Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

tóm tắt Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 48 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ NGỌC HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH BÁN TRÚ TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HÀ LANG HUYỆN CHIÊM HÓA,
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017
Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ NGỌC HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH BÁN TRÚ TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HÀ LANG HUYỆN CHIÊM HÓA,
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa

HÀ NỘI - 2017
Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, hoàn thành luận văn tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, động viên, hướng dẫn của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp
và gia đình.
Với tình cảm chân thành tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám
hiệu cùng toàn thể các cán bộ, giảng viên Trường Đại học Giáo dục Đại học
Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn đến PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa,
người đã tận tình, hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu khoa
học để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, những người thân,
đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, khích lệ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Chắc chắn trong luận văn sẽ còn nhiều thiếu sót, vì vậy tôi xin được
tiếp thu những ý kiến đóng góp, sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để luận văn
ngày càng hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Chiêm Hóa, ngày 10 tháng 01 năm 2017
Học viên


Phạm Thị Ngọc Hà

Footer Page 3 of 126.

i


Header Page 4 of 126.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Footer Page 4 of 126.

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BGH:

Ban giám hiệu

CBQL:

Cán bộ quản lý

CBGV:

Cán bộ giáo viên


CMHS:

Cha mẹ học sinh

CSVC:

Cơ sở vật chất

GD KNS:

Giáo dục kĩ năng sống

GD:

Giáo dục

GVCN:

Giáo viên chủ nhiệm

GVBM:

Giáo viên bộ môn

GV:

Giáo viên

HS:


Học sinh

QL:

Quản lý

TBDH:

Thiết bị dạy học

TDTT:

Thể dục thể thao

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

UBND:

Ủy ban nhân dân

ii


Header Page 5 of 126.


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Danh mục các bảng, sơ đồ .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BÁN TRÚ TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ............................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................ 7
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................... 7
1.1.2. Ở Việt Nam ..................................................................................... 8
1.2. Những khái niệm cơ bản........................................................................ 11
1.2.1. Quản lý .......................................................................................... 11
1.2.2. Quản lí giáo dục ............................................................................ 14
1.2.3. Quản lí nhà trường phổ thông ....................................................... 15
1.2.4. Hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt động giáo
dục kĩ năng sống ..................................................................................... 17
1.3. Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh THPT ............................................................................................... 19
1.3.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT .................... 19
1.3.2. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT ................... 20
1.3.3. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ........................ 22
1.4. Đặc điểm tâm lí học sinh bán trú .......................................................... 25
1.4.1. Học sinh bán trú ............................................................................ 25
1.4.2. Đặc điểm tâm lí học sinh dân tộc .................................................. 26
1.5. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú
tại trƣờng THPT............................................................................................ 27
1.5.1. Vị trí, vai trò, chức năng của Hiệu trưởng trường THPT có
học sinh bán trú ....................................................................................... 27

1.5.2. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống tại trường THPT
có học sinh bán trú .................................................................................. 28

Footer Page 5 of 126.

iii


Header Page 6 of 126.

1.5.3. Nội dung quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT ......... 29
1.6. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh bán trú THPT trong giai đoạn hiện nay ............. 32
1.6.1. Yếu tố ảnh hưởng của nhà quản lý và đội ngũ giáo viên.............. 32
1.6.2. Yếu tố ảnh hưởng của gia đình học sinh ....................................... 33
1.6.3. Yếu tố ảnh hưởng của môi trường ................................................ 34
1.6.4. Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội ......................... 34
1.6.5. Yếu tố ảnh hưởng của sự bùng nổ công nghệ thông tin ............... 35
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BÁN TRÚ CỦA TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HÀ LANG HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG.......... 37
2.1. Đặc điểm trƣờng THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang..... 37
2.1.1. Giới thiệu khái quát về nhà trường ............................................... 37
2.1.2. Hoạt động giáo dục kĩ năng sống của nhà trường ........................ 42
2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú trƣờng
THPT Hà Lang, Chiêm Hóa, Tuyên Quang ............................................... 44
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh về các nhóm
kĩ năng sống ............................................................................................ 44
2.2.2. Thực trạng về nội dung giáo dục giáo kĩ năng sống cho học

bán trú THPT........................................................................................... 47
2.2.3. Thực trạng đánh giá về hình thức giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh bán trú THPT ............................................................................ 50
2.2.4. Thực trạng về phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh bán trú THPT ................................................................................... 52
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống học sinh bán
trú của trƣờng THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .... 54
2.3.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống học
sinh bán trú của trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang ........................................................................................... 54
2.3.2. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh bán trú THPT Hà Lang ...................................................... 56

Footer Page 6 of 126.

iv


Header Page 7 of 126.

