Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

tóm tắt Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học phổ thông Hiền Đa, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.71 KB, 56 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG MẠNH HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỀN ĐA,
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG MẠNH HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỀN ĐA,
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH

HÀ NỘI - 2017

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Giáo dục, Đại học
Quốc gia Hà Nội, được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các Q thầy, Q cơ và
sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã hoàn thành luận văn khoa học này.
Tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo, cán bộ Trường
Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả hồn
thành chương trình học tập và nghiên cứu của mình.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới
TS. Nguyễn Thị Ngọc Bích, người hướng dẫn khoa học, đầy trách nhiệm, tận tâm
đã giúp đỡ tác giả trong việc định hướng nghiên cứu cũng như trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các cán bộ quản lý, các nhà giáo, các em học
sinh và cha mẹ học sinh của trường Trung học phổ thơng Hiền Đa, gia đình, bạn bè
đã tạo điều kiện, cộng tác và ủng hộ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu
của mình.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình trong học tập, nghiên cứu lý luận, khảo sát thực
tiễn, nhưng chắc chắn tác giả không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp và tất cả những

ai quan tâm đến đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 2 năm 2017
Tác giả

Hoàng Mạnh Hà

Footer Page 3 of 126.

i


Header Page 4 of 126.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CỤM TỪ VIẾT TẮT

BCH
BGH

Ban chấp hành
Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS


Cha mẹ học sinh

CNH
CSVC

Cơng nghiệp hóa
Cơ sở vật chất

GD - ĐT
GD
GDKNS

Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục
Giáo dục kỹ năng sống

GS.TS
GV
GVBM
GVCN


Giáo sư, Tiến sỹ
Giáo viên
Giáo viên bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động

HĐH

HĐNGLL
HS
KNS
PGS.TS
QLGD
SL
THCS
THPT

Hiện đại hóa
Hoạt động ngồi giờ lên lớp
Học sinh
Kỹ năng sống
Phó Giáo sư, Tiến sỹ
Quản lý giáo dục
Số lượng
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

TL
TNST
TP
UNESCO

Tỷ lệ
Trải nghiệm sáng tạo
Thành phố
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên
hợp quốc
Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

Tổ chức Y tế Thế giới
Xã hội chủ nghĩa

UNICEF
WHO
XHCN

Footer Page 4 of 126.

ii


Header Page 5 of 126.

MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................ ii
Danh mục các bảng ................................................................................................... vi
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƢỜNG ................6
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...................................................................................6
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan ................................................................6
1.1.1. Ở ngoài nước ............................................................................................6
1.1.2. Ở trong nước .............................................................................................9
1.2. Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài ............................................11
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục ...................................................................11
1.2.2. Quản lý trường học .................................................................................15
1.2.3. Kỹ năng sống ..........................................................................................16

1.2.4. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống ..........................................................18
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống .............................................18
1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trƣờng trung học phổ thơng .......19
1.3.1. Mục đích của giáo dục kỹ năng sống .....................................................19
1.3.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường THPT ......19
1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng cho học sinh THPT ......25
1.3.4. Các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong
nhà trường THPT..............................................................................................29
1.3.5. Yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng
sống trong trường THPT ..................................................................................31
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trong nhà trƣờng THPT .........................................................................................32
1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng nhà trường ......................................................32
1.4.2. Thực hiện quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống .............................34
1.5. Yếu tố tác động tới hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà
trƣờng THPT trong bối cảnh hiện nay .................................................................38

Footer Page 5 of 126.

iii


Header Page 6 of 126.

1.5.1. Các yếu tố thuộc về chương trình giáo dục trung học phổ thơng ..........38
1.5.2. Các yếu tố thuộc về mơi trường gia đình và xã hội ...............................41
1.5.3. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT .....................................................42
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................44
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT HIỀN ĐA .......................45

2.1. Sơ lƣợc tình hình tỉnh Phú Thọ ......................................................................45
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Phú th, của huyện Cẩm Khê ...........45
2.1.2. Khái quát về tình hình trường THPT Hiền Đa .......................................47
2.1.3. Quy mô giáo dục của trường ..................................................................47
2.1.4. Chất lượng giáo dục của trường .............................................................50
2.1.5. Cơ sở vật chất của nhà trường ................................................................51
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trƣờng THPT Hiền
Đa huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ ........................................................................52
2.2.1. Nhận thức của cha mẹ học sinh và học sinh về vai trò của hoạt
động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường .................................................52
2.2.2. Thực trạng thực hiện chương trình giáo dục kỹ năng sống ....................54
2.2.3. Vai trị và sự phối hợp của các lực lượng giáo dục ................................62
2.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh ở trường THPT Hiền Đa .....................................................64
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trƣờng THPT
Hiền Đa huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ ...............................................................64
2.3.1. Thực trạng quản lý chương trình giáo dục kỹ năng sống của BGH
nhà trường.........................................................................................................64
2.3.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo các lực lượng giáo dục tham gia tổ
chức hoạt động giáo dục KNS ..........................................................................65
2.3.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động giáo
dục kỹ năng sống ..............................................................................................70
2.4. Đánh giá thực trạng .........................................................................................70
2.4.1. Điểm mạnh .............................................................................................70
2.4.2. Điểm yếu ................................................................................................71
2.4.3. Thời cơ....................................................................................................72
2.4.4. Thách thức ..............................................................................................73
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................74

Footer Page 6 of 126.


iv


Header Page 7 of 126.

