách thức trên đòi hỏi Việt Nam phải có những nỗ lực hơn nữa trong
phát triển các chính sách, giải pháp tăng cường nhận thức và nâng cao khả năng ứng
phó của cộng đồng với BĐKH. Để chủ động ứng phó BĐKH, con người phải tiến
hành đồng thời các hành động thích ứng và giảm nhẹ. Trong đó, tăng cường năng lực
hay khả năng thích ứng (KNTƯ) của con người với BĐKH là trọng tâm. Tuy nhiên,
KNTƯ với BĐKH của con người, điển hình là cấp hộ gia đình (HGĐ) chưa được tập
trung nghiên cứu. Vì vậy, nâng cao KNTƯ với BĐKH ở cấp HGĐ là một trong
những mục tiêu quan trọng của Chiến lược quốc gia về thích ứng và giảm thiểu tác
động BĐKH.
Thành phố Đà Nẵng đang phát triển với tốc độ nhanh, nhưng cũng là khu vực
đang chịu tác động mạnh của BĐKH, thiên tai (điển hình là bão và áp thấp nhiệt đới
– ATNĐ) và quá trình đô thị hoá. Để giảm nhẹ tác động từ BĐKH cho cộng đồng đô
thị, đặc biệt là cộng đồng nghèo thì việc đánh giá KNTƯ với BĐKH cấp HGĐ là rất
cần thiết để xây dựng các chiến lược, chính sách ứng phó BĐKH. Quận Sơn Trà có

1
Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

địa hình tương đối cao, lại ở nơi cửa biển nên hầu như không chịu tác động của
ngập lụt, nhưng lại là nơi đầu tiên của thành phố Đà Nẵng chịu tác động của bão và

áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) và các tai biến khác như sạt lở đất và hạn hán vào mùa
khô. Huyện Hòa Vang là huyện ngoại thành duy nhất nằm trên phần đất liền của
thành phố Đà Nẵng, nằm ở khu vực hạ lưu sông Vu Gia – Thu Bồn nên chịu ảnh
hưởng mạnh từ bão và ngập lụt vào mùa mưa lũ, hạn hán và nhiễm mặn vào mùa
khô. Các hoạt động kinh tế phụ thuộc vào thời tiết như khai thác, chế biến và đánh
bắt thủy hải sản ở Sơn Trà; phát triển nông nghiệp ở Hòa Vang được dự báo sẽ bị
ảnh hưởng nghiêm trọng bởi xu thế BĐKH.
Xuất phát từ thực tiễn trên, học viên đã chọn đề tài “Đánh giá khả năng
thích ứng với biến đổi khí hậu cấp hộ gia đình tại huyện Hòa Vang và quận
Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu và tìm câu trả lời cho ba câu hỏi
nghiên cứu:
1. Phương pháp nào có thể sử dụng để định lượng được KNTƯ của HGĐ ở
khu vực đô thị với BĐKH?
2. Nhân tố chính nào ảnh hưởng đến KNTƯ với BĐKH của các HGĐ ở khu
vực đô thị?
3. Các giải pháp gì cần thực hiện để nâng cao KNTƯ với BĐKH của các
HGĐ ở quận Sơn Trà và huyện Hòa Vang?
Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và bố cục luận văn
Để trả lời được các câu hỏi nghiên cứu nêu trên, mục tiêu nghiên cứu của
luận văn nhằm xây dựng bộ chỉ số đánh giá KNTƯ với BĐKH cấp HGĐ và áp
dụng bộ chỉ số để đánh giá KNTƯ với BĐKH cho các HGĐ ở huyện Hòa Vang và
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng để đề xuất các giải pháp pháp nhằm nâng cao
KNTƯ cho cấp HGĐ ở huyện Hòa Vang và quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Nhiệm vụ của luận văn đặt ra là: (1) Nghiên cứu các tác động của BĐKH tại
huyện Hòa Vang và quận Sơn Trà; (2) Xây dựng bộ chỉ số đánh giá KNTƯ với
BĐKH cấp HGĐ; (3) Đánh giá KNTƯ với BĐKH cấp HGĐ huyện Hòa Vang và
quận Sơn Trà; (4) Đề xuất các giải pháp nâng cao KNTƯ.

2
Footer Page 12 of 126.



Header Page 13 of 126.

Luận văn được cấu trúc gồm 4 chương không kể phần mở đầu và kết luận, cụ
thể như sau:
Chương 1: Lịch sử và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan khu vực nghiên cứu
Chương 3: Đánh giá KNTƯ với BĐKH cấp HGĐ ở huyện Hòa Vang và
quận Sơn Trà.
Chương 4: Đề xuất các giải pháp nâng cao KNTƯ với biến đổi khí hậu cho
HGĐ ở huyện Hòa Vang và quận Sơn Trà
Ý nghĩa thực tiễn và khoa học
-

Ý nghĩa khoa học: Bộ chỉ số, quy trình và phương pháp xử lý số liệu để đánh
giá KNTƯ với BĐKH cấp HGĐ sẽ đóng góp cho các nghiên cứu KNTƯ với
BĐKH ở Việt Nam.

