Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án an sinh – xã hội trên địa bàn quận hà đông, thành phố hà nội (tóm tắt trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.45 KB, 41 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------

NGUYỄN HƢNG THÀNH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG GIẢI PH
ÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ
ÁN AN SINH – XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------

NGUYỄN HƢNG THÀNH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN AN SINH – XÃ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VĂN BỘ

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Đánh giá cơng tác bồi thường giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án an sinh – xã hội trên địa
bàn quận Hà Đơng, thành phố Hà Nội” hồn tồn là kết quả nghiên cứu của chính
bản thân tơi và chưa được cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của
người khác. Trong q trình thực hiện luận văn tơi đã thực hiện nghiêm túc các quy
tắc đạo đức nghiên cứu các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu
khảo sát của riêng cá nhân tôi.
Tôi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong luận văn của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Hƣng Thành


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tơi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa
học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, đồng nghiệp và

nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học
TS. Phạm Văn Bộ đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm và
hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Địa ý, Trường Đại học

hoa

hoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, Ban Bồi

thường GPMB quận Hà Đơng, phịng Tài ngun và Mơi trường quận Hà Đơng, các
phịng, ban, cán bộ và nhân dân các phường Dương Nội, Mộ ao, Yên Nghĩa đã
nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng nghiệp
và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Hƣng Thành


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Các chữ viết tắt

Ký hiệu

1


Bồi thường hỗ trợ

BTHT

2

Giải phóng mặt bằng

GPMB

3

Hội đồng nhân dân

HĐND

4

Quy hoạch – ế hoạch

QH - KH

5

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GCNQSD

6


Tái định cư

TĐC

7

Ủy ban nhân dân

UBND

8

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNH-HĐH

9

Thủ tục hành chính

TTHC

10

Tài ngun và Mơi trường

TN & MT



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ 8
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... 8
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 5
1.1. Cơ sở khoa học về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ ................. 5
1.1.1 Một số khái niệm ........................................................................................... 5
1.1.2. Nguyên tắc chung của bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ....... 6
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng ....... 7
1.2. Nghiên cứu chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ ở Việt Nam từ
năm 2003 đến nay .................................................................................................... 11
1.2.1. Giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2013 (thực hiện Luật Đất đai 2003) ... 11
1.2.2. Giai đoạn sau khi có Luật Đất đai 2013 ................................................... 14
1.2.3. Nhật xét, đánh giá chung .......................................................................... 17
1.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện bồi thƣờng,
giải phóng mặt bằng ................................................................................................ 18
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ............................................. 18
1.3.2. Kinh nghiệm từ thực tế công tác bồi thường, GPMB tại Việt Nam ........ 22
1.3.3. Nhận xét, đánh giá chung ......................................................................... 24
1.4. Khái quát về công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ tại Việt Nam và
thành phố Hà Nội .................................................................................................... 25

1.4.1. Thực tiễn cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ........ 25
1.4.2. Tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ GPMB ở TP Hà Nội ...... 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TẠI 3 DỰ ÁN AN SINH – XÃ
HỘI QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................ 31
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hà Đông ..................... 31

2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 33


2.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội ảnh hưởng đến cơng tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng................. 34
2.2. Thực trạng quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất đai quận Hà Đơng35
2.2.1. Tình hình quản lý đất đai ........................................................................... 35
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 ............................................................... 41
2.3. Đánh giá thực trạng công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng khi Nhà
nƣớc thu hồi đất tại 3 dự án nghiên cứu ............................................................... 43
2.3.1. Tình hình thực hiện cơng tác bồi thường GPMB các dự án trên địa bàn
quận Hà Đông .......................................................................................................... 43
2.3.2. Các văn bản pháp luật sử dụng trong công tác bồi thường GPMB .......... 46
2.3.3. Giới thiệu 3 dự án an sinh – xã hội trên địa bàn quận Hà Đông ........... 49
2.3.4. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại 3 dự án an sinh – xã hội trên địa bàn quận Hà Đông .......... 55
2.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác bồi thƣờng, hỗ trợ và
tái định cƣ tại 3 dự án an sinh – xã hội trên địa bàn quận Hà Đông ................. 72
2.4.1. Đánh giá của người bị thu hồi đất về chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tác động của việc thực hiện chính sách đó cho người có đất bị thu hồi trên địa
bàn nghiên cứu ......................................................................................................... 72
2.4.2. Một số thành công ..................................................................................... 77
2.4.3. Một số hạn chế ........................................................................................... 78
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC BỒI
THƢỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TẠI
CÁC DỰ ÁN AN SINH – XÃ HỘI ........................................................................ 82
3.1. Quan điểm, mục tiêu và yêu cầu đối với cơng tác cơng tác bồi thƣờng giải
phóng mặt bằng khi Nhà nƣớc thu hồi đất tại dự án an sinh – xã hội ................... 82
3.1.1. Quan điểm .................................................................................................. 82

