Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

So sánh tục ngữ việt và tục ngữ lào (Tóm tắt trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.54 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN VĂN THÔNG

SO SÁNH
TỤC NGỮ VIỆT VÀ TỤC NGỮ LÀO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC

HÀ NỘI - 2009


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN VN THÔNG

SO SNH
SO SÁNH
TỤC NGỮ VIỆT VÀ TỤC NGỮ LÀO
Chuyên ngành: Văn học dân gian
Mã số: 62 22 36 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. GS.TS. Nguyễn Xuân Kính
2. PGS.TS. Lại Phi Hùng

HÀ NỘI - 2009



MỤC LỤC
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
3. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Cấu trúc luận án
Chương 1: Tổng quan văn hoá - xã hội Việt Nam - Lào
1.1 Mối quan hệ lịch sử - xã hội Việt Nam - Lào
1.1.1. Sơ lược lịch sử - xã hội nước Lào
1.1.2. Mối quan hệ lịch sử - xã hội Việt Nam - Lào
1.2. Mối quan hệ văn hoá Việt Nam - Lào trong bối cảnh Đông Nam Á
1.2.1. Về địa lý và tự nhiên
1.2.2. Văn hoá - tộc người
1.2.2.1. Mối quan hệ giữa các tộc người
1.2.2.2. Mối quan hệ văn hoá Việt Nam - Lào trong bối cảnh Đông Nam Á
1.2.2.3. Về ngôn ngữ
1.2.2.4. Về chữ viết
1.2.2.5. Phật giáo ở Việt Nam và Lào
Chương 2: So sánh nội dung tục ngữ Việt và tục ngữ Lào
2.1. Trình bày sự giống nhau và khác nhau
2.1.1. Tục ngữ Việt, Lào thể hiện nhận thức, trí thức về tự nhiên, thiên nhiên;
phản ánh quê hương, đất nước
2.1.1.1. Thể hiện nhận thức, trí thức về tự nhiên, thiên nhiên
2.1.1.2. Phản ánh quê hương, đất nước
2.1.2. Đúc kết kinh nghiệm về sản xuất, chăn nuôi
2.1.2.1. Đúc kết kinh nghiệm về sản xuất
2.1.2.2. Đúc kết kinh nghiệm về chăn nuôi
2.1.3. Phản ánh các mối quan hệ gia đình, xã hội

2.1.4. Phê phán giai cấp thống trị và khẳng định những phẩm chất tốt đẹp, chế
giễu những thói hư, tật xấu
2.1.4.1. Phê phán giai cấp thống trị
2.1.4.2. Khẳng định những phẩm chất tốt đẹp, lối sống trọng tình
2.1.4.3. Chế giễu những thói hư, tật xấu
2.1.5. Phản ánh văn hoá ẩm thực của nhân dân
2.1.6.Tục ngữ Việt phản ánh thực tế người Việt chịu ảnh hưởng Nho giáo
2.1.7. Tục ngữ Lào phản ánh thực tế người Lào chịu ảnh hưởng tư tưởng Phật
giáo
2.1.8. Hiện tượng trái nghĩa trong tục ngữ Việt
2.2. Giải thích sự giống nhau và khác nhau
2.2.1. Sự giống nhau
2.2.2. Sự khác nhau

1
2
7
8
8
10
10
10
14
18
19
24
24
29
31
32

33
39
39
39
39
43
55
55
59
60
68
68
70
73
78
87
94
100
107
107
112


Chương 3: So sánh nghệ thuật tục ngữ Việt và tục ngữ Lào

116

3.1. Trình bày sự giống nhau và khác nhau
3.1.1. Ngữ nghĩa
3.1.2. Kết cấu

3.1.3. Vần
3.1.4. Nhịp
3.1.5. Lối tỉnh lược
3.1.6. Lối nói
3.1.6.1. Các hình thức tu từ trong tục ngữ
3.1.6.2. Hiện tượng “nói ngược” trong tục ngữ Lào
3.1.7. Từ ngữ
3.1.7.1. Tục ngữ Việt sử dụng nhiều phương ngữ
3.1.7.2. Tục ngữ Việt ảnh hưởng của tiếng Hán và văn hoá Hán
3.1.7.3. Tục ngữ Lào sử dụng nhiều tiếng Pali - Sanskrit
3.2. Giải thích sự giống nhau và khác nhau
3.2.1. Sự giống nhau
3.2.2. Sự khác nhau
Kết luận
Danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

116
116
125
150
161
165
167
167
178
181
181
183

184
184
185
186
189
192
195
213


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các vấn đề
được mô tả, phân tích và tổng kết trong luận án này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Nguyễn Văn Thông


BẢNG CHÚ GIẢI VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

GS

Giáo sư

Ngđ

Nghĩa đen

PGS


Phó Giáo sư

TS

Tiến sĩ

//

Ngắt đoạn

VS

Viện sĩ

TN

Tục ngữ

Nxb

Nhà xuất bản

/

Ngắt ý

H

Hà Nội


ThN

Thành ngữ

BK

Bản khác

NCS

Nghiên cứu sinh

Db

Dị bản

TCN

Trước công nguyên

Sđd

Sách đã dẫn

ĐVTG

Đơn vị trung gian

tr


Trang

xb

Xuất bản

Tp

Thành phố

ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội

TK

Thế kỷ

ĐHTHHN Đại học Tổng hợp Hà Nội

Nghĩa bóng

Ngb


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Người Lào có câu xú pha xít1 “Mạy huồm co po huồm xược” (Đay chung
dây, cây chung khóm). Quan hệ Việt Nam - Lào như tre chung một bụi, như đay
chung một dây. Hai nước liền kề nhau về địa lý và có quan hệ bang giao thân thiết
lâu đời vì cùng nằm trên bán đảo Đông Dương thuộc vùng Đông Nam Á.
Cho nên, bên cạnh những điểm khác nhau như là sự tất yếu xuất phát từ bản