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT HIỀN ĐA, TỈNH
PHÚ THỌ ................................................................................................................76
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp ...................................................76
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất thực hiện mục tiêu GDTHPT ......76
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .........................................................77
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..........................................................78
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................79
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở
trƣờng THPT Hiền Đa ............................................................................................80
3.2.1. Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục kỹ năng sống phù hợp với học
sinh và điều kiện thực tế của nhà trường và yêu cầu hiện nay .........................80
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng tổ chức hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho thầy và trò nhà trường .................................81
3.2.3. Chỉ đạo xây dựng chương trình tích hợp giáo dục kỹ năng sống
vào các bộ môn .................................................................................................84
3.2.4. Chỉ đạo tăng cường thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống
thông qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ..............................................88
3.2.5. Đổi mới cơng tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho
học sinh của BGH nhà trường ..........................................................................91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................94
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất .....................95
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................102

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................105
PHỤ LỤC ...............................................................................................................108

Footer Page 7 of 126.

v


Header Page 8 of 126.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Thống kê số lớp, số học sinh ................................................................48

Bảng 2.2.

Thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực .....................................51

Bảng 2.3.

Nhận thức của CMHS và HS về sự cần thiết của hoạt động GDKNS ......53

Bảng 2.4.

Mức độ thực hiện một số kỹ năng sống của học sinh ...........................54

Bảng 2.5.

Thực trạng giáo viên sử dụng phương pháp trong giáo dục KNS ........56


Bảng 2.6.

Đánh giá mức độ thực hiện GDKNS thơng qua việc tích hợp vào
các bộ mơn văn hóa ..............................................................................57

Bảng 2.7.

Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục kỹ năng sống của
BCH Đoàn trường .................................................................................59

Bảng 2.8.

Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục kỹ năng sống thông
qua HĐGDNGLL .................................................................................61

Bảng 2.9.

Đối tượng khảo sát ................................................................................62

Bảng 2.10. Đánh giá về vai trò của các lực lượng giáo dục ....................................62
Bảng 2.11. Thực trạng về việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục ...................63
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý GV bộ mơn tích hợp hoạt động GDKNS ..............66
Bảng 2.13. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo GVCN tham gia hoạt động GDKNS .......67
Bảng 2.14. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo BCH Đoàn trường tham gia HĐ GDKNS ......68
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý việc tích hợp GDKNS thơng qua hoạt động GDNGLL .....69
Bảng 3.1.

Kế hoạch dạy học tích hợp GDKNS vào bộ mơn Sinh lớp 11 .............86


Bảng 3.2.

Kế hoạch dạy học tích hợp GDKNS vào bộ mơn GDCD lớp 10 .........86

Bảng 3.3.

Kế hoạch tích hợp GDKNS vào hoạt động GDNGLL .........................89

Bảng 3.4.

Đối tượng khảo sát ................................................................................96

Bảng 3.5.

Kết quả kiểm chứng về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh nhà trường .........97

Bảng 3.6.

Tổng hợp khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ......................................99

Footer Page 8 of 126.

vi


Header Page 9 of 126.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1.

Nhận thức của CMHS và HS về sự cần thiết của hoạt động GDKNS.....53

Biểu đồ 3.1.

Mối liên quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp...100

Sơ đồ 3.1.

Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh ở Trường THPT Hiền Đa, huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ ......................................................................................95

Footer Page 9 of 126.

vii


Header Page 10 of 126.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Kỹ năng sống (KNS) cho thanh thiếu niên là vấn đề được hầu hết các
quốc gia trên thế giới quan tâm, chú ý. Điều này càng thể hiện rõ ở các quốc gia phát
triển như: Hoa Kì, Pháp, Canada, Thụy Sỹ, Trung Quốc, Singapore.... Ở Việt Nam,
thời gian gần đây, vấn đề giáo dục KNS cho HS-SV đã nhận được sự quan tâm
nhiều hơn từ các cấp quản lý giáo dục và các nhà khoa học. Đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu trong và ngồi nước đề cập đến phương diện lý luận và thực tiễn của
việc rèn KNS thơng qua các hoạt động ngồi giờ lên lớp và các hình thức giáo dục,

đặc biệt là các cơng trình nghiên cứu thực tiễn nhằm khẳng định sự cần thiết phải
đẩy mạnh việc giáo dục KNS cho HS-SV ở tất cả các cơ sở giáo dục.
Trên thực tế trong những năm gần đây ở nước ta có một bộ phận khơng nhỏ
học sinh – sinh viên có biểu hiện lệch lạc về nhân cách và về đạo đức, thiếu kỹ năng
sống: thụ động trong cuộc sống hàng ngày, không thể hiện được khả năng bản thân,
có thái độ tiêu cực khi mâu thuẫn với bè bạn, gia đình, thầy cơ giáo, lúng túng khi
xử lý các tình huống phát sinh trong cuộc sống, có lối sống khơng khoa học, hiệu
quả… thậm chí cịn có xu thế phát triển lệch lạc về nhân cách: thờ ơ, vô cảm trước
nỗi đau cũng như trong thiên tai, bệnh dịch, nghèo đói... Đáng lo là có những biểu
hiện suy đồi đạo đức và vi phạm pháp luật. Vì vậy, mục tiêu của giáo dục là đào tạo
thế hệ trẻ phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Để nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng được yêu cầu hội nhập
quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục nước ta đã và đang đổi mới
mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, mà thực chất là tiếp cận giáo dục
giá trị sống, hình thành kỹ năng sống cho người học đó là: "Học để biết, Học để
làm, Học để khẳng định mình và Học để cùng chung sống” [32].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: "Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo

Footer Page 10 of 126.