2.3.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh bán trú THPT Hà Lang ..................................... 58
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT Hà Lang ....... 59
2.4. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục kĩ
năng sống ........................................................................................................ 61
2.5. Thực trạng những yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục kĩ năng sống
của học sinh bán trú ở trƣờng THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang ......................................................................................... 63
2.6. Đánh giá chung ....................................................................................... 64

2.6.1. Điểm mạnh và điểm yếu ............................................................... 64
2.6.2. Nguyên nhân ................................................................................. 66
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 67
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BÁN TRÚ CỦA TRƢỜNG
THPT HÀ LANG, HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG ..... 68
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................ 68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................. 68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................... 68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................... 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi ............................... 69
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh bán trú ở trƣờng THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa,
tỉnh tuyên Quang ........................................................................................... 69
3.2.1. Biện pháp 1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ
giáo viên, cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh bán trú THPT ............................................................................ 69
3.2.2. Biện pháp 2. Đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt
động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT ......... 72
3.2.3. Biện pháp 3. Kế hoạch hóa công tác quản lí hoạt động giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT .......................... 76

Footer Page 7 of 126.

v


Header Page 8 of 126.

3.2.4. Biện pháp 4. Tổ chức các nguồn lực thực hiện tốt kế hoạch

giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT ................................. 78
3.2.5. Biện pháp 5. Tăng cường chỉ đạo giáo dục ý thức tự giác, tự
quản, phát huy vai trò chủ thể của học sinh bán trú trong GD KNS ...... 83
3.2.6. Biện pháp 6. Xây dựng các điều kiện tinh thần và vật chất hỗ
trợ thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
bán trú ...................................................................................................... 85
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ............................................................. 88
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và tính khả thi của
biện pháp đề xuất .......................................................................................... 91
3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm .................................................................... 91
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT ............ 92
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 104

Footer Page 8 of 126.

vi


Header Page 9 of 126.

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.

Bảng 2.6.
Bảng 2.7
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.

Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.

Bảng 2.15.
Bảng 2.16.
Bảng 3.1.
Sơ đồ 3.1.

Footer Page 9 of 126.

Kết quả xếp loại về học lực của HS trường THPT Hà Lang .... 38
Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS trường THPT Hà Lang .... 39
Chất lượng đội ngũ CBQL và GV trường THPT Hà Lang ...... 39
Kết quả xếp loại học lực học sinh bán trú trường THPT Hà Lang ... 40
Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh bán trú trường THPT
Hà Lang ..................................................................................... 40
Đánh giá về mục đích giáo dục KNS của hiệu trưởng ............. 44
Thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống của học sinh
bán trú THPT ............................................................................ 45
Thực trạng về nội dung giáo dục giáo kĩ năng sống cho học
bán trú THPT ............................................................................ 48
Thực trạng đánh giá về các hình thức GD KNS cho học sinh....... 51

Kết quả đánh giá phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh bán trú THPT .............................................................. 52
Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống của
học sinh bán trú ở trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang. ............................................................ 55
Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh bán trú THPT Hà Lang ........................................ 56
Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh bán trú THPT Hà Lang ....................... 58
Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT
Hà Lang ..................................................................................... 60
Kết quả đánh giá thực trạng các điều kiện đảm bảo cho
hoạt động giáo dục kĩ năng sống............................................... 61
Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo
dục kĩ năng sống của học sinh bán trú của Nhà trường ............ 63
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp ................................................................................... 93
Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................... 91

vii


Header Page 10 of 126.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Đó là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, là phương sách để kiến quốc lâu dài và có hiệu quả. Chính vì vậy xã hội

