Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Nghiên cứu xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường quận hai bà trưng đến năm 2020 (Tóm tắt trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 39 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

Hà Thị Minh Phƣơng

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG QUẬN HAI BÀ TRƢNG
ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Hà Nội, 2017

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

Hà Thị Minh Phƣơng

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG QUẬN HAI BÀ TRƢNG
ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Môi trường và phát triển bền vững
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


T.S Vũ Đức Nam

Hà nội - 2017

2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết hơn sâu sắc đến T.S Vũ
Đức Nam đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Viện Tài nguyên và Môi trường, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập và tạo
những điều kiện tốt nhất để em thực hiện luận văn
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý.

3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy
định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một các
trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của khu vực nghiên cứu. Các kết
quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác
Hà Nội, ngày…. tháng….năm 2017
Học viên thực hiện

Hà Thị Minh Phƣơng


4


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. IV
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. V
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ VI
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.
Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2.
Mục tiêu nghiên cứu. ......................................................................................... 3
3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của để tài .......................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN..................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 4
1.1.1. Những vấn đề chung về bảo vệ môi trường địa phương ................................... 4
1.1.2. Khái niệm kế hoạch bảo vệ môi trường............................................................. 7
1.1.3. Vai trò của kế hoạch bảo vệ môi trường trong bảo vệ môi trường địa phương8
1.1.4. Những yếu tố tác động đến kế hoạch BVMT tại địa phương .......................... 10
1.1.5. Quy trình xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường ............................................ 12
1.1.6. Khung xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường cấp Quận ................................ 13
1.2. Kinh nghiệm của các địa phương trong công tác lập kế hoạch và chương
trình hành động bảo vệ môi trường .......................................................................... 14
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế ........................................................................................ 14
1.2.2. Kinh nghiệm trong nước .................................................................................. 18
1.2.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm các địa phương ............................................... 27
CHƢƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 29
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu.................................................. 29

2.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ......................................................................... 29
2.2.1. Điều kiện tự nhiên quận Hai Bà Trưng ........................................................... 29
2.2.2. Yếu tố phát triển kinh tế - xã hội ..................................................................... 32
2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................. 39
2.3.1. Phương pháp luận: .......................................................................................... 39
2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 40
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 44
3.1. Hiện trạng chất lượng môi trường trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng ............ 44
3.1.1. Hiện trạng chất lượng nước. ........................................................................... 44
3.1.2. Hiện trạng chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn .................................. 51
3.1.3. Hiện trạng chất thải rắn .................................................................................. 55
3.1.4. Xây dựng ma trận SWOT đối với công tác bảo vệ môi trường quận Hai Bà
Trưng trong giai đoạn đến năm 2020 ....................................................................... 61

ii


3.2. Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường Quận Hai Bà Trưng đến năm 2020... 64
3.2.1. Căn cứ xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường ................................................ 64
3.2.2. Đánh giá đề án xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường của quận Hai Bà
Trưng năm 2014 ........................................................................................................ 66
3.2.3. Đề xuất kế hoạch bảo vệ môi trường Quận Hai Bà Trưng ............................. 70
3.2.4. Tổng hợp kinh phí triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường quận .................... 87
3.2.5. Tổ chức thực hiện ............................................................................................ 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 88
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 93
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95

iii



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BOD5

Nhu cầu oxy sinh hóa

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

BYT

Bộ Y tế

COD

Nhu cầu oxy hóa học

CTR

Chất thải rắn

HBT

Hai Bà Trưng


OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

PTBV

Phát triển bền vững

QLMT

Quản lý môi trường

QLNN

Quản lý Nhà nước

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

TTTM

Trung tâm thương mại

UBND


Uỷ ban nhân dân

URENCO

Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Hà
Nội

VSCC

Vệ sinh công cộng

WHO

Tổ chức y tế thế giới

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.Giá trị sản xuất ngành công nghiệp trên địa bàn .......................................32
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu cơ bản về hiện trạng mạng lưới đường bộ .......................36
Bảng 2.3: Các địa điểm tiến hành khảo sát ...............................................................42
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả quan trắc môi trường nước trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng .........................................................................................................................47
Bảng 3.2: Tải lượng ô nhiễm trung bình trên đầu người ..........................................49
Bảng 3.3: Ước tính tải lượng và nồng độ trung bình một số chất ô nhiễm trong nước
thải sinh hoạt quận Hai Bà Trưng .............................................................................49
Bảng 3.4: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hai Bà Trưng ......................56
Bảng 3.5: Khung phân tích SWOT về vấn đề môi trường của quận Hai Bà Trưng 61

Bảng 3.6. Chi phí cho kế hoạch bảo vệ môi trường của quận Hai Bà Trưng ...........68
Bảng 3.7: Kế hoạch bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý các hồ trên địa bàn quận
HBT ...........................................................................................................................73
Bảng 3.8: Kế hoạch giảm thiểu ô nhiễm không khí trên địa bàn quận HBT ............78
Bảng 3.9: Kế hoạch phân loại rác tại nguồn trên địa bàn quận HBT .......................81
Bảng 3.10: Tổng hợp kinh phí thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường tại quận Hai
Bà Trưng ...................................................................................................................88

