Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và chất lượng cuộc sống của học sinh Trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.94 KB, 49 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TÔ THỊ HOAN

ĐÁP ỨNG KỲ VỌNG TỪ CHA MẸ VÀ CHẤT LƢỢNG
CUỘC SỐNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI – 2017

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TÔ THỊ HOAN

ĐÁP ỨNG KỲ VỌNG TỪ CHA MẸ VÀ CHẤT LƢỢNG
CUỘC SỐNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Chuyên ngành: Tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên
Mã số: Thí điểm


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thành Nam

HÀ NỘI – 2017

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều
sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy, cô giáo và sự hỗ trợ từ các cơ sở giáo dục.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên trong khoa Các
khoa học giáo dục trường ĐH Giáo dục – ĐHQG Hà Nội, đặc biệt là các
giảng viên bộ môn Tâm lý học lâm sàng đã cho tôi nhiều ý kiến đóng góp quý
báu cũng như tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thành Nam –
người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tâm chỉ bảo, động viên và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, giáo viên, phụ huynh
và các em học sinh trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm (Cầu Giấy, Hà Nội) và
THPT Hồng Thái (Đan Phượng, Hà Nội) đã nhiệt tình giúp đỡ, hợp tác và
tham gia nghiên cứu này.
Xin cảm ơn bạn bè, người thân đã luôn ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi
thực hiện nghiên cứu này.
Do điều kiện về thời gian và khả năng có hạn, luận văn tuy đã hoàn
thành nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô và
các nhà chuyên môn đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016

Tác giả

Tô Thị Hoan

i
Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CLCS

Chất lượng cuộc sống

ĐTB

Điểm trung bình

ĐLC

Độ lệch chuẩn

LPE

Living-up-to parental expectations (sống theo kỳ
vọng của cha mẹ

PPE


Perceived parental expectations (nhận thức về
những kỳ vọng của cha mẹ)

PSP

Perceived self-performance (nhận thức về sự thực
hiện của bản thân)

THPT

Trung học phổ thông

TLH

Tâm lý học

ii
Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................ ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................. x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1.Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2.Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
3.Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3
4.Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 4
5.Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 4
5.1.Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận....................................................................... 4
5.2.Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn.................................................................... 4
6.Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ............................................................ 5
6.1.Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 5
6.2.Khách thể nghiên cứu.................................................................................. 5
7.Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 5
7.1.Về nội dung nghiên cứu............................................................................... 5
7.2.Về thời gian và không gian nghiên cứu ...................................................... 6
8.Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................. 6
8.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận ................................................................ 6
8.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................................. 6
8.3.Phương pháp xử lý số liệu........................................................................... 6
9.Kết cấu của đề tài ......................................................................................... 6
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............... 8
iii
Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

1.1Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................... 8
1.1.1 Nghiên cứu về ảnh hưởng của những kỳ vọng từ phía cha mẹ đến sự
phát triển của trẻ ............................................................................................... 8
1.1.2 Nghiên cứu về tác động của việc đáp ứng kỳ vọng từ phía cha mẹ đến
CLCS của trẻ ................................................................................................... 12

1.1.3 Nghiên cứu sự khác biệt về những kỳ vọng của cha mẹ theo tiếp cận văn
hóa ................................................................................................................. 14
1.1.4 Nghiên cứu về kỳ vọng từ phía cha mẹ và tác động của những kỳ vọng
đó đến CLCS của trẻ ở Việt Nam .................................................................... 17
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản của vấn đề nghiên cứu ......................... 19
1.2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về Kỳ vọng ............................................. 19
1.2.2. Khái niệm Đáp ứng ............................................................................... 21
1.2.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về CLCS ................................................. 22
1.3. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT .................................................... 30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ............. 31
2.1. Xác định biến nghiên cứu ...................................................................... 31
2.2. Xác định mẫu nghiên cứu ...................................................................... 32
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................... 34
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận .......................................................... 34
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ....................................................... 35
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 39
2.4. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................ 40
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 41
3.1. Thực trạng đáp ứng kỳ vọng từ phía cha mẹ của học sinh THPT .... 41
3.1.1.Nhận thức của học sinh THPT về mức độ kỳ vọng từ phía cha mẹ ...... 41
3.1.2.Nhận thức của học sinh THPT về mức độ đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ . 44
3.2. Thực trạng CLCS của học sinh THPT................................................. 50
iv
Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

3.2.1.Thực trạng CLCS nói chung của học sinh THPT .................................. 50
3.2.2.Thực trạng sự hài lòng với cuộc sống của học sinh THPT ................... 54

