Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng nguồn vốn vay chính thức của hộ gia đình nông thôn ở thị xã ngã bảy tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
------------***------------

VÕ VĂN TIẾN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG NGUỒN
VỐN VAY CHÍNH THỨC CỦA HỘ GIA ĐÌNH
NÔNG THÔN Ở THỊ XÃ NGÃ BẢY
TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
------------***------------

VÕ VĂN TIẾN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG NGUỒN
VỐN VAY CHÍNH THỨC CỦA HỘ GIA ĐÌNH
NÔNG THÔN Ở THỊ XÃ NGÃ BẢY
TỈNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản Lý Kinh Tế
Mã số: 60310105
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tấn Khuyên



TP. Hồ Chí Minh, năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, luận văn “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
nguồn vốn vay chính thức của hộ gia đình nông thôn ở thị xã Ngã Bảy, tỉnh
Hậu Giang” này là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong luận văn, tôi
cam đoan rằng, nội dung nghiện cứu của luận văn này chƣa từng đƣợc công
bố hoặc đƣợc sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Các nghiên cứu tài liệu của tác giả khác đƣợc sử dụng trong luận văn
này đều thực hiện trích dẫn theo đúng quy định.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.

Nguyễn Tấn Khuyên , Thầy đã dành rất nhiều thời gian, tâm quyết và rất tận
tình định hƣớng, chỉ dẫn và góp ý cho tôi trong suốt quá trình thực hiện để
hoàn thành luận văn này.

Xin cảm ơn quý Thầy, Cô Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh, những đã quý Thầy, Cô đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu
trong suốt gian học tập và nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình, đồng nghiệp
nơi công tác và bạn bè đã tận tình hỗ trợ và động viên tôi trong suốt thời gian

học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng tất cả!

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2016

.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1.

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................1

1.1.

Đặt vấn đề nghiên cứu .................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................3

1.3.


Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................3

1.4.

Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu...............................................................4
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: ............................................................................... 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................. 4

1.5.

Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................4

1.6.

Đóng góp của đề tài .....................................................................................4

1.7.

Cấu trúc của đề tài.......................................................................................5

CHƯƠNG 2.
2.1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................7

Cơ sở lý thuyết .............................................................................................7
2.1.1. Các khái niệm liên quan ............................................................................ 7
2.1.2. Lý thuyết liên quan .................................................................................... 9

2.2.


Tổng quan nghiên cứu trƣớc liên quan đến khả năng tiếp cận vốn vay
16
2.2.1. Nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến khả năng tiếp cận vốn vay .......... 17
2.2.2. Nghiên cứu nƣớc ngoài liên quan đến khả năng tiếp cận vốn vay .......... 18

CHƯƠNG 3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................23


3.1.

Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................23

3.2.

Xây dựng mô hình nghiên cứu .................................................................26
3.2.1. Mô tả biến nghiên cứu và phƣơng pháp đo lƣờng ................................... 30
3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 32

3.3.

Dữ liệu nghiên cứu .....................................................................................33

3.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................33
3.4.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả ................................................................... 33
3.4.2. Phƣơng pháp hồi quy tuyến tính .............................................................. 34


CHƯƠNG 4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................36

4.1.

Khái quát về địa bàn nghiên cứu .............................................................36

4.2.

Mô tả mẫu dữ liệu ......................................................................................39
4.2.1. Các thông tin về nhân khẩu học của hộ ................................................... 39
4.2.2. Các thông tin về sinh kế -phúc lợi hộ gia đình ........................................ 41

4.3.

Kiểm định khác biệt các đặc tính giữa hai nhóm vay và không vay ....43

4.4.

Phân tích tƣơng quan ................................................................................45

4.5.

Ƣớc lƣợng mô hình hồi quy ......................................................................46
4.5.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ......................................................... 46
4.5.2. Mức độ dự báo chính xác của mô hình.................................................... 46
4.5.3. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình tiếp cận tín dụng ......................................... 47


4.6.

Phân tích kết quả .......................................................................................49

CHƯƠNG 5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................53

5.1.

Kết luận ......................................................................................................53

5.2.

Kiến nghị chính sách .................................................................................54

5.3.

Hạn chế đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................54


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc đây .........................................................20
Bảng 3.1: Kỳ vọng mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập ...............32
Bảng 4.1: Thông tin vay theo độ tuổi........................................................................40
Bảng 4.2: Thông tin vay theo đặc điểm thành viên hộ .............................................41
Bảng 4.3: Thông tin vay theo diện tích đất ...............................................................42
Bảng 4.4: Thông tin vay theo đặc trƣng tài sản của hộ .............................................42
Bảng 4.5: Tình hình thu nhập của hai nhóm hộ vay và không vay...........................43
Bảng 4.6: Tình hình chi tiêu của hai nhóm hộ vay và không vay.............................43

Bảng 4.7: Kiểm định trung bình ................................................................................44
Bảng 4.8: Ma trận tƣơng quan ..................................................................................45
Bảng 4.9: Kiểm định sự phù hợp chung của mô hình Logit .....................................46
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định mô hình thông qua bảng giá trị kỳ vọng và xác suất .........47
Bảng 4.11: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình tiếp cận tín dụng bằng phƣơng pháp Logit 48
Bảng 4.12: Ƣớc lƣợng xác suất tiếp cận tín dụng theo tác động biên của từng yếu tố ....49