đòi hỏi giáo dục phổ thông phải có sự chuyển biến mạnh mẽ nhằm giúp học
sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng
cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Theo Tổ chức UNESCO kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện
đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Kỹ năng sống
gắn với bốn trụ cột của giáo dục đó là:
- Học để biết
- Học làm người
- Học để sống với người khác
- Học để làm
Trong đó, học để cùng chung sống được coi là một trụ cột quan trọng,
then chốt của giáo dục hiện đại, giúp con người có được thái độ hòa bình,
khoan dung, hiểu biết và tôn trọng lịch sử, truyền thống và những giá trị văn
hóa và tinh thần; bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên…
Tại nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 đề ra “Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học”

Footer Page 10 of 126.

1


Header Page 11 of 126.


1.2. Cuộc sống hiện đại khiến cho con người ta luôn phải đối mặt với
rất nhiều tình huống, mọi biến động của hoàn cảnh cho nên việc giáo dục kĩ
năng sống rất quan trọng và cần thiết. Đối với học sinh THPT giáo dục kĩ
năng sống sẽ giúp cho các em có khả năng thích ứng với những yêu cầu luôn
luôn thay đổi của nhà trường, của xã hội cũng như môi trường xung quanh.
Về ý nghĩa của kĩ năng sống đối với mỗi người có quan điểm cho rằng trong
xã hội hiện đại tri thức chỉ quyết định 50% đến thành công và hạnh phúc, còn
lại phụ thuộc vào con người đó có kĩ năng sống hay không. Kĩ năng sống
không chỉ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn góp phần giảm
thiểu các tệ nạn, các vấn đề xã hội. Giáo dục tốt kĩ năng sống cho học sinh
ngay từ trong trường phổ thông sẽ giúp cho các em có thể tự tin hòa nhập với
cuộc sống một cách dễ dàng.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể tiếp cận bằng con đường dạy
học, con đường tổ chức các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường;
phụ thuộc vào nội dung chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động, khả
năng của giáo viên và đặc biệt là phụ thuộc vào cách quản lí của nhà trường
và hiệu trưởng.
Đối với các trường ở vùng sâu, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, có nhiều học sinh dân tộc, học sinh bán trú thì việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh còn gặp nhiều khó khăn hơn do sự khác biệt về văn hóa, về việc
phối hợp với gia đình, điều kiện tiến hành hoạt động giáo dục còn hạn chế…
1.3. Trường THPT Hà Lang nằm trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn của
huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang, địa hình núi cao bị chia cắt, dân cư
sống phân tán, giao thông đi lại khó khăn, là vùng kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, trên 90% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số, kinh tế chủ yếu là
nông - lâm nghiệp. Nhà trường đang duy trì mô hình học sinh THPT bán trú
với khoảng trên 200 học sinh. Vì vậy, ngoài các hoạt động giáo dục toàn diện
như những trường THPT khác thì nhà trường còn phải tổ chức mô hình bán
trú để đảm bảo duy trì tốt tỉ lệ chuyên cần, tạo cơ hội cho những em học sinh


Footer Page 11 of 126.

2


Header Page 12 of 126.

ở xa trường được trọ học, thực hiện nhiệm vụ chính trị là nâng cao trình độ
dân trí khu vực, đồng thời đào tạo nguồn nhân lực có trí thức có đủ đức, đủ
tài, những cán bộ nguồn cho địa phương trong tương lai.
Trong số những học sinh của nhà trường đang dần phát triển và hoàn
thiện nhân cách của mình thì còn rất nhiều học sinh có nhiều hành vi ứng xử
sai lệch chuẩn mực đạo đức xã hội; Nhiều học sinh không nhận thức được ý
nghĩa của cuộc sống, ngộ nhận bản thân, không biết mình là ai, không biết
sống để làm gì làm thế nào để sống đẹp, sống khỏe…Đặc biệt là các em học
sinh bán trú đang sống và học tập tại nhà trường. Những nguyên nhân dẫn đến
thực trạng này có thể là do các em ngày càng chịu nhiều tác động tiêu cực của
gia đình, xã hội phức tạp, do các em phải sống xa gia đình, do sự khác biệt về
phong tục tập quán của người dân tộc, do lãnh đạo nhà trường, giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn, nhân viên chưa quan tâm tới việc giáo dục kĩ năng
sống cho các em… Trong tất cả các nguyên nhân trên thì nguyên nhân về
công tác quản lí là yếu tố quan trọng hàng đầu bởi những người làm công tác
quản lý chưa được đào tạo, thiếu kiến thức về hoạt động giáo dục kĩ năng
sống, công tác chỉ đạo chưa thực sự chặt chẽ khoa học…
Là cán bộ quản lý bản thân tôi nhận thức được tầm quan trọng của công
tác quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống của học sinh nói chung và của
học sinh bán trú nói riêng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho học sinh tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh bán trú tại trườngTHPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa,