3.2.3.Thực trạng về lòng tự trọng của học sinh THPT ................................... 56
3.2.4.Thực trạng về những cảm xúc tiêu cực của học sinh THPT .................. 56
3.3.Mối quan hệ giữa đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và CLCS của học sinh
THPT ............................................................................................................. 60
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 73
1. Kết luận: ..................................................................................................... 73
2. Khuyến nghị: ............................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 84

v
Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các thuộc tính của CLCS ............................................................... 24
Bảng 1.2. Các định nghĩa về CLCS – Các thành phần chính của CLCS........ 25
Bảng 1.3. Các chỉ số và mô tả chính trên mỗi thành phần cốt yếu của CLCS 26
Bảng 1.4. Một số phương pháp đo lường CLCS ............................................ 28
Bảng 3.1. Nhận thức của học sinh THPT về những kỳ vọng từ phía cha mẹ ở
từng lĩnh vực khác nhau (N=418) ................................................................... 41
Bảng 3.2. Sự khác biệt giữa học sinh nam và học sinh nữ trong nhận thức về
những kỳ vọng từ phía cha mẹ (N=418) ......................................................... 42
Bảng 3.3. Sự khác biệt giữa học sinh hai trường Nguyễn Bỉnh Khiêm và Hồng
Thái trong nhận thức về những kỳ vọng từ phía cha mẹ (N=418) ................. 43
Bảng 3.4. Sự khác biệt giữa học sinh các lớp 10-12 trong nhận thức về những
kỳ vọng từ phía cha mẹ (N=418) .................................................................... 44
Bảng 3.5. Nhận thức của học sinh THPT về sự đáp ứng những kỳ vọng từ

phía cha mẹ ở từng lĩnh vực khác nhau (N=418)............................................ 45
Bảng 3.6. Sự khác biệt giữa học sinh nam và học sinh nữ trong tự đánh giá về
mức độ đáp ứng những kỳ vọng từ phía cha mẹ (N=418) .............................. 45
Bảng 3.7. Sự khác biệt giữa học sinh trường Nguyễn Bỉnh Khiêm và Hồng
Thái trong tự đánh giá về mức độ đáp ứng kỳ vọng từ phía cha mẹ (N=418) 46
Bảng 3.8. Sự khác biệt giữa học sinh các lớp 10-12 trong tự đánh giá về mức
độ đáp ứng kỳ vọng từ phía cha mẹ (N=418) ................................................. 46
Bảng 3.9. Mức độ đáp ứng kỳ vọng của học sinh THPT (N=418) ................. 47
Bảng 3.10. Sự khác biệt giữa học sinh hai trường Nguyễn Bỉnh Khiêm và
Hồng Thái về mức độ đáp ứng kỳ vọng từ phía cha mẹ (N=418) .................. 48
Bảng 3.11. Sự khác biệt giữa học sinh các lớp 10-12 về mức độ đáp ứng kỳ
vọng từ phía cha mẹ (N=418) ......................................................................... 49
Bảng 3.12. CLCS của học sinh THPT ở các lĩnh vực khác nhau (N=418) .... 50
vi
Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

Bảng 3.13. So sánh CLCS theo giới tính (N=418) ......................................... 52
Bảng 3.14. So sánh CLCS theo khối lớp (N=418) ......................................... 53
Bảng 3.15. So sánh CLCS theo trường (N=418) ............................................ 54
Bảng 3.16. Sự hài lòng với cuộc sống của học sinh THPT (N=418) ............. 55
Bảng 3.17. Mức độ Trầm cảm – Lo âu – Stress của học sinh THPT (N=418)57
Bảng 3.18. Tương quan giữa các tiểu thang của DASS-21 với tiểu thang Cảm
xúc của Kiddo-KINDL (N=418) ..................................................................... 57
Bảng 3.19. Tương quan giữa các tiểu thang của DASS-21 với thang đo lòng
tự trọng Rosenberg (N=418) ........................................................................... 58
Bảng 3.20. Tương quan giữa thang đo Nét tính cách tức giận và thang đo
CLCS Kiddo-KINDL (N=418) ....................................................................... 58

Bảng 3.21. Sự khác biệt giữa học sinh nam và học sinh nữ trong nét tính cách
tức giận (N=418) ............................................................................................. 59
Bảng 3.22. Tương quan giữa sự đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và CLCS của học
sinh THPT (N=418) ........................................................................................ 60
Bảng 3.23. Sự khác biệt về CLCS giữa học sinh đáp ứng và không đáp ứng kỳ
vọng từ cha mẹ (N=418) ................................................................................. 61
Bảng 3.24. Mối quan hệ giữa đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và sự hài lòng với
cuộc sống của học sinh THPT (N=418) .......................................................... 62
Bảng 3.25. Mối quan hệ giữa đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và lòng tự trọng của
học sinh THPT (N=418).................................................................................. 63
Bảng 3.26. Tương quan giữa sự đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ với mức độ trầm
cảm – lo âu – stress (N=418) .......................................................................... 63
Bảng 3.27. Sự khác biệt về mức độ trầm cảm – lo âu – stress giữa học sinh
đáp ứng và không đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ (N=418) ................................ 64
Bảng 3.28. Mối quan hệ giữa đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và mức độ trầm cảm
của học sinh THPT (N=418) ........................................................................... 64
vii
Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

Bảng 3.29. Mối quan hệ giữa đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và mức độ lo âu của
học sinh THPT (N=418).................................................................................. 65
Bảng 3.30. Mối quan hệ giữa đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và mức độ stress
của học sinh THPT (N=418) ........................................................................... 65
Bảng 3.31. Sự khác biệt về nét tính cách tức giận giữa học sinh đáp ứng và
không đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ (N=418) ................................................... 66
Bảng 3.32. Mối quan hệ giữa đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và nét tính cách tức
giận của học sinh THPT (N=418) ................................................................... 66