sắc dân tộc, nền văn hoá hai nước nói chung, tục ngữ hai nước nói riêng có những
điểm tương đồng như là bản chất chung trong quá trình sáng tạo folklore nhân loại
cũng như sự giống nhau do những điều kiện lịch sử, địa lý tự nhiên và những quan
hệ giao lưu văn hoá mang lại. Nghiên cứu sự giống nhau và khác nhau này, về
chính trị, sẽ góp phần khẳng định tính độc lập của mỗi dân tộc; đồng thời, những
yếu tố về địa lý, lịch sử, xã hội giống nhau giữa hai nước cũng tạo nên những nét
giống nhau trong mối bang giao thân thiết giữa hai dân tộc; về khoa học, không chỉ
giúp cho những người quan tâm hiểu biết thêm về tục ngữ mỗi nước, hiểu rõ hơn
những nét đẹp truyền thống trong tâm hồn và tính cách của chính mình và của
người bạn láng giềng mà còn góp phần làm sáng tỏ sự giống nhau kỳ lạ, đến từng
chi tiết của một bộ phận tục ngữ hai dân tộc. Qua đó, về lý luận, sẽ góp phần làm
rõ hơn bản sắc văn hoá của mỗi dân tộc; về thực tiễn, cũng góp phần quảng bá nền
văn hoá của mỗi nước và thúc đẩy mối quan hệ láng giềng truyền thống Việt Nam Lào ngày càng phát triển.
Qua một số năm chiến đấu, công tác ở Lào và nhiều năm dạy tiếng Việt cho
người Lào, tác giả luận án đã đi điền dã và thu thập được một số lượng đáng kể
Khái niệm xú pha xít của người Lào đồng nghĩa với khái niệm tục ngữ và khái niệm thành
ngữ của người Việt, tức là trong xú pha xít có hai bộ phận, một bộ phận là thành ngữ, bộ
phận còn lại là tục ngữ.
1


nhng cõu tc ng Lo2, ó cm nhn c mt phn tõm thc ca ngi Lo trờn
mnh t thõn yờu ca h. Chỳng tụi cng ó cụng b mt s cụng trỡnh khoa
hc v bi vit nht nh v nú3.
V tc ng ca ngi Vit, trong gii nghiờn cu vn húa, vn hc dõn gian,
ó cú nhiu cụng trỡnh, bi vit vi mt lc lng khỏ hựng hu v ó t c
nhng thnh tu ỏng k. Cũn nghiờn cu so sỏnh tc ng Vit vi tc ng Lo
trờn c hai phng din ni dung v hỡnh thc l mt ti hon ton mi. Do vy,
vic so sỏnh tc ng Vit, Lo l mt vic lm cn thit.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

T xa xa, vn hc dõn gian Lo ó bt u phỏt trin vi nhng cõu chuyn
k, nhng bn trng ca, nhng cõu th Lo hựng trỏng m mt m, nhng cõu
tc ng Lo thõm thỳy m búng by, trong ú cú cụng úng gúp vụ cựng to ln ca
i ng s sói v m lm (ngh s dõn gian) Lo. S sói Lo ó gúp phn phỏt
trin o Pht Lo v cng l nhng ngi ỏng c ghi tờn trong vn hc Pht
giỏo; cũn cỏc m lm (ngh s dõn gian) Lo li l nhng ngi cú nhng úng
gúp quan trng i vi nn vn hc dõn gian Lo.
Lực l-ợng những ng-ời làm công tác s-u tầm, biên soạn, đánh giá, giới thiệu
văn học dân gian Lào nói chung, tục ngữ Lào nói riêng ở Lào từ tr-ớc đến nay còn
rất mỏng và ch-a cú nhiu thành tựu. T nhng nm 1940, khi Lo cũn b Phỏp
xõm lc, Ma h Xi La V La Vụng v nhúm nhng ngi bn trớ thc Tõy hc
ca ụng ó su tm, biờn son, trớch ng thnh sỏch ngoi mt s truyn th cú
ngun gc n , cũn cú ca dao, tc ng (sau ny ó c tỏi bn nhiu ln). ú
l nhng cụng trỡnh su tm, biờn son v gii thiu tc ng rt ỏng quý. Nm
1987, cun Vn hc Lo dy 527 trang, mt cụng trỡnh hp tỏc gia U ban Khoa
Xem T in thnh ng v tc ng Vit - Lo v T in thnh ng v tc ng Lo - Vit
(Phn ph lc lun ỏn) do tỏc gi lun ỏn su tm, biờn son.
3
Xem Danh mc nhng cụng trỡnh khoa hc ca tỏc gi liờn quan n lun ỏn tr. 192.
2


học Xã hội Lào với Viện Nghiên cứu Đông Nam Á trực thuộc Uỷ ban Khoa học
Xã hội Việt Nam in tại Nhà xuất bản Quốc gia Lào (Khoa Ngữ Văn, Trường
Đại học Sư phạm Viêng Chăn in lại theo hình thức rônêô năm 1989), là một công
trình đầu tiên ở Lào nghiên cứu dài hơi, tương đối có hệ thống, có độ tin cậy khoa
học về văn học Lào từ trước đến nay. Do phải giới thiệu một cách khái quát về văn
học Lào, nên phần giới thiệu và nghiên cứu tục ngữ Lào còn quá sơ lược. Vài chục
năm nay, Chính phủ Lào đã dành sự quan tâm đặc biệt cho công tác giữ gìn, phát
triển nền văn học truyền thống của dân tộc. Người Lào đã đưa văn học dân gian

Lào nói chung, tục ngữ Lào nói riêng vào chương trình giáo dục phổ thông và đại
học. Do vậy, đã có người sưu tầm, biên soạn tục ngữ Lào thành những tập từ điển
mini mỏng, gồm vài chục câu đến vài trăm câu. Cuốn Văn học phổ thông [186] của
nhiều tác giả Lào, giới thiệu một cách sơ lược tình hình văn học Lào, trong đó có
văn học dân gian dành cho học sinh hệ phổ thông trung học Lào của Nxb Giáo dục
Thể thao và Lễ nghi, xuất bản năm 1982; cuốn Câu thơ dân gian Lào [189] của Bò
Xẻng Khăm, Xúc Xạ Vàng, Bun Khiển, được biên soạn chung, gồm nhiều phần,
trong đó phần tục ngữ gồm một số câu mới được sưu tầm, biên soạn không theo
chủ đề hoặc tiêu chí nào; cuốn Tục ngữ cổ truyền Lào [187] của Ma hả Xi La Vị
La Vông, 63 trang, gồm năm phần (xuất bản lần đầu năm 1996, in 2000 cuốn) do
Đa Ra Căn Nạ Nha giới thiệu, riêng phần tục ngữ có 450 câu (sách được tái bản
lần thứ ba, năm 2000, do Công Đươn Nẹt Thạ Vông giới thiệu, in 3000 cuốn) bao
gồm những câu tản mạn, không sắp xếp theo cách làm truyền thống; cuốn Từ thông
dụng và tục ngữ Lào [190] của Xi Ri Xu Văn Na Xỉ, xuất bản năm 2000, 62 trang,
gồm bốn phần, riêng phần tục ngữ Lào mới chỉ được dịch và đối chiếu từ 235 câu
tục ngữ Anh; cuốn Tục ngữ dân gian Lào [191] của Đuông Chăn Văn Na Bu Pha
xuất bản năm 2005 cũng được biên soạn với cấu trúc tương tự,... Gần đây, Lăm
Phon Xay Xa Na đã làm luận văn tốt nghiệp đại học với đề tài Tìm hiểu tục ngữ