1


Header Page 11 of 126.

hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế,
trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ

quản lý là khâu then chốt" [13].
Điều 2 Luật giáo dục được Quốc hội khố XI, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày
14 tháng 6 năm 2005 đã ghi rõ: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam
phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội (CNXH); hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" [26].
Như vậy, hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các trường
Trung học phổ thông (THPT) là phù hợp với mục tiêu chung của ngành giáo dục và
đào tạo, góp phần đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao của đất nước.
Trường THPT Hiền Đa được thành lập tháng 10 năm 1984, đến nay đã trải
qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển. Địa bàn tuyển sinh của trường bao gồm 9
xã hạ huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ (2 xã đồng bằng, 7 xã miền núi). Mặc dù điều
kiện kinh tế - xã hội cịn nhiều khó khăn, nhưng Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
địa phương vẫn dành sự quan tâm đặc biệt cho sự nghiệp giáo dục. Sự quan tâm này
đã giúp cho Trường THPT Hiền Đa đã có những bước đi vững chắc và trở thành địa
chỉ học tập tin cậy cho con em nhân dân địa phương.
Trong những năm học gần đây, công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
được xác định là một mục tiêu quan trọng trong hoạt động giáo dục của nhà trường.
Kết quả của hoạt động đó được xem là thước đo hiệu quả, chất lượng đào tạo. Sự cố
gắng phấn đấu của mỗi giáo viên, học sinh và cũng là chỉ số quan trọng hàng đầu
trong việc xác định chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Tuy nhiên, theo báo cáo tổng kết từ năm học 2013-2014 đến 2015-2016 nhận
thức về kỹ năng sống cũng như việc thể chế hóa giáo dục kỹ năng sống trong giáo
dục phổ thơng ở nước ta nói chung và ở trường THPT Hiền Đa nói riêng chưa thật
cụ thể. Việc hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các
cấp học, bậc học cịn nhiều hạn chế. Các chương trình giáo dục kỹ năng trong các
nhà trường hiệu quả không cao, công tác quản lý chưa sát sao. Các trường có kế
hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nhưng trong quá trình thực


Footer Page 11 of 126.

2


Header Page 12 of 126.

hiện còn rất lúng túng, việc quản lý và chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng sống
chưa triệt để, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống còn đơn điệu,
chưa thực sự thu hút được học sinh tích cực tham gia hoạt động.
Xuất phát từ những đòi hỏi thực tiễn về giáo dục KNS cho học sinh của nhà
trường chúng tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trường THPT Hiền Đa, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện
nay” để nghiên cứu và thực hiện trong thời gian học tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT Hiền Đa, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú
Thọ tác giả đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở trường THPT Hiền Đa, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ để nâng cao chất
lượng, hiệu quả của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận của việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở trường phổ thông làm cơ sở lý luận của đề tài.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở trường THPT Hiền Đa, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong bối
cảnh hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở trường THPT Hiền Đa, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện
nay nhằm nâng cao kết quả giáo dục toàn diện của nhà trường.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường THPT
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường THPT
Hiền Đa đạt hiệu quả cao?
Thực tế hiện nay các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống có
những bất cập và hạn chế gì, điều chỉnh như thế nào?

Footer Page 12 of 126.

3


Header Page 13 of 126.

6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở Trường THPT Hiền Đa trong
những năm học qua đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, tuy nhiên trong bối
cảnh hiện nay, hoạt động này cịn gặp phải những khó khăn nhất định dẫn tới việc
chưa có hiệu quả cao. Vì vậy, nếu xây dựng được các biện pháp quản lý phù hợp như:
kế hoạch hóa hoạt động giáo dục kỹ năng sống phù hợp với đặc điểm của nhà trường,
xây dựng chương trình, chỉ đạo phối hợp các lực lượng đồng bộ cùng tham gia thực
hiện hoạt động và cập nhật phương hướng đổi mới giáo dục trong quản lý trong hoạt
động giáo dục kỹ năng sống thì hoạt động này sẽ đạt được chất lượng, hiệu quả cao,
góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Biện Pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường
THPT Hiền Đa từ năm học 2013- 2014 cho đến nay.

- Các hoạt động nghiên cứu: Hoạt động lồng ghép giáo dục kỹ năng sống
(GDKNS), trong công tác chủ nhiệm lớp, cơng tác Đồn thanh niên, hoạt động giáo dục
ngồi giờ lên lớp (GDNGLL), hoạt động tích hợp giáo dục KNS vào các mơn văn hố.
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Hiền Đa, huyện Cẩm Khê,
- Giới hạn khách thể khảo sát: 15 cán bộ quản lý (hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, tổ trưởng chun mơn), 15 đồng chí trong ban chấp hành Đồn trường, 70
giáo viên, 100 học sinh và 100 phụ huynh học sinh trường THPT Hiền Đa.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các
văn bản về chủ chương, chính sách, quy định, định hướng của Đảng, chính phủ, của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Phú Thọ về việc quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; các sách báo, các bài viết của các
nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục học, để xác định vấn đề nghiên cứu.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: xây dựng phiếu hỏi với các loại câu
hỏi đóng, mở cho các đối tượng khác nhau nhằm tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường THPT Hiền Đa trong bối
cảnh hiện nay.