Bảng 3.33. Mối quan hệ giữa đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và CLCS của học
sinh THPT (N=418) ........................................................................................ 67
Bảng 3.34. Mối quan hệ giữa đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và CLCS ở lĩnh vực
thể chất của học sinh THPT (N=418) ............................................................. 68
Bảng 3.35. Mối quan hệ giữa đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và CLCS ở lĩnh vực
cảm xúc của học sinh THPT (N=418) ............................................................ 68
Bảng 3.36. Mối quan hệ giữa đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và CLCS ở lĩnh vực
bản thân của học sinh THPT (N=418) ............................................................ 69
Bảng 3.37. Mối quan hệ giữa đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và CLCS ở lĩnh vực
gia đình của học sinh THPT (N=418) ............................................................. 69
Bảng 3.38. Mối quan hệ giữa đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và CLCS ở lĩnh vực
bạn bè của học sinh THPT (N=418) ............................................................... 70
Bảng 3.39. Mối quan hệ giữa đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và CLCS ở lĩnh vực
trường học của học sinh THPT (N=418) ........................................................ 70

viii
Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Mức độ hài lòng với cuộc sống của học sinh THPT (N=418)....55

ix
Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa sự đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và CLCS của học
sinh THPT ở góc độ tâm lý ............................................................................71

x
Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của cha mẹ đến con cái đã và đang phát
triển cùng với các lĩnh vực của TLH trẻ em và thanh thiếu niên. Một số
nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự phát triển tâm thần, cảm xúc và xã hội của trẻ em
và thanh thiếu niên chịu tác động rõ rệt bởi cha mẹ (xem Russell và cộng sự,
2010; Phạm Thị Bích Phượng, 2012; Đỗ Thị Thảo, 2013; Vũ Thị Khánh Linh,
2013). Các tài liệu TLH phát triển trong và ngoài nước cũng đều khẳng định
cha mẹ là một trong những nhân tố tác động đến sự phát triển tâm lý của cá
nhân (ví dụ: Shaffer & Kipp, 2013; Dương Thị Diệu Hoa và cộng sự, 2008;
Đinh Thị Kim Thoa và cộng sự, 2009; Nguyễn Văn Đồng, 2012). Cha mẹ có
thể tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến trẻ thông qua phong cách
chăm sóc và giáo dục con cái, hay những hệ thống giá trị và chuẩn mực của
mình (Dương Thị Diệu Hoa và cộng sự, 2008; Đinh Thị Kim Thoa và cộng
sự, 2009; Nguyễn Văn Đồng, 2012). Nhiều nghiên cứu đi trước trên thế giới
đã chỉ ra mối quan hệ giữa những kỳ vọng từ phía cha mẹ với sự thích nghi,
căng thẳng tâm lý, thành tích học tập của trẻ (Wang & Heppner, 2002;
Agliata, 2005; Kobayashi, 2005; Zhan, 2006; Grossman và cộng sự, 2011).
Tuy vậy, ở Việt Nam cho đến hiện tại chỉ có rất ít nhà nghiên cứu quan tâm
đến lĩnh vực này (Văn Thị Kim Cúc, 2001; Nguyễn Thị Nhân Ái & Tô Thị

Hoan, 2014). Bên cạnh đó, nhiều tài liệu dịch từ nước ngoài chỉ đề cập thoáng
qua và có nhiều thiếu sót trong việc thảo luận cũng như giải thích về những
kỳ vọng từ phía cha mẹ có thể ảnh hưởng tới trẻ em và thanh thiếu niên nói
chung và thanh thiếu niên Việt Nam nói riêng như thế nào (xem Nguyễn Văn
Đồng, 2012).
Nghiên cứu đã cho thấy kỳ vọng của cha mẹ có mối quan hệ thuận
chiều với thành tích học tập, sự phát triển ngôn ngữ của trẻ (Zhan, 2006;
1
Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

Yeung và cộng sự, 2010; Wahedi, 2010). Thực tế ở Việt Nam đã cho thấy
rằng những kỳ vọng quá lớn hoặc không phù hợp từ phía cha mẹ có thể có
những tác động tiêu cực đến trẻ, thậm chí là gây ra hệ quả đáng tiếc. Đã có
những trường hợp học sinh tự tử vì kết quả học tập không được như mong đợi
của cha mẹ như hai học sinh lớp 10 và 12 ở Lâm Đồng 1, hay nữ sinh lớp 11 ở
Bình Dương2. Với nhiều người, khi họ không đáp ứng được những kỳ vọng từ
phía gia đình thì họ sẽ cảm thấy xấu hổ với gia đình mình hoặc cảm thấy mình
chưa làm tròn “chữ hiếu” với cha mẹ.
Một số nghiên cứu khác chỉ ra bằng chứng về mối quan hệ giữa việc
không đáp ứng được những kỳ vọng từ phía cha mẹ với những khó khăn về
thích nghi, cảm xúc, và những căng thẳng tâm lý (Wang và Heppner, 2002;
Agliata, 2005; Kobayashi, 2005; Costigan và cộng sự, 2010; Rutherford,
2015). Trong các nghiên cứu này, sự đáp ứng kỳ vọng/sống theo kỳ vọng của
cha mẹ (fulfillment of parental expectations/living up to parental
expectations) được xác định dựa trên sự khác biệt giữa nhận thức về kỳ vọng
từ phía cha mẹ (percieved parental expectations) và nhận thức về sự thực thi
của bản thân (perceived self-performance) hay nhận thức về khả năng đáp

