Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ở các trường THPT trên địa bàn huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang (tóm tắt trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐOÀN ÚT BẨY

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH BÁN TRÚ
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHIÊM HÓA TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐOÀN ÚT BẨY

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH BÁN TRÚ
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHIÊM HÓA TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thanh Hải

HÀ NỘI - 2017



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, Tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn tới:
Các thầy cô giảng viên khoa Quản lí Giáo dục, Phòng Đào tạo trường
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ
tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Ban Giám hiệu các trường THPT trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, cán
bộ, giáo viên, các em học sinh, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người
luôn sát cánh, động viên và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện để tác
giả có thể hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Cô giáo, Tiến sĩ Phạm Thị
Thanh Hải, Trưởng Phòng Khoa học - Quan hệ Quốc tế, Trường Đại học Giáo
dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác
giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề
tài, song không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót trong luận văn. Tác
giả mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của thầy cô và đồng
nghiệp để kết quả nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng 01 năm 2017
Tác giả luận văn

Đoàn Út Bẩy

i


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Chữ viết tắt


Cụm từ viết tắt

1

BCH

Ban chấp hành

2

BGH

Ban giám hiệu

3

CBGV

Cán bộ giáo viên

4

CBQL

Cán bộ quản lý

15

CNTT


Công nghệ thông tin

5

CSVC

Cơ sở vật chất

6

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

7

GV

Giáo viên

8

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

14

PTDTBT


Phổ thông dân tộc bán trú

9

PTDTNT

Phổ thông dân tộc nội trú

10

QLGD

Quản lý giáo dục

11

THCS

Trung học cơ sở

12

THPT

Trung học phổ thông

13

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn .......................................................................................................... i
Những chữ viết tắt trong luận văn..................................................................... ii
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các biểu đồ .................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH BÁN TRÚ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........... 9
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................ 9
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................... 9
1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................... 11
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ...................................................... 14
1.2.1. Quản lý .......................................................................................... 14
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ...................................... 16
1.2.3. Hoạt động học tập của học sinh THPT......................................... 19
1.2.4. Học sinh bán trú trường THPT ..................................................... 20
1.2.5. Quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ở trường THPT ..... 21
1.3. Hoạt động học tập của học sinh bán trú ở trƣờng THPT .................. 22
1.3.1. Mục tiêu học tập ............................................................................ 22
1.3.2. Kế hoạch học tập........................................................................... 22
1.3.3 Phương pháp, phương tiện và hình thức học tập .......................... 23
1.3.4. Kiểm tra đánh giá ......................................................................... 24
1.3.5. Đặc điểm của các trường THPT có học sinh bán trú ................... 24
1.3.6. Một số đặc điểm tâm lý cơ bản của học sinh THPT bán trú ........ 26

1.4. Quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ................................ 27
1.4.1. Kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú .......... 27
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của
học sinh bán trú....................................................................................... 28
1.4.3. Lãnh đạo,chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học
tập của học sinh bán trú .......................................................................... 30
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh bán trú ........ 31
iii


1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động học tập của
học sinh bán trú ở trƣờng THPT ................................................................. 33
1.5.1. Các yếu tố về phía môi trường, điều kiện giảng dạy và học tập ...... 33
1.5.2. Các yếu tố về phía học sinh .......................................................... 34
1.5.3. Các yếu tố về phía nhà quản lý, giáo viên .................................... 35
1.5.4. Các yếu tố về phía phụ huynh học sinh và chính quyền địa phương..... 37
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH BÁN TRÚ Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG.................... 40
2.1. Khái quát về giáo dục của huyện Chiêm Hóa và các trƣờng THPT
có học sinh bán trú trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ...... 40
2.1.1. Sơ lược về đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang .................................................................................... 40
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục ở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang...... 41
2.1.3. Đặc điểm của các trường THPT có học sinh bán trú trên địa
bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .............................................. 41
2.2. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh bán trú ở các
trƣờng THPT thuộc huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ..................... 46
2.2.1. Nhận thức ...................................................................................... 46