Footer Page 13 of 126.

4


Header Page 14 of 126.

* Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động: nhằm phân tích kết quả của
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh để khẳng định tính hiệu quả của các
biện pháp quản lý

* Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động quản lý, việc triển khai
công tác giáo dục kỹ năng sống dùng để thu thập thơng tin có liên quan đến thực
trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường.
* Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: trao đổi và lấy ý kiến đánh giá, nhận
xét từ các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu của đề tài.
* Phương pháp phỏng vấn: tiến hành trò chuyện, tọa đàm, trao đổi với học
sinh, với thầy cô giáo và các nhà quản lý giáo dục trong nhà trường về việc triển
khai và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của trường.
* Phương pháp thống kê toán học: phương pháp thống kê toán học được sử
dụng để xử lý và phân tích các kết quả nghiên cứu. Phần mềm được sử dụng trong
đề tài là: Excell.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý thuyết của đề tài
Đề tài góp phần tổng kết, bổ sung những lý luận về quản lý hoạt động giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường THPT.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác giáo dục kĩ năng sống nói
riêng, chất lượng giáo dục tồn diện nói chung của Trường THPT Hiền Đa huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng để vận dụng vào
điều kiện thực tế của các trường THPT khác trong tỉnh và cả nước.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở Lý luận của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở Trường Trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở Trường THPT Hiền Đa huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
ở Trường THPT Hiền Đa huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay.


Footer Page 14 of 126.

5


Header Page 15 of 126.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
1.1.1. Ở ngồi nước
Tổ chức văn hóa khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO) đã đưa ra
nguyên tắc cơ bản để định hướng giáo dục kỹ năng sống trong thực tiễn: “Tất cả thế
hệ trẻ và người lớn có quyền hưởng lợi từ một nền giáo dục chứa đựng các hợp
phần học để biết, học để làm, học để chung sống với mọi người và học để khẳng
định mình. Giáo dục hướng vào yêu cầu bồi dưỡng năng khiếu tiềm năng và phát
triển cá tính người học cần quan tâm kết hợp kỹ năng thực hành và các khả năng
tâm lí xã hội, đánh giá chất lượng giáo dục phải bao hàm đánh giá mức độ đạt được
các kỹ năng sống và tác dụng của kỹ năng sống đối với xã hội và cá nhân”
Hội nghị giáo dục Thế giới họp tại Dakar – Thủ đô Senegan tháng 4 năm
2004 (17) đã thông qua Kế hoạch hành động Giáo dục cho mọi người - gọi tắt là Kế
hoạch Dakar, bao gồm 6 mục tiêu. Trong đó, Mục tiêu 3 nêu rõ: Đảm bảo nhu cầu
học tập cho tất cả các thế hệ trẻ và người lớn được đáp ứng thơng qua bình đẳng
tiếp cận với các chương trình học tập và chương trình kỹ năng sống thích hợp
Kỹ năng sống được truyền dạy từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua cách
truyền miệng cho các thế hệ sau về cách săn bắn, trồng trọt và cách trốn tránh kẻ
thù… Với cách truyền khẩu như vậy con người đã ngày càng tiến hóa và mở rộng
vốn hiểu biết của mình và xây dựng một xã hội văn minh như ngày nay. Như vậy,

có thể khẳng định kỹ năng sống của con người đã được hình thành khi con người
hình thành xã hội. Ngày nay xã hội càng ngày càng phát triển thì kỹ năng sống cũng
mở rộng phạm vi không chỉ là bản năng sống mà cịn là khả năng thích ứng với xã
hội. Trong đó, mỗi chế độ xã hội bao giờ cũng có tư tưởng giáo dục chính thống
phục vụ cho sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, bảo vệ quyền lợi cho một số ít
hoặc số đơng các thành viên trong xã hội. Sự phát triển toàn diện nhân cách bao
gồm sự phát triển về thể chất (thể lực, thể hình, thể năng), tâm trí (trí tuệ, tình cảm)

Footer Page 15 of 126.

6


Header Page 16 of 126.

và năng lực thực tiễn (theo Các Mác thì đó là năng lực kỹ thuật tổng hợp, phương
tây gọi là kỹ năng xã hội, UNESCO gọi là KNS). Để đạt được mục tiêu đó, người
học (học sinh) không chỉ là khách thể mà cuối cùng phải là chủ thể của quá trình
nhận thức và quá trình tự giáo dục, tự hồn thiện nhân cách. Vì vậy mà việc giáo
dục không chỉ diễn ra trên lớp, trong trường học mà cịn phải được thực hiện ở
ngồi lớp, ngoài nhà trường theo phương thức kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia
đình và xã hội thơng qua các hình thức hoạt động trong mơi trường thiên nhiên, sinh
hoạt tập thể...
Ở các nước phương Tây, kỹ năng sống từ lâu đã được quan tâm. Mơ hình
giáo dục của Pháp thế kỷ XXI theo đề xuất của Edgard Morin là phải giảng dạy về
hoàn cảnh con người (hiểu rõ con người là gì, con người sống và hoạt động như
thế nào, trong những điều kiện nào, con người xử lý bằng cách nào), và học cách
sống. Triết lý giáo dục Mỹ đầu thế kỉ XXI cũng cho rằng cần nâng cao kỹ năng
giao lưu qua nói, đọc, nghe, viết, cần phát triển khả năng suy ngẫm… còn người
Nhật đi vào thế kỉ XXI với mơ hình khơng đánh giá học sinh, sinh viên qua năng