ứng kỳ vọng (perceived fulfillment of parental expectations) ở một cá nhân.
Những dẫn chứng về mặt lý luận cũng như thực tế ở trên cho thấy kỳ
vọng từ phía cha mẹ đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển tâm thần,
cảm xúc và xã hội của trẻ em và thanh thiếu niên. Nhưng mối quan hệ giữa
những kỳ vọng từ phía cha mẹ và CLCS của trẻ ở góc độ tâm lý vẫn chưa
được giải nghĩa một cách đầy đủ, rõ ràng trong bối cảnh văn hóa Việt Nam do
còn thiếu các bằng chứng nghiên cứu tin cậy.
Có thể là những kỳ vọng của cha mẹ có ảnh hưởng trực tiếp tới CLCS
của trẻ, nhưng cũng có thể là sự khác biệt giữa nhận thức về kỳ vọng từ phía
1
2

“ Uống thuốc diệt cỏ tự tử vì không đạt học sinh giỏi”, báo Dân trí Online, ngày 27/01/2013.
“Nữ sinh lớp 11 tự tử để lại 5 bức thư tuyệt mệnh”, báo Người lao động Online, ngày 27/12/2015.

2
Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

cha mẹ với nhận thức về khả năng đáp ứng của bản thân sẽ là dự báo tốt hơn
cho CLCS của trẻ. Một số nhà TLH như Rogers và Freud đã mặc nhiên công
nhận rằng sự khác biệt giữa cái tôi thực tế (actual self) và cái tôi lý tưởng
(ideal self) được phát triển từ vô số các tương tác với cha mẹ tạo ra những vấn
đề về sức khỏe tâm thần (xem Corey, 2005). Chính vì vậy, sẽ hữu ích hơn khi
không chỉ tìm hiểu vai trò của những kỳ vọng từ phía cha mẹ mà còn xem xét
sự khác biệt giữa kỳ vọng từ phía cha mẹ và khả năng đáp ứng những kỳ vọng
đó của cá nhân trong mối quan hệ với chất CLCS của cá nhân đó. Hay nói
cách khác là xem xét mối quan hệ giữa việc đáp ứng kỳ vọng từ phía cha mẹ

và CLCS của cá nhân.
Chính vì những lý do về mặt lý luận và thực tiễn ở trên mà chúng tôi đã
lựa chọn đề tài “Đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và chất lượng cuộc sống của
học sinh trung học phổ thông” nhằm mục đích nghiên cứu cơ sở lý luận về
kỳ vọng của cha mẹ, CLCS của học sinh THPT, khảo sát mối liên hệ giữa
việc đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và CLCS của học sinh THPT ở góc độ tâm
lý, từ đó đề xuất một số kiến nghị đối với giáo dục gia đình – nhà trường – xã
hội để nâng cao CLCS cho các em.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu mối liên hệ giữa việc đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và CLCS
của học sinh THPT ở góc độ tâm lý. Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến
mối liên hệ này. Từ đó, đưa ra những khuyến nghị nhằm giảm những tác động
tiêu cực của sự kỳ vọng từ cha mẹ đến CLCS của học sinh THPT và những
biện pháp nhằm nâng cao CLCS của học các em.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nhận thức của học sinh THPT về những kỳ vọng từ cha mẹ với thành
tích thực tế của bản thân các em có sự chênh lệch như thế nào?
- CLCS của học sinh THPT ở góc độ tâm lý được thể hiện như thế nào?

3
Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

- Có mối liên hệ nào giữa việc đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và CLCS của
học sinh THPT không?
4. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết 1: Kỳ vọng của phụ huynh vào học sinh THPT thể hiện ở
những mong muốn con mình đạt được thành công trong trình độ học

vấn, nghề nghiệp tương lai, các mối quan hệ (gia đình, bạn bè, mối
quan hệ lãng mạn).
- Giả thuyết 2: Có sự chênh lệch giữa nhận thức của học sinh THPT về
những kỳ vọng từ cha mẹ mình với thành tích thực tế của họ.
- Giả thuyết 3: Các yếu tố như mối quan hệ gia đình, bạn bè, lòng tự
trọng và môi trường trường học là những yếu tố tạo nên CLCS ở góc độ
tâm lý của học sinh THPT.
- Giả thuyết 4: Khi sự chênh lệch giữa nhận thức của học sinh THPT về
những kỳ vọng từ cha mẹ với thành tích thực tế của các em càng lớn,
điều đó có nghĩa là học sinh THPT không đáp ứng được kỳ vọng của
cha mẹ, thì CLCS ở góc độ tâm lý của các em càng thấp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
- Tổng quan lịch sử nghiên cứu về đáp ứng kỳ vọng từ phía cha mẹ và
CLCS của học sinh THPT.
- Làm rõ những khái niệm có liên quan: đáp ứng, kỳ vọng, CLCS.
5.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn

- Chọn lọc các thang đo/bảng hỏi phù hợp với mục đích nghiên cứu của
đề tài dựa trên điểm luận các công trình nghiên cứu đi trước.
- Khảo sát định lượng và định tính để tìm hiểu mối liên hệ giữa sự đáp
ứng kỳ vọng từ cha mẹ của học sinh THPT và CLCS của các em ở góc
độ tâm lý.
4
Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.