Việt và xú pha xít Lào về văn hoá ẩm thực, 1999 [137] mới chỉ so sánh tục ngữ hai
nước ở một khía cạnh của nội dung.
Ở Việt Nam, văn học dân gian Lào nói chung, tục ngữ Lào nói riêng chưa được
nhiều người Việt Nam biết đến, vì đội ngũ những người làm công tác sưu tầm,
nghiên cứu chúng ở Việt Nam chưa đông, việc giới thiệu chúng với độc giả Việt
Nam cũng mới được khởi động. Đinh Việt Anh [1], trong chương 2 viết về văn học
dân gian Lào, ngoài phần khái quát chung, tác giả lần lượt khảo cứu từng thể loại,
trong đó tục ngữ Lào được nghiên cứu một cách thận trọng, khoa học nhưng còn sơ
lược. Trong số không nhiều nhà folklore Lào phải kể đến Nguyễn Năm với một số
bài viết trong sách hoặc trên các tạp chí chuyên ngành. Cuốn Hợp tuyển văn học

Lào [140] dày 511 trang, do Nguyễn Năm giới thiệu khắc hoạ bức tranh chung về
tình hình văn học Lào qua các thời kỳ nhưng chưa nêu được đặc điểm của từng thể
loại. Nguyễn Đình Phúc, tác giả cuốn Xú pha xít và lời nói giao duyên Lào [138],
lần đầu tiên sưu tầm, dịch nghĩa 691 câu tục ngữ Lào sang tiếng Việt, giới thiệu,
bình giảng sơ lược ở một vài khía cạnh của nội dung mà chưa đi sâu tìm hiểu toàn
diện nội dung và nghệ thuật tục ngữ Lào. Trong công trình tập thể Văn học Đông
Nam Á [131], Lại Phi Hùng đã nhận diện một cách rất khái lược tục ngữ trong mối
tương quan thể loại của nền văn học Lào nói chung, văn học dân gian Lào nói
riêng. Những năm gần đây, một số tác giả người Việt cũng góp thêm những tiếng
nói nhằm giới thiệu tục ngữ Lào ở


TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Đinh Việt Anh (1989), “Văn học Lào”, Lưu Đức Trung, Đinh Việt Anh, Văn
học Ấn Độ- Lào- Campuchia, Nxb Giáo dục, H,
2. Trần Thuý Anh (1999), Thế ứng xử xã hội cổ truyền của người Việt châu thổ
Bắc Bộ thể hiện qua ca dao, tục ngữ, Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Văn hoá dân
gian, Viện Nghiên cứu Văn hoá dân gian, H.
In thành sách: Thế ứng xử xã hội cổ truyền của người Việt châu thổ Bắc Bộ thể
hiện qua ca dao, tục ngữ, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000, H, 182 tr.
3. Triều Ân, Hoàng Quyết (1996), Từ điển thành ngữ- tục ngữ dân tộc Tày, Nxb
Văn hoá Dân tộc, H.
4. Đỗ Thị Bảy (1999), Sự phản ánh quan hệ gia đình, xã hội trong tục ngữ, ca dao
người Việt, Luận văn thạc sĩ Ngữ văn, H.
5. Hoa Bằng (1944), “Tục ngữ và ca dao”, Tri Tân, (số 147), tr.2-3+20.
6. Vũ Bằng (1990), Miếng ngon Hà Nội, Nxb Văn học, H.
7. Lê Đình Bích, Trần Quỳnh Dân (1984), Tục ngữ Nga- Anh- Pháp- Việt, Đại học
Cần Thơ xb.
8. Lê Đình Bích (1986), Tục ngữ Nga- Việt, Nxb Khoa học Xã hội, H, 269 tr.

9. Bùi Hạnh Cẩn, Bích Hằng, Việt Anh (2000), Thành ngữ tục ngữ Việt Nam, Nxb
Văn hoá - Thông tin, H.
10. BòXẻngkhăm Chanđara, Nghị Đại (1993), “Một số tư liệu về lịch sử quan hệ
Việt- Lào Lào- Việt”, Nhiều tác giả, Quan hệ Việt- Lào Lào- Việt, Nxb Chính trị
Quốc gia, 339 tr, tr.65- 71.


11. Nguyễn Đổng Chi (1969), “Văn học dân gian là một kho tàng quý báu cho sử
học”, Nhiều tác giả, Những ý kiến về văn học dân gian Việt Nam, Nxb Khoa
học Xã hội, H.
12. Nguyễn Đình Chúc (2001), Tìm hiểu địa danh qua tục ngữ ca dao Phú Yên,
Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam xb, 296 tr.
13. Mai Ngọc Chừ (1999), Văn hoá Đông Nam Á, Nxb Đại học Quốc gia, H, 245
tr.
14. Việt Chương (1995), Từ điển thành ngữ tục ngữ- ca dao Việt Nam, Biên Hoà,
Nxb Đồng Nai, (hai quyển, quyển thượng 864 tr; quyển hạ 828 tr).
15. Bùi Văn Cường, Vũ Quốc Ái, Đỗ Nguyên Hạnh, Đoàn Tùng biên soạn (1975),
Ca dao tục ngữ Nam Hà, Ty Văn hoá Nam Hà xb, 244 tr.
16. Bùi Văn Cường sưu tầm và biên soạn (1987), Phương ngôn tục ngữ ca dao,
Nxb Khoa học Xã hội, 228 tr.
17. Nguyễn Đức Dân (1987), “Đạo lý trong tục ngữ”, Tạp chí Văn học, H, (số 5),
tr.57- 66.
18. Nguyễn Nghĩa Dân (2001), Lòng yêu nước trong văn học dân gian Việt Nam,
Nxb Hội Nhà văn, H, 408 tr.
19. Nguyễn Nghĩa Dân tuyển chọn, giải thích (2001), Tục ngữ ca dao Việt Nam về
giáo dục đạo đức, Nxb Giáo dục, H, 136 tr.
20. Chu Xuân Diên (1962), “Phần thứ ba: Tục ngữ và câu đố”, Đinh gia Khánh,
Chu Xuân Diên, Văn học dân gian, Nxb Giáo dục, H, tr.243-294.
21. Chu Xuân Diên (1973), “Tục ngữ”, Đinh Gia Khánh, Chu Xuân Diên, Văn học
dân gian tập II, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, H, 454 tr, (in lần thứ II

tại Hà Nội, 1977; in lần thứ III tại Tp Hồ Chí Minh, 1991, Nxb Đại học và giáo dục
chuyên nghiệp).
22. Chu Xuân Diên, Lương Văn Đang, Phương Tri (1993), Tục ngữ Việt Nam (in
lần thứ 2), Nxb Khoa học Xã hội, H, 420 tr (in lần thứ nhất, 1975, 390 tr).