lực hiểu các môn học mà đánh giá khả năng giải quyết các vấn đề của đời sống
thực tiễn [3, tr.203].
Tại Mỹ, Bộ Lao động Mỹ (The U.S. Department of Labor) và Hiệp hội đào
tạo và Phát triển Mỹ (The American Society of Training and Development) gần đây
đã thực hiện một cuộc nghiên cứu về các kỹ năng cơ bản trong công việc. Kết luận
được đưa ra là có 13 kỹ năng cơ bản cần thiết để thành công trong công việc:
1. Kỹ năng học và tự học (learning to learn)
2. Kỹ năng lắng nghe (Listening skills)
3. Kỹ năng thuyết trình (Oral communication skills)
4. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
5. Kỹ năng tư duy sáng tạo (Creative thinking skills)
6. Kỹ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn (Self esteem)
7. Kỹ năng đặt mục tiêu, tạo động lực làm việc (Goal setting, motivation skills)
8. Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp (Personal and career development skils)
9. Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ (Interpersonal skills)
10. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork)

Footer Page 16 of 126.

7


Header Page 17 of 126.

11. Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills)
12. Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả (Organizational effectiveness)
13. Kỹ năng lãnh đạo bản thân (Leadership skills)
Tại Úc, Hội đồng kinh doanh Úc (The Business Council of Australia – BCA)
và Phịng thương mại và cơng nghiệp Úc (the Australian Chamber of Commerce
and Industry - ACCI) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học (the

Department of Education, Science and Training – DEST) và Hội đồng giáo dục
quốc gia Úc (the Australian National Training Authority -ANTA) đã xuất bản cuốn
“Kỹ năng hành nghề cho tương lai” (năm 2002). Cuốn sách cho thấy các kỹ năng và
kiến thức mà người sử dụng lao động yêu cầu bắt buộc phải có. Kỹ năng hành nghề
(employability skills), là các kỹ năng cần thiết khơng chỉ để có được việc làm mà
cịn để tiến bộ trong tổ chức thơng qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng
góp vào định hướng chiến lược của tổ chức. Các kỹ năng hành nghề bao gồm có 8
kỹ năng như sau:
1. Kỹ năng giao tiếp (Communication skills)
2. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork skills)
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
4. Kỹ năng sáng tạo và khởi nghiệp (Initiative and enterprise skills)
5. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organis ng skills)
6. Kỹ năng quản lý bản thân (Self-management skills)
7. Kỹ năng học tập (Learning skills)
8. Kỹ năng công nghệ (Technology skills)
Việc giáo dục kỹ năng sống ở khu vực đã được nghiên cứu và triển khai ở
nhiều nước. Ở Lào, giáo dục kỹ năng sống được lồng ghép vào chương trình đào tạo
chính qui, khơng chính qui và các trường sư phạm đào tạo giáo viên từ năm 1997.
Tại Campuchia chương trình giáo dục chính qui đã thực hiện việc tích hợp dạy kỹ
năng sống vào bài học của các môn cơ bản từ lớp 1 đến lớp 12. Tại Malaysia, Bộ
GD coi KNS là môn kỹ năng của cuộc sống [6].
- Tháng 12/2003 tại Bali – Inđônesia đã diễn ra hội thảo về giáo dục KNS
trong giáo dục khơng chính quy với sự tham gia của 15 nước. Qua báo cáo của các
nước cho thấy có nhiều điểm chung và cũng có nhiều điểm riêng trong quan niệm

Footer Page 17 of 126.

8



Header Page 18 of 126.

về giáo dục KNS của các nước. Mục tiêu của giáo dục KNS trong giáo dục khơng
chính quy ở hội thảo Bali là nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có hành vi
thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu sự thay đổi, các tình huống của cuộc
sống hàng ngày đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống [6].
1.1.2. Ở trong nước
Ở Việt Nam vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ đã thu hút nhiều
ngành khoa học quan tâm nghiên cứu, trong đó khoa học giáo dục có vai trị, trọng
trách lớn cả về nghiên cứu lý luận lẫn triển khai thực tiễn giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống cho học sinh, sinh viên phù hợp với thực tiễn giáo dục nước nhà.
Với Việt nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln quan tâm đến công tác giáo dục
thiếu nhi. Trong bài báo "1- 6" ký tên C.B đăng trên báo Nhân dân số ra ngày
01-6- 1955, Bác đã đề ra nội dung giáo dục toàn diện đối với học sinh bao gồm: thể
dục, trí dục, mỹ dục, đức dục. Bác đã đưa ra quan điểm giáo dục thiếu nhi đó là:
"Trong q trình giáo dục thiếu nhi phải giữ tồn vẹn cái tính vui vẻ, hoạt bát, tự
nhiên, tự động, trẻ trung của chúng và trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui,
trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học" [20]. Bác yêu cầu: "Cách dạy phải nhẹ
nhàng và vui vẻ, chớ gị ép thiếu nhi vào khn khổ của người lớn". Với nguyên lý
giáo dục "Học đi đôi với hành, giáo dục gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền
với xã hội", Bác đã từng nói: "Giáo dục phải theo hoàn cảnh và điều kiện" và "Một
chương trình nhỏ mà được thực hành hẳn hoi cịn hơn một trăm chương trình lớn
mà khơng làm được"[2].
Trong xu thế hội nhập nhiệm vụ giáo dục của các nước là giáo dục thế hệ trẻ
năng động, sáng tạo, có những nhiệm vụ chủ yếu như: năng lực thích ứng, năng lực
tự hoàn thiện, năng lực hợp tác, năng lực hoạt động xã hội.... Nói cách khác là đào
tạo một lớp người mới tinh thơng về nghề nghiệp, có khả năng thích ứng cao với
những biến động của cuộc sống.
Ở Việt Nam, mục tiêu của giáo dục phổ thông đã được qui định tại điều 27 Luật Giáo dục 2005 như sau: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh

phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho

Footer Page 18 of 126.