- Đưa ra một số khuyến nghị và đề xuất cho việc giảm những tác động
tiêu cực của những kỳ vọng từ cha mẹ đến CLCS của học sinh THPT,
những biện pháp nhằm nâng cao CLCS ở góc độ tâm lý của các em.
6. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
6.1.

Đối tượng nghiên cứu
Mối liên hệ giữa việc đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ và CLCS của học

sinh THPT.
6.2.

Khách thể nghiên cứu
418 học sinh THPT (lớp 10 – 12) ở hai trường THPT Nguyễn Bỉnh

Khiêm (Cầu Giấy, Hà Nội) và THPT Hồng Thái (Đan Phượng, Hà Nội).
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1.

Về nội dung nghiên cứu
Để tìm hiểu việc đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ của học sinh THPT không

phải là một điều dễ dàng. Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, chúng tôi tìm
hiểu việc đáp ứng kỳ vọng từ cha mẹ của học sinh THPT thông qua việc xem
xét sự chênh lệch giữa nhận thức về những kỳ vọng từ cha mẹ của học sinh
THPT và thành tích thực tế của các em. Cha mẹ luôn đặt kỳ vọng vào con cái
ở nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tìm
hiểu sự kỳ vọng của cha mẹ vào những đứa con là học sinh THPT ở ba lĩnh
vực sau: (i) sự trưởng thành của cá nhân, (ii) thành tích học tập và (iii) những

quan tâm về mối quan hệ lãng mạn.
CLCS là một khái niệm phức tạp, bao gồm nhiều chiều kích khác nhau
nhưng thời gian thực hiện đề tài có hạn, điều kiện làm việc còn hạn chế và
dưới góc độ của một nghiên cứu TLH, đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn khảo sát,
tập trung nghiên cứu CLCS của học sinh THPT ở lĩnh vực tâm lý theo những
khía cạnh sau: (i) lòng tự trọng, (ii) sự hài lòng với cuộc sống, (iii) những
cảm xúc lo âu – trầm cảm – căng thẳng và nét tính cách tức giận.

5
Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

7.2.

Về thời gian và không gian nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2016 – 10/2016.
- Không gian nghiên cứu: Toàn bộ quá trình nghiên cứu được thực hiện
trên địa bàn Hà Nội.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1.

Phương pháp nghiên cứu lý luận
Luận văn tham khảo tài liệu có sẵn từ một số nguồn như tạp chí, báo

cáo, tác phẩm khoa học trong và ngoài ngành để xây dựng cơ sở lý thuyết cho
đề tài, tìm hiểu về những thành tựu lý thuyết, kết quả nghiên cứu đã đạt được
liên quan đến đề tài, những chủ trương và chính sách liên quan đến nội dung

nghiên cứu.
8.2.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi/thang đo: sử dụng các bảng hỏi
Việt hóa LPEI, Kiddo-KINDLR, STAXI-2, thang đo lòng tự trọng
Rosenberg self-esteem scale, thang đo sự hài lòng với cuộc sống
Satisfaction with life scale, thang đo đánh giá trầm cảm – lo âu – stress
DASS-21, xây dựng bảng hỏi về nhân khẩu học.
- Phương pháp phỏng vấn và trò chuyện.
8.3.

Phương pháp xử lý số liệu
Các thông tin thu thập được từ nghiên cứu tài liệu, điều tra bảng hỏi,

phỏng vấn được đưa về dạng dữ liệu tồn tại dưới hai dạng: định tính và định
lượng bằng cách xử lý logic và sử dụng các thuật toán thống kê, phần mềm
thống kê trong nghiên cứu khoa học xã hội SPSS 22.0. Các thông tin định tính
và định lượng đã xử lý dùng để xây dựng các luận cứ phục vụ cho việc chứng
minh hoặc bác bỏ các giả thuyết khoa học đã được nêu ra.
9. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo thì luận
văn được trình bày trong ba chương:
6
Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.


- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu: trình bày về những
vấn đề lý luận trong nghiên cứu về đáp ứng kỳ vọng từ phía cha mẹ và
CLCS của học sinh THPT.
- Chương 2: Phương pháp và tổ chức nghiên cứu: trình bày về công cụ
nghiên cứu, phương pháp lấy mẫu, mẫu nghiên cứu và cách thức phân
tích số liệu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu: trình bày về những kết quả nghiên cứu
đạt được.