-

Ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả đánh giá KNTƯ với BĐKH cấp HGĐ tại
huyện Hòa Vang và quận Sơn Trà sẽ cung cấp những cơ sở thực tiễn về
KNTƯ với BĐKH của người dân địa phương, giúp các nhà hoạch định chính
sách đề xuất được các giải pháp quản trị đô thị tốt hơn trong bối cảnh BĐKH.
Các quy trình và phương pháp nghiên cứu đánh giá KNTƯ với BĐKH cấp
HGĐ có thể được mở rộng áp dụng cho các khu vực khác của Việt Nam.

Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn
Cơ sở tài liệu chính để thực hiện luận văn đã được học viên trực tiếp thu thập

từ nghiên cứu khảo sát thực địa, phỏng vấn người dân địa phương, xây dựng và xử
lý dữ liệu từ quá trình tham gia các đề tài KHCN cấp Đại học Quốc gia Hà Nội
“Nghiên cứu xây dựng và lồng ghép bộ chỉ số đô thị bền vững, thịnh vượng đáng
sống, thích ứng với biến đổi khí hậu cho thành phố ven biển (lấy ví dụ cho thành
phố Đà Nẵng”, mã số QG.16.18 từ 2016 - 2018 và Đề tài cấp nhà nước “Nghiên
cứu và xây dựng mô hình đô thị ven biển có KNTƯ với biến đổi khí hậu”, mã số
BĐKH – 32, từ 2013-2015.

3
Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

CHƢƠNG 1. LỊCH SỬ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Biến đổi khí hậu và khả năng thích ứng
1.1.1. Các khái niệm
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi trạng thái của khí hậu có thể được xác định
(ví dụ như sử dụng các kiểm tra thống kê) bởi những thay đổi trong giá trị trung
bình và/hoặc sự thay đổi thuộc tính của nó và trong thời gian dài, thường là vài thập
kỷ hoặc lâu hơn. BĐKH có thể là do quy trình nội bộ tự nhiên hoặc cưỡng bức bên
ngoài, hoặc thay đổi liên tục do con người trong các thành phần của khí quyển hay
trong sử dụng đất (IPCC, 2014).
Theo khái niệm trong Công ước khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH năm
2001 thì BĐKH "là sự thay đổi của khí hậu mà hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp do tác
động của hoạt động con người dẫn đến thay đổi thành phần khí quyển toàn cầu và
ngoài ra là những biến thiên tự nhiên của khí hậu được quan sát trên một chu kỳ
thời gian dài".
Thiên tai là hiện tượng bất thường của thiên nhiên có thể tạo ra các ảnh
hưởng bất lợi và rủi ro cho con người, sinh vật và môi trường.

Tai biến thiên nhiên (natural hazard) là các hiện tượng tự nhiên cực đoan
hoặc hiếm hoi có nguồn gốc khác nhau (khí tượng-thủy văn, địa chất-địa mạo, v.v.)
xảy ra trên quy mô cũng rất khác nhau từ toàn cầu, khu vực cho đến cục bộ địa
phương. Hoặc là khả năng có thể xảy ra một sự kiện cực đoan nào đó (động đất, lũ,
hạn, trượt đất, v.v.) có sức phá hoại tiềm ẩn trên một lãnh thổ nào đó. Hoặc khi một
hiện tượng tự nhiên có thể là mối đe dọa đối với đời sống hoặc tài sản của con
người được gọi là tai biến thiên nhiên.
Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh trong hệ thống tự nhiên và con người
để ứng phó với các tác nhân khí hậu hiện tại và tương lai, như làm giảm những
những thiệt hại hoặc tận dụng các cơ hội do nó mang lại (IPCC, 2007; IMHEN and
UNDP, 2015). Thích ứng với BĐKH bao gồm sự chủ động và các biện pháp giảm