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình PTBV ............................................................................................4
Hình 1.2. Quy trình xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường .....................................13
Hình 2.1: Bản đồ hành chính quận Hai Bà Trưng.....................................................30
Hình 2.2: Diễn biến dân số quận Hai Bà Trưng qua các thời kì ..............................38
Hình 2.3. Mô hình khung ma trận DPSIR Các phương pháp nghiên cứu: ...............40
Hình 2.4: Các địa điểm khảo sát ...............................................................................41
Hình 3.1: Kết quả quan trắc nồng độ TSS các sông, hồ quận HBT ..........................44
Hình 3.2: Kết quả quan trắc nồng độ BOD5 các sông, hồ quận HBT .......................45
Hình 3.3: Kết quả quan trắc nồng độ COD các sông, hồ quận HBT ........................45
Hình 3.4: Kết quả quan trắc nồng độ Tổng dầu, mỡ các sông, hồ quận HBT ..........46
Hình 3.5: Nồng độ Bụi lơ lửng tại một số vị trí quan trắc quận Hai Bà Trưng ........52
Hình 3.6. Nồng độ SO2 tại một số vị trí quan trắc quận Hai Bà Trưng ....................52
Hình 3.7. Nồng độ NO2 một số vị trí quan trắc quận Hai Bà Trưng ........................53
Hình 3.8: Mô hình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn quận Hai Bà Trưng .............85

vi



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường (BVMT) của một địa phương, một
quốc gia là một nhiệm vụ luôn được quan tâm thực hiện trên thế giới cũng như ở
Việt Nam. Tại mỗi địa phương, căn cứ vào hiện trạng đặc điểm kinh tế -xã hội –
môi trường và các kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội, sự gia tăng dân số của địa
phương đó để từ đó lập các kế hoạch bảo vệ môi trường một cách phù hợp và có
tính khả thi cao nhất. Chính từ những kế hoạch này, chính quyền địa phương sẽ chủ
động hơn trong việc chuẩn bị các nguồn lực về tài chính, con người… để thực hiện
công tác bảo vệ môi trường và chất lượng môi trường trên địa bàn được tăng lên
đáng kể.
Tại Việt Nam, việc xây dựng các chương trình bảo vệ môi trường song song
với các quy hoạch tổng thể kinh tế -xã hội đã được thực hiện, có thể kể đến chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 được
xây dựng năm 2003 gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế -xã hội đất nước đến
năm 2010. Từ chiến lược này, các địa phương, các ngành đã cụ thể hóa thành các
chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường song song với quá trình phát triển kinh tế
-xã hội của từng địa phương, từng ngành.
Thành phố Hà Nội đã xây dựng và thực hiện nhiều kế hoạch, chương trình về
bảo vệ môi trường trong thời gian vừa qua. Sự quan tâm tích cực này của thành phố
đã góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng xã hội.
Hai Bà Trưng là một Quận trung tâm của Thành phố Hà Nội, có đóng góp
lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của toàn Thành phố. Để đạt được mục
tiêu Thành phố Hà Nội sẽ cơ bản hoàn thành công nghiệp hoá, hiện đại hoá vào
năm 2015 và thu nhập bình quân đầu người các năm 2020, 2030 tăng cao, toàn
Thành phố nói chung và quận Hai Bà Trưng nói riêng cần có nhiều nỗ lực trong
việc phát triển kinh tế trong những năm tới. Điều này đã được thể hiện rõ nét qua
quy hoạch tổng thể kinh tế -xã hội Quận Hai Bà Trưng đến năm 2020, tầm nhìn

1



2030 đã được Thành phố phê duyệt. Trong giai đoạn 5-10 năm tới, trước sức ép của
việc phát triển kinh tế, chất lượng môi trường trên địa bàn quận Hai Bà Trưng có
nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Để phát triển bền vững, quận Hai Bà Trưng phải
có một chương trình hành động thống nhất và có thể bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau giữa
phát triển sản xuất với công tác bảo vệ và kiểm soát môi trường.
Xác định được tầm quan trọng của công tác BVMT phục vụ mục tiêu PTBV,
năm 2014, UBND Quận Hai Bà Trưng đã cho phép phòng Kinh tế quận xây dựng
đề án “Xây dựng Kế hoạch bảo vệ môi trường quận đến năm 2020”. Tuy nhiên, cho
đến nay đề án này vẫn chưa được triển khai trên thực tế. Hơn nữa, sau 3 năm, nhiều
nội dung trong Đề án đã không còn phù hợp do sự thay đổi của các chính sách về
bảo vệ môi trường, sự thay đổi của đời sống kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội nói
chung và quận Hai Bà Trưng nói riêng, đó là các nội dung về quản lý rác thải, bảo
vệ môi trường hồ, bảo vệ môi trường không khí... Bên cạnh đó, Đề án Bảo vệ môi
trường quận Hai Bà Trưng cũng chưa đề cập sâu đến cơ sở lý thuyết đề xây dựng kế
hoạch bảo vệ môi trường cấp địa phương
Là một trong những thành viên được tham gia xây dựng đề án Bảo vệ môi
trường quận Hai Bà Trưng đến năm 2020, học viên mong muốn được tiếp tục
nghiên cứu, làm rõ hơn cơ sở lý thuyết về xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường cấp
địa phương; cập nhật những vấn đề hiện trạng môi trường và đề xuất Kế hoạch bảo
vệ môi trường quận Hai Bà Trưng trong một số lĩnh vực như quản lý chất thải rắn,
bảo vệ môi trường hồ, quản lý môi trường không khí...
Vì vậy, học viên đề xuất thực hiện đề tài “Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch
bảo vệ môi trường Quận Hai Bà Trưng đến năm 2020” nhằm góp phần nâng cao
chất lượng môi trường quận Hai Bà Trưng đến năm 2020.
Kết cấu của luận văn:
 Chương 1: Tổng quan
 Chương 2: Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên
cứu