2.2.2. Thái độ học tập ............................................................................. 47
2.2.3. Kế hoạch học tập........................................................................... 48
2.2.4. Phương pháp, phương tiện và hình thức học tập ......................... 49
2.2.5. Chất lượng giáo dục...................................................................... 50
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ở các
trƣờng THPT trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .............. 51
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học
sinh bán trú ............................................................................................. 51
2.3.2. Thực trạng tổ chức hoạt động học tập của học sinh bán trú ........ 53
2.3.3. Thực trạng lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động học tập của học
sinh bán trú ............................................................................................. 54

iv


2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học
sinh bán trú ............................................................................................. 56
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động học tập của
học sinh bán trú ............................................................................................. 57
2.4.1. Ưu điểm ......................................................................................... 59
2.4.2. Tồn tại ........................................................................................... 59
2.4.3. Những nguyên nhân tồn tại trong công tác quản lý hoạt
động học tập của học sinh bán trú .......................................................... 60
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 63
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH BÁN TRÚ Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG ................. 64
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................. 64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................... 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................... 64

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ............................................... 64
3.1.4. Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích ......................................... 65
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ....... 66
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của quản lý hoạt động học
tập với học sinh bán trú ở trường THPT ................................................ 66
3.2.2. Kế hoạch hóa công tác quản lý hoạt động học tập của học
sinh bán trú ............................................................................................. 67
3.2.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý học sinh bán trú ................................ 70
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt động
học tập của học sinh bán trú ................................................................... 71
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương thức kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập của học sinh bán trú ...................................................... 81
3.2.6. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất để tiến hành tổ chức các
hoạt động học tập của học sinh bán trú .................................................. 83
3.2.7. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường để tiến hành tổ chức các hoạt động học
tập của học sinh bán trú .......................................................................... 85
v


3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp................................................... 90
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ............................................................................................................ 92
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Cơ cấu lớp, học sinh và học sinh bán trú trong ba năm học
từ 2013 đến 2016 ......................................................................... 42

Bảng 2.2.

Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập .................................. 43

Bảng 2.3.

Cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động tại khu bán trú ................ 43

Bảng 2.4.

Nhận thức của CBQL, GV và học sinh về vai trò, tầm quan
trọng của HĐHT .......................................................................... 47

Bảng 2.5.

Kế hoạch học tập của học sinh bán trú ....................................... 49

Bảng 2.6.

Chất lượng giáo dục của học sinh các trường THPT huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ................................................... 50

Bảng 2.7.


Đánh giá về công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động học
tậpcủa học sinh bán trú................................................................ 52

Bảng 2.8.

Đánh giá về công tác tổ hoạt động học tập của học sinh bán trú ..... 53

Bảng 2.9.

Đánh giá về công tác chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh
bán trú.......................................................................................... 55

Bảng 2.10. Đánh giá về công tác kiểm tra, đánh giá động học tập của
học sinh bán trú ........................................................................... 56
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá về việc thực hiện các chức năng quản lý
của nhà trường ............................................................................. 58
Bảng 2.12. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong tổ chức quản
lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ................................... 61
Bảng 3.1.

Kết quả kiểm chứng về mức độ cần thiết và khả thi của các
nhóm biện pháp quản lý học tập của học sinh bán trú ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Chiêm Hóa ............................. 93

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 2.1: Mức độ xác định mục tiêu học tập của học sinh bán trú ............ 48
Biểu đồ 3.1: Kết quả đánh giá mức độc cần thiết của các biện pháp đề xuất ......... 94
Biểu đồ 3.2: Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất............ 94

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm chăm lo,
tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo nói chung,
giáo dục- đào tạo miền núi nói riêng và đạt được nhiều thành tựu quan trọng
trên tất cả các lĩnh vực: Quy mô mạng lưới trường, lớp được mở rộng, từng
bước đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; huy động trẻ em trong độ tuổi đi
học mẫu giáo, học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi đạt tỷ lệ cao; hoàn thành
phổ cập giáo dục Tiểu học - chống mù chữ và phổ cập giáo dục trung học cơ
sở; thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ chính sách đối với Nhà giáo và học
sinh, sinh viên; cơ sở vật chất trường được đầu tư xây dựng, thiết bị giáo dục
được tăng cường. Nhiều dự án và các chương trình mục tiêu quốc gia được ưu
tiên đầu tư xây dựng.
Trong Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Đảng ta đã xác định: “Ưu tiên
đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất- kỹ
thuật các cấp học, mở thêm các trường nội trú, bán trú và có chính sách bảo đảm
đủ giáo viên cho các vùng này”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
và Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 cũng đã nêu rõ sự coi trọng đối
với sự phát triển giáo dục và đào tạo miền núi, dân tộc thiểu số, nhằm nhanh
chóng đưa miền núi, vùng dân tộc thiểu số thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, từng
bước rút ngắn dần khoảng cách về mọi mặt giữa các vùng miền.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã nêu ra quan điểm chỉ đạo