4
Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

thiểu mức độ tổn thương của hệ thống tự nhiên và con người chống lại các ảnh
hưởng hiện tại và ảnh hưởng được dự báo trong tương lai do BĐKH (IPCC, 2007).
Khả năng thích ứng là một khái niệm bắt nguồn từ khoa học sinh thái để mô
tả khả năng của một hệ thống có thể duy trì hoặc phục hồi chức năng trong trường
hợp chịu các tác động từ bên ngoài (Martin-Breen and Anderies, 2011; Stephen and
Marcus, 2012). KNTƯ là khả năng dự đoán và thay đổi cơ cấu, chức năng, hoặc tổ
chức để tồn tại tốt hơn trước các hiểm họa (IMHEN và UNDP, 2015). KNTƯ với
BĐKH là sự điều chỉnh của hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh
hoặc môi trường thay đổi nhằm làm giảm mức độ tổn thương do dao động và biến
đổi của khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại (Bộ
Tài nguyên và Môi trường, 2008). KNTƯ với BĐKH là năng lực của xã hội để thay
đổi theo cách làm cho xã hội được trang bị tốt hơn để có thể quản lý những rủi ro

hoặc nhạy cảm từ những ảnh hưởng của BĐKH (USAID, 2009).
Theo quan điểm của Brooks và Adger năm 2005, KNTƯ là thuộc tính của
một hệ thống để điều chỉnh các đặc điểm hoặc hành vi của nó, để mở rộng phạm vi
đối phó của mình theo BĐKH hiện có, hoặc điều kiện khí hậu trong tương lai. Trên
thực tế, KNTƯ là khả năng thiết lập và thực hiện các chiến lược thích ứng hiệu quả,
hoặc để phản ứng với sự phát triển các mối nguy hiểm để giảm khả năng xảy ra và
ảnh hưởng do hậu quả của các mối nguy hiểm liên quan đến khí hậu. Theo quan
điểm của Janssen và Carpenter (1999) và Schlüter và Pahl-Wostl (2007), KNTƯ là
khả năng điều chỉnh của một hệ thống để thay đổi nhu cầu bên trong và ảnh hưởng
bên ngoài, là nhân tố cốt lõi của khả năng phục hồi. Không có giới hạn, khoảng
cách, khuôn khổ cho mô hình của KNTƯ trong hệ thống sinh thái - xã hội. KNTƯ
hiện tại là điều kiện quan trọng để thiết lập và xây dựng chiến lược thích ứng
BĐKH hiệu quả (Brooks và Adger, 2005).
Như vậy, KNTƯ của đô thị là năng lực chống chịu, phục hồi, chuyển hoá các
thách thức của đô thị khi gặp phải những khó khăn hay tai biến kể cả do BĐKH
thành cơ hội phát triển và giảm nhẹ tổn thương. Đó là sự kết hợp của tất cả các điểm
mạnh, thuộc tính và nguồn lực sẵn có cho một cá nhân, cộng đồng, xã hội, hoặc tổ
5
Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

chức có thể được sử dụng để chuẩn bị và thực hiện các hành động để giảm tác động
xấu, giảm thiệt hại hoặc tận dụng các cơ hội có lợi. KNTƯ đề cập đến khả năng dự
đoán và thay đổi cơ cấu, chức năng, hoặc tổ chức để tồn tại tốt hơn trước các hiểm
họa (IPCC, 2012).
1.1.2. Đặc điểm của khả năng thích ứng
KNTƯ có thể được phân thành hai nhóm theo cách tác động của BĐKH:
Nhóm chung bao gồm các vấn đề liên quan đến giáo dục, thu nhập, sức khỏe và

nhóm đặc thù liên quan đến thể chế, tri thức và công nghệ.
KNTƯ là không đồng nhất trong một xã hội. Nhiều nghiên cứu cho thấy vốn
con người và vốn xã hội là hai yếu tố quyết định KNTƯ không kém các yếu tố khác
như thu nhập và trình độ công nghệ. Tuy nhiên hai loại vốn nó trên lại rất không
đồng đều đối với các tầng lớp khác nhau trong xã hội. KNTƯ cũng không đồng đều
và có sự phân dị rất cao trên quy mô toàn cầu (Eriksen and Kelly, 2007).
1.1.3. Biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu
Có nhiều biện pháp thích ứng có thể được thực hiện trong việc ứng phó với
BĐKH. Báo cáo đánh giá lần thứ 2 của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) đã đề
cập và mô tả 228 biện pháp thích ứng khác nhau ( Cách
phân loại phổ biến là chia các biện pháp thích ứng ra làm 8 nhóm:
Chấp nhận tổn thất: Các phương pháp thích ứng khác có thể được so sánh
với cách phản ứng cơ bản là “không làm gì cả”, ngoại trừ chịu đựng hay chấp nhận
những tổn thất. Trên lý thuyết, chấp nhận tổn thất xảy ra khi bên chịu tác động
không có khả năng chống chọi lại bằng bất kỳ cách nào.
Chia sẻ tổn thất: Loại phản ứng thích ứng này liên quan đến việc chia sẻ
những tổn thất giữa một cộng đồng dân cư lớn. Cách thích ứng này thường xảy ra
trong một cộng đồng truyền thống và trong xã hội công nghệ cao, phức tạp. Trong
xã hội truyền thống, nhiều cơ chế tồn tại để chia sẻ những tổn thất giữa cộng đồng
mở rộng, như là giữa các hộ gia đình, họ hàng, làng mạc hay là các cộng đồng nhỏ
tương tự. Mặt khác, các cộng đồng lớn phát triển cao chia sẻ những tổn thất thông

6
Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

qua cứu trợ cộng đồng, phục hồi và tái thiết bằng các quỹ công cộng. Chia sẻ tổn
thất cũng có thể được thực hiện thông qua bảo hiểm.