9


Header Page 19 of 126.

học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc" [26]. Thuật ngữ KNS được người Việt Nam biết đến bắt đầu từ chương
trình của UNICEF (1996) [33]: "Giáo dục KNS để bảo vệ sức khoẻ và phòng chống
HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngồi nhà trường". Giai đoạn đầu của
chương trình, khái niệm KNS được giới thiệu chỉ bao gồm những KNS cốt lõi như:
Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết
định, kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu. Ở giai đoạn này chương trình chỉ
tập trung vào các chủ đề giáo dục sức khoẻ của thanh thiếu niên. Giai đoạn hai của
chương trình mang tên: "Giáo dục sống khoẻ mạnh và KNS" trong đó nội dung của
khái niệm KNS và giáo dục KNS đã được phát triển sâu sắc hơn. Ngành Giáo dục
đã triển khai chương trình đưa giáo dục KNS vào hệ thống giáo dục chính qui và
khơng chính qui. Nội dung giáo dục của nhà trường phổ thông được định hướng bởi
mục tiêu giáo dục KNS. Các nội dung giáo dục KNS cơ bản đã được triển khai ở
các cấp THCS gồm năng lực thích nghi, năng lực hành động, năng lực ứng xử, năng
lực tự học suốt đời; định hướng học sinh: học để biết, học để làm, học để chung
sống và học để tự khẳng định.
Việc giáo dục KNS ở các bậc học THCS và THPT được thực hiện chủ yếu
thơng qua chương trình các môn học và các hoạt động giáo dục của nhà trường cùng
với một số chương trình dự án do nước ngồi tài trợ. Cụ thể với cấp THCS những

mơn học được khai thác nhằm giáo dục KNS cho học sinh là môn Giáo dục công
dân, môn Công nghệ, Sinh học.
Đã có một số cơng trình nghiên cứu trong nước đề cập đến vấn đề KNS nói
chung và kỹ năng trong nhà trường nói riêng như: “Kỹ năng sống cho vị tuổi thành
niên” của tác giả Nguyễn Thị Oanh [24]; “Cẩm nang tổng hợp kỹ năng hoạt động
thanh thiếu niên” của tác giả Phạm Văn Nhân [22]; Kỹ năng thanh niên tình
nguyện” của tác giả Trần Thời. “Giáo dục kỹ năng sống trong môn Giáo dục công
dân ở trường THCS” của tác giả Đặng Thúy Anh – Lê Minh Châu. Trong cuốn
“Chuyên đề giáo dục KNS” - tác giả Nguyễn Thanh Bình (2009) [6] đã đề cập đến
vấn đề xã hội hoá giáo dục Mầm non, Tiểu học và THCS, THPT trên địa bàn xã
phường. Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ
Phương Liên với tài liệu “Phương pháp giáo dục Giá trị sống – Kỹ năng sống cho

Footer Page 19 of 126.

10


Header Page 20 of 126.

học sinh phổ thông” [19] và Bài giảng “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho
học sinh THCS” của các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Đinh Thị Kim Thoa- Đặng
Hoàng Minh…[18]. Đặc biệt trong các tài liệu này vấn đề quản lý nhà nước được đề
cập đến trong bối cảnh xã hội hoá giáo dục và đặt ra những vấn đề liên quan đến
giáo dục pháp luật, giáo dục KNS[15]. Đẩy mạnh và tăng cường giáo dục KNS
đồng thời phải tổ chức giáo dục KNS cho các em theo tinh thần xã hội hố. Có thể
nhận thấy ở Việt Nam trong những năm gần đây đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
về vấn đề giáo dục KNS, một số cơng trình đã đi sâu nghiên cứu một số lĩnh vực
nội dung và phương thức giáo dục KNS, các đề tài đã phân tích làm rõ thực trạng
trước tính cấp bách của vấn đề giáo dục KNS, một số đề tài đã đề cập đến những

hình thức giáo dục kỹ năng sống cụ thể trong nhà trường phổ thông, đề xuất các
biện pháp giáo dục KNS cho học sinh, sinh viên. Tuy nhiên hiện nay ở các trường
THPT việc giáo dục KNS cho học sinh mới chỉ được thực hiện ở mức độ tích hợp ở
một số mơn học: Giáo dục cơng dân, Công nghệ, mà chưa khai thác hết nội lực của
việc giáo dục kỹ năng sống thông qua các hoạt động tập thể, hoạt động GDNGLL
trong nhà trường để thực hiện có hiệu quả nội dung giáo dục KNS cho học sinh
THPT trong bối cảnh hiện nay.
1.2. Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là gì? Đây là câu hỏi mà bất kỳ người làm công tác quản lý nào cũng
muốn biết và mong muốn lý giải, vậy suy cho cùng quản lý là gì?
Quản lý (thuật ngữ tiếng Anh là Management, tiếng latinh. manum agere điều khiển bằng tay) đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ
phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay
đổi các nguồn tài nguyên [1].
Khái niệm “quản lý” được hình thành từ rất lâu và cùng với sự phát triển
của tri thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn nó được xây dựng và phát
triển ngày càng hoàn thiện hơn. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý.
Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống
xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Hoạt động quản lý là hoạt động cần thiết phải

Footer Page 20 of 126.