tỉnh Tuyên Quang” làm luận văn tốt nghiệp để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lí hoạt động giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang, đề tài đã đề xuất những biện pháp quản lí nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống của học sinh
bán trú, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh
của nhà trường.

Footer Page 12 of 126.

3


Header Page 13 of 126.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú của hiệu trưởng
trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường
THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
4. Câu hỏi nghiên cứu
4.1. Thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú
hiện nay tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
như thế nào?
4.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang như
thế nào?

4.3. Cần có những biện pháp quản lý gì để nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT Hà
Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
5. Giả thuyết khoa học
- Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường
THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đã được tổ chức và duy
trì thường xuyên nhưng các hoạt động này diễn ra chỉ mang tính hình thức.
- Hiện nay, việc quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đã
đạt được một số kết quả nhất định, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế.
- Một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống đã được thực
hiện nhưng không có hiệu quả. Nếu đề xuất được biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT Hà Lang huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang một cách hợp lý, khả thi sẽ góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện của trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang nói riêng và các trường THPT nói chung.

Footer Page 13 of 126.

4


Header Page 14 of 126.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản
lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT.
6.2. Đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt
động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang và phân tích các nguyên nhân của thực trạng.

6.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục cho học sinh bán trú
ở trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát:
+ Cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường.
+ Học sinh bán trú của trường THPT Hà Lang.
+ Phụ huynh học sinh có học sinh bán trú
- Thời gian hoạt động giáo dục kĩ năng sống ngoài chương trình chính
khóa (quản lý hoạt động vào buổi chiều và buổi tối).
- Một số kĩ năng sống cơ bản cho học sinh dân tộc bán trú.
- Khảo sát và sử dụng số liệu từ 3 năm học trở lại đây: năm học 20132014, 2014-2015 và 2015-2016.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa… các tài liệu lý luận về
quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng một số công thức toán học để xử lý số liệu thống kê và điều tra
thu được.

Footer Page 14 of 126.

5


Header Page 15 of 126.


9. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn
Về lý luận: Việc nghiên cứu phần lý luận đầy đủ và có hệ thống đã giúp
tác giả có cơ sở khoa học để nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú, từ đó đề ra một số biện pháp có tính
khả thi trong quá trình thực hiện.
Về thực tiễn: Đề tài đã đánh giá khá đầy đủ thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú nói chung, quản lý hoạt động
giáo dục của học sinh bán trú nói riêng ở trường THPT Hà Lang luận văn đã
khảo sát và thu thập ý kiến đánh giá về các biện pháp quản lý, giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh bán trú mà nhà trường đang thực hiện.
Trên cơ sở và thực tiễn khảo sát hoạt động quản lý giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang luận văn đã đề xuất các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa,
Tuyên Quang, qua đó góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện của nhà trường.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh bán trú THPT
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh tuyên Quang

Footer Page 15 of 126.