phát triển giáo dục đến năm 2020: “Thực hiện công bằng xã hội trong giáo
dục, nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó để đạt được mặt bằng chung,
đồng thời tạo điều kiện để các địa phương và các cơ sở giáo dục có điều kiện
bứt phá nhanh, đi trước một bước, đạt trình độ ngang bằng với các nước có
nền giáo dục phát triển. Xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội bình đẳng để ai

1


cũng được học, học suốt đời, đặc biệt đối với người dân tộc thiểu số, người
nghèo, con em diện chính sách”.
Quy định về giáo dục dân tộc, “Nhà nước thành lập trường phổ thông
dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học cho
con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào
tạo cán bộ cho các vùng này. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ
thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học được ưu tiên bố trí giáo viên, cơ
sở vật chất, thiết bị và ngân sách” [29, Điều 61].
Thực tế giáo dục những năm qua cho thấy, cùng với sự nghiệp giáo dục
đào tạo chung của cả nước, giáo dục miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chăm lo, chất lượng giáo dục các
bậc học dần được nâng cao, khoảng cách giữa các vùng miền dần được rút
ngắn. Song, mặc dù đã tạo ra được nhiều chuyển biến đáng kể nhưng rõ ràng,
giáo dục miền núi hiện còn nhiều hạn chế. Nhằm khắc phục những hạn chế,
bất cập nêu trên, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra rất nhiều giải pháp, trong đó
có các giải pháp cải thiện điều kiện kinh tế các địa phương miền núi, cải thiện
điều kiện sinh hoạt và học tập của học sinh miền núi, phát triển và nhân rộng
mô hình các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú để
thu hút các em tới trường, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. Trong đó việc
phát triển, nhân rộng mô hình trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ

thông có học sinh bán trú ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi đã được các đồng
chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước khẳng định:
Tại Hội thảo trực tuyến toàn quốc ngày 11/7/2009 về "Mô hình trường
Phổ thông dân tộc bán trú" ở thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên do Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Tại hội nghị, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân
đã khẳng định: "Mô hình học sinh nội trú dân nuôi là một trong những sáng tạo
rất có ý nghĩa, cần nhân rộng và tập trung làm tốt để nuôi dưỡng những ước mơ
tri thức cho con em đồng bào các dân tộc thiều số đang gặp khó khăn"; Bên lề
2


Kì họp thứ 6, Quốc hội khóa XII, trao đổi với phóng viên báo Biên phòng GS TS Đào Trọng Thi, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa,
Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội cho biết: "Hiện số
lượng trường DTNT quá ít, mỗi tỉnh có 1 trường, qui mô lại quá nhỏ nên không
thể đáp ứng được nhu cầu học tập của các em. Vì thế, các địa phương mới có
sáng kiến làm mô hình bán trú dân nuôi, tức là Nhà nước và nhân dân cùng
chăm lo công tác giáo dục. Đây là một hình thức tổ chức giáo dục rất phù hợp
với các tỉnh miền núi, địa bàn hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, trong khi
các em học sinh còn nhỏ tuổi. Thực tiễn cho thấy, ở đâu có bán trú, nội trú dân
nuôi, nơi đó tỷ lệ huy động học sinh khá cao, các em đi học chuyên cần đã là
một yếu tố góp phần bảo đảm chất lượng giáo dục".
Sau 5 năm (từ năm học 2010-2011 đến năm học 2015-2016) triển khai
kiện toàn và phát triển mạng lưới, hệ thống trường PTDTBT tăng mạnh. Theo
báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Hội thảo về "phát triển hệ thống các
trường phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT) và trường phổ thông có học sinh
bán trú (HSBT) vùng dân tộc thiểu số, miền núi", ngày 10/6/2016 tại Đà
Nẵng. Đến năm học 2015-2016 trên toàn quốc đã có 979 trường PTDTBT với
146.000 học sinh và trường phổ thông có HSBT là 1.982 trường với 119.000
học sinh. Hầu hết các tỉnh, huyện ở miền núi, vùng dân tộc đều có trường
PTDTNT, một số địa phương có trường liên huyện, trường cụm xã. Hệ thống