3.1.2. Mục tiêu ...................................................................................................... 82
3.1.3. Yêu cầu ....................................................................................................... 83
3.2. Đề xuất một số giải pháp cụ thể cho công tác bồi thƣờng giải phóng mặt
bằng khi Nhà nƣớc thu hồi đất .............................................................................. 83
3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế pháp luật, chính sách về BTHT và TĐC ...... 83
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện.......................................................... 86


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 92
1. Kết luận ............................................................................................................ 92
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp việc giao đất cho các đối tượng sử dụng đất ............................37
Bảng 2.2. Tổng hợp việc giao đất cho các đối tượng quản lý trên địa bàn quận Hà
Đơng ..........................................................................................................................38
Bảng 2.3. Diện tích cơ cấu đất đai năm 2015 của quận Hà Đông ............................41
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp diện tích các loại đất thu hồi của dự án 1 .........................51
Bảng 2.5. Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi của dự án 2 ..........................................53
Bảng 2.6. Tổng hợp diện tích các loại đất thu hồi của dự án 3 .................................54
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp số đối tượng được BT và không được BT về đất .............55
Bảng 2.8. Tổng hợp số tiền đất được bồi thường, hỗ trợ của dự án..........................59
Bảng 2.9. So sánh mức độ chênh lệch giữa giá bồi thường về đất của dự án và giá
thị trường tại thời điểm thu hồi đất ...........................................................................60
Bảng 2.10. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất của 03 dự án ......62
Bảng 2.11. Tổng hợp kinh phí các chính sách hỗ trợ của dự án 1 và 3 ....................64
Bảng 2.12. Tổng hợp kinh phí các chính sách hỗ trợ của dự án 2 ............................65
Bảng 2.13. Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng và

điều kiện được bồi thường ........................................................................................73
Bảng 2.14. Tổng hợp ý kiến về các chính sách BTHT

TĐC của 3 dự án ...............73

Bảng 2.15. Ý kiến người dân về điều kiện sống .......................................................75
Bảng 2.16. Tình hình kinh tế của các hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất ..................76

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí quận Hà Đơng ........................................................................31
Hình 2.2. Cơ cấu đất đai quận Hà Đơng, 2015 .........................................................42
Hình 2.3. Quy hoạch tổng thể Bệnh viện Nhi và Bệnh viện Thận Hà Nội ...............49
Hình 2.4. Nhà ga Bến xe Hà Đơng (S8) ....................................................................51
Hình 2.5. ác định đối tượng, điều kiện được tái định cư ........................................67


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, là địa bàn
để phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh; là nguồn
vốn, nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia.
Trong quá trình đổi mới ở nước ta, đặc biệt những năm gần đây, việc xây
dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô thị mới đã phát triển nhanh đáp ứng
nhu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước với mục tiêu đưa nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020.
Để thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, một diện tích
lớn đất đai, trong đó chủ yếu là đất tại các khu vực nơng thơn được thu hồi sử dụng
vào mục đích phát triển công nghiệp, phát triển đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng. Việc
thu hồi đất diễn ra trên diện rộng trong nhiều năm qua đã tác động lớn tới đời sống
nhân dân và tình hình kinh tế - xã hội khu vực có đất bị thu hồi ở cả hai góc độ tích