7
Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Nghiên cứu về ảnh hưởng của những kỳ vọng từ phía cha mẹ đến sự
phát triển của trẻ
Khi nhắc tới tác động của kỳ vọng, người ta thường nhớ tới “hiệu ứng
Pygmalion” hay còn được gọi là “Self-fulfilling prophecy” (lời tiên đoán trở
thành sự thực) từ thực nghiệm “The Oak school” của Robert Rosenthal (1968)
với những kết quả nổi bật được thể hiện trong cuốn “Pygmalion in the
Classsroom: Teacher Expectation and Pupils’ Intellectual Development”
(Hiệu ứng Pygmalion trong lớp học: Kỳ vọng của giáo viên và sự phát triển
trí tuệ của học sinh). Trong thực nghiệm của mình, Rosenthal và Jacobson đã
lựa chọn ngẫu nhiên một số học sinh ở một trường tiểu học công lập và nói
với giáo viên của các em rằng đây là những học sinh có thể trở thành “những
người phát triển nhảy vọt” (growth spurters). Các giáo viên đã thể hiện sự kỳ

vọng của mình vào những học sinh này, trông đợi kết quả cao từ các em thông
qua việc ứng xử với các em như thể chúng sẽ thực sự trở thành “những người
nhảy vọt” (spurters). Sau một thời gian, các học sinh này đã không khiến giáo
viên của mình thất vọng bằng việc đạt được thành tích học tập cao. Hiệu ứng
Pygmalion có nghĩa là khi chúng ta đặt kỳ vọng về con người hay sự kiện nào
đó thì chúng ta sẽ thể hiện kỳ vọng đó với họ thông qua những tín hiệu giao
tiếp, ứng xử, hoặc đối đãi. Điều này sẽ khiến họ có khuynh hướng đáp lại
những tín hiệu đó bằng cách điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp, và kết
quả là sự kỳ vọng ban đầu trở thành hiện thực. Hiệu ứng Pygmalion có một ý
nghĩa to lớn khi ứng dụng trong quản lý nhân sự hay giáo dục.
Nhiều nhà nghiên cứu, đặc biệt là các nhà TLH và giáo dục học đã rất
quan tâm đến những kỳ vọng của cha mẹ và tác động của những kỳ vọng đó
8
Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

tới cuộc sống của trẻ. Bởi lẽ, gia đình là môi trường văn hóa – xã hội đầu tiên
mà trẻ tiếp xúc, trong đó cha mẹ là nhân tố quan trọng tác động tới sự phát
triển tâm lý của trẻ thông qua những tương tác giữa cha mẹ và trẻ. Và các bậc phụ
huynh luôn có những kỳ vọng vào con cái mình ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Michelle H. Stern (2006) đã thực hiện một nghiên cứu ở Mỹ trên 94
học sinh lớp 3 và lớp 4 cùng với những người chăm sóc của các em để tìm
hiểu xem những kỳ vọng từ phía cha mẹ về học tập của con cái, và nhận thức
của trẻ về những kỳ vọng đó có mối quan hệ như thế nào với thành tích đọc
của các em, và mối quan hệ đó sẽ khác đi như thế nào đối với những học sinh
có nguy cơ đọc kém. Bằng việc sử dụng mô hình tuyến tính tổng quát (GML)
để phân tích dữ liệu, kết quả cho thấy chỉ có dữ liệu thu thập được từ báo cáo
của cha mẹ là có mối liên hệ rõ ràng với thành tích đọc của trẻ trên mẫu

chung (p<0.001, N=94). Đặc biệt, kỳ vọng của cha mẹ có mối liên hệ rõ ràng
với thành tích đọc cuối năm học của trẻ nhóm nguy cơ thấp – khả năng đọc
tốt hơn (p=0.0014, N=64). Mặc dù kết quả nghiên cứu không ủng hộ cho tất
cả các giả thuyết mà tác giả đề ra nhưng nghiên cứu này đã đóng góp một
phần quan trọng cho hệ thống tài liệu về kỳ vọng của cha mẹ bằng việc khảo
sát cả kỳ vọng của cha mẹ và nhận thức của trẻ về những kỳ vọng đó. Mối
quan hệ giữa những kỳ vọng của cha mẹ và nhận thức của trẻ về những kỳ
vọng đó cũng rất quan trọng, sự khác biệt giữa cha mẹ và con cái cũng có thể
là một yếu tố cần khám phá khi xem xét mối quan hệ giữa những kỳ vọng của
cha mẹ với thành tích học tập của trẻ.
Wahedi (2010) đã nghiên cứu về ảnh hưởng của những kỳ vọng từ phía
cha mẹ vào thành tích tương lai của con đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ
trong những năm đầu đời. Đây là một nghiên cứu tương quan với biến độc lập
là mức độ kỳ vọng của cha mẹ và biến phụ thuộc là mức độ ngôn ngữ của trẻ
được tiến hành trên 101 trẻ em 5 – 6 tuổi và cha/mẹ của các em (N=101). Kết
quả cho thấy có mối tương quan thuận giữa mức độ kỳ vọng của cha mẹ và sự
9
Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

phát triển ngôn ngữ của trẻ (r=0.31, p=0.002). Bên cạnh đó, nghiên cứu còn
phát hiện ra cha mẹ có tình trạng kinh tế - xã hội càng cao thì mức độ kỳ vọng
vào thành tích tương lai của con cái càng cao (r=0.23, p=0.019). Nghiên cứu
này đã có một đóng góp to lớn cho đời sống, kết quả nghiên cứu là cơ sở để
đưa ra khuyến nghị về việc cải thiện tình trạng kinh tế - xã hội của người dân.
Bởi lẽ, đây là một nhân tố quan trọng để trẻ đạt được một chỉ số thông minh
ngôn ngữ tốt hơn và điều này sẽ ảnh hưởng đến thành tích chung trong tương
lai sau này của trẻ. Nghiên cứu này cũng gợi mở cho những hướng nghiên