2


 Chương 3: Kết quả nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Mục tiêu chung: Đánh giá chất lượng môi trường của quận Hai Bà Trưng và
xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường Quận Hai Bà Trưng nhằm cải thiện tình hình
ô nhiễm môi trường trên địa bàn Quận hướng tới phát triển bền vững ngay từ địa
phương.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Nghiên cứu những vấn đề chung về kế hoạch bảo vệ môi trường
+ Đánh giá hiện trạng môi trường Quận
+ Nghiên cứu xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường quận Hai Bà Trưng đến
năm 2020
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của để tài
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về đánh giá, hoạch định
kế hoạch bảo vệ môi trường cấp địa phương
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao chất lượng môi trường, giúp Quận Hai
Bà Trưng thúc đẩy mục tiêu phát triển bền vững.
- Các kết quả nghiên cứu chính:
+ Làm rõ cơ sở lý luận cho lập kế hoạch BVMT cấp quận
+ Đánh giá được hiện trạng chất lượng môi trường quận Hai Bà Trưng
+ Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường Quận Hai Bà Trưng (sau khi đánh giá
hiệu quả thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của Quận Hai Bà Trưng).

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1.

Cơ sở lý luận

1.1.1. Những vấn đề chung về bảo vệ môi trường địa phương
a.

Bảo vệ môi trường trong mục tiêu phát triển bền vững
Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững của Liên hợp quốc đã

được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua vào tháng 9/2015 tại New York. Trong
đó chỉ ra 17 mục tiêu phát triển bền vững với 169 chỉ tiêu chính. Để đạt được mục
tiêu trên, bên cạnh việc phát triển kinh tế - xã hội, thì vấn đề bảo vệ môi trường
cũng là một vấn đề đáng quan tâm.
Tại Việt Nam, khái niệm PTBV đã được đưa vào trong Luật BVMT. Theo
khoản 4 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 định nghĩa:
“ Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ
sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo
vệ môi trường”.

Hình 1.1. Mô hình PTBV
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Như vậy có thể thấy, PTBV phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả,

4


xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Nói cách khác, PTBV nhằm
đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của

các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và thiên nhiên,
phát triển phải kết hợp chặt chẽ hợp lý phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi
trường.
Như vậy, bảo vệ môi trường có vai trò quan trọng đối với một quốc gia, một
địa phương trong chiến lược PTBV. Chỉ khi chất lượng môi trường được đảm bảo,
mục tiêu PTBV mới có thể trở thành hiện thực.
b.

Mục tiêu đề ra đối với việc BVMT của địa phương
1. Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường bằng các

hành động nhằm hướng tới mục tiêu: không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi
trường mới; giảm các nguồn hiện đang gây ô nhiễm môi trường; giải quyết cơ bản
các vấn đề môi trường tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, các sông, hồ trên địa bàn;
bảo đảm an toàn hóa chất; nâng tỷ lệ các cơ sở sản xuất công nghiệp có hệ thống xử
lý nước thải tập trung đạt yêu cầu; giảm tác động lên môi trường từ sản xuất công
nghiệp; nâng tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, tái chế, tái sử dụng; giảm dần sản
xuất và sử dụng túi, bao gói khó phân hủy; nâng tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y
tế được xử lý, tiêu hủy đạt quy chuẩn kỹ thuật, chôn lấp an toàn sau xử lý, tiêu hủy.
2. Cải tạo, phục hồi môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái; đẩy
mạnh cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường nhằm hướng đến các mục
tiêu: Cải tạo, phục hồi hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông đã bị ô nhiễm, suy thoái
trong các đô thị, khu dân cư; cải thiện chất lượng môi trường không khí, điều kiện
vệ sinh môi trường trong các đô thị, khu dân cư.
3. Khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên thiên
nhiên; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học nhằm đạt mục tiêu: sử dụng tài
nguyên đất hiệu quả và bền vững; nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nước, giảm
nhẹ tình trạng thiếu nước theo mùa và cục bộ theo vùng;
Để đạt được mục tiêu đã đề ra cần tập trung vào các giải pháp tổng thể như:
Tạo chuyển biến mạnh mẽ ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, doanh nghiệp


5


và người dân trong BVMT; tăng cường năng lực thực thi pháp luật; đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ về BVMT;tăng cường và đa
dạng hóa đầu tư cho BVMT; thúc đẩy hội nhập và tăng cường hợp tác quốc tế về
BVMT.
c.