các trường này không chỉ góp phần nâng cao dân trí mà còn tạo nguồn cán bộ
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho các địa phương có đồng bào
dân tộc sinh sống.
Tại các trường PTDTBT, trường phổ thông có HSBT mặc dù vẫn còn
nhiều khó khăn về cơ sở vật chất thiết yếu liên quan cho sinh hoạt của học
sinh và giáo viên nội trú. Nhưng ở đây các em thường xuyên nhận được sự
quan tâm của đội ngũ cán bộ, giáo viên. Ngoài việc tạo điều kiện tối ưu nhất
cho các em về cơ sở vật chất, việc được ở nội trú tại trường còn giúp các em
được giao lưu nhiều hơn. Những kỹ năng sống như ăn uống, ngủ, nghỉ đều
3


được hướng dẫn. Ngoài ra, các em còn được hướng dẫn lao động sản xuất như
trồng rau, chăn nuôi để tự trang trải cuộc sống. Thông qua hoạt động sống
trong môi trường nội trú, kỹ năng sống của các em được tăng cường. Đặc biệt
kỹ năng sử dụng tiếng việt của các em được nâng cao rõ rệt. Đây là điều kiện
quan trọng để các em có thể tiếp thu chương trình giáo dục tốt hơn. học sinh
có nhiều thời gian đầu tư cho việc học và các hoạt động tập thể, có đủ hơn
điều kiện học tập, môi trường tập thể thân thiện, giúp tăng khả năng giao tiếp,
phát triển ngôn ngữ, giữ gìn và phát huy được bản sắc văn hoá các dân tộc;
nhận thức về xã hội, pháp luật có nhiều chuyển biến tích cực.
Hiện tại ở Tuyên Quang, mô hình trường phổ thông dân tộc bán trú vẫn
là một trong những sáng tạo rất có ý nghĩa. Mô hình này đã giải quyết được
một trong những khó khăn rất lớn của vùng dân tộc, vùng cao, vùng đặc biệt
khó khăn; đem lại hiệu quả thiết thực trong việc huy động dân số trong độ
tuổi đi học tới trường; duy trì sĩ số học sinh; giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, học
sinh đi học không chuyên cần; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cũng
như nâng cao nhận thức của cộng đồng về phát triển giáo dục và đào tạo.
Quản lý tốt về các mặt: học tập chính khóa, tham gia các hoạt động ngoài
giờ lên lớp... của học sinh bán trú sẽ góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng

giáo dục tại các trường THPT có học sinh bán trú miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Là giáo viên đang công tác tại một trường THPT có trên 50% học sinh ở
bán trú trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, nhận thức được tầm
quan trọng của công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh nói chung và của
học sinh bán trú nói riêng trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng học tập, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học, chúng tôi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt
động học tập của học sinh bán trú ở các trường THPT trên địa bàn huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang” làm luận văn tốt nghiệp để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động học tập
của học sinh bán trú ở các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
4


Quang, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động này nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú, từ đó góp
phần nâng cao chất lượng dạy - học ở các trường THPT huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động học tập của học sinh bán trú ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ở các trường THPT trên
địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, đề tài xác định các nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học sinh
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập của học
sinh bán trú ở các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh
bán trú ở các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
5. Câu hỏi nghiên cứu
Quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ở các trường THPT trên
địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đang có những bất cập/khó
khăn gì? Nếu có, vì sao?
Cần có những biện pháp quản lý như thế nào đối với hoạt động học tập
của học sinh bán trú ở các trường THPT trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Trong thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động học tập của học sinh bán
trú tại các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Nếu nghiên
cứu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp, đảm bảo thực hiện tốt
các chức năng cơ bản của quản lý giáo dục, các biện pháp đó sẽ phát huy sức
5