11


Header Page 21 of 126.

thực hiện khi những con người kết hợp với nhau trong các nhóm, các tổ chức
nhằm đạt mục tiêu chung.

Chính vì thế quản lý được hiểu bằng nhiều cách khác nhau và được định
nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau trên cơ sở những quan điểm và các cách tiếp cận
khác nhau:
Cách tiếp cận theo thực tiễn
Trên cơ sở phân tích sự quản lý bằng cách nghiên cứu kinh nghiệm thông
thường qua các trường hợp cụ thể. Từ việc nghiên cứu những trường hợp thành công
hoặc thất bại, sai lầm ở các trường hợp cá biệt của những người quản lý cũng như
những dự định của họ để giải quyết những vấn đề đặc trưng, để từ đó giúp họ hiểu
được phải làm như thế nào để quản lý có hiệu quả trong những hồn cảnh tương tự.
Cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống
Cách tiếp cận này cho phép xem xét các hoạt động quản lý như một hệ thống
hoàn chỉnh bao gồm những yếu tố và mối liên hệ tương tác giữa các nhân tố để đạt
được mục tiêu đã xác định.
Cách tiếp cận theo thuyết hành vi
Dựa trên những ý tưởng cho rằng quản lý là làm cho cơng việc hồn thành
thơng qua con người. Do vậy việc nghiên cứu nên tập trung vào mối quan hệ giữa
người với người. Đây là trường hợp phải tập trung vào khía cạnh con người trong
quản lý, vào niềm tin khi con người làm việc cùng nhau để hồn thành các mục tiêu
thì “con người nên hiểu con người”. Với học thuyết này giúp con người quản lý
ứng xử một cách có hiệu quả hơn với những người dưới quyền.Tác giả Nguyễn
Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: định nghĩa quản lý một cách kinh điển
nhất là: “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [12, tr.9].
Ngày nay hoạt động quản lý được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo), và kiểm tra”.
Theo tác giả Trần Khánh Đức:“Quản lý là hoạt động có ý thức của con
người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động


Footer Page 21 of 126.

12


Header Page 22 of 126.

của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một
cách hiệu quả nhất” [14].
Bất cứ một xã hội nào cũng được xem như là một hệ quản lý: một nhà máy,
một xí nghiệp, một trường học hay một quốc gia...Mỗi hệ quản lý bao gồm hai bộ
phận gắn bó khăng khít với nhau:
Bộ phận quản lý (giữ vai trị chủ thể quản lý) có chức năng điều khiển hệ
quản lý, làm cho nó vận hành với mục tiêu đã đặt ra.
Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu ta có thể
hiểu: “Quản lý là tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hệ thống đạt đến mục tiêu đã định và làm cho nó vận
hành tiến lên một trạng thái mới về chất” [12, tr.9].
Q trình quản lý có thể được khái quát bằng sơ đồ sau đây:
Theo quan điểm của tổ chức UNESCO, hệ thống các chức năng quản lý bao
gồm 8 vấn đề sau: xác định nhu cầu – thẩm định và phân tích dữ liệu – xác định
mục tiêu kế hoạch hoá (bao gồm cả phân cơng trách nhiệm, phân phối các nguồn
lực, lập chương trình hành động) – triển khai công việc – điều chỉnh – đánh giá – sử
dụng liên hệ và tái xác định các vấn đề cho quá trình quản lý tiếp theo.
Theo quan điểm quản lý hiện đại, từ các hệ thống chức năng quản lý nêu
trên, có thể khái quát một số chức năng cơ bản sau:
1. Kế hoạch
2. Tổ chức
3. Chỉ đạo (bao gồm cả sửa chữa, uốn nắn và phối hợp)
4. Kiểm tra (bao gồm cả thanh tra, kiểm sốt và kiểm kê).

Như vậy, tuy có nhiều cách phân loại chức năng quản lý khác nhau (khác về
số lượng chức năng và tên gọi các chức năng). Suy về thực chất các hoạt động có
những bước đi giống nhau để đạt tới các mục tiêu. Ngày nay còn có thể có các tác
giả trình bày chức năng quản lý nói chung (hoặc chức năng QLGD nói riêng) theo
những quan điểm phân loại khác nhau, nhưng nền tảng của vấn đề vẫn là 4 chức
năng cơ bản theo quan điểm quản lý hiện đại
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Nếu xem quản lý là một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi hoạt động xã

Footer Page 22 of 126.