Các nguyên tắc trong BVMT
Tại Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định, công tác BVMT

phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. BVMT là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân
Việc huy động lực lượng của cộng đồng tham gia vào các hoạt động BVMT
QLMT, vào việc ra quyết định liên quan đến BVMT ở các cấp, nhất là khu dân cư.
Thực hiện Chương trình “Toàn dân tham gia BVMT” nhằm mục đích biến chủ
trương BVMT của Đảng và Nhà nước thành nghĩa vụ và quyền lợi của các tầng lớp
xã hội, làm cho mọi người thấy được vai trò, trách nhiệm của mình trong BVMT,
tạo được chuyển biến trong nếp sống thân thiện với môi trường, tích cực và tự
nguyện tham gia vào hoạt động BVMT.
2. BVMT phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, đảm
bảo quyền trẻ em, thúc đẩy giới và bảo đảm tiến bộ xã hội và phát triển,bảo tồn đa
dạng sinh học ứng phó với biến đổi khí hậu để đảm bảo quyền mọi người được sống
trong môi trường trong lành.
Nguyên tắc này quyết định mục đích của việc QLMT. Để giải quyết nguyên
tắc này, công tác QLMT phải tuân thủ theo các nguyên tắc của việc xây dựng một
xã hội bền vững. Nguyên tắc này cần được xây dựng và thực hiện đường lối, chủ

trường, pháp luật và chính sách nhà nước, ngành và địa phương.
3. Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm
thiểu chất thải.
4. Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và
toàn cầu; bảo vệ môi trường đảm bảo không phương hại chủ quyền, an ninh quốc
gia.

6


5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa
lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
6. Hoạt động BVMT phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng
ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách
nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
1.1.2. Khái niệm kế hoạch bảo vệ môi trường
Kế hoạch có thể là các chương trình hành động hoặc bất kỳ danh sách, sơ
đồ, bảng biểu được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn, chia thành các giai đoạn, các
bước thời gian thực hiện, có phân bổ nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và
xác định biện pháp, sự chuẩn bị, triển khai thực hiện nhằm đạt được một mục
tiêu, chỉ tiêu đã được đề ra. Thông thường kế hoạch được hiểu như là một khoảng
thời gian cho những dự định sẽ hành động và thông qua đó ta hy vọng sẽ đạt được
mục tiêu.
Việc xây dựng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng. Kế hoạch là tiêu chuẩn, là
thước đo kết quả so với những gì đã đề ra. Kế hoạch là trọng tâm của chương trình
hành động. Khi lập được kế hoạch thì tư duy quản lý sẽ có hệ thống hơn để có thể
dự liệu được các tình huống sắp xảy ra. Việc phối hợp được mọi nguồn lực của cá
nhân, tổ chức để tạo nên một sức mạnh tổng hợp, có thể giữ vững mục tiêu cuối

cùng hướng đến. Đồng thời dễ dàng kiểm tra, giám sát hiệu quả thực hiện của dự
án.
Lập kế hoạch BVMT là chức năng rất quan trọng đối với mỗi nhà quản lý
môi trường, vì nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động
bảo vệ môi trường trong tương lai, giúp nhà quản lý xác định được các chức năng
khác còn lại nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra.
Cho đến nay có nhiều khái niệm, cách hiểu khác nhau về chức năng lập kế
hoạch bảo vệ môi trường. Với mỗi quan điểm, mỗi cách tiếp cận khác nhau đều có

7


khái niệm riêng nhưng tất cả đều cố gắng biểu hiện đúng bản chất của phạm trù
quản lý này.
Nếu đứng trên góc độ ra quyết định thì: “Lập kế hoạch BVMT là một loại ra
quyết định đặc thù để xác định một môi trường bền vững trong tương lai mà các nhà
quản lý môi trường mong muốn cho tổ chức của họ”. Xét theo quan điểm này thì
lập kế hoạch BVMT là chức năng khởi đầu và trọng yếu đối với mỗi nhà quản lý.
Việc lập, xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường của một địa phương, một
quốc gia là một nhiệm vụ luôn được quan tâm thực. Chính từ những kế hoạch này,
chính quyền địa phương sẽ chủ động hơn trong việc chuẩn bị các nguồn lực về tài
chính, con người… để thực hiện công tác bảo vệ môi trường và chất lượng môi
trường trên địa bàn được tăng lên đáng kể.
Như vậy có thể hiểu, kế hoạch BVMT là quá trình xác lập các mục tiêu môi
trường mong muốn; đề xuất và lựa chọn phương án, giải pháp để bảo vệ, cải thiện
và phát triển các môi trường thành phần hay tài nguyên của môi trường nhằm tăng
cường một cách tốt nhất năng lực, chất lượng của chúng theo mục tiêu đã đề ra.
Lập kế hoạch BVMT nhằm mục đích xác định mục tiêu môi trường cần phải
đạt được là gì? Và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó như thế nào? Tức là,
lập kế hoạch BVMT bao gồm việc xác định rõ các mục tiêu môi trường cần đạt