mạnh tổng thể các nguồn lực, tạo nên chất lượng và hiệu quả, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý của nhà
trường đối với hoạt động học tập của học sinh bán trú ở 3 trường THPT trên
địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang: trường THPT Kim Bình,
trường THPT Minh Quang và trường THPT Chiêm Hóa.
- Khảo sát và sử dụng số liệu từ 3 năm học trở lại đây: Năm học 20132014, 2014-2015 và 2015-2016.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, bao gồm: Nghiên cứu,
hệ thống hóa quan điểm lí luận liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết
của ngành Giáo dục và Đào tạo, các ngành khác và các công trình nghiên cứu,

các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu;
- Phân tích, tổng hợp các nguồn tư liệu, các bài viết liên quan đến hoạt
động học tập và quản lý hoạt động học tập của học sinh nói chung và học sinh
bán trú nói riêng làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
- Phân tích, tổng hợp các số liệu, tư liệu về học sinh bán trú của các
trường THPT có học sinh bán trú trên địa bàn huyện Chiêm Hóa.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, bao gồm
8.2.1. Điều tra xã hội học bằng bảng hỏi
Mục đích: Thu thập ý kiến của các khách thể điều tra về hoạt động học
tập của học sinh bán trú và công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh
bán trú của nhà trường.
Các phiếu điều tra, phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, các
phòng, ban chức năng liên quan, các em học sinh bán trú về hoạt động học
tập, quản lý hoạt động học tập và những biện pháp được đề xuất.
8.2.2. Phỏng vấn sâu
Trao đổi với các các Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường THPT
6


trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang về công tác quản lý của
Hiệu trưởng. Trao đổi với giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh các nhà
trường về hoạt động học tập của học sinh nói chung, hoạt động của học sinh
bán trú nói riêng; về công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động học
tập của học sinh bán trú.
8.2.3. Tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực quản lý giáo
dục và quản lý nhà trường THPT về công tác quản lý nhà trường của Hiệu
trưởng, công tác quản lý các hoạt động dạy và học của Hiệu trưởng trong nhà
trường; tham khảo về tầm quan trọng của công tác quản lý học sinh bán trú,
về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động học tập

của học sinh bán trú trong các trường THPT...
8.3. Các phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu
được từ khảo sát thực tế, tạo cơ sở cho việc phân tích, đánh giá các kết quả
nghiên cứu của đề tài về mặt định tính.
Để xử lý các kết quả khảo sát thực tiễn, chúng tôi tiến hành tính điểm
trung bình đối với các phương án trả lời của khách thể điều tra như sau:
1. Rất quan trọng/Rất tốt/Rất đồng ý: 5 điểm
2. Khá quan trọng/Tốt/Đồng ý: 4 điểm
3. Quan trọng/Bình thường/Phân vân: 3 điểm
4. Ít quan trọng/Không tốt/Không đồng ý: 2 điểm
5. Không quan trọng/Rất không tốt/Rất không đồng ý: 1 điểm
Dựa trên điểm trung bình, chúng tôi sẽ phân loại sự đánh giá theo các
mức độ nhất định
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
9.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, nhằm đề ra các biện pháp
có tính khả thi trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú
ở các trường THPT trên địa bàn huyện Chiêm Hóa.
7


9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt
động học tập của học sinh bán trú, góp phần nâng cao chất lượng dạy - học ở
các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học sinh bán

trú ở trường THPT;
Chương 2: Thực trạng về quản lý hoạt động học tập của học sinh bán
trú ở các trường THPT trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang;
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ở
các trường THPT trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh tuyên Quang.

8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH BÁN TRÚ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Hoạt
động quản lý có vai trò hết sức to lớn, đảm bảo cho việc thực hiện thành công
mục đích lao động, tăng hiệu quả lao động. Sự phân công, hợp tác lao động là
nhằm đạt hiệu quả, nâng cao năng suất, nhưng hiệu quả chỉ có thể thực sự có
khi có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý. Nghiên cứu về hoạt
động quản lý là một lĩnh vực quan trọng, là cơ sở để hình thành những
phương thức quản lý mới. Quản lý giáo dục bắt nguồn từ lý luận quản lý xã
hội, trong lịch sử phát triển của giáo dục, quản lý giáo dục, học tập là vấn đề
đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu cả về lý luận và thực tiễn nhằm phát huy
vai trò tích cực học tập của người học. Song ở từng giai đoạn phát triển của
lịch sử vấn đề học tập được đề cập tới dưới nhiều hình thức khác nhau.
Ở phương Đông, Khổng tử (551 - 479 trước CN) - một triết gia, nhà
giáo dục lừng danh của Trung Quốc từng cho rằng: “Đất nước phồn vinh, yên
bình thì người lãnh đạo đất nước cần chú trọng tới 3 yếu tố: Thứ (làm cho dân
đông lên), Phú (làm cho dân giàu), Giáo (dân được giáo dục). Ông đã từng nói
rằng giáo dục là cần thiết cho mọi người “hữu giáo vô loại” (việc giáo dục