6



Header Page 16 of 126.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH BÁN TRÚ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử thì hệ thống lí luận nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống
không nhiều. Rabơle (1494-1553) là một đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân
đạo Pháp đã nói tầm quan trọng của việc giáo dục là “Trí dục, đạo đức, thể
chất, thẩm mĩ” và đã có những sáng kiến tổ chức các buổi học ngoài giờ lên
lớp như tham quan xưởng thợ, các cửa hàng… tiếp xúc với các nhà văn, các
nghệ sĩ, và mỗi tháng một lần cho thầy và trò về nông thôn sống một ngày.
Vào những năm thập niên 20,30 của thế kỉ XX nhà sư phạm nổi tiếng
của Liên Xô A.S. Macarenko (1888-1939) đã nhấn mạnh: “Tôi kiên trì nói rằng
các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề
giảng dạy, lại càng không thể để cho các quá trình GD chỉ thực hiện trên lớp
học mà đáng ra phải trên mỗi mét vuông của đất nước chúng ta… Nghĩa là
trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác GD chỉ
tiến hành trên lớp. Công tác GD chỉ đạo toàn bộ cuộc sống của trẻ.
Đến những năm thập niên 60-70 có rất nhiều các nghiên cứu về lí luận
GD nói chung và các hoạt động ngoài giờ nói riêng và đáng chú ý ở đây là
cuốn giáo dục học của tác giả T.A.lina (tập 3) đã đề cập tới khái niệm, nội
dung và hình thức cơ bản của các hoạt động ngoài giờ học. Tác giả đã trình
bày sự thống nhất của công tác GD trong và ngoài chương trình, nội dung và
hình thức tổ chức hoạt động, vị trí của người hiệu trưởng trong việc chỉ đạo
các hoạt động GD và tổ chức trong nhà trường.
Năm 1996, thuật ngữ “kĩ năng sống” bất đầu xuất hiện qua một chương

trình của UNICEF “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng tránh
HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trường” do các chuyên gia
Australia tập huấn.

Footer Page 16 of 126.

7


Header Page 17 of 126.

Năm 2000 trong chương trình hành động Dakar (được thống nhất tại
Diễn đàn Giáo dục thế giới lần 2 họp tại Senegan) Giáo dục phải mang lại cho
mọi người không chỉ kiến thức mà cả KNS để sống trong xã hội dựa vào năng
lực (Competence – based societies). Ngoài ra trong chương trình cũng yêu
cầu mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình
giáo dục kĩ năng sống phù hợp và đánh giá kết quả giáo dục cần phải đánh giá
cả kĩ năng sống của người.
Trong chương trình hành động của UNICES (Tổ chức văn hóa, khoa
học và giáo dục của Liên Hợp Quốc), WHO (Tổ chức y tế thế giới), UNICEF
(Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc) và một số chương trình hành động của một số
xã hội trên thế giới đã xây dựng hệ thống kĩ năng của từng loại hoạt động, mô
tả chân dung các kĩ năng cụ thể và các điều kiện, quy trình hình thành và phát
triển hệ thống các kĩ năng đó… Các chương trình đó đã giới thiệu những kĩ
năng cơ bản như: Kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá
trị và kĩ năng ra quyết định.
1.1.2. Ở Việt Nam
Vấn đề giáo dục ngoài giờ học ở nước ta đã được quan tâm từ rất sớm
thể hiện ở một số tài liệu như trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường
tháng 9/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh có đoạn “…Các em lớn chưa hẳn đến

tuổi gánh vác công việc nặng nhọc ấy, nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học
ở trường, tham gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời
sống chiến sĩ và để giúp đỡ vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất
nước”. Trong thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc Hồ
Chủ tịch nhắc tới hoạt động ngoài giờ học như sau: “Trong lúc học, cũng cần
làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần phải làm cho chúng học. Ở nhà,
trong trường, trong xã hội chúng đều vui học” [20].
Năm 2003, hội thảo “Chất lượng giáo dục và kĩ năng sống” do
UNESCO tổ chức tại Hà Nội từ ngày 23 đến 25 tháng 10 năm 2003 đã làm rõ
hơn khái niệm về KNS, từ đó khái niệm KNS đã được các nhà giáo dục Việt
Nam hiểu một cách đầy đủ hơn.

Footer Page 17 of 126.

8


Header Page 18 of 126.