Làm thay đổi nguy cơ: Ở một mức độ nào đó có thể kiểm soát được những
mối nguy hiểm từ môi trường. Đối với một số hiện tượng “tự nhiên” như là lũ lụt
hay hạn hán, những biện pháp thích hợp là công tác kiểm soát lũ lụt (đập, mương,
đê). Đối với BĐKH, có thể điều chỉnh thích hợp làm chậm tốc độ BĐKH bằng cách
giảm phát thải khí nhà kính và cuối cùng là ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí
quyển. Theo hệ thống của UNFCCC, những phương pháp được đề cập đó được coi
là sự giảm nhẹ BĐKH và là phạm trù khác với các biện pháp thích ứng.
Ngăn ngừa các tác động: Là một hệ thống các phương pháp thường dùng để
thích ứng từng bước và ngăn chặn các tác động của biến đổi và bất ổn của khí hậu.
Ví dụ, trong lĩnh vực nông nghiệp, thay đổi trong quản lý mùa vụ như tăng tưới
tiêu, chăm bón thêm, kiểm soát côn trùng và sâu bệnh gây hại.
Thay đổi cách sử dụng: Khi những rủi ro của BĐKH làm cho không thể tiếp
tục các hoạt động kinh tế hoặc rất mạo hiểm, có thể thay đổi cách sử dụng. Ví dụ,
người nông dân có thể thay thế sang những cây chịu hạn tốt hoặc chuyển sang các
giống chịu được độ ẩm thấp hơn. Tương tự, đất trồng trọt có thể trở thành đồng cỏ
hay rừng, hoặc có những cách sử dụng khác như làm khu giải trí, làm nơi trú ẩn của
động vật hoang dã, hay công viên quốc gia.
Thay đổi/chuyển địa điểm: Một sự đối phó mạnh mẽ hơn là thay đổi/chuyển
địa điểm của các hoạt động kinh tế. Có thể tính toán thiệt hơn, ví dụ di chuyển các
cây trồng chủ chốt và vùng canh tác ra khỏi khu vực khô hạn đến một khu vực mát
mẻ thuận lợi hơn và thích hợp hơn cho các cây trồng trong tương lai.
Nghiên cứu: Quá trình thích ứng có thể được phát triển bằng cách nghiên
cứu trong lĩnh vực công nghệ mới và phương pháp mới về thích ứng.
Giáo dục, thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi: Một kiểu hoạt động
thích ứng khác là sự phổ biến kiến thức thông qua các chiến dịch thông tin công
cộng và giáo dục, dẫn đến việc thay đổi hành vi. Những hoạt động đó trước đây ít

7
Footer Page 17 of 126.



Header Page 18 of 126.

được để ý đến và ít được ưu tiên, nhưng tầm quan trọng của chúng tăng lên do cần
có sự hợp tác của nhiều cộng đồng, lĩnh vực, khu vực trong việc thích ứng với
BĐKH.
Hiểu biết về thích ứng với BĐKH có thể được nâng cao bằng cách nghiên
cứu kỹ sự thích ứng với khí hậu hiện tại cũng như với khí hậu trong tương lai. Thích
ứng với khí hậu hiện tại không giống như thích ứng với khí hậu trong tương lai và
điều đó ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phương thức thích ứng. Nghiên cứu về
thích ứng với khí hậu hiện tại chỉ rõ rằng các hoạt động thích ứng hiện nay của con
người không mang lại kết quả tốt như đáng lẽ phải có. Những thiệt hại nặng nề ngày
càng gia tăng do các thiên tai lớn, các thảm hoạ thiên nhiên luôn đi kèm với các
hiện tượng bất thường của khí quyển. Tuy nhiên, không thể quy kết những thiệt hại
này chỉ do các hiện tượng đó mà còn do sự thiếu sót trong chính sách thích ứng
(cũng có thể gọi là sự điều chỉnh) của con người, trong vài trường hợp sự thiếu sót
đó còn gia tăng thiệt hại.
Sự thích ứng diễn ra một cách tự nhiên ở cả hệ thống tự nhiên và kinh tế - xã
hội. Sự sống của tất cả các loài động thực vật đều đã và đang thích ứng với khí hậu.
Tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội (ví dụ: nông nghiệp, lâm nghiệp, tài nguyên
nước...) đều thích ứng ở một mức độ nhất định với BĐKH và ngay cả sự thích ứng
này cũng thay đổi để phù hợp với các điều kiện mới của BĐKH. Thích ứng trong
lĩnh vực kinh tế - xã hội nói chung được coi là dễ thực hiện hơn khi các hoạt động
đầu tư có một chu trình sản phẩm ngắn. Thích ứng dài hạn là một quá trình liên tục
liên quan tới hệ sinh thái và các hệ thống kinh tế - xã hội ở mức độ tổng quát. Sự
thích ứng, về bản chất tác động, là quá trình dẫn tới tiến bộ hoặc tiến hoá. Vì thế các
nghiên cứu về sự thích ứng với BĐKH trong tương lai cũng phải tính đến những
biến đổi khác. Do đó, cần phải hiểu tại sao những kịch bản về khí hậu trong tương
lai cần được dự đoán kèm với những kịch bản kinh tế - xã hội, mặc dù biết rằng
điều đó sẽ làm tăng đáng kể sự thiếu chính xác của dự đoán.