cực và tiêu cực.
Chính sách bồi thường của Nhà nước, việc thực thi chính sách, pháp luật của
các địa phương còn một số nơi chưa thực sự thỏa đáng cũng là nguyên nhân gây
nên những bất hợp lý, nhiều vụ khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện đông người, kéo dài tạo
ra những điểm nóng về chính trị, xã hội. Một chính sách hợp lý phải bảo đảm hài
hịa giữa lợi ích của Nhà nước, của nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi, nhưng
đồng thời cũng phải có tác dụng ngăn chặn những người có tư tưởng cơ hội, lợi
dụng nhu cầu bức thiết của Nhà nước để đưa ra những đòi hỏi bất hợp lý.
Trong nhiều năm qua, Nhà nước đã xây dựng, ban hành và triển khai nhiều
văn bản chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất
bị thu hồi. Những bất cập đã được chỉnh sửa, bổ sung thường xuyên nhằm đáp ứng
được những địi hỏi của thực tế. Tuy nhiên, cơng tác thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ,
tái định cư cho người có đất bị thu hồi vẫn là những vấn đề nóng, gây nên sự chú ý
của xã hội.
Để tiếp tục hồn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người
có đất bị thu hồi cần phải có nhiều nghiên cứu ở các địa phương khác nhau, chuyên
sâu về các khía cạnh khác nhau của vấn đề, trên cơ sở đó đánh giá đúng, đủ, khách

1


quan thực trạng công tác bồi thường GPMB; nắm rõ bản chất của các vấn đề cịn bất
cập. Vì vậy, việc thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án an sinh – xã hội trên địa bàn
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội” là cần thiết trong thời điểm hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại
các dự án an sinh – xã hội trên địa bàn quận Hà Đơng, thành phố Hà Nội từ đó đề
xuất một số giải pháp để bổ sung, góp phần hồn thiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ

chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi.
3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường GPMB tại các dự án an sinh – xã
hội trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội để tìm ra ưu điểm và vấn đề tồn
tại trong công tác này;
- Căn cứ kết quả nghiên cứu, khảo sát, đề xuất một số giải pháp hồn thiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm
bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên tồn địa
bàn nghiên cứu;
- Hệ thống lại cơ sở chính sách, pháp luật đất đai, chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các văn bản có liên quan;
- Thu thập các số liệu, tài liệu về công tác bồi thường GPMB tại các dự án
nghiên cứu;
- Điều tra, phỏng vấn các cán bộ trực tiếp tham gia công tác bồi thường
GPMB, cán bộ địa phương để hiểu những tồn tại, khó khăn trong q trình thực hiện
chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại các dự án nghiên cứu;
- Điều tra, phỏng vấn người dân bị ảnh hưởng và đánh giá những tác động
của các dự án nghiên cứu đến người dân;
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất tại một số dự án an sinh – xã hội trên địa bàn quận Hà Đông.
- Phạm vi nghiên cứu:

2


+ Phạm vi về khoa học: Nghiên cứu chính sách áp dụng gồm giá đất bồi
thường, chính sách hỗ trợ và tái định cư khi thực hiện công tác giải phóng mặt bằng
tại một số dự án an sinh – xã hội;
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại các dự án trên địa bàn quận Hà

Đông, thành phố Hà Nội: Dự án Bệnh viện Nhi và Bệnh viện Thận Hà Nội thuộc
địa bàn phường Yên Nghĩa; Dự án đường sắt đô thị Hà Nội: Tuyến Cát inh - Hà
Đông (Hạng mục xây dựng nhà ga S7, S8) địa bàn phường Mộ

ao; Dự án xây

dựng Trạm cấp nước số 3 (trạm tăng áp) và hệ thống đường ống truyền dẫn tiếp
nhận nước sông Đà, quận Hà Đông thuộc địa bàn phường Dương Nội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin tài liệu, số liệu:
+ Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu: Điều tra, thu thập các số liệu, tài
liệu có liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất, các
văn bản có liên quan đến cơng tác bồi thường GPMB đối với 3 dự án nghiên cứu
trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra: Tiến hành lấy 52 phiếu điều tra
(mỗi dự án lấy 1/5 phiếu trên tổng số đối tượng bị ảnh hưởng) với các nội dung như
tình hình đời sống của hộ; giá đất thị trường; đối tượng được bồi thường về đất;
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tình hình sử dụng tiền BTHT của các
hộ; kiến nghị của các hộ gia đình, cá nhân. Điều tra làm rõ các nguyên nhân gây
chậm tiến độ về GPMB đối với các dự án nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp: Thống kê, tổng hợp các số liệu về giá đất
bồi thường, nhà và tài sản trên đất, số liệu về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phục
vụ cho mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án và đề xuất các giải pháp có tính khoa
học và phù hợp với thực tiễn, góp phần hồn thiện việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư nhằm nâng cao đời sống của người dân có đất bị thu
hồi cả trong hiện tại và tương lai.
6. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai; chính sách, pháp luật về bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư và các văn bản có liên quan;
3