Trong cuốn “Giáo dục giá trị và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông”
(2010) tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã định hướng những giá trị và kĩ năng
sống cần giáo dục cho học sinh.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình với các nghiên cứu khoa học cấp bộ và
giáo trình, tài liệu tham khảo, các bài báo khoa học và đặc biệt là đề tài
“Giáo dục kĩ năng sống dựa vào trải nghiệm”(2008), Tạp Chí giáo dục,
(203) tr. 18-19, “Giáo trình chuyên đề giáo dục kĩ năng sống” (2009) NXB
Đại học sư phạm Hà Nội đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra những hướng
nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở Việt
Nam, Năm 2008, trong phong trào xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực. Giáo dục kĩ năng sống đã xuất hiện như một yếu tố của

trường học thân thiện. Cụ thể:
- Rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp lí với các tình huống trong cuộc sống,
thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.
- Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kĩ năng phòng, chống
tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác.
- Rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa
bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Từ năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo lồng ghép,
tích hợp giáo dục kĩ năng sống qua các môn học và hoạt động ngoài giờ lên
lớp cho học sinh.
Trong điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TTBGD&ĐT ngày 28/3/2011, tại khoản 1, khoản 3 Điều 26 xác định:
Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt
động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn
bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Trong cuốn tài liệu “Giáo dục Giá trị sống và Kỹ năng sống cho học sinh

Footer Page 18 of 126.

9


Header Page 19 of 126.

dân tộc thiểu số” do tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và tác giả Đinh Thị Kim Thoa
(chủ biên) đã giúp giáo viên trong việc tổ chức thực hiện giáo dục giá trị sống và
kỹ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số. Giáo viên hoàn toàn có thể tổ chức
các giờ dạy hay hoạt động giáo dục giá trị và kĩ năng sống một cách riêng biệt

hoặc lồng ghép trong dạy học các môn học mà giáo viên đảm nhận.
Năm 2013, trong cuốn tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực nghề
nghiệp giáo viên nhóm tác giả Lê Thanh Sử - Nguyễn Thanh Bình - Phạm
Quỳnh dưới sự chủ trì của Cục nhà giáo và Cán bộ quản lí cơ sở đã xây dựng
nhóm Module 34,35,36 như sau:
Module 34 Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
trung học phổ thông
Module 35 Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông
Module 36 Giáo dục giá trị cho học sinh trung học phổ thông
Công tác quản lý giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống đóng một vai
trò hết sức quan trọng trong nhà trường. Giáo dục tốt các kĩ năng sống cho
học sinh như: Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng kiểm soát cảm xúc, kĩ năng tìm
kiếm sự tự tin, chủ động, biết cách xử lí những tình huống xảy ra trong cuộc
sống hàng ngày.
Trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu quản lý hoạt
động giáo dục KNS trong các nhà trường. Có thể kể ra một số công trình như sau:
Tác giả Phan Thanh Vân “Giáo dục KNS cho học sinh THPT qua hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp”
Tác giả Hà Quang Đỉnh “Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở
trường trung học phổ thông huyện Đại Từ - Thái Nguyên” (2014)
Tác giả Phạm Thị Nga “Quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống và kĩ
năng sống cho học sinh các trường trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới
giáo dục” (2016).
Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu có thể thấy đã có rất nhiều các
công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục KNS cho học sinh trung học phổ

Footer Page 19 of 126.

10



Header Page 20 of 126.

thông nhưng nghiên cứu về quản lý giáo dục KNS đặc biệt là quản lí hoạt
động giáo dục KNS cho học sinh bán trú thì chưa có công trình nào đề cập
đến. Cho nên tôi đã lựa chọn nghiên cứu để xác định cơ sở lí luận, khảo sát
thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp “Quản lí hoạt động giáo
dục KNS cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang huyện Chiêm Hóa
tỉnh Tuyên Quang”. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong
các trường bán trú THPT của tỉnh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong bất kì một ngành nghề, một lĩnh vực nào đều cần có sự quản lý.
Quản lý đã và đang trở thành một chuyên ngành khoa học có tác động rất lớn
và có tính chất quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội và đến nay khoa
học quản lý ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
đời sống xã hội. Vì xét cho cùng của tất cả các hoạt động đều phục vụ cho sự
phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa. Hoạt động quản lý có từ rất lâu, từ thời F.W.
Taylor và Henri Fayol, các ông thường được xem như là cha đẻ của thuyết
quản lí khoa học. Các ông đã khẳng định hoạt động quản lý ở bất kì tổ chức
nào cũng đều có các hoạt động cơ bản liên quan đến các chức năng kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra trên cơ sở thu thập và xử lí thông tin [13, tr.5].
Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm
(tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [13, tr.5]
Mác cho rằng “tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung

phát sinh từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc
tấu vĩ cầm, tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng” [21].