23. Lê Du, Lê Hải (1997), Tục ngữ, thành ngữ trên thế giới, Nxb Văn hoá Dân tộc,
H.
24. Phạm Đức Duật (1981), “Phương ngôn tục ngữ”, Phạm Đức Duật chủ biên giả,
Văn học dân gian Thái Bình tập I, Nxb Khoa học Xã hội, tr.76-132.
25. Vũ Dung (1976), “Chung quanh phần sưu tầm của cuốn Tục ngữ Việt Nam”,
Tạp chí Văn học, H, (số 3), tr.62- 69.
26. Vũ Dung, Vũ Thuý Anh, Vũ Quang Hào (1997), Từ điển thành ngữ và tục ngữ
Việt Nam (in lần thứ 3), Nxb Văn hoá, H, 784 tr.
27. Hàn Thái Dương (1920), Tục ngữ cách ngôn, Nhà in Minh Sang.
28. Phạm Đức Dương, Nguyễn Duy Thiệu (1992), “Lễ hội của người Lào- Thay ở
Lào”, Văn hoá dân gian, H, (số 2).
29. Phạm Đức Dương (1998), Ngôn ngữ và văn hoá Lào trong bối cảnh Đông Nam
Á, Nxb Chính trị Quốc gia, H, 385 tr.
30. Phạm Đức Dương (2002), Từ văn hoá đến văn hoá học, Nxb Văn hoá-Thông
tin, H, 778 tr.
31. Triêu Dương, Phạm Hoà, Tảo Trang, Chu Hà sưu tầm, biên soạn (1971), Ca
dao ngạn ngữ Hà Nội, Hội Văn nghệ Hà Nội xb, 207 tr (in lần thứ hai có bổ sung
năm 1972, 208 tr).
32. Trần Thanh Đạm (1989), “Tục ngữ dân gian và vấn đề nguồn gốc văn
chương”, Văn hoá dân gian, H, (số) 3, tr.3- 10.
33. Anh Đào (1969), “Một số thành ngữ, tục ngữ, ca dao về lời ăn tiếng nói”, Ngôn
ngữ, H, (số 2), tr.69- 70.
34. Phan Thị Đào (1997), “Tỉnh lược như một yếu tố cấu thành thi pháp tục ngữ”,
Văn hoá dân gian, H, (số 3), tr.88- 90.

35. Phan Thị Đào (1998), “Đặc điểm của những câu có dạng “A nào B nấy” trong
tục ngữ Việt Nam”, Văn hoá dân gian, H, (số 40), tr.80- 83.


36. Phan Thị Đào (2001), Tìm hiểu thi pháp tục ngữ Việt Nam, Nxb Thuận Hoá,
Huế, 172 tr.
37. Nguyễn Tấn Đắc chủ biên (1983), Văn học Đông Nam Á, Viện Đông Nam Á
xuất bản.
38. Lại Hồng Đăng (2001), Giá trị nhận thức và giáo dục của tục ngữ người Việt
(trước năm 1975) qua mảng tục ngữ về đạo lý, nhân sinh, quan hệ gia đình, dòng
họ, làng xóm, thầy trò, Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Văn hoá dân gian, Viện
Nghiên cứu Văn hoá dân gian, H.
39. Nhàn Vân Đình (1999), Câu cửa miệng, Nxb Văn học, H, 266 tr.
40. Tiêu Đình (2002), “Những câu nói dân gian khó hiểu”, Văn nghệ dân gian đất
Quảng, Đà Nẵng, (số 1), tr.62- 63.
41. Cao Huy Đỉnh (1974), Tìm hiểu tiến trình Văn học dân gian Việt Nam, Nxb
Khoa học Xã hội, H, 400 tr (in lần 2, 1976)
42. Ngô Thời Đôn (1996), “Những câu tục ngữ khó bình”, Văn hoá dân gian Thừa
Thiên Huế, Huế, tr.47- 50.
43. Nguyễn Xuân Đức (2000), “Về nghĩa của tục ngữ”, Văn hoá dân gian, H, (số
4), tr.48- 52.
44. Nguyễn Xuân Đức (2002), “Về tính nhiều nghĩa của tục ngữ”, Văn hoá dân
gian, H, (số 3), tr.55- 58.
45. Từ Giấy (1970), Tìm hiểu phong cách ăn của dân tộc (qua ca dao tục ngữ),
Văn Nghệ, H, (số 955).
46. Cao Sơn Hải (2002), Tục ngữ Việt Mường, Nxb Văn hoá- Thông tin, H.
47. Dương Quảng Hàm (1968), Việt Nam Văn học sử yếu, Trung tâm Học liệu Bộ
Giáo dục (in lần thứ 10), Sài Gòn, 496 tr, tr.5- 51 (in lần đầu tại Hà Nội, 1943).
48. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi chủ biên (1992), Từ điển thuật
ngữ văn học, Nxb Giáo dục, H.