không phân biệt đẳng cấp). Quan niệm về phương pháp dạy học của ông là
dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi
hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, phải hình thành nề nếp, thói quen trong
học tập. Triết gia này rất coi trọng việc tự học, tự rèn, tu thân phát huy mặt
tích cực, học kết hợp với hành, trong dạy thì phải sát đối tượng, phát triển ý
chí của người học. Những phương pháp giáo dục nói trên cho đến nay vẫn
còn nguyên giá trị và là bài học lớn trong quản lý nhà trường nói chung và
quản lý dạy học nói riêng [25, tr, 9].
9


Ở phương Tây (vào thế kỷ IV - III TrCN) nhà triết học nổi tiếng Xôcơrat
trong tập nghị luận của mình viết rằng: những người nào biết cách sử dụng con
người sẽ điều khiển được công việc, hoặc cá nhân hay tập thể một cách sáng
suốt. Những người không biết làm như vậy sẽ mắc sai lầm trong công việc. Tư
tưởng về quản lý con người và những yêu cầu về người đứng đầu cai trị dân còn
tìm thấy trong quan điểm của nhà triết học cổ đại Hy Lạp Platôn (427- 347
TrCN). Theo ông, muốn trị nước thì phải biết đoàn kết dân lại, phải vì dân.
Người đứng đầu phải ham chuộng hiểu biết, thành thật, tự chủ, biết điều độ, ít
tham vọng về vật chất, đặc biệt là phải được đào tạo kỹ lưỡng [14, tr. 14].
J.A. Comenxky (1592 - 1670) nhà sư phạm lỗi lạc Tiệp Khắc, ông tổ của
nền giáo dục cận đại, đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không
thể trở thành tài năng, cần phải làm thức tỉnh và duy trì khát vọng học tập trong
học sinh”. Ông cũng đưa ra các nguyên tắc dạy học như: nguyên tắc trực quan,
nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống;
đồng thời đã khẳng định hiệu quả dạy học có liên quan đến chất lượng người
dạy thông qua việc vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc dạy học [25, tr. 9-10].
Đến thế kỷ XVIII - XIX, các nhà giáo dục nổi tiếng của thế giới như:
J.J Rutxô (1712 - 1778), J.H Petstalogi (1746 - 1872), A.L Dixtecvec (1790 1886), K.Đ Uxinsky (1824 - 1890) trong các tác phẩm nghiên cứu của mình
đã khẳng định: Tự học tập giành lấy tri thức bằng con đường khám phá, tự tìm

tòi, từ suy nghĩ là con đường quan trọng để chiếm lĩnh tri thức [25, tr. 10].
Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây thì khẳng định: Kết
quả toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ
chức đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của ĐNGV.
P.V. Zimin, M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo
công tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt
trong hoạt động quản lý của HT. V.A.Xukhomlinxki, V.P.Xtrezicondin,
Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một số vấn đề quản lý của HT trường phổ
thông như phân công nhiệm vụ của HT và PHT, còn V.A.Xukhomlinxki đặc
10