cứu trong tương lai về việc tìm hiểu xem liệu những kỳ vọng của cha mẹ có
thể ảnh hưởng tới những khía cạnh nào khác trong sự phát triển của trẻ.
Yeung và cộng sự (2010) đã thực hiện một nghiên cứu trên 275 học
sinh lớp 7 ở Singapore (tất cả học sinh đều là người gốc Hoa). Một trong
những mục đích của nghiên cứu này là nhằm tìm hiểu xem liệu những kỳ
vọng của cha mẹ có những ảnh hưởng ngắn hạn hoặc dài hạn trong việc học
môn Vật lý của học sinh hay không. Người tham gia được yêu cầu trả lời 29
câu hỏi trong bảng khảo sát về khái niệm bản thân (self-concepts) trong việc
học Vật lý (thành tích và hứng thú), khái niệm bản thân trong môn Tiếng Anh
(thành tích và hứng thú), nhận thức về những kỳ vọng của cha mẹ ở môn Vật
Lý, sự tham gia học môn Vật lý (thành tích ngắn hạn), và khát vọng học Vật
lý trong tương lai (thành tích dài hạn). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có một
sự ảnh hưởng tích cực của những nhận thức về kỳ vọng từ phía cha mẹ lên cả
thành tích ngắn hạn (r=0.41, p<0.05) và dài hạn (r=0.58, p<0.05) trong việc
học môn Vật lý. Những ảnh hưởng của cha mẹ có xu hướng mạnh mẽ ngay cả
khi ảnh hưởng của những khái niệm bản thân bị kiểm soát. Rất có thể, những
kỳ vọng của cha mẹ (ngay cả khi được nhìn nhận qua lăng kính của con cái)
chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi yếu tố văn hóa. Singapore là một nước chịu ảnh
hưởng của Nho giáo nên việc con cái biết vâng lời và làm theo những mong
muốn của cha mẹ rất được đề cao. Điều này gợi ý cho việc nghiên cứu về

10
Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

những kỳ vọng của cha mẹ theo tiếp cận văn hóa. Một điều đặc biệt là nghiên
cứu này đã tìm hiểu khả năng tác động ngắn hạn và dài hạn của những kỳ
vọng từ phía cha mẹ đến trẻ. Các nghiên cứu trong tương lai cũng nên xem

xét sự ảnh hưởng này lên các khía cạnh khác trong cuộc sống của trẻ là ngắn
hạn hay dài hạn.
Có thể thấy, trong nhiều nghiên cứu đi trước, câu hỏi đặt ra thường là
những kỳ vọng của cha mẹ có ảnh hưởng như thế nào đến thành tích của con
cái họ. Tuy nhiên, mọi thứ không hẳn chỉ đơn giản là đi theo đường thẳng như
“kỳ vọng ảnh hưởng đến thành tích”. Rất có thể có yếu tố trung gian nào đó
nằm trong mối quan hệ này.
Grossman và cộng sự (2011) đã tiến hành một nghiên cứu sử dụng mẫu
hình đa cấp (multi-level modeling) để khảo sát về ảnh hưởng của những kỳ
vọng của cha mẹ ở cấp độ cá nhân và cấp độ toàn trường lên thành tích của
học sinh. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng khảo sát khái niệm bản thân về thành
tích của học sinh như một yếu tố trung gian cho mối quan hệ này. Nghiên cứu
lấy dữ liệu từ 4535 học sinh lớp 5 và lớp 8 trong nguồn dữ liệu của nghiên
cứu theo chiều dọc về thời thơ ấu ECLS-K ở Mỹ (Early Childhood
Longitudinal Study; bao gồm 17401 học sinh bắt đầu học mẫu giáo từ năm
1998). Kết quả nghiên cứu đã cho thấy chỉ có mối quan hệ giữa những kỳ
vọng của cha mẹ ở cấp độ cá nhân với thành tích của học sinh khi kiểm soát
yếu tố giới tính và tình trạng kinh tế - xã hội. Trong mối quan hệ này, khái
niệm bản thân về thành tích học tập của học sinh là một phần trung gian, kỳ
vọng của cha mẹ ở cấp độ toàn trường thì lại là một yếu tố điều tiết. Ở những
trường học mà những kỳ vọng của cha mẹ cao hơn trung bình thì mối quan hệ
giữa kỳ vọng của cha mẹ và thành tích của học sinh ở cấp độ cá nhân giảm.
Điều này có nghĩa là trong một cộng đồng, khi mà hầu hết các bậc phụ huynh
đều có mức độ kỳ vọng cao vào con cái thì những kỳ vọng đó lại ít có ảnh
hưởng tới trẻ. Kết quả của nghiên cứu này gợi mở cho những nghiên cứu tiếp
11
Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.