49. Thạch Hãn sưu tầm (1956), “Một ít ca dao tục ngữ (tìm trong vốn cổ)”, Văn
nghệ, H, (số 127, số 128, số 129).
50. Hoàng Văn Hành chủ biên (1994), Kể chuyện thành ngữ, tục ngữ, (tái bản lần
thứ nhất, có sửa chữa), Nxb Khoa học Xã hội, H, 384 tr (tái bản lần thứ hai,1999,
438 tr).
51. Vũ Quang Hào (1992), “Biến thể của thành ngữ, tục ngữ”, Văn hoá dân gian,
H, (số 1), tr.61- 62.
52. Vũ Quang Hào (1993), “Thành ngữ, tục ngữ với lớp người mới”, Văn hoá dân
gian, H, (số 3), tr.68- 70.
53. Phạm Văn Hảo, Trần Thị Thìn (1994), “Mấy vấn đề về từ ngữ địa phương
trong việc sưu tầm, giới thiệu vốn tục ngữ, ca dao”, Văn hoá dân gian, H, (số 3),
tr.68- 70.
54. Võ Như Hầu (2000), Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam Vietnamese proverbs
folk poem and folk songs (song ngữ Việt- Anh), Nxb Đồng Nai, Biên Hoà.
55. Trịnh Đức Hiển (1991), “Sơ bộ tìm hiểu luật hiệp vần và vần trong xú pha xít
Lào”, Văn hoá dân gian, H, (số 1), tr.40- 42.
56. Trịnh Đức Hiển (1995), “Một số hình thức thể hiện tính hình tượng trong xú
pha xít Lào”, Văn hoá dân gian, H, (số 2), tr.28- 29.
57. Vương Trung Hiếu tuyển chọn, biên soạn (1996), Tục ngữ Việt Nam chọn lọc,
Nxb Văn nghệ, Tp Hồ Chí Minh, 620 tr.
58. Vương Trung Hiếu sưu tập, biên dịch (1998), Tục ngữ các nước trên thế giới,
Nxb Đồng Nai, Biên Hoà, 248 tr.
59. Minh Hiệu sưu tầm, chỉnh lý, biên soạn (1970), Tục ngữ dân ca Mường Thanh
Hoá, Ty Văn hoá Thanh Hoá xb, (tái bản 1997, Nxb Văn hoá dân tộc, H, 607 tr).
60. Thái Hoà (1980), “Tìm hiểu cách dùng tục ngữ trong những bài viết và bài nói
của Hồ Chủ tịch”, Ngôn ngữ, H, (số 2), tr.9- 13.



61. Nguyễn Hoà (1997), “Văn hoá từ một góc nhìn văn hoá học”, Văn nghệ, H, (số
4).
62. Thái Hoà (1982), “Cơ cấu ngữ nghĩa- cú pháp của tục ngữ”, Ngôn ngữ, H, (số
2), tr.52- 59.
63. Nguyễn Thái Hoà (1997), Tục ngữ Việt Nam- Cấu trúc và thi pháp, Nxb Khoa
học Xã hội, H, 263 tr.
64. Nguyễn Thái Hoà (1982), Miêu tả và phân loại các khuôn hình tục ngữ Việt
Nam, Luận án tiến sĩ Ngữ văn.
65. Nguyễn Xuân Hoà (1997), “Đôi nét về văn hoá ăn uống qua thành ngữ tục ngữ
tiếng Việt”, Ngôn ngữ và đời sống, H, (số 9), tr.22- 23.
66. Nguyễn Xuân Hoà (1997), “Những địa danh sông nước, biểu tượng của văn
hoá Thăng Long- Hà Nội qua ca dao, tục ngữ”, Nhiều tác giả, Hà Nội những vấn
đề ngôn ngữ văn hoá, Nxb Văn hoá- Thông tin, H, tr.138- 151.
67. Kiều Thu Hoạch (2000), “Ca dao tục ngữ”, Kiều Thu Hoạch, Xứ Đoài, Nxb
Văn hoá Dân tộc, H, tr.235- 244.
68. Phan Văn Hoàn (1992), “Bàn thêm về thành ngữ, tục ngữ với tư cách là đối
tượng nghiên cứu khoa học”, Văn hoá dân gian, H, (số 2), tr.46- 48.
69. Trần Hoàng, Triều Nguyên tuyển chọn, biên soạn (2000), “Chương II: Tục
ngữ- câu đố”, Trần Hoàng, Triều Nguyên, Văn học dân gian Việt Nam”, Nxb
Thuận Hoá, Huế, tr.73- 85.
70. Lê Văn Hoè (1957), Tục ngữ lược giải, Quốc học thư xã xb, (Nxb Diên Hồng
in gộp ba tập cũ thành một tập, Sài Gòn; Tập I: in lần thứ ba, 1953, 88 tr; tập II: in
lần thứ nhất, 1952, 170 tr; tập III: in lần thứ nhất, 1953, 104 tr).
71. Lương Văn Hồng (1992), Tục ngữ và câu đố Đức- Việt, Nxb Trẻ, Tp Hồ Chí
Minh.


72. Nguyễn Thị Huế (1999), “Phương ngôn- tiếng nói đặc sắc của những vùng văn
hoá”, Nhiều tác giả, Hà Minh Đức chủ biên, Những vấn đề lý luận và lịch sử
văn học, Viện Văn học xb, 1999, tr.572-590.

73. Nguyễn Khắc Hùng (1988), “Thêm một vài nhận xét về việc sử dụng thành
ngữ, tục ngữ trong văn bản của Chủ tịch Hồ Chí Minh”, Viện Ngôn ngữ học, Ngôn
ngữ trong cuộc đời hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nxb Khoa học Xã hội,
H, tr.205- 221.
74. Lại Phi Hùng (1998), “Tục ngữ”, Nhiều tác giả, Văn học Đông Nam Á, Nxb
Giáo dục, H, 302 tr, tr.37- 40.
75. Nguyễn Thượng Hùng (1991), “So sánh tục ngữ Anh- Việt trong quá trình hình
thành và phát triển”, Văn hoá dân gian, H, (số 4), tr.71-73.
76. Nguyễn Thị Minh Hương (1997), So sánh và nhân hoá trong tục ngữ người
Việt, Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Văn học dân gian, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội.
77. Nguyễn Việt Hương (2000), “Tìm hiểu sự phản ánh các cặp chủ đề mang ý
nghĩa đối lập trong tục ngữ”, Tạp chí Văn học, H, (số 9), tr.79- 83.
78. Nguyễn Việt Hương (2001), Tục ngữ Việt Nam bản chất thể loại qua hệ thống
phân loại, Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
(Đại học Quốc gia Hà Nội), 201 tr.
79. Nguyễn Văn Khang chủ biên (1998), Từ điển thành ngữ- tục ngữ Hoa Việt,
Nxb Khoa học Xã hội, H.
80. Châu Nhiên Khanh tuyển chọn và biên soạn (2000), Tục ngữ Việt Nam, Nxb
Đồng Nai, 179 tr.
81. Đinh Gia Khánh (1972), “Nhà Nho xưa tìm hiểu truyện dân gian và ca dao tục
ngữ”, Tạp chí Văn học, H, (số 1), tr.3- 18.
82. Đinh Gia Khánh (1989), Trên đường tìm hiểu văn học dân gian, Nxb Khoa học
Xã hội, H.