được, xây dựng một chiến lược môi trường tổng thể để đạt được các mục tiêu đã đặt
ra, thời gian thực hiện các mục tiêu này và việc triển khai một hệ thống các kế
hoạch BVMT để thống nhất và phối hợp các hoạt động BVMT.
1.1.3. Vai trò của kế hoạch bảo vệ môi trường trong bảo vệ môi trường địa
phương
Để thực hiện bảo vệ môi trường đạt hiệu quả cao, cần đến những công cụ
quản lý môi trường. Công cụ quản lý môi trường rất đa dạng, mỗi công cụ có một
chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau. Mỗi quốc gia
và mỗi địa phương tùy theo điều kiện cụ thể có thể lựa chọn các công cụ thích hợp
cho từng hoạt động cụ thể. Bên cạnh việc sử dụng, các công cụ quản lý môi trường

8


đòi hỏi phải được nghiên cứu và hoàn thiện thường xuyên với xu hướng ngày càng
tinh vi hơn, hiệu lực hơn.
Theo Lưu Đức Hải (2000), Cơ sở Khoa học môi trường, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội, công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo chức năng
thành công cụ điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động và chính sách. Công cụ điều
chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách. Công cụ hành động là các công cụ có tác
động trực tiếp tới hoạt động kinh tế xã hội như các quy định hành chính, quy định
xử phạt… và công cụ kinh tế. Công cụ hành động là vũ khí quan trọng nhất của các
tổ chức môi trường trong việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường. Các công cụ
phụ trợ dùng để quan sát, giám sát chất lượng môi trường, giáo dục ý thức môi
trường. Công cụ phụ trợ có tác dụng hỗ trợ và hoàn chỉnh hai loại công cụ đã nói ở
trên. Thuộc về loại này có các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hóa, đánh giá môi
trường, kiểm toán môi trường, quan trắc môi trường. Công cụ quản lý môi trường
có thể phân loại theo bản chất thành 3 loại sau:
- Công cụ luật pháp chính sách: Bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật
quốc gia, các văn bản pháp dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường quốc

gia, các ngành kinh tế, các địa phương…
- Các công cụ kinh tế: gồm các loại thuế, phí… đánh vào thu nhập bằng tiền
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong
nền kinh tế thị trường.
- Các công cụ kỹ thuật quản lý: thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà
nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô
nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi
trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công cụ kỹ thuật quản lý
có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển như thế nào. [5]
Theo học viên, kế hoạch BVMT là một công cụ chính sách quan trọng trong
việc bảo vệ môi trường của địa phương, trong đó, căn cứ vào kế hoạch BVMT, địa
phương có thể đưa ra một lộ trình thích hợp để đạt được mục tiêu bảo vệ môi trường
của địa phương đó. Các nhà quản lý cần phải lập kế hoạch bởi vì lập kế hoạch cho

9


biết phương hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác động của những thay
đổi từ bên ngoài, tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực, và thiết lập nên
những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra.
1.1.4. Những yếu tố tác động đến kế hoạch BVMT tại địa phương
a.

Các văn bản pháp quy của Nhà nước về BVMT cấp địa phương
Cơ sở pháp lý về QLMT mang tính toàn cầu, khu vực, quốc gia và địa

phương được trình bày trong các công ước, luật pháp quốc tế như các văn bản như
hiến pháp, luật pháp mỗi nước.
Ở nước ta, công tác QLMT còn được phân cấp theo phạm vi hay chức năng,
đó là QLMT địa phương (tỉnh, thành phố), QLMT theo ngành (Bộ, ngành, cơ quan

ngang bộ) và quản lý tài nguyên. Theo tính chất quản lý có thể phân ra quản lý chất
lượng môi trường, kỹ thuật môi trường, kế hoạch môi trường, trong qúa trình thực
hiện các nội dung quản lý trên đan xen lẫn nhau. Thí dụ, QLMT đô thị bao gồm cả
chất lượng, kỹ thuật, kế hoạch môi trường trên địa bàn đô thị.
Các nội dung quản lý nhà nước về môi trường được trình bày trong Chương
XIV của luật BVMT Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 2014, bắt đầu có hiệu
lực ngày 1/1/2015 đã quy định rất chi tiết trách nhiệm quản lý nhà nước về BVMT
của Chính phủ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các
cấp và các tổ chức đoàn thể theo hướng phân cấp trách nhiệm một cách cụ thể hơn
đối với từng đơn vị, tạo thuận lợi cho việc quản lý trên thực tế.
Trong Luật Bảo vệ môi trường 2014, phân cấp trách nhiệm trong QLMT cấp
địa phương đã được chú trọng và được thể hiện rõ trong điều 143 với nhiệm vụ cụ
thể từ cấp Tỉnh, Thành phố đến cấp Quận, Huyện và cấp Phường, xã. Từ đó có thể
nhận thấy vai trò của các cấp chính quyền cơ sở đối với công tác BVMT ngày càng
quan trọng và có tính quyết định đến hiệu quả của công tác BVMT.
Như vậy, có thể nhận thấy rằng, các cấp chính quyền cơ sở đã có đủ khung
pháp lý trong việc thực hiện công tác QLMT tại địa phương mình. Tuy nhiên, thực
tế cho thấy, để có thể triển khai được các nhiệm vụ này, cần có các hướng dẫn cụ
thể hơn trong việc áp dụng Luật, chính sách vào cấp địa phương.