- Công tác điều tra, thu thập tài liệu, số liệu phải chính xác, đầy đủ và phản
ánh trung thực khách quan;
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu;
- Đề xuất một số giải pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tiễn, góp
phần hồn thiện việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nâng
cao đời sống của người dân có đất bị thu hồi cả trong hiện tại và tương lai.
7. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn
- Các tài liệu liên quan đến thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư;
- Các tài liệu về chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng đất;
- Các tài liệu về chính sách, pháp luật liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
- Các số liệu, báo cáo có liên quan đến dự án an sinh – xã hội tại các phường
có dự án triển khai thực hiện;
- Các tài liệu khảo sát, điều tra của tác giả.
8. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng cơng tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng khi Nhà
nƣớc thu hồi đất tại 3 dự án an sinh – xã hội quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp cho cơng tác bồi thƣờng giải phóng
mặt bằng khi Nhà nƣớc thu hồi đất tại các dự án an sinh – xã hội

4



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
1.1.1 Một số khái niệm
Theo uật Đất đai 2013, các thuật ngữ về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư được định nghĩa như sau:
1.1.1.1. Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người
được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi
phạm pháp luật về đất đai ( hoản 11, Điều 3) [15].
1.1.1.2. Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại gây ra. Đền bù là việc trả lại tương xứng
với giá trị hoặc cơng lao.
Như vậy, bồi thường có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất ( hoản 12, Điều 3) [15].
1.1.1.3. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và
phát triển ( hoản 14, Điều 3) [15].
1.1.1.4. Tái định cư
Tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới ổn định cho người bị thu hồi đất mà phải
di chuyển chỗ ở theo quy định của pháp luật thì khu tái định cư phải được xây dựng
cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo đủ điều kiện bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ [15].
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản;
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức như: Bồi

thường bằng nhà ở, bồi thường bằng giao đất ở mới, bồi thường bằng tiền để người
dân tự lo chỗ ở.

5


1.1.1.5. Giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các cơng việc liên quan đến di
dời tài sản (nhà cửa, cây cối và các cơng trình đã có trên một diện tích nhất định)
được quy hoạch vào việc xây dựng một cơng trình khác trên diện tích đó [15].
1.1.2. Ngun tắc chung của bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.2.1. Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
a. Về đất
Theo Điều 74, uật Đất đai 2013 nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước
thu hồi đất được quy định như sau:
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của uật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất bị thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Nguyên tắc trên thể hiện khi Nhà nước lấy đi phần lợi ích của người dân mà
người dân có đủ điều kiện được bồi thường thì Nhà nước phải có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho người có đất bị thu hồi. Quy định trên rất phù hợp với nguyên
tắc được quy định theo Bộ luật Dân sự 2005. Đó là khi Nhà nước thu hồi đất thì bồi
thường đất cùng loại, nếu khơng có đất cùng loại thì bồi thường bằng tiền với giá trị
tương đương.
b. Về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất

Theo Điều 88, uật Đất đai 2013 nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản,
ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất:
1. hi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất
bị thiệt hại tài sản thì được bồi thường.
2.

hi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt

Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phải ngừng sản
xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.

6


Đây là một trong những điểm mới của uật Đất đai 2013 khi đã bắt đầu xem
xét bồi thường về đất không chỉ với tư cách là tài sản mà còn là tài nguyên và tư
liệu sản xuất. Đất đai là tư liệu sản xuất của người bị thu hồi đất nên nhà đầu tư
ngoài việc bồi thường giá trị như một tài sản còn phải bồi thường về thu nhập, sinh
kế cho người bị thu hồi đất. Theo nguyên tắc này, nhà đầu tư cần nghiên cứu rất kỹ
lưỡng đất đai trong bài tốn đầu tư để chi phí ít nhất, chính quyền địa phương cũng
khó đánh đổi mọi giá cho sự pháp triển, như vậy chắc chắn sẽ giảm được tham
nhũng từ đất đai và bảo vệ được nguồn lực đất đai.
1.1.2.2. Nguyên tắc về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Theo

hoản 1, Điều 83, uật Đất đai 2013 nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước

thu hồi đất được quy định như sau:
a. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của uật này còn được nhà nước xem xét hỗ trợ;

b. Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.
Theo

hoản 2, Điều 83, uật Đất đai 2013 các khoản hỗ trợ khi Nhà nước

thu hồi đất bao gồm:
a. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu
hồi đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất
ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.1.3.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
* Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế.