83. Phạm Hữu Khánh, Lê Trần Nguyên (1956), Tục ngữ lược giải, Sài gòn xb.
84. Nguyễn Đình Khoa (1991), “Việt Nam- Lào trong mối quan hệ nhân học
tộc người”, Tạp chí Khoa học Đại học Tổng hợp Hà Nội.
85. Nguyễn Đình Khoa (1993), “Việt Nam- Lào trong mối quan hệ nhân học- tộc

người và cội nguồn lịch sử”, Nhiều tác giả, Quan hệ Việt- Lào Lào- Việt, Nxb
Chính trị Quốc gia, H, 339 tr, tr.72- 84.
86. Nguyễn Xuân Kính (1976), “Đọc cuốn Tục ngữ ca dao, dân ca Việt Nam”, Tạp
chí Văn học, H, (số 2), tr.141- 148.
87. Nguyễn Xuân Kính (1992), “Hiện tượng trái nghĩa trong ca dao, tục ngữ”,
Nhiều tác giả, Di sản văn hoá dân gian với công cuộc xây dựng nền văn hoá mới
Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc, Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam xb, tr.61- 63.
88. Nguyễn Xuân Kính (2001), “Cái riêng của ca dao, tục ngữ Thăng Long- Hà
Nội”, Nhiều tác giả, Hà Nội những vấn đề ngôn ngữ văn hoá, Nxb Văn hoá- Thông
tin, H, tr.211- 218.
89. Nguyễn Xuân Kính (2001), “Giải thích tục ngữ”, Ngôn ngữ, H, (số 4), tr. 7778.
90. Nguyễn Xuân Kính chủ biên (2002), Kho tàng tục ngữ người Việt (2 tập), Nxb
Văn hóa- Thông tin, H, 3246 tr.
91. Đinh Trọng Lạc (1994), 99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt, Nxb
Giáo dục, H.
92. Quế Lai, Ngô Văn Doanh, Nguyễn Đức Ninh, Nguyễn Hào Hùng biên soạn
(1985), Nhiều tác giả, Tìm hiểu văn hoá Lào, Nxb Văn hoá, H, 160 tr.
93. Mã Giang Lân, Lê Chí Quế biên soạn (1977), Tục ngữ câu đố ca dao dân ca
Việt Nam, Đinh Gia Khánh giới thiệu, Trường Đại học Tổng hợp xb, 336 tr.
94. Mã Giang Lân tuyển chọn và giới thiệu (1995), Tục ngữ ca dao Việt Nam, Nxb
Giáo dục, H, 256 tr.


95. Nguyễn Lân biên soạn (1989), Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam, Nxb
Văn hoá, H, 324 tr.
96. Nguyễn Lân (1998), Từ điển thành ngữ- tục ngữ Việt- Pháp, Nxb Tp Hồ Chí
Minh, Tp HCM, 228 tr. (in tại Hà Nội, 1993, Nxb Văn học, H).
97. Phan Huy Lê (1993), “Ba nước Đông Dương trong cuộc đấu tranh bảo vệ độc
lập dân tộc”, Nhiều tác giả, Quan hệ Việt- Lào Lào- Việt, Nxb Chính trị Quốc gia,
H, 339 tr, tr.94- 101.

98. Nguyễn Văn Lễ (1931), Việt Nam ngạn ngữ phương ngôn thư, Nhà in Tân Dân,
85 tr.
99. Nguyễn Gia Liên (1958), Tục ngữ Anh- Pháp- Việt, Sài gòn xb.
100. Thuỳ Linh biên soạn (2007), Thành ngữ- tục ngữ Việt Nam, Nxb Lao độngXã hội, H, 412 tr.
101. Phạm Việt Long (2002), “Hình ảnh gia đình qua tấm gương tục ngữ, ca dao”,
Ngôn ngữ, H, (số 3), tr.16-19.
102. Phạm Việt Long (2002), Tục ngữ ca dao và việc phản ánh phong tục tập quán
người Việt (trong quan hệ gia đình), Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội, H.
103. La Văn Lô, Đặng Nghiêm Vạn (1968), Sơ lược giới thiệu các nhóm dân tộc
Tày- Nùng- Thái ở Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, H.
104. Nguyễn Thanh Lợi (1997), “Từ điển mini thành ngữ tục ngữ về trâu”, Ngôn
ngữ và đời sống, H, (số 2), tr.7- 8.
105. Trịnh Như Luân (1944), “Cách chiêm nghiệm và cuộc sinh hoạt của người
xưa theo ca dao, tục ngữ”, Tri Tân, (số 147, số 148), tr.16- 17.
106. Đặng Văn Lung, Trần Thị An (1994), “Tục ngữ”, Đặng Văn Lung, Trần Thị
An, Hợp tuyển văn học dân gian các dân tộc, Nxb Văn hoá Dân tộc, H, tr.23- 39.
107. Nguyễn Trọng Lực (1949), Tiếng nói của đồng ruộng (hay là nghề nông Việt
Nam) qua ca dao, tục ngữ, Nhà sách Vĩnh Bảo, Sài Gòn.


108. Nguyễn Lực, Lương Văn Đang (1978), Thành ngữ tiếng Việt, Nxb Khoa học
Xã hội, H, 364 tr.
109. Đỗ Quang Lưu (1979), “Tục ngữ- châm ngôn và thời đại”, Tạp chí Văn học,
H, (số 5), tr.101- 108.
110. Nguyễn Văn Mệnh (1972), “Ranh giới giữa thành ngữ và tục ngữ”, Ngôn ngữ,
H, (số 3), tr.12- 15.
111. Nguyễn Văn Mệnh (1978), “Vẻ đẹp tâm hồn Việt Nam trong cách đối xử qua
tục ngữ ca dao”, Văn hoá nghệ thuật, H, (số 73), tr.14.
112. Trọng Miễn (2001), “Chương IV: Tục ngữ- phương ngôn- thành ngữ- câu

đố”, Trọng Miễn, Văn hoá làng Quỳ Chử, Nxb Văn học, H, tr.59- 89.
113. Ngô Xuân Minh, Trần Văn Doãn (1961), Kinh nghiệm làm chiêm qua ca dao,
tục ngữ, Nxb Khoa học, H.
114. Đồ Nam (1972), “Rượu qua ca dao tục ngữ Việt Nam”, Tạp chí Văn học, Sài
Gòn, (số 147), tr.27- 36.
115. Hà Quang Năng (1997), “Hình ảnh con trâu trong thành ngữ tục ngữ và ca
dao Việt Nam”, Ngôn ngữ và đời sống, H, (số 1), tr.7- 9.
116. Hoàng Trần Nghịch sưu tầm, dịch và biên soạn (1986), Phương ngôn tục ngữ
Thái, Hội Văn nghệ Sơn La xb.
117. Nguyễn Văn Ngọc sưu tập (1957), Tục ngữ phong dao tập I, Nxb Minh Đức,
330 tr (Vinh Hưng Long, hai tập, xuất bản lần đầu,1928).
118. Trần Đình Ngôn (1998), “Con mắt trong tục ngữ, ca dao với ngôn ngữ tạo
hình điện ảnh”, Văn hoá dân gian, H, (số 3), tr.54- 58.
119. Bùi Văn Nguyên, Nguyễn Ngọc Côn, Nguyễn Nghĩa Dân, Lý Hữu Tấn,
Hoàng Tiến Tựu, Đỗ Bình Trị, Lê Trí Viễn (1978), “Chương I: Tục ngữ, câu đố”,
Bùi Văn Nguyên, Nguyễn Ngọc Côn,… Văn học dân gian phần 1, Nxb Giáo dục,
H, (in lần thứ 5), tr.189-219.