8
Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.

1.2. Lịch sử nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về KNTƯ trước những rủi ro
do thiên tai gây ra trong bối cảnh BĐKH. Năm 2007, IPCC đã kêu gọi các nghiên
cứu về “các cách tiếp cận hiệu quả nhằm xác định và đánh giá các giải pháp và
chiến lược thích ứng đang và sẽ thực hiện” (Carter và nnk, 2007). Những đánh giá
này là công cụ quan trọng không chỉ giúp ích cho các nhà hoạch định chính sách mà
cả các nhà đầu tư. Rất nhiều nghiên cứu của các tổ chức và cá nhân đã đề xuất
khung Giám sát và Đánh giá (M&E) thích ứng với BĐKH. Khung năng lực thích
ứng địa phương do Mạng lưới ứng phó với BĐKH châu Phi (ACCRA) đề xuất
nhằm đánh giá KNTƯ với BĐKH của một địa phương dựa trên 5 đặc điểm: Cơ sở
vật chất, thể chế, kiến thức và thông tin, sáng kiến đổi mới, cơ chế ra quyết định
linh hoạt. Tuy khung năng lực thích ứng này chưa phải là một công cụ giám sát và
đánh giá, nhưng nó có thể được coi là điểm khởi đầu cho các nghiên cứu về sau.
Đánh giá KNTƯ với BĐKH nhằm rà soát lại các hoạt động thực tiễn, kế
hoạch, phương án thích ứng hiện tại của các đối tượng đánh giá có đủ KNTƯ với
các rủi ro từ BĐKH (Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Môi trường, 2011). Các
nghiên cứu về thích ứng với BĐKH phần lớn đều khẳng định rằng KNTƯ phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, như sự tăng trưởng kinh tế, phát triển công nghệ và các yếu
tố xã hội khác như thu nhập bình quân dầu người và thể chế nhà nước (Brooks và
nnk, 2005; Eriksen và Kelly, 2007). Tuy nhiên, yếu tố tăng trưởng kinh tế trong
KNTƯ còn gây nhiều tranh cãi ở các nghiên cứu khác nhau. Trong đó, yếu tố tăng
trưởng kinh tế sẽ giúp khả năng tiếp cận công nghệ và các nguồn lực đầu tư cho

thích ứng tốt hơn, nhưng chỉ số thu nhập bình quân đầu người được cho là chưa đủ
để đánh giá năng lực thích ứng với BĐKH (Moss và nnk, 2001).
Đánh giá KNTƯ được tiếp cận trên cơ sở các tiêu chí chính về: nguồn lực
con người, cơ sở hạ tầng, tiềm lực kinh tế, đặc điểm xã hội-văn hóa và tự nhiên.
Trong đó, tiềm lực kinh tế là một yếu tố quan trọng để xây dựng KNTƯ với BĐKH
của cộng đồng (Barr, 2005). Các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá KNTƯ gồm: thu nhập
9
Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

hộ gia đình, mức độ đa dạng thu nhập, việc làm, tài sản (Sietchiping, 2006). Các chỉ
tiêu xã hội được lựa chọn gồm sức khỏe, giới tính, độ tuổi, giáo dục, thể chế, khoa
học kỹ thuật (Cutter, 2003; Brooks và nnk, 2005; Sietchiping, 2006). Bên cạnh đó,
KNTƯ của hệ thống tự nhiên được dựa vào khả năng chống chịu với các thay đổi
và BĐKH của các hệ sinh thái (Adger, 1999). Việc nghiên cứu và đưa ra các bộ chỉ
số thích ứng này là cơ sở để đánh giá KNTƯ với BĐKH ở cấp quốc gia, ngành, khu
vực.
Trong nghiên cứu “Xây dựng bản đồ dễ tổn thương đối với BĐKH khu vực
Đông Nam Á”, Yusuf và Francisco (2009) đã nêu ra lý thuyết và mô hình ý niệm
bằng cách tiếp cận theo phương pháp luận của IPCC. Theo đó chỉ số KNTƯ (AC)
được tác giả định nghĩa theo hàm:
AC = f(yếu tố KTXH, công nghệ, cơ sở hạ tầng)
Trong đó các trọng số của các chỉ số phụ trong KNTƯ được xác định thông
qua ý kiến chuyên gia (Hình 1).