13


Header Page 23 of 126.

hội, thì quản lý giáo dục cùng là một thuộc tính tất yếu của mọi hoạt động giáo
dục có mục đích.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục, song thường người ta
đưa ra quan niệm quản lý giáo dục theo hai cấp độ chủ yếu:
QLGD

Vĩ mô
Vi mô

Quản lý cấp vĩ mô
Quản lý vĩ mô tương ứng với khái niệm về quản lý một nền giáo dục (hệ thống
giáo dục) và quản lý vi mô tương ứng với khái niệm về quản lý một nhà trường.
“Ở cấp độ vĩ mô, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý vào hệ thống giáo dục quốc dân nhằm huy

động và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia”.
- Như vậy, quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm làm cho toàn bộ hệ thống giáo dục vận hành
theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra.
- Tính chất chỉ huy – chấp hành là đặc trưng nổi trội trong quan hệ quản lý.
Tuy nhiên, chủ thể quản lý và đối tượng quản lý đều có mục đích chung.
- Quản lý giáo dục có nhiệm vụ tạo ra và duy trì một mơi trường thuận lợi để
mỗi cá nhân có thể hoạt động đạt được hiệu quả cao trong q trình đạt đến mục
đích chung.
Ở cấp độ vi mô
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý vào hệ thống tổ chức giáo dục của nhà trường nhằm điều khiển các
thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo đúng chức năng, đúng kế hoạch,
đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt được mục đích, mục tiêu đã xác định với hiệu
quả cao nhất”.
Theo khái niệm trên, quá trình quản lý giáo dục được hiểu như một quá trình
vận động của các thành tố có mối quan hệ tương tác lẫn nhau trong hệ thống tổ chức
của nhà trường. Hệ thống đó bao gồm các thành tố cơ bản là: chủ thể quản lý, đối

Footer Page 23 of 126.

14


Header Page 24 of 126.

tượng quản lý, nội dung, phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý. Các thành tố đó
ln vận động trong mối liên hệ tương tác lẫn nhau, đồng thời diễn ra trong sự chi

phối, tác động qua lại với mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội chung quanh.
Như vậy, thuật ngữ “quản lý nhà trường” có thể xem là đồng nghĩa với quản
lý giáo dục ở tầm vi mô. Song cần nhận rõ tác động của chủ thể quản lý đến nhà
trường có hai loại tác động từ bên ngoài và tác động bên trong nhà trường.
Tác động từ bên ngoài nhà trường là tác động của các cơ quan quản lý giáo
dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho các hoạt động dạy học, giáo dục
của nhà trường.
Tác động từ bên trong là hoạt động của các chủ thể quản lý của chính nhà
trường nhằm huy động, điều phối, giám sát các lực lượng giáo dục của nhà trường
thực hiện có chiến lược, có hiệu quả các nhiệm vụ dạy học và giáo dục đặt ra.
Đó là sự tác động của thủ trưởng, người chỉ huy cấp trên đối với các tổ chức
cấp dưới thuộc quyền. Sự tác động đó phải có mục đích, có kế hoạch và phải tn
theo các ngun tắc quản lý.
Tóm lại: Q trình quản lý giáo dục là hoạt động của các chủ thể quản lý và
đối tượng quản lý thống nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định nhằm đưa hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu dự kiến và tiến lên trạng thái mới về chất. Quản lý
giáo dục vừa là một hiện tượng xã hội (hiện tượng hoạt động, lao động, công tác),
vừa là một loại quá trình xã hội (quá trình quản lý) đồng thời cũng là một hệ thống
xã hội (hệ thống quản lý).
1.2.2. Quản lý trường học
“Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và
tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng
như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo trong nhà trường” [34, tr.205].
Có nhiều cấp quản lý trường học, cấp cao nhất là Bộ GD - ĐT, nơi quản
lý nhà trường bằng các biện pháp vĩ mơ. Có hai cấp trung gian quản lý trường
học là Sở GD - ĐT ở tỉnh, thành phố và các Phòng Giáo dục ở các quận, huyện.
Cấp quản lý quan trọng trực tiếp của hoạt động giáo dục là cơ quan quản lý
trong các nhà trường.


Footer Page 24 of 126.

15


Header Page 25 of 126.

Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có,
tiến lên một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và phát triển
mạnh mẽ các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục.
Công tác quản lý trong nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động diễn ra
trong nhà trường và sự tác động qua lại giữa nhà trường với các hoạt động ngoài xã
hội. Quản lý nhà trường như là quản lý một hệ thống bao gồm các thành tố:
Gồm có ba thành tố đó là thành tố tinh thần, thành tố con người, thành tố
vật chất.
Trọng tâm quản lý nhà trường phổ thông là quản lý các hoạt động giáo dục
diễn ra trong nhà trường và các quan hệ giữa nhà trường với xã hội trên những nội
dung sau đây:
- Quản lý hoạt động dạy học.
- Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức.
- Quản lý hoạt động lao động và hướng nghiệp.
- Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp.
- Quản lý hoạt động xã hội của nhà trường, hoạt động của đoàn thể.
- Quản lý tài chính và quản lý sử dụng cơ sở vật chất.
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của hiệu trưởng có trong tất cả các
thành tố nói trên của quản lý nhà trường. Thực chất quản lý hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh THPT là hướng tới quản lý các hoạt động dạy học và hoạt động
giáo d ục giúp học sinh hình thành các khả năng tâm lý xã hội, để học sinh nâng cao
hiểu biết, củng cố mở rộng kiến thức đã học với đời sống thực tiễn, củng cố các kỹ

năng, hình thành và phát triển các năng lực chủ yếu như: năng lực tự hồn thiện,
năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực tổ chức, quản lý, hợp tác và
cạnh tranh, năng lực hoạt động chính trị xã hội...
1.2.3. Kỹ năng sống
Có nhiều quan niệm về KNS do các tổ chức quốc tế, các chuyên gia trong và
ngoài nước đưa ra, trong đó có những quan điểm đáng lưu ý sau đây:
Theo Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hoá liên hiệp quốc (UNESCO):
"KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI: Học để biết - Học để làm - Học để

Footer Page 25 of 126.

16


×