7


Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội của đất nước trong mấy
thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên chính sách về đất đai cũng không ngừng
được sửa đổi, bổ sung. uật Đất đai đã được ra đời vào các năm 1987, 1993, 2003,
2013 và các văn bản dưới uật đi kèm nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã

hội đất nước trong từng thời kỳ. Theo đó, chính sách BTHT cũng ln được Chính
phủ khơng ngừng hồn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai.
Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác bồi thường GPMB
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng
cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, hệ thống chính sách pháp luật đất
đai vẫn còn tồn tại một số vướng mắc trong thực tế. Số lượng các văn bản quy phạm
pháp luật về đất đai nhiều, nhưng thiếu đồng bộ, thiếu ổn định. Một số văn bản quy
phạm pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền địa phương ban hành cịn chậm, nội
dung hướng dẫn chưa rõ ràng, gây khó khăn cho việc thực hiện công tác quản lý
nhà nước về đất đai. Đó chính là ngun nhân chủ yếu dẫn đến sự chậm trễ, ách tắc
trong công tác giải quyết các mối quan hệ đất đai nói chung và giải phóng mặt bằng
nói riêng. Vì vậy chúng ta cần phải quan tâm hơn nữa đến việc ban hành văn bản và
tổ chức hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất thì việc tổ chức thực thi các văn bản đó cũng rất quan trọng. Hiện nay,
UBND các cấp cũng có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật đất đai nhưng nhận
thức về quy định của pháp luật nói chung cịn chưa sâu sát, ở cấp cơ sở còn rất yếu.
Việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai của các cơ quan có trách nhiệm
chưa sát sao. Tại nhiều địa phương, vẫn cịn tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn
việc chấp hành quy định pháp luật trong giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Đó
cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân
dân cũng như các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB.
* Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xem là việc hoạch định hoặc điều
chỉnh hoạch định đối với các loại đất cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh
tế - xã hội của từng địa phương và trong phạm vi cả nước; là sự tính tốn, phân bổ
sử dụng đất cụ thể về số lượng, chất lượng, không gian, vị trí.

8



Cơng tác bồi thường GPMB có liên quan mật thiết đến công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất vì để ra quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cần phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ở nước ta, chất lượng lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các địa phương có nhiều tiến bộ nhưng thực sự
chưa đạt yêu cầu đề ra. Tiến độ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, đặc
biệt cấp huyện còn chậm. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn những bất
cập về: phân định cấp độ, nội dung của quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng
đất giữa các cấp; kết hợp giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và quy hoạch xây dựng; gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm
an ninh lương thực. Trong lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thiếu sự
giám sát chặt chẽ, tuân thủ triệt để chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải là
chỉ tiêu pháp lệnh; việc áp dụng các cơng nghệ tiên tiến cịn nhiều hạn chế.
* Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai ( and Registration) là một thành phần cơ bản quan trọng
nhất của hệ thống quản lý đất đai, đó là q trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất
đai, bất động sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất đai [16].
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của uật Đất đai, người sử dụng đất
phải đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSD đất là căn cứ để xác định đối
tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, hệ thống
đăng ký quyền sử dụng đất cịn mang tính thủ công, thực hiện thiếu thống nhất ở
các địa phương. Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa theo kịp tiến độ đo đạc lập bản đồ
địa chính, do đó hạn chế hiệu quả đầu tư của việc đo vẽ bản đồ. Cơ sở dữ liệu bản đồ,
hồ sơ địa chính thiếu về số lượng và kém về chất lượng, được cập nhật không thường

xuyên, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai và thị trường bất động sản trong giai
đoạn hiện nay. Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện chậm, không

9


đạt được mục tiêu đề ra đã ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền sử dụng đất của tổ
chức và hộ gia đình cá nhân, hạn chế việc giao dịch quyền sử dụng đất trên thị trường
bất động sản cũng như ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB.
1.1.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, giá cả đất đai là dựa trên chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, là tổng hịa giá trị hiện hành của địa tơ nhiều năm được chi
trả một lần, là hình thức thực hiện quyền sở hữu đất đai trong kinh tế. Giá đất là giá trị
của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất [15]. Hiện nay, theo quy định
của pháp uật Đất đai giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
- Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND
cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung
giá đất do Chính phủ quy định) được cơng bố cơng khai và có hiệu lực thực hiện
vào ngày 01 tháng 01 hàng năm;
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan
khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
góp vốn bằng quyền sử dụng đất [15].
Thời gian vừa qua giá đất trên thị trường biến động mạnh, việc xác định giá
đất quy định thường thấp hơn nhiều giá trị thực của đất đai và chậm được sửa đổi,
bổ sung. Giá đất do UBND cấp tỉnh quy định và xác định không phản ánh đúng và
thường thấp hơn nhiều giá trị thực của đất đai. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu
sử dụng một số phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó
là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Định giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị của quyền sử dụng đất bằng