Hình 1. Bộ chỉ số KNTƢ với BĐKH tại khu vực Đông Nam Á
(Nguồn: Yusuf và Francisco, 2009)
10

Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

Ngoài ra, Hannah Reid và nnk (2009) đã sử dụng phương pháp tiếp cận dựa
vào cộng đồng để nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và KNTƯ với BĐKH. Phương
pháp này tập trung vào việc thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng giúp cộng
đồng phân tích nguyên nhân và ảnh hưởng của BĐKH trong việc tích hợp các kiến
thức khoa học và kiến thức cộng đồng để lập kế hoạch thích ứng.
Trong nghiên cứu của Eriksen về “Thay đổi môi trường toàn cầu và an ninh
con người”, tác giả đề cập tới mối quan hệ giữa nghèo đói và thích ứng với BĐKH,
báo cáo xem xét tới thực trạng thể chế trong việc kết hợp giải pháp thích ứng với
BĐKH của việc thực thi các chính sách hỗ trợ hiện nay.
Như vậy, đánh giá KNTƯ có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, có sự
liên quan đến tất cả các ngành và lĩnh vực, nên quá trình đánh giá KNTƯ cũng sẽ
có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau.
1.2.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, các hoạt động thích ứng với BĐKH đã được quan tâm xây
dựng, thực hiện ở các cấp, lĩnh vực, ban ngành, khu vực khác nhau. Việc nghiên
cứu về thành lập bộ chỉ số thích ứng với BĐKH cũng đã và đang thu hút nhiều nhà
nghiên cứu. Dưới dây là một số nghiên cứu đã được thực hiện tại Việt Nam về việc
xây dựng bộ chỉ số KNTƯ với BĐKH:
Năm 2010, Bộ TN&MT đã thực hiện nghiên cứu “Xây dựng khả năng phục
hồi: Các chiến lược thích ứng cho sinh kế ven biển chịu nhiều rủi ro nhất do tác
động của BĐKH ở miền Trung Việt Nam”. Báo cáo này đã xác định các giải pháp
để xây dựng các chiến lược thích ứng cho cộng đồng nhằm: giảm bớt tính dễ bị tổn
thương của sinh kế ven biển và xây dựng khả năng phục hồi do các tác động của khí
hậu; xây dựng khả năng phục hồi các hệ thống sinh thái và xã hội mà những sinh kế
này phụ thuộc vào những tác động của BĐKH và tăng cường năng lực cung cấp các

dịch vụ có chất lượng của các hệ thống này.
Năm 2012, trong nghiên cứu “Đánh giá nhanh, tổng hợp tính tổn thương và
KNTƯ với biến đổi khí hậu ba huyện ven biển tỉnh Bến Tre” Lê Tuấn Anh và cộng

11
Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

sự đã sử dụng phương pháp “đánh giá thích ứng với BĐKH dựa trên hệ sinh thái”.
Mục đích của nghiên cứu là hướng tới việc bảo tồn và khôi phục các quá trình sinh
thái nhằm tăng cường sức chống chịu và tự phục hồi của các hệ sinh thái và cộng
đồng dân cư trước BĐKH. Thông qua việc bảo tồn và duy trì các giá trị hệ sinh thái
đóng vai trò bảo vệ và hỗ trợ các hoạt động sinh kế, sản xuất của người dân cũng
như các tài sản công trình công cộng. Trong nghiên cứu này KNTƯ của cộng đồng
được xác định thông qua đánh giá các giải pháp ứng phó, thích ứng hiện tại của
người dân cũng như năng lực về thể chế và sinh thái học để ứng phó với các hiểm
họa và rủi ro.
Cục bảo tồn đa dạng sinh học phối hợp với tổ chức Quỹ quốc tế Bảo vệ thiên
nhiên (WWF) và Đại học Stockholm đã thực hiện nghiên cứu “Ứng dụng hệ thông
tin địa lý trong đánh giá mức độ tổn thương của các hệ sinh thái do BĐKH ở Việt
Nam”. Nghiên cứu này đã sử dụng 3 tham số: mức độ phơi nhiễm (E), độ nhạy cảm
(S) và KNTƯ (AC) nhằm mục đích đánh giá mức độ dễ bị tổn thương của hệ sinh
thái.
Năm 2013, tổ chức CARE International đã thực hiện nghiên cứu sự thích
ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng để làm rõ tác động của BĐKH tới an ninh lương
thực, thu nhập của người dân, nước sinh hoạt, sức khỏe và di dân. Kết quả nghiên
cứu tại Thanh Hóa cho thấy các hiện tượng thời tiết cực đoan: hạn hán, ngập lụt,
thay đổi mùa đã tác động đến sản xuất nông nghiệp làm cho nạn đói, gia súc, gia