10


b.

Sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương:

 Sự gia tăng dân số:
Dân số và BVMT là hai yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự biến động
của dân số có tác động tới sự phát triển bền vững hay không bền vững của môi

trường, tài nguyên. Dân số đang tăng nhanh tạo ra sức ép lớn tới việc BVMT làm
cho môi trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung
cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cư. Ô
nhiễm môi trường không khí, môi trường nước tăng lên. Các tệ nạn xã hội và vấn đề
quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn.
 Sự phát triển của các ngành kinh tế của địa phương
Mỗi một địa phương có những đặc điểm riêng mức độ phát triển kinh tế nên
có những ràng buộc khác nhau về chất lượng môi trường bao gồm những vấn đề
nghiêm trọng về môi trường có thể xảy ra hay về chính sách môi trường có ảnh
hưởng trực tiếp tới công tác quản lý và bảo vệ môi trường ở địa phương đó.
Điển hình, nếu địa phương là vùng rừng núi, phát triển kinh tế - xã hội còn
thấp thì vấn đề nghiêm trọng về môi trường là sự sói lở, rửa trôi đất, lũ quét,… địa
phương có biển và biển ven bờ thì những ván đề về quản lý các nguồn tài nguyên
biển và ô nhiễm biển do tràn dầu, nước thải từ đất liền mang ý nghĩa đặc biệt… Từ
thực tế và đặc điểm của từng địa phương mà chính quyền ở những nơi đó có quyết
định chi phí đầu tư cho môi trường thỏa đáng và có những biện pháp thích hợp
nhằm bảo vệ môi trường ở địa phương của mình.
c.

Hiện trạng chất lượng môi trường tại địa phương
Tùy thuộc vào đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương mà nơi

đó có những vấn đề về môi trường khác nhau. Thực tiễn cho thấy mỗi địa phương
đều có các loại chất thải khác nhau và có thể có nhiều hoặc ít chất ô nhiệm, vì vậy
đều phải có những chính sách môi trường khác nhau, phù hợp với từng địa phương.
Chính vì vậy, để xây dựng được kế hoạch bảo vệ môi trường của từng địa phương
một cách hiệu quả nhất thì việc đánh giá được hiện trạng môi trường tại địa phương
đó một cách chính xác là vô cùng quan trọng.

11



d.

Các yếu tố khác
Mặt khác, để thực hiện được các nhiệm vụ BVMT, địa phương cần có đủ

một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn về môi trường, có những đầu tư
về vốn, khoa học công nghệ,...
1.1.5. Quy trình xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường
Để xây dựng được kế hoạch BVMT thì cần thiết phải xác định được quy
trình, nội dụng của kế hoạch, dưới đây, tác giả xin đề xuất các bước cơ bản để xây
dựng kế hoạch BVMT:
1. Xác định được những vấn đề chung trong công tác lập kế hoạch bảo vệ
môi trường của địa phương bao gồm: các khái niệm; những yếu tố tác động đến kế
hoạch BVMT của địa phương; kinh nghiệm của các địa phương trong công tác lập
kế hoạch BVMT; các chương trình, kế hoạch BVMT của tỉnh/thành phố tác động
đến địa phương; các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã của địa phương giai
đoạn lập kế hoạch BVMT và giai đoạn dự kiến theo lộ trình ảnh hưởng đến chất
lượng và công tác bảo vệ môi trường của địa phương.
2. Tìm hiểu, đánh giá được tổng quan về hiện trạng môi trường của địa
phương thông qua các tài liệu sẵn có như các báo cáo đánh giá môi trường chuyên
sâu, báo cáo quan trắc môi trường hay báo cáo đánh giá môi trường hàng năm (nếu
có); Báo cáo kinh tế xã hội hàng năm; các số liệu thống kê hàng năm của địa
phương liên quan đến tình trạng sử dụng nước sạch và nhà vệ sinh; tình hình sản
xuất, kinh doanh; các cơ sở thương mại, dịch vụ, thu gom và sơ chế phế liệu…; các
cơ sở công nghiệp trong địa bàn hay tình trạng cải tạo, xử lý môi trường không khí,
CTR, nước thải, nước mặt trên địa bàn.
3. Xác lập, xây dựng kế hoạch BVMT của địa phương, nội dung này bao
gồm: các quan điểm, định hướng, các chỉ tiêu bảo vệ môi trường của địa phương;

các chương trình tổng thể bảo vệ môi trường; kế hoạch BVMT: nước mặt, không
khí, tiếng ồn, kế hoạch phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR; kế hoạch
nâng cao năng lực QLMT cho các hội đoàn thể, cơ quan QLNN,...