biệt coi trọng sự trao đổi giữa HT và PHT để tìm ra cách quản lý tốt nhất. Tác
giả cho rằng: “Trong những cuộc trao đổi này như đòn bẩy, đã nảy sinh ra
những dự định mà sau này trong công tác quản lý được phát triển trong lao
động sáng tạo của tập thể sư phạm” [25, Tr. 10]
Trong những năm gần đây, các nước phương Tây nổi lên cuộc cách
mạng tìm phương pháp giáo dục mới trên cơ sở tiếp cận “lấy người học làm
trung tâm” để làm sao phát huy hết năng lực nội sinh của người học. Đại diện
cho tư tưởng này là J.Deway, ông cho rằng: “Học sinh là mặt trời, xung
quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục”.
Trên thực tế và cả trên phương diện lý luận, nhiều tác giả của nhiều
nước trên thế giới đã rất quan tâm đến việc nghiên cứu quản lý hoạt động học
tập của học sinh để tìm ra những biện pháp quản lý hữu hiệu.
1.1.2. Ở Việt Nam
Khoa học quản lý ở Việt Nam tuy được nghiên cứu muộn, nhưng tư
tưởng về quản lý cũng như “Phép trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Trong
“Bình ngô đại cáo” Nguyễn Trãi viết: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”... qua
đó chúng ta cũng thấy rằng các ông vua hiền tài đất Việt từ xa xưa đã biết lấy
dân làm gốc trong việc quản lý đất nước. Nhiều công trình nghiên cứu gần

đây về khoa học quản lý của các nhà nghiên cứu và các giáo sư giảng dạy các
trường đại học... viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh
nghiệm... đã được công bố. Đó là các tác giả: Nguyễn Quốc Chí, Đặng Phạm
Thành Nghị, Trần Quốc Thành, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng
Tuân,... Các công trình nghiên cứu của các tác giả trên đã giải quyết được vấn
đề lý luận rất cơ bản về khoa học quản lý: Như khái niệm quản lý, bản chất
của hoạt động quản lý, thành phần cấu trúc, chức năng quản lý, chỉ ra các
phương pháp và nghệ thuật quản lý... Cũng như đối với các ngành quản lý
khác, quản lý giáo dục luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu hết sức quan
tâm. Từ những công trình mang tính phổ quát, đến công tác quản lý trong nhà
trường phổ thông đều được nhiều nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu.
11


Về việc học tập, ngay sau khi cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành
công, Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc Việt Nam đã rất
quan tâm đến việc học tập, rèn luyện và tự học. Bác đã động viên toàn dân:
“Phải tự nguyện, tự giác xem công việc học tập là nhiệm vụ của người cách
mạng, phải cố gắng hoàn thành cho được do đó mà tích cực, tự động hoàn
thành kế hoạch học tập” [24]. Người còn chỉ rõ: “Về việc học phải lấy tự học
làm cốt” [23]. Như vậy vấn đề học tập của học sinh đã được Bác Hồ quan tâm
rất sớm và sau đó được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu từ lâu trong lịch sử
giáo dục và vẫn còn là vấn đề nóng bỏng cho các nhà nghiên cứu giáo dục
hiện tại và tương lai.
Về quản lý giáo dục, có một số giáo trình, tài liệu của các tác giả như:
Trần Kiểm - Khoa học quản lý giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội
2004; Phạm Minh Hạc - Một số vấn đề về QLGD và Khoa học giáo dục, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1986; Nguyễn Ngọc Quang - Những khái niệm cơ
bản về lý luận quản lý giáo dục, Trường CBQL TWI, Hà Nội, 1989;... đã
được ứng dụng rộng rãi và mang lại một số hiệu quả nhất định trong quản lý

nói chung, quản lý giáo dục, quản lý trường học nói riêng.
Vấn đề quản lý hoạt động học tập của người học đã có nhiều đề tài
nghiên cứu, nhiều hội thảo, nhiều ý kiến chuyên gia đề cập đến ở nhiều khía
cạnh khác nhau: Trong giáo dục phổ thông có Nguyễn Kỳ - “Mô hình dạy học
tích cực lấy người học làm trung tâm”, NXB Hà Nội, 1996; coi học sinh là
trung tâm và tổ chức lại việc học tập cho các em, lĩnh vực chung và giáo dục
đại học có Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) - Học và cách dạy học, Nxb Đại học
Sư phạm, Hà Nội, 2002...
Nghiên cứu về lĩnh vực quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT;
lĩnh vực quản lý học sinh bán trú ở các trường phổ thông và lĩnh vực quản lý
hoạt động học tập của học sinh nội trú, học sinh bán trú, gần đây trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang cũng đã có một số công trình nghiên cứu của các tác giả:
- Luận văn Thạc sỹ của Hoàng Văn Khánh (2010), đề tài “Quản lý hoạt
12