hình thái tiền tệ cho một mục đích sử dụng đã được xác định, tại một thời điểm xác
định [1]. Theo quy định của uật Đất đai 2013, nguyên tắc định giá đất là phải sát
với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Hiện nay, giá đất do UBND các tỉnh
quy định và ban hành đều không theo nguyên tắc đó, dẫn tới việc khiếu kiện của
người dân làm chậm tiến độ trong việc GPMB khi Nhà nước thu hồi đất.
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được quan
tâm đúng mức sẽ làm cho cơng tác bồi thường GPMB trì trệ, dẫn tới việc khơng có
10


mặt bằng đầu tư, làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc bỏ lỡ cơ hội đầu tư.
1.1.3.3. Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản là nơi bn bán bất động sản mà ở đó có người mua,
người bán, người môi giới, người đại diện pháp lý để thực hiện các quan hệ giao
dịch về giấy tờ pháp lý, tài chính, giá cả, tiền tệ, hàng hóa – bất động sản, …theo
các quy định của Nhà nước [1].
Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu
việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư. Người dân bị thu hồi đất có thể tự
mua hoặc thuê đất, tài sản trên đất mà khơng nhất thiết phải thơng qua chính sách
tái định cư của Nhà nước. Đồng thời, cùng với đó giá đất cũng sẽ bị tác động bởi thị
trường bất động sản, đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến công tác bồi
thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất tại các dự án thời gian qua bị trì trệ, chậm
tiến độ và dẫn tới những khiếu nại, khiếu kiện của người dân có đất bị thu hồi.
1.2. Nghiên cứu chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ ở Việt Nam
từ năm 2003 đến nay
1.2.1. Giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2013 (thực hiện Luật Đất đai 2003)
Sau khi Nhà nước ban hành uật Đất đai 2003, để đáp ứng thực tiễn Nhà
nước đã ban hành nhiều các văn bản hướng dẫn thi hành

uật như Nghị đinh,


Thơng tư cụ thể hóa các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho các
địa phương áp dụng, với nội dung cụ thể như sau:
- Về bồi thường về đất: Đất được bồi thường theo hình thức đất đang sử dụng
vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử
dụng, nếu khơng có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền tại thời điểm có
quyết định thu hồi.
- Về giá đất tính bồi thường: Giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời
điểm có quyết định thu hồi đất do UBND cấp tỉnh cơng bố theo quy định của Chính
phủ; khơng bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng. Trường hợp
bồi thường chậm theo quy định mà nguyên nhân do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
bồi thường gây ra hoặc do người bị thu hồi đất gây ra thì hồn tồn chịu trách
11


nhiệm thực hiện theo giá đất mà giá đất đó bất lợi hơn so với giá đất tại thời điểm
thu hồi hoặc giá đất hiện tại.
- Về bồi thường công trình, nhà ở: Được bồi thường bằng giá trị xây dựng
mới của nhà, cơng trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ

ây dựng quy

định. Nhà, cơng trình gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép xây dựng hoặc trái với mục đích sử dụng đất sau ngày 01/7/2004 thì khơng
được bồi thường.
- Về chính sách hỗ trợ: Ngồi những chính sách hỗ trợ như hỗ trợ di chuyển,
hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và hỗ trợ khác

thì Nghị định 197/NĐ-CP cịn bổ sung chính sách hỗ trợ người đang thuê nhà trọ
thuộc sở hữu Nhà nước, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất cơng ích của xã, phường,
thị trấn.
- Về tái định cư: Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái định cư để
đảm bảo phục vụ tái định cư cho người có đất bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở.
- Về quy định giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và TĐC: UBND cấp tỉnh
giao việc thực hiện công tác bồi thường GPMB cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cấp huyện và Tổ chức phát triển quỹ đất. Trường hợp người được giao
đất, được thuê đất hoặc tổ chức phát triển quỹ đất thỏa thuận được với người bị thu hồi
về mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này thì được thực hiện theo thỏa
thuận đó.
- Về trách nhiệm của các Sở, ban ngành, UBND các cấp: Tổ chức thực hiện
công tác GPMB, trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơng dân về chính sách BTHT
và TĐC theo thẩm quyền; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực
hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền [19].
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định
cư nhằm đáp ứng nhu cầu hồn thiện chính sách, pháp luật đất đai, giải quyết những
bất cập của pháp luật trước đây và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện

12


pháp luật. Nghị định 69/2009/NĐ-CP ra đời thay thế các quy định khơng cịn phù hợp
với thực tiễn như Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Nghị định 84/2004/NĐ-CP. Nội dung
cơ bản của Nghị định 69/2009/NĐ-CP được thể hiện như sau:
- Quy định về giá đất phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị
trường trong điều kiện bình thường.

- Sửa đổi, bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp (nâng mức hỗ
trợ đất nông nghiệp vườn ao, đất nông nghiệp trong đô thị, khu dân cư).
- Các hình thức chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm đa dạng và phong phú
để cho người có đất bị thu hồi lựa chọn sao cho phù hợp với từng loại đối tượng. Quy
định quyền của UBND cấp tỉnh trong việc quyết định hình thức hỗ trợ (bằng tiền hoặc
giao đất ở mới, căn hộ).
- Thay đổi toàn bộ trình tự bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; giải quyết khiếu nại, tố cáo, cưỡng chế thu hồi đất.
- Thành lập quỹ phát triển đất (trích từ 30% - 50% nguồn thu hàng năm từ tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền đấu giá quyền sử dụng đất).
- Bổ sung một số chính sách hỗ trợ khác (hỗ trợ tái định cư cho trường hợp các
hộ đủ tiêu chuẩn được tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua nhà, đất
tái định cư; hỗ trợ kinh phí học nghề cho lao động trong độ tuổi lao động có nhu cầu).
Việc ban hành Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ đã giải quyết được nhiều tồn tại, vướng mắc trong công tác thu hồi, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, phù hợp với tình hình biến động của xã hội, lợi ích của người
dân khi bị thu hồi đất, đặc biệt là người dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và bị thu
hồi đất ở phải di chuyển đến chỗ ở mới. Nhìn chung Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
đã phần nào đảm bảo hài hòa ba lợi ích: Người bị thu hồi đất – Nhà đầu tư – Nhà
nước. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, cịn có những mặt hạn chế, vướng
mắc phát sinh trong q trình thực hiện, cụ thể:
* Về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (giá đất, thời
điểm xác định giá đất để bồi thường, hỗ trợ; các khoản, các loại đất được hỗ trợ,
mức hỗ trợ):
- Việc thay đổi lớn chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất dẫn đến gia tăng tình trạng khiếu kiện, khiếu nại đặc biệt

13



đối với những dự án lớn, thời gian GPMB kéo dài, trong đó chủ yếu là vướng mắc
cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đơn giá bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư tại các thời điểm khác nhau.
- Việc xác định giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
theo quy định của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP gặp nhiều khó khăn và nhiều
trường hợp khơng chính xác với thực tế.
- Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm còn nhiều bất cập, thiếu tính đa
dạng, chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và tập quán của người dân.
* Về chính sách tái định cư và tổ chức thực hiện các dự án tái định cư:
- Việc tái định cư cho các hộ bị di dời chỗ ở thực tiễn mới chỉ giải quyết đến
chỗ ở mà chưa giải quyết triệt để các nội dung liên quan như việc quy hoạch khu
dân cư tạo thuận lợi cho nhân dân trong việc chuyển đổi nghề, tạo việc làm mới
tăng thu nhập và đáp ứng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Một số nơi, đặc biệt vùng nông thôn, miền núi, đối tượng bị thu hồi đất là
người nông dân đang sống ở các khu dân cư, có diện tích đất lên đến hàng nghìn
m2/hộ (cả đất ở và đất vườn), khi vào các khu tái định cư có diện tích hẹp hơn đã làm
cho tập quán sinh hoạt phải thay đổi gây khó khăn cho người vào khu tái định cư.
- Chưa có quy định cụ thể về cách tính “suất tái định cư tối thiểu”, “suất đầu
tư hạ tầng” làm cơ sở để tính tốn hỗ trợ tái định cư gây khó khăn cho người có đất
bị thu hồi phải di dời.
* Về công tác thu hồi, giao đất:
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng khu, cụm công nghiệp nhà đầu tư có thể
chọn hình thức th đất trả tiền hàng năm, nhưng vẫn có quyền cho thuê lại đất,
nhưng khơng quy định cụ thể hình thức cho th lại, nên nhiều nhà đầu tư đã cho
thuê lại và thu tiền 1 lần, trong khi chưa nộp đủ tiền thuê đất cho Nhà nước, dẫn đến
phát sinh nhiều phức tạp trong q trình quản lý, dễ gây thất thốt tiền thuê đất;
- Hiện nay nhiều ngành, lĩnh vực chưa có quy định mức hạn mức sử dụng đất
khó khăn trong công tác thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án;
- Tính cơng khai, dân chủ trong tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư tại một số địa phương chưa đảm bảo theo quy trình, quy định.