120. Bùi Văn Nguyên (1983), “Sức sống dân tộc và tục ngữ Việt Nam”, Tạp chí
Văn học, H, (số 3), tr.88- 93.
121. Hoài Nguyên (1978), “Một số nét về tộc người Lào Lùm”, Nhiều tác giả, Tìm
hiểu lịch sử- văn hoá nước Lào tập I, Nxb Khoa học Xã hội, H, 356 tr, tr.40- 62.
122. Hoài Nguyên (1981), “Các tộc người thuộc nhóm Lào Thơng và Lào Xủng ở
Lào”, Nhiều tác giả, Tìm hiểu lịch sử- văn hoá nước Lào tập II, Nxb Khoa học Xã
hội, H.
123. Trần Quang Nhật (1997), “Con trâu đi vào tục ngữ ca dao xưa”, Văn hoá dân
gian, H, (số 2), tr.69- 72.
124. Bùi Mạnh Nhị (1999), “Tục ngữ”, Nhiều tác giả, Văn học dân gian những
công trình nghiên cứu, Nxb Giáo dục, in tại Tp Hồ Chí Minh, tr.242-248.

125. Nhiều tác giả (1972), Tục ngữ Tày- Nùng, Nxb Việt Bắc.
126. Nhiều tác giả (1975), Tục ngữ ca dao và dân ca Hà Tây, Ty Văn hoá Hà Tây
xb (Sở Văn hoá Thông tin Thể thao Hà Tây in lần hai, 1993, 268 tr).
127. Nhiều tác giả (1978), Tìm hiểu lịch sử- văn hoá nước Lào, Nxb Khoa học Xã
hội, H, 356 tr.
128. Nhiều tác giả (1985), Tìm hiểu văn hoá Lào, Nxb Văn hoá, H, 157 tr.
129. Nhiều tác giả (1987), Tục ngữ Thái, Nxb Văn hoá Dân tộc, H.
130. Nhiều tác giả (1993), Quan hệ Việt- Lào Lào- Việt, Nxb Chính trị Quốc gia,
H, 339 tr.
131. Nhiều tác giả (1998), Văn học Đông Nam Á, Nxb Giáo dục, H, 302 tr.
132. Võ Quang Nhơn (1983), Văn học dân gian các dân tộc ít người ở Việt Nam,
Nxb Đại học & Trung học chuyên nghiệp, H, 474 tr.
133. Nguyễn Văn Nở (2002), “Logic ngôn giao trong tục ngữ Việt Nam”, Ngôn
ngữ và đời sống, H, (số 3), tr.23- 25.
134. Nguyễn Văn Nở (2007), Biểu trưng trong tục ngữ người Việt, Luận án tiến sĩ
Ngữ văn , Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh.


135. Vũ Ngọc Phan, Tạ Phong Châu, Phạm Ngọc Hy biên soạn (1972), “Tục ngữ”,
Vũ Ngọc Phan,…Văn học dân gian tập I, Nxb Văn học, H, 723 tr, tr.49- 79
(in lần thứ hai có sửa chữa, 1977, tr.55- 84).
136. Vũ Ngọc Phan (1998), Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam (in lần thứ 11), Nxb
Khoa học Xã hội, 831 tr. (in lần đầu 1956; từ 1956 đến 2000 in 12 lần; 6 lần đầu
sách có tên là Tục ngữ và dân ca Việt Nam; 3 lần in đầu sách chia làm 2 tập).
137. Lăm Phon Xay Xa Na (1999), Tìm hiểu tục ngữ Việt và xú pha xít Lào về văn
hoá ẩm thực, Khoá luận cử nhân, Khoa Tiếng Việt và Văn hoá Việt Nam cho
người nước ngoài, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
138. Nguyễn Đình Phúc (1976), Xú pha xít và lời nói giao duyên Lào, Nxb Khoa
học Xã hội, H, 323 tr.

139. Nguyễn Hoàng Phương (2001), Ca dao, tục ngữ Việt Nam, Nxb Thanh niên,
H, 252 tr.
140. Tuyết Phượng, Đinh Kim Cương, Võ Quang Nhơn biên soạn và dịch, Nguyễn
Năm giới thiệu (1981), Hợp tuyển văn học Lào, Nxb Văn học, H, 511 tr.
141. Ngọc Quang sưu tầm, tuyển chọn (2007), Tục ngữ Việt Nam, Nxb Văn hoáThông tin, H, 276 tr.
142. Lê Chí Quế (1996), “Chương III: Tục ngữ, câu đố”, Nhiều tác giả, Lê Chí
Quế chủ biên, Văn học dân gian Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.186214 (in lần đầu 1990, Nxb Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, H, 336 tr)
143. Nguyễn Anh Quế (1996), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Giáo dục, H, 188 tr.
144. Phan Văn Quế (2000), “Gà, khỉ, chuột, ngựa trong tục ngữ và thành ngữ tiếng
Anh và tiếng Việt”, Ngôn ngữ và đời sống, H, (số 3), tr.27- 28.
145. Phan Văn Quế (2000), “Quỷ trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Anh và tiếng
Việt”, Ngôn ngữ và đời sống, H, (số 7), tr 31; (số 8), tr.27-28.