theo cần xem xét kỳ vọng của cha mẹ ở nhiều cấp độ khác nhau để có thể
nhìn thấy một bức tranh tổng thể về mối quan hệ của những kỳ vọng từ phía
cha mẹ đến cuộc sống của trẻ em và thanh thiếu niên.
Trong một nghiên cứu khác của Zhan (2006) thì những kỳ vọng của
cha mẹ lại là yếu tố trung gian trong mối quan hệ giữa tài sản của cha mẹ và
thành tích học tập của trẻ. Kết quả nghiên cứu ở nhóm trẻ em trong độ tuổi 5
– 12 cho thấy tài sản của cha mẹ có mối liên hệ thuận chiều với điểm số môn
toán và đọc của trẻ. Trong khi đó những cha mẹ có tài sản càng nhiều thì càng
có kỳ vọng cao vào các hoạt động ở trường của trẻ.
Những nghiên cứu trên cho thấy kỳ vọng của cha mẹ có ảnh hưởng tới
cuộc sống của trẻ em và thanh thiếu niên một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Đôi khi có những yếu tố trung gian trong mối quan hệ giữa những kỳ vọng
của cha mẹ với CLCS của trẻ, đôi khi những kỳ vọng của cha mẹ lại là yếu tố
trung gian trong mối quan hệ giữa CLCS của trẻ với các yếu tố khác. Tuy
nhiên, phần lớn các nghiên cứu trên đều tập trung tìm hiểu ảnh hưởng của kỳ
vọng từ phía cha mẹ với thành tích học tập của trẻ, rất ít nghiên cứu quan tâm
đến mối quan hệ giữa những kỳ vọng đó và CLCS ở góc độ tâm lý của trẻ.
1.1.2 Nghiên cứu về tác động của việc đáp ứng kỳ vọng từ phía cha mẹ đến
CLCS của trẻ
Khi tìm hiểu về tác động của những kỳ vọng từ phía cha mẹ lên sự căng
thẳng tâm lý của sinh viên Đài Loan, Wang và Heppner (2002) đã phát hiện ra
rằng sự khác biệt giữa nhận thức về kỳ vọng từ phía cha mẹ và nhận thức về
sự thực thi những kỳ vọng đó của sinh viên mới là yếu tố dự báo tốt hơn cho
trạng thái khỏe mạnh về mặt tâm lý (psychological well-being) của họ. Lý
thuyết về sự khác biệt cái tôi (Self-discrepancy) của Higgins (1987) cũng đã
giải thích tại sao mà sự khác biệt giữa nhận thức về những kỳ vọng của cha
mẹ và nhận thức về khả năng thực thi của bản thân có thể gây ra những hỗn
loạn về cảm xúc. Lý thuyết nhận thức này được phát triển cùng với quan điểm
12

Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

về những niềm tin mâu thuẫn khác nhau giữa cái tôi lý tưởng (ideal self), cái
tôi thực tế (actual self) và cái tôi bắt buộc (the ought self) sẽ dẫn đến những
cảm xúc tiêu cực.
Nhiều nghiên cứu khác về vấn đề này cũng có kết quả ủng hộ cho lý
thuyết này. Trong nghiên cứu của mình trên sinh viên Mỹ (gồm nhiều chủng
tộc khác nhau), Agliata (2005) cũng đã sử dụng bảng kiểm sống theo kỳ vọng
của cha mẹ LPEI (Wang và Heppner; 2002). Kết quả cho thấy rằng khi sự
khác biệt giữa thành tích hiện tại và nhận thức về kỳ vọng từ phía cha mẹ
càng lớn thì sinh viên càng trải nghiệm mức độ giận dữ, trầm cảm, lo âu cao
hơn, còn mức độ lòng tự trọng và khả năng thích nghi thấp hơn. Kobayashi
(2005) đã tiến hành nghiên cứu nhằm kiểm tra hệ thống các tác động trực tiếp
và gián tiếp của những nhận thức về kỳ vọng từ phía cha mẹ, sự khác biệt
trong nhận thức về các kỳ vọng đó với thành tích của sinh viên, bối cảnh văn
hóa và giá trị văn hóa lên căng thẳng tâm lý ở các sinh viên người Mỹ gốc
Hoa. Kết quả cho thấy vai trò của sự khác biệt về nhận thức như một yếu tố
trung gian trong mối quan hệ giữa những kỳ vọng từ phía cha mẹ và căng
thẳng tâm lý của sinh viên. Giá trị văn hóa có tác động trực tiếp lên căng
thẳng tâm lý thông qua sự khác biệt trong nhận thức về kỳ vọng của cha mẹ.
Việc đáp ứng kỳ vọng của cha mẹ không chỉ tác động đến sự khỏe mạnh về
mặt cảm xúc (emotional well-being) mà còn có mối liên hệ với những khó
khăn trong việc đưa ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên (Leung
và cộng sự, 2011). Đây là kết quả nghiên cứu trên 1342 sinh viên ở ba thành
phố tại Trung Quốc (Bắc Kinh, Vũ Hán, Hồng Kông) về ảnh hưởng của
những kỳ vọng từ phía cha mẹ và những giá trị văn hóa đến những khó khăn
ra quyết định nghề nghiệp của sinh viên. Trong mối quan hệ giữa việc đáp

ứng kỳ vọng của cha mẹ với những khó khăn ra quyết định nghề nghiệp của
sinh viên thì những giá trị văn hóa đóng vai trò trung gian.
13
Footer Page 25 of 126.


×