cầm, khai thác thủy sản bị ảnh hưởng. Báo cáo nhấn mạnh sự khác biệt giới về
KNTƯ của xã hội (CARE International, 2013).
Nghiên cứu về thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng của tác giả Lâm Thị
Thu Sửu và cộng sự (năm 2010) ở khu vực sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế đã đề
cập tới các biện pháp thích ứng liên quan đến quản lý nguồn nước và đưa ra những
giải pháp thích ứng hiệu quả để hỗ trợ trực tiếp và làm đầu vào cho các kế hoạch địa
phương.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu, đánh giá nhằm nâng cao KNTƯ hay giảm
thiểu tác động và khả năng tổn thương do BĐKH đã được lồng ghép trong các
12
Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

nghiên cứu mức độ tổn thương do BĐKH. Trong đó, xây dựng bộ chỉ số đánh giá
KNTƯ được tập trung nghiên cứu như chỉ số thích ứng với BĐKH đối với công tác
phòng chống lụt bão và hoạt động du lịch quận Sơn Trà, đánh giá KNTƯ với
BĐKH của quận Liêu Chiểu (Mai Trọng Nhuận và nnk, 2015), đề xuất bộ chỉ tiêu
KNTƯ với BĐKH áp dụng cho thành phố Đà Nẵng (Nguyễn Thị Hồng Huế và nnk,
2014). Đặc biệt là đề tài “Nghiên cứu và xây dựng mô hình đô thị ven biển có khả
năng thích ứng với BĐKH” đã chỉ ra rằng KNTƯ của hệ thống đô thị Việt Nam phụ
thuộc vào khả năng chống chịu tự nhiên, chống chịu xã hội và khả năng chuyển hoá
thách thức từ BĐKH thành cơ hội phát triển (Mai Trọng Nhuận và nnk, 2015). Các
nghiên cứu này là cơ sở khoa học, đạt hiệu quả cao trong việc đề xuất các hoạt động,
giải pháp thích ứng, ứng phó với BĐKH.
Tuy nhiên, các nghiên cứu, đánh giá KNTƯ với BĐKH và tai biến tại khu
vực huyện Hòa Vang và quận Sơn Trà vẫn chưa được thực hiện ở cấp hộ gia đình.
Do vậy, trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây, học viên tiến hành xây dựng
bộ chỉ số đánh giá KNTƯ với BĐKH cấp HGĐ để phục vụ điều tra và tính toán

KNTƯ cho huyện Hòa Vang và quận Sơn Trà. Kết quả đánh giá sẽ cung cấp những
cơ sở khoa học và thực tiễn về KNTƯ với BĐKH của người dân địa phương, giúp
các nhà hoạch định chính sách đề xuất được các giải pháp quản trị đô thị tốt hơn
trong bối cảnh BĐKH.
1.3. Quan điểm tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1. Quan điểm tiếp cận
Tiếp cận hệ thống: BĐKH tác động đến nhiều mặt, lĩnh vực đời sống kinh tế
- xã hội của các HGĐ. Do vậy, để thực hiện nghiên cứu này, cách tiếp cận hệ thống
là xem xét KNTƯ với BĐKH của HGĐ bởi sự tương tác giữa các nhóm hợp phần
chính: hợp phần tự nhiên - môi trường (chất lượng môi trường đất, nước, không
khí,…); con người (giáo dục, đào tạo,…); giao tiếp xã hội (khả năng trao đổi, giao
tiếp với cộng đồng, người thân,chính quyền,…); khả năng hiểu biết; vật chất (vật
dụng trong gia đình, công cụ sản xuất); tài chính (vốn sẵn có hoặc đi vay để đầu tư
sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống xã hội); quản trị đô thị.
13
Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