Footer Page 20 of 126.

11


Header Page 21 of 126.

Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về quản lý:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lí nhằm thực hiện những mục tiêu đã dự kiến [23, tr.1].
Tác giả Phan Văn Kha: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc
sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định” [14, tr.10]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động có tính định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt được mục đích nhất định [15, tr.27].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì quản lí là
“tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến
khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [17, tr.19].
Nhóm tác giả của Trường cán bộ quản lý giáo dục nhấn mạnh vào tính chỉ
đạo trong quản lý thì cho rằng “Quản lí là sự tác động, chỉ huy, điều khiển hướng
dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục
đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý
phải luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi

ích cho bản thân, cho tổ chức và cho xã hội” [25, Tập 1, tr.4]
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong
điều kiện biến động của môi trường” [26].
Từ những định nghĩa đã trình bày ở trên ta thấy các định nghĩa đều có
những điểm chung cơ bản sau:
- Quản lý thì phải có chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý và mục tiêu
quản lý.
- Mục tiêu của quản lý nhằm thay đổi hoạt động của tổ chức, trạng thái
của hoạt động và nâng cao hiệu quả của hoạt động.

Footer Page 21 of 126.

12


Header Page 22 of 126.

- Chủ thể quản lý phải thực hiện việc tác động.
- Chủ thể quản lý có thể là một người hoặc nhiều người hoặc một thiết
bị còn đối tượng bị quản lý có thể là một người, nhiều người hoặc nhà cửa,
máy móc, vật nuôi, cây trồng…
- Điều đầu tiên của quản lý chính là quản lý con người, tác động lên
con người để họ làm việc có lợi cho tổ chức. Làm thế nào để họ có thể mang
hết năng lực của họ ra để cống hiến, phục vụ một cách tự nguyện.
- Quản lý là thực hiện những công việc có tính định hướng, điều tiết
phối hợp các hoạt động của cấp dưới; đó chính là các chức năng của quản lý:
+ Chức năng kế hoạch hóa: Đây là chức năng cơ bản nhất của quản
lý, là bước soạn thảo và thông qua được những quyết định về chủ trương

quản lý quan trọng.
+ Chức năng tổ chức: là chức năng để thực hiện các chủ trương, kế
hoạch, các quyết định bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng
quản lý, xây dựng mạng lưới quan hệ tổ chức tuyển lựa, phân công, sắp xếp
bồi dưỡng cán bộ, làm cho mục tiêu có ý nghĩa hiện thực và tăng tính hiệu
quả của tổ chức.
+ Chức năng chỉ đạo: là chức năng nhằm chỉ dẫn, vận động điều chỉnh
và phối hợp với các lực lượng tích cực chủ động theo sự phân công và kế
hoạch đã định.
+ Chức năng kiểm tra, đánh giá: là chức năng nhằm thực hiện việc xem
xét tình hình thực hiện công việc, đối chiếu với yêu cầu để có cơ sở đánh giá.
- Quản lí là quá trình chủ thể quản lí tác động lên đối tượng bị quản lí
một cách gián tiếp hay trực tiếp nhằm thu được những thay đổi tích cực nhất
định của tổ chức.
Từ các quan niệm, định nghĩa trên về quản lý, ta có thể khái quát: Quản lý
là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra.
Ngoài ra ta có thể nói một cách khác là QL là quá trình tác động của

Footer Page 22 of 126.