động ngoài giờ học trên lớp của học sinh bán trú dân nuôi ở các trường THPT
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”. Đề tài đề cập đến một số lý luận về hoạt
động ngoài giờ học trên lớp của học sinh bán trú dân nuôi, đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
bán trú ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Luận văn Thạc sỹ của Mai Tiến Dũng (2013), đề tài “Quản lý hoạt
động học tập của học sinh trường THPT dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang”.
Đề tài đề cập đến một số lý luận về hoạt động học tập của học sinh trường
Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang, đề xuất một số biện pháp quản
lý hoạt động này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh của trường Phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang.
- Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Như Sơn (2014), đề tài “Quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho của học sinh bán trú trường THPT Hà Lang,
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang”. Đề tài đề cập đến một số lý luận về

hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh bán trú trường THPT Hà Lang,
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh của trường THPT Hà
Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Trong các nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau của công tác quản
lý học sinh bán trú, các tác giả đã chỉ ra vai trò, tầm quan trọng của hoạt động
học tập, các kỹ năng tự học và một số biện pháp tổ chức hoạt động học tập
cho học sinh. Tuy nhiên về vấn đề học tập và quản lý học tập của học sinh nói
chung và học sinh bán trú nói riêng ở các trường phổ thông dân tộc bán trú ít
được các tác giả quan tâm. Do vậy, việc đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về
học tập, biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ở các
trường phổ thông dân tộc bán trú là rất thiết thực. Chính vì vậy, chúng tôi
chọn vấn đề “Quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài nghiên
cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các trường
THPT ở tỉnh nhà.
13


1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người xét
trên nhiều phạm vi, cá nhân, tập đoàn, quốc gia, nhóm quốc gia. Hoạt động
quản lý xuất hiện khi loài người hình thành hoạt động nhóm. Qua lao động để
duy trì sự sống, đòi hỏi sự phối hợp hoạt động giữa các cá nhân con người.
Hoạt động quản lý là hiện tượng tất yếu, phát triển cùng với sự phát triển của
xã hội loài người nhằm đoàn kết nhau lại tạo nên sức mạnh tập thể, thống nhất
thực hiện một mục đích chung. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý.
Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ
thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô.

Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp
hay lao động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến
mức độ nhiều hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công
việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ vận động của
toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của
nó. Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần
người chỉ huy” [10, tr. 38].
Các Mác đã nói lên được bản chất của quản lý là một hoạt động lao động
để điều khiển quá trình lao động, một hoạt động tất yếu của xã hội loài người.
Hoạt động lao động là khá phức tạp, phong phú và đa dạng, quản lý là một hiện
tượng lịch sử, xã hội. Khái niệm quản lý là một khái niệm rộng, được hiểu theo
nhiều nghĩa khác nhau, trên cơ sở và các cách tiếp cận khác nhau.
Theo F.W Taylo, "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất" [15, tr. 5].
Các tác giả người Mỹ như Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz
Weihrich cho rằng: "Quản lý bao hàm việc thiết kế một môi trường mà trong
đó con người cùng làm việc với nhau trong các nhóm để thực hiện các mục
tiêu của tổ chức" [21].
14


Ở Việt Nam, cũng đã có rất nhiều tác giả đưa ra những khái niệm về
Quản lí:
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ lực của
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội” [26, tr. 32].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì "Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [12, tr. 9].

Theo Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [17, tr. 12].
Mặc dù các tác giả nêu trên có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái
niệm quản lý nhưng trong quan niệm của họ có những điểm chung, đó là:
- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình hoạt động xã
hội. Hoạt động quản lý là điều kiện quan trọng, làm cho tổ chức tồn tại, vận
động và phát triển.
- Quản lý là sự tác động liên tục có định hướng, có chủ định của chủ
thể quản lý lên khách thể trong một tổ chức thông qua quá trình lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến động của môi trường.
Từ những quan niệm của các tác giả nêu trên về quản lý có thể hiểu
rằng: Quản lý là sự tác động có tính hướng đích, có phương pháp của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của quá
trình quản lý.
Quản lý là một dạng hoạt động có tính chuyên biệt, thông qua đó chủ
thể quản lý tác động vào khách thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm thực
hiện mục tiêu xác định. Ngày nay có thể có những tác giả trình bày chức năng
quản lý theo những quan điểm phân loại khác nhau nhưng nền tảng thì quản
lý có bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
15


×