146. Võ Xuân Quế (1991), “Một vài nhận xét về thành ngữ, tục ngữ Campuchia”,
Văn hoá dân gian, H, (số 1), tr.38- 40.
147. Phạm Quỳnh (1932), Tục ngữ ca dao, Đông Kinh ấn quán xb, 122 tr.
248. Trần Đức Rật (1964), Tâm lý dân tộc qua ca dao, tục ngữ, Tiểu luận cao học,
Đại học Văn khoa Sài Gòn.
149. Nguyễn Quốc Siêu (1997), “Qua một số câu tục ngữ về thời tiết”, Ngôn ngữ
và đời sống, H, (số 4), tr.12.
150. Băng Sơn (1999), Thú ăn chơi người Hà Nội, Nxb Thanh Niên, H.
151. Trường Sơn (1993), “Tiền đề khách quan của lịch sử quan hệ đoàn kết đặc
biệt Việt- Lào Lào- Việt”, Nhiều tác giả, Quan hệ Việt- Lào Lào- Việt, Nxb Chính
trị Quốc gia, H, 339 tr, tr.112- 114.
152. Nguyễn Quốc Tăng sưu tầm và biên soạn (2000), Tục ngữ ca dao Việt Nam,
Nxb Thuận Hoá, 268 tr.
153. Hà Văn Tấn (1993), “Mối liên hệ văn hoá giữa Lào và Việt Nam trong thời
tiền sử”, Nhiều tác giả, Quan hệ Việt- Lào Lào- Việt, Nxb Chính trị Quốc gia, H,
339 tr, tr.85- 93.

154. Đào Thản (1998), “Một vài thành ngữ, tục ngữ”, Đào Thản, Từ ngôn ngữ
chung đến ngôn ngữ nghệ thuật, Nxb Khoa học Xã hội, H, tr.69- 74.
155. Nguyên Thanh (1986), “Bước đầu tìm hiểu tên làng với tục ngữ, ca dao, dân
ca”, Văn hoá dân gian, H, (số 1), tr.23- 26.
156. Nguyễn Quý Thành (1998), “Dấu ấn văn hoá trong tục ngữ”, Văn hoá dân
gian, H, (số 4), tr.76- 79.
157. Nguyễn Quý Thành (2002), Cấu trúc cú pháp- ngữ nghĩa của tục ngữ Việt
(trong sự so sánh với tục ngữ dân tộc khác), Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Đại học
Quốc gia Tp Hồ Chí Minh.
158. Phạm Thuận Thành (2002), “Dựa vào xuất xứ để hiểu đúng một câu tục ngữ”,
Ngôn ngữ và đời sống, H, (số 3), tr.39.


159. Vũ Thị Thảo (1999), Sự phản ánh tình thầy trò, tình bạn trong tục ngữ, ca
dao, truyện cổ người Việt, Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Lý thuyết và lịch
sử văn học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
160. Hà Thắng, Nguyễn Hoa Bằng, Nguyên Lâm Điền chủ biên (1997), “Tục ngữ”,
Nhiều soạn giả, Văn học dân gian đồng bằng sông Cưủ Long, Nxb Giáo dục, in tại
Tp Hồ Chí Minh, tr.258- 209.
161. Phạm Văn Thấu (1995), “Nguồn gốc một số thành ngữ”, Ngôn ngữ và đời
sống, H, (số 6), tr.16.
162. Trần Ngọc Thêm (2001), Tìm về bản sắc văn hoá Việt Nam (in lần thứ ba),
Nxb Tp Hồ Chí Minh, 690 tr.
163. Khổng Đức Thiêm, Nguyễn Đình Bưu (1994), Phương ngôn xứ Bắc, Sở Văn
hoá Thông tin và Thể thao Hà Bắc xb, 350 tr. Nxb Văn hoá Dân tộc tái bản, 1997,
340 tr.
164. Nguyễn Duy Thiệu (1992), “Người Phu Thay ở Lào”, Văn hoá dân gian, H,
(số 2).
165. Nguyễn Duy Thiệu (1996), Cấu trúc tộc người ở Lào, Nxb Khoa học Xã hội,

H.
166. Ngô Đức Thịnh (1971), “Nguồn gốc và lịch sử hình thành, phân bố cư dân các
dân tộc ở Lào”, Thông báo Dân tộc học, H, (số 1).
167. Nguyễn Thị Hồng Thu (2001), Tục ngữ Nhật- Việt, Nxb Văn học, H, 532 tr.
168. Nguyễn Thị Hồng Thu (2005), Tìm hiểu văn hoá ứng xử Nhật Bản qua
Kôtôwaza, có so sánh với tục ngữ Việt Nam, Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
169. Trần Mạnh Thường (1997), Tục ngữ ca dao Việt Nam, Nxb Văn hoá Dân tộc,
H, 480 tr.


170. Nguyễn Văn Tố (1944), “Tục ngữ ta đối với tục ngữ Tàu và tục ngữ Tây”, Tri
Tân, (số 147), tr. 3-5 + 8; (số 148), tr.6- 7 + 18-19.
171. Đỗ Bình Trị (1999), “Những đặc điểm thi pháp của tục ngữ”, Đỗ Bình Trị,
Những đặc điểm thi pháp của thể loại văn học dân gian, Nxb Giáo dục, H, tr.138163.
172. Hoàng Trinh (1990), “Tục ngữ Việt Nam và các hình thể ngôn từ”, Tạp chí
Văn học, H, (số 5), tr.53- 59.
173. Hồ Tôn Trinh (1985), “Đạo lý và thi pháp dân gian trong tục ngữ Việt Nam”,
Văn hoá dân gian, H, (số 2), tr.13- 21.
174. Võ Quang Trọng (1987), “Tìm hiểu những hình thức biểu hiện của tục ngữ, ca
dao, dân ca trong thơ ca hiện đại”, Văn hoá dân gian, H, (số 3), tr.36- 41.
175. Lê Khánh Trường, Lê Việt Anh (1998), Từ điển thành ngữ tục ngữ Hoa- Việt,
Nxb Văn hoá- Thông tin, H.
176. Nguyễn Văn Tu (1976), Từ và vốn từ tiếng Việt hiện đại, Nxb Đại học và
Trung học chuyên nghiệp, H.
177. Cù Đình Tú (1970), “Hồ Chủ tịch dùng thành ngữ, tục ngữ”, Ngôn Ngữ, H,
(số 2), tr.12- 16.
178. Lê Ngọc Tú (1996), Tục ngữ Anh- Pháp- Việt và một số thành ngữ danh
ngôn, Nxb Khoa học Xã hội, H.
179. Tạ Đăng Tuyên (1998), “Tục ngữ, ca dao và lời ru với việc giáo dục giá trị

đạo đức, nhân văn”, Văn hoá dân gian, H.
180. Hoàng Tiến Tựu (1990), “Tục ngữ”, Hoàng Tiến Tựu, Văn học dân gian tập
II, Nxb Giáo dục, H, tr.109- 125.
181. Thanh Vân, Nguyễn Duy Nhường, Lưu Hoài (2000), Từ điển thành ngữ tục
ngữ Pháp- Anh- Việt, Nxb Thanh Niên, H.
182. Trần Quốc Vượng chủ biên (1996), Nhiều tác giả, Văn hoá học đại cương và
cơ sở văn hoá Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, H.


×