Tiếp cận phát triển bền vững: PTBV là chiến lược mang tính toàn cầu, đồng
thời cũng là chiến lược cho mỗi quốc gia, vùng miền, khu vực đảm bảo phát triển
hài hoà về kinh tế - xã hội - môi trường. Chiến lược này được thực thi để phát triển
trên cơ sở đảm bảo cho sự bền vững về kinh tế, xã hội, bền vững về môi trường,
được đánh giá theo các chỉ tiêu PTBV khác nhau. Do đó, PTBV cũng là giải pháp
quan trọng để thích ứng với BĐKH. Mục tiêu cuối cùng của thích ứng với BĐKH
cũng là để PTBV. Như vậy, PTBV cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao KNTƯ
với BĐKH. Mặt khác, mục tiêu của thích ứng với BĐKH là giảm nhẹ các tác động
tiêu cực, tổn thương, rủi ro do BĐKH thông qua tự điều chỉnh hệ thống và tận dụng
cơ hội để PTBV. Thích ứng với BĐKH là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự quan tâm

bền bỉ và không ngừng hoàn thiện. Cho nên các hoạt động và giải pháp thích ứng
với BĐKH cần phải được duy trì bền vững theo thời gian. Chính vì thế, việc đánh
giá KNTƯ với BĐKH phải thực hiện theo triết lý PTBV.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp kế thừa tổng hợp tài liệu
Các tài liệu thu thập được tổng hợp, phân tích, lựa chọn các dữ liệu đầu vào
đề đánh giá tác động của BĐKH đến HGĐ gồm:
-

Các dữ liệu về các bộ chỉ số thích ứng với BĐKH đã có trong và ngoài nước.

-

Các dữ liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên môi trường, sinh thái của huyện
Hòa Vang và quận Sơn Trà để nghiên cứu, đánh giá KNTƯ của hệ thống/
hợp phần tự nhiên.

-

Các dữ liệu về CSHT, kinh tế - xã hội, an ninh trật tự, chiến lược, kế hoạch,
quy hoạch phòng chống thiên tai, thích ứng BĐKH của huyện Hòa Vang và
quận Sơn Trà phục vụ xây dựng bộ chỉ số đánh giá KNTƯ, tính bền vững
của hệ thống xã hội.
Các dữ liệu này được tổng hợp, xử lý kết hợp cùng các dữ liệu từ quá trình

điều tra, khảo sát và phỏng vấn HGĐ để đánh giá chi tiết tác động của thiên tai và
KNTƯ của người dân.

14
Footer Page 24 of 126.



Header Page 25 of 126.

b) Phương pháp khảo sát thực địa
Khảo sát thực địa trên địa bàn huyện Hòa Vang và quận Sơn Trà nhằm làm
rõ các đặc điểm tự nhiên, hiện trạng CSHT, sinh kế của hộ gia đình, biểu hiện và tác
động của BĐKH, các tai biến liên quan đến BĐKH,… làm cơ sở cho việc đánh giá
tác động của BĐKH phục vụ đánh giá KNTƯ của HGĐ. Các hoạt động thực địa đã
được học viên tham gia thực hiện vào năm 2014 và năm 2015.
c) Phương pháp điều tra phỏng vấn hộ gia đình
Đánh giá KNTƯ với BĐKH của HGĐ ở huyện Hòa Vang và quận Sơn Trà
dựa trên kết quả điều tra phỏng vấn các HGĐ. Đây là một trong những phương
pháp được áp dụng nhằm thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc
nghiên cứu tác động trực tiếp của thiên tai và BĐKH tới người dân; các hoạt động
thích ứng, kinh nghiệm của người dân. Qua đó hiểu được nguyên nhân tổn thương
của người dân, điều kiện cơ sở vật chất và năng lực ứng phó của người dân, cộng
đồng, bằng kinh nghiệm và phương pháp truyền thống để tìm ra các biện pháp thích
ứng, ứng phó phù hợp để giảm những tổn thương trong tương lai. Nội dung của
phiếu điều tra phỏng vấn gồm:
-

Các thông tin về hiện trạng tai biến và BĐKH; các tác động của tai biến và
BĐKH đến các hộ gia đình; mức độ thiệt hại (CSHT, cơ cấu sử dụng đất, sức
khỏe người dân,…).

-

Các thông tin chung về HGĐ (số người, nghề nghiệp, độ tuổi, giới tính, trình
độ học vấn,…), các thông tin về KT – XH (sinh kế, thu nhập, tình trạng nhà

cửa, các loại đồ dùng trong gia đình, sự tham gia các loại bảo hiểm,…).

-

Các thông tin đánh giá chất lượng cuộc sống (mức độ ổn định an ninh trật tự,
mức độ quan tâm của cấp chính quyền địa phương, cơ sở hạ tầng y tế, giáo
dục, các vấn đề liên quan đến cuộc sống hộ gia đình,…).

-

Mức độ nhận thức của HGĐ về BĐKH; kinh nghiệm và KNTƯ với BĐKH
(kinh nghiệm đang áp dụng, chia sẻ với cộng đồng, tham gia tập huấn phòng

15
Footer Page 25 of 126.


×