12


Bản kế hoạch phải được xây dựng dựa trên một khung kế hoạch thống nhất
giữa các cấp quản lý và nó phải có sự gắn kết chặt chẽ với các chương trình/đề án
quản lý môi trường của tỉnh, thành phố, của huyện hay Quốc gia.
4. Trên cơ sở xây dựng kế hoạch BVMT của địa phương, tiến hành xây dựng
đề xuất một số giải pháp để thực hiện kế hoạch BVMT của địa phương theo kế
hoạch đã đặt ra như: các giải pháp về thông tin, truyền thông; giải pháp về huy động
nguồn lực; giải pháp xây dựng các chế tài phục vụ công tác thực hiện kế hoạch
BVMT,...
Xác
định
được những
vấn đề chung

Đánh giá
hiện trạng
môi
trường

Xây dựng
kế
hoạch
BVMT của
địa phương


Đề xuất một số
giải pháp để
thực hiện kế
hoạch BVMT

Hình 1.2. Quy trình xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
1.1.6. Khung xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường cấp Quận
Hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn nào đối với nội dung của một bản kế
hoạch bảo vệ môi trường cấp địa phương. Dựa trên khái niệm, các nội dung cần xây
dựng; các hướng dẫn về lập quy hoạch, kế hoạch các ngành kinh tế - xã hội, học
viên đề xuất khung xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường cấp quận bao gồm những
nội dung sau:
Mở đầu: Nêu rõ lý do, sự cần thiết phải xây dựng Kế hoạch BVMT
1. Các căn cứ pháp lý xây dựng Kế hoạch BVMT, trong đó phải nêu rõ:
+ Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp
Thành phố và cấp quận
+ Các căn cứ liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ môi trường cấp thành
phố, quận.
2. Đánh giá các yếu tố tác động đến chất lượng môi trường quận

13


3. Đánh giá hiện trạng môi trường và công tác quản lý môi trường quận. Xác
định những khó khăn, thách thức trong giai đoạn tới
4. Đề xuất kế hoạch bảo vệ môi trường đối với từng lĩnh vực: bao gồm cải giải
pháp và thời gian, nguồn lực thực hiện các giải pháp này.
5. Dự kiến kinh phí và các dự án ưu tiên

6. Tổ chức thực hiện
7. Kết luận – Kiến nghị
1.2.

Kinh nghiệm của các địa phƣơng trong công tác lập kế hoạch và chƣơng

trình hành động bảo vệ môi trƣờng
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế
1.2.1.1.
Kế hoạch bảo vệ môi trường quốc gia tại Trung Quốc giai đoạn
2006-2010)
Kế hoạch hiện nay được xây dựng trên cơ sở Đề cương Kế hoạch phát triển
Kinh tế và Phát triển Xã hội lần thứ 11 và Quyết định của Hội đồng Nhà nước về
Thực hiện Tầm nhìn về Khoa học về Phát triển và Tăng cường Bảo vệ Môi trường.
Kế hoạch hiện tại là một phần quan trọng của hệ thống kế hoạch 5 năm lần thứ 11
và nhằm mục đích nêu rõ các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm đầu tư và các biện pháp
chính sách quan trọng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong Kế hoạch 5 năm lần
thứ 11, xác định trách nhiệm và nhiệm vụ Của chính phủ nhân dân và các cơ quan
bảo vệ môi trường các cấp, hướng dẫn và vận động sự tham gia của doanh nghiệp
và xã hội dân sự và phấn đấu cho xã hội thân thiện với môi trường.
- Các lĩnh vực chính và Nhiệm vụ chính
Kế hoạch bảo vệ môi trường tập trung chủ yếu vào việc đạt được mục tiêu
kiểm soát tổng lượng phát thải các chất ô nhiễm chính, xác định ưu tiên hàng đầu là
phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm đồng thời và đảm bảo nước uống an toàn cho
thành thị và nông.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Bảo vệ môi trường nước