13


Header Page 23 of 126.

chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức
bằng các chức năng quản lí.
Nếu nhà QL nắm vững điều kiện khách quan, đối tượng quản lí thì sẽ
đưa ra được những kế hoạch tốt nhất, những phương pháp phù hợp nhất và sẽ

mang lại hiệu quả cao nhất và ngược lại nếu nhà QL không nắm được nguyên
tắc quản lí, đối tượng QL, những yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch thì kết quả
thu được sẽ rất thấp.
1.2.2. Quản lí giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một
cách tự giác, vượt qua cái ngưỡng “tập tính” của các giống loài động vật bậc
thấp khác.
Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, giáo dục cũng
được QL trên bình diện thực tiễn ngay từ khi hoạt động giáo dục có tổ chức
mới hình thành [17, tr.5]
Trong Việt ngữ, quản lí giáo dục được hiểu như việc thực hiện đầy đủ
các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt
động giáo dục và tất nhiên cả những cấu phần tài chính và vật chất của các
hoạt động đó nữa.
Theo tác giả Bush T. (trong tác phẩm Theories of Education Management,
PCP, London,1995): “Quản lí giáo dục, một cách khái quát, là sự tác động có
tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng quản lý giáo
dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm đạt mục
tiêu đề ra”
TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS Nguyễn Quốc Chí cho rằng “Quản lí
giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan
của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm
làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [11].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ

Footer Page 23 of 126.

14



Header Page 24 of 126.

thống vận hành theo đường lối, nguyên lý của đảng, thể hiện tính chất của nhà
trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục
thế hệ trẻ; đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên tình trạng mới
về chất [23, tr.35].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều
hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu
cầu của phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người.
Cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [1].
Như vậy ta có thể hiểu rằng Quản lí giáo dục là quá trình tác động có
mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lí giáo dục tới các
thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận
hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Ta có thể tiếp cận QLGD ở hai góc độ vĩ mô và vi mô. Ở góc độ vĩ mô:
QLGD là thực hiện việc quản lí trong lĩnh vực giáo dục. Ở góc độ vi mô
QLGD là quản lí nhà trường và các cơ sở giáo dục khác.
1.2.3. Quản lí nhà trường phổ thông
Nhà trường là cơ sở giáo dục chuyên nghiệp, có đội ngũ các nhà sư
phạm được đào tạo đặc biệt, được xã hội phân công chuyên trách; có nội dung
chương trình được chọn lọc và có hệ phương pháp giáo dục, và các phương
tiện giáo dục đặc thù, đã được thực tiễn kiểm nghiệm [24, tr. 51].
Quản lí nhà trường là quản lí giáo dục được thực hiện trong phạm vi
xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo
dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
Một số tác giả đã định nghĩa về quản lí nhà trường và nội dung quản lí
nhà trường cụ thể như sau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối

giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [12, tr.64]

Footer Page 24 of 126.

15


Header Page 25 of 126.

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, nội dung của quản lý nhà trường bao
gồm 10 nhân tố cơ bản và mối liên hệ tương tác của chúng. Các nhân tố đó
liên hệ tương tác với nhau và đều hướng vào trung tâm đó là sự phát triển của
nhà trường. Quản lý nhà trường là một chuỗi hoạt động quản lý mang tính tổ
chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho quá trình giáo
dục và đào tạo vận hành một cách tối ưu, tiến tới mục tiêu dự kiến [1].
Như vậy quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý
nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường. Mục đích của QL nhà trường
là đưa nhà trường từ trạng thái hiện tại, chuyển biến lên một trạng thái phát
triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực
để phục vụ cho việc tăng cường chất lượng GD; nhà trường là một thiết chế tổ
chức riêng biệt trong hệ thống tổ chức xã hội, thực hiện chức năng tái tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội.
Cụ thể hơn quản lí nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường
bao gồm các hoạt động: Quản lý giáo viên, quản lí học sinh, quản lý quá trình
dạy học và giáo dục, quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học, quản lí

tài chính trường học, quản lí lớp học như nhiệm vụ của giáo viên, quản lý mối
quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng. Với các trường có học sinh nội trú,
bán trú thì thêm các nhiệm vụ quản lý các điều kiện cuộc sống, ăn ở, sinh hoạt
cho học sinh nội trú, bán trú [15].
Từ những khái niệm và phân tích trên đây thì quản lý nhà trường là một
hệ thống hoạt động có mục đích có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thể hiện tính chất nhà trường XHCN, mà điểm hội tụ là hoạt động dạy
học, giáo dục.

Footer Page 25 of 126.

16


×