1.2.2. Giai đoạn sau khi có Luật Đất đai 2013
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai và thực hiện uật Đất đai 2003, nhận
14


thấy rằng có nhiều bất cập xảy ra, khơng cịn phù hợp với thực tiễn và sự phát triển
của đất nước. Vì vậy uật Đất đai năm 2013 ra đời, được Quốc hội thơng qua và có
hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2014. Để hướng dẫn việc bồi thường GPMB theo
quy định của uật Đất đai năm 2013, văn bản đã được ban hành:
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 15 tháng 5 năm
2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định vư khi Nhà nước thu hồi đất thay thế
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
- Quyết định 23/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2014 của UBND thành
phố Hà Nội quy định ban hành các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội do uật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao cho về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Những thay đổi về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong uật Đất đai 2013 như sau:
* Về điều kiện để được bồi thường về đất
hi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với từng loại đối tượng mà Nhà nước thu
hồi đất. uật Đất đai 2013 bổ sung thêm 02 trường hợp được bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất (Điều 75), cụ thể:
- Bổ sung bồi thường đối với các trường hợp sử dụng đất thuê trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa người sử dụng
đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê với người được
giao đất có thu tiền sử dụng đất (có cùng nghĩa vụ tài chính như nhau).

- Bổ sung bồi thường đối với trường hợp cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư
đang sử dụng đất mà không phải là đất do nhà nước giao, cho thuê và có giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của uật Đất đai 2013
này mà chưa được cấp ( uật Đất đai 2003 chưa quy định việc bồi thường, hỗ trợ đất
đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nơng nghiệp, sản

15


xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ
thiện, không phải đất do được Nhà nước giao mà có nguồn gốc do nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho hợp pháp hoặc khai hoang trước ngày 01/7/2004 nên gây
vướng mắc trong thực hiện tại nhiều địa phương).
* Thể chế hóa cơ chế, chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất
cịn lại thông qua các quy định chi tiết đối với từng loại đất, gồm: đất nông nghiệp,
đất ở, đất phi công nghiệp không phải đất ở và theo từng loại đối tượng sử dụng đất
(từ Điều 77 đến Điều 81): Theo quy định của uật Đất đai năm 2013, việc xác định
mức bồi thường cho người có đất bị thu hồi đối với đất sử dụng có thời hạn khơng
chỉ căn cứ loại đất, đối tượng sử dụng đất mà còn phải căn cứ thời hạn sử dụng đất
còn lại của người sử dụng đất đối với đất đó.
* Về bồi thường chi phí đầu tư vào đất cịn lại , cho một số trường hợp
không được bồi thường đất (Điều 76). Theo

hoản 13, Điều 3, uật Đất đai 2013,

Chi phí đầu tư vào đất cịn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác liên
quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước
thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
Những trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất cịn lại khi Nhà

nước thu hồi, bao gồm: Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ
trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định
tại hoản 1, Điều 54; đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu
tiền sử dụng đất nhưng được được miễn tiền sử dụng đất; đất được Nhà nước cho
thuê đất hàng năm, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng
được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất th do
thực hiện chính sách đối với người có cơng với cách mạng; đất nơng nghiệp thuộc
quỹ đất cơng ích của cấp xã; đất nhận khốn để sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp,
ni trồng thủy sản, làm muối.
* Về chính sách hỗ trợ
- Ngồi những chính sách hỗ trợ như hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ khác thì trong uật Đất đai 2013 có bổ sung về
quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà

16


×