14



Đẩy nhanh việc xây dựng các cơ sở xử lý nước thải đô thị và phát triển các dự
án tái chế và tái sử dụng. Việc xây dựng các nhà máy xử lý nước thải đô thị phải
tuân theo nguyên tắc tập trung với sự phân bố thích hợp. Dựa trên điều kiện địa
phương, cần tối ưu hóa việc bố trí và thúc đẩy mạnh mẽ tiến bộ kỹ thuật và mở rộng
các công nghệ tiên tiến thích hợp. Việc xây dựng các cơ sở xử lý nước thải cần phải
tính đến cả nhà máy xử lý và mạng lưới hỗ trợ với ưu tiên phát triển các đường ống
dẫn có liên quan. Nâng cao năng lực thu gom nước thải đô thị và hiệu quả của các
cơ sở xử lý nước thải đồng thời bảo việc xử lý thực tế của các cơ sở xử lý nước thải
sau khi hoạt động, không ít hơn 60% công suất thiết kế trong vòng một năm và
không ít hơn 75% công suất thiết kế trong vòng 3 năm.
Tất cả các điểm thoát nước trực tiếp trong khu vực bảo vệ hạng I cho nguồn
nước uống sẽ bị cấm. Hoàn thành quy hoạch và điều chỉnh các vùng nguồn nước sử
dụng cho sinh hoạt, xác định cấp độ các khu vực được bảo vệ và ranh giới của
chúng, thiết lập các biển báo cảnh báo và đóng tất cả các cửa thải thải gây ô nhiễm
trực tiếp trong khu vực được bảo vệ hạng II. Tiến hành các cuộc điều tra chung về
tình hình môi trường của tất cả các vùng nguồn nước uống, xây dựng kế hoạch đảm
bảo các biện pháp an toàn và quản lý nước uống cũng như kế hoạch bảo vệ môi
trường cho các vùng nguồn nước uống. Hạn chế nghiêm ngặt sự phát triển của các
doanh nghiệp gây ô nhiễm nặng như hóa chất, sản xuất giấy, in và nhuộm thượng
nguồn các khu vực được bảo vệ nguồn nước uống. Tiến hành các cuộc điều tra về ô
nhiễm nguồn nước ngầm, xây dựng kế hoạch bảo vệ các nguồn nước ngầm và
phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm nước ngầm.
+ Bảo vệ môi trường không khí
Trung Quốc sẽ thực hiện kế hoạch phòng ngừa và kiểm soát lượng mưa axit và
ô nhiễm SO2, tập trung vào việc kiểm soát khí SO2 và NOx từ các nguồn nước dồi
dào. Bất kỳ nhà máy điện đốt than nào không đạt tiêu chuẩn phát thải khí nhà kính
quốc gia hoặc giới hạn phát thải phải cài đặt các thiết bị khử lưu huỳnh. Tất cả các
nhà máy điện chạy bằng than mới (mở rộng), trừ các nhà máy điện than có lưu


15


huỳnh thấp cực thấp, đáp ứng các yêu cầu của quốc gia phải xây dựng các công
trình khử lưu huỳnh khi xây dựng phần chính của nhà máy và dành chỗ để loại bỏ
nitơ. Ở các thành phố lớn và trung bình và vùng ngoại ô, việc xây dựng các nhà
máy điện đốt than mới (mở rộng) sẽ được kiểm soát chặt chẽ.
Trung Quốc sẽ đẩy nhanh việc điều chỉnh và di dời các nguồn ô nhiễm công
nghiệp đô thị, kiểm soát tập trung các nguồn phát thải thấp và nhấn mạnh đến việc
giải quyết ô nhiễm khói. Sẽ có nhiều nỗ lực để tăng cường quản lý môi trường các
công trình xây dựng và vận tải đường bộ để giảm bụi bay hiệu quả. Trung Quốc sẽ
tăng tỷ lệ năng lượng sạch trong hỗn hợp năng lượng đô thị và tiết kiệm năng lượng
và thực hiện các hoạt động tiết kiệm năng lượng.
+ Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn và thúc đẩy tái chế và tái sử dụng chất thải
rắn
Trung Quốc sẽ đẩy nhanh việc thực hiện kế hoạch xây dựng cơ sở xử lý chất
thải nguy hại và chất thải y tế; Nâng cao tiêu chuẩn tính cước và phương pháp xử lý
tập trung các chất thải nguy hại; Thiết lập hệ thống giám sát và quản lý môi trường
toàn bộ quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại và chất thải y tế
để đạt được cơ bản việc thải bỏ chất thải nguy hại và chất thải y tế. Ngoài ra, Trung
Quốc sẽ hoàn thành việc xử lý thân thiện với môi trường các kho dự trữ xỉ crom
trong quá khứ.
Trung Quốc sẽ thực hiện kế hoạch xây dựng việc xử lý rác thải trong thành
phố với việc bổ sung công suất xử lý rác thải, trong đó ít nhất 60% rác thải trong
thành phố được xử lý. Trung Quốc sẽ thúc đẩy hệ thống phân loại rác thải và tăng
cường giám sát môi trường đối với việc xả thải. Trung Quốc coi trọng việc xử lý
nước rỉ rác.
Trung Quốc sẽ tập trung vào việc thúc đẩy tái sử dụng toàn bộ chất thải rắn
công nghiệp khối lượng lớn như gangue, tro bay, xỉ luyện kim và chất thải hóa học
và chất thải. Trung Quốc sẽ thúc đẩy việc sử dụng toàn diện các chất thải như xây

dựng rải rác, rơm rạ, phế thải gia súc, gia cầm. Tiến hành giám sát và quản lý chặt

16


×