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Thị trƣờng tín dụng nông thôn Việt Nam .................................................13
Hình 2.2: Xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu hộ khu vực nông thôn năm 2006-2011 ....16
Hình 3.1 Quá trình tiếp cận tín dụng của hộ .............................................................24
Hình 3.2 : Khung phân tích về tiếp cận tín dụng của hộ ...........................................25
Hình 3.3: Quy trình nghiên cứu (Tổng hợp của tác giả) ...........................................26
Hình 4.1: Giới tính chủ hộ ........................................................................................39
Hình 4.2: Tình trạng vay theo giới tính chủ hộ .........................................................40


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH

Ngân hàng

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách Xã hội

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc


NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

QTDND

Quỹ tín dụng Nhân dân

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDCT

Tín dụng chính thức

TDNT

Tín dụng nông thôn

UBND

Uỷ ban nhân dân

VARHS


Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam
(Vietnam Access to Resources Household Survey)


1

CHƯƠNG 1.
PHẦN MỞ ĐẦU
Chƣơng này tác giả trình bày tổng quan chung về nội dung của nghiên
cứu: đặt vấn đề nghiên cứu (lý do nghiên cứu), câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu, phạm vi đối tƣơng nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, ý nghĩa
của nghiên cứu và kết cấu của luận văn.
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng trên nhiều lĩnh vực. Đặc biệt về chiến lƣợc phát triển kinh tế, nông
nghiệp vẫn đƣợc coi là nền móng cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế ,
thƣơng mại nông nghiệp đã đóng góp lớn vào nguồn thu ngoại tệ, tăng thu
nhập cho khu vực nông nghiệp, cải thiện đời sống của ngƣời dân nông thôn.
Do đó trong thời gian qua NHNN đã rất chú trọng đến việc phát triển tín dụng
nông nghiệp, nông thôn, xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ tín dụng nông
thôn phát triển, nâng cao năng lực của các định chế tài chính, nhất là các định
chế tài chính hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, kêu gọi các
nguồn vốn nƣớc ngoài cho vay trong lĩnh vực này. Từ đó hoạt động tín dụng
nông nghiệp nông thôn đã có những bƣớc phát triển nhất định, thể hiện ở việc:
mạng lƣới cho vay nông nghiệp, nông thôn ngày càng gia tăng; doanh số cho
vay và dƣ nợ tín dụng ngày càng tăng; đối tƣợng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ngày càng mở rộng. Vốn cho vay đã tạo thêm nghề mới, khôi phục các làng
nghề truyền thống, góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo
hƣớng phát triển sản xuất hàng hoá, công nghiệp, dịch vụ.

Ở Việt Nam, khoảng 75% dân số và 90% ngƣời nghèo sinh sống ở vùng
nông thôn. Nguồn thu nhập của họ phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp, do đó
bị ảnh hƣởng đáng kể bởi thiên tai và dịch bệnh. Cung cấp cho ngƣời nghèo
các dịch vụ tài chính hiệu quả sẽ giúp họ đối phó với tính dễ tổn thƣơng và do
đó có thể giảm nghèo. Tiếp cận tín dụng cho các hộ quy mô nhỏ là một yếu tố


2

quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi. Nó tạo
thành một yếu tố thiết yếu của bất kỳ chiến lƣợc giảm nghèo nào cho sự phát
triển trong tƣơng lai của hệ thống tài chính (Barslund & Tarp, 2007). Tuy
nhiên, các cá nhân nông thôn bị hạn chế do thị trƣờng tài chính nông thôn
kém phát triển.
Theo Vũ Đình Ánh (2011) nông dân vẫn khó khăn trong việc tiếp cận
các nguồn vốn tín dụng, mặc dù có nhiều định chế tín dụng hƣớng vào phục
vụ cho nông dân nhƣng khu vực nông nghiệp, nông thôn vẫn thiếu vốn dành
cho sản xuất.
Theo Nguyễn Thị Bất và Lê Văn Bính (2012) về cơ chế chính sách cho
vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn vẫn còn nhiều bất cập do cho vay
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhiều rủi ro nên các tổ chức tín dụng
thƣờng rất ngại cho vay.
Hiện nay, nguồn cung tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta bao
gồm tín dụng chính thức (TDCT) và tín dụng phi chính thức, trong đó TDCT
ngày càng phát triển, thể hiện ở tính đa dạng, nhiều thành phần sở hữu, và mở
rộng về quy mô. Mạng lƣới TDCT cho vay nông nghiệp - nông thôn không chỉ
các Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) nhƣ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (NHNo&PTNT), Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH),
Quỹ tín dụng Nhân dân (QTDND), mà còn cả các tổ chức chính trị - xã hội và
đoàn thể. Nguồn vốn, doanh số cho vay và dƣ nợ tín dụng trong những nă m

gần đây ngày càng tăng, đối tƣợng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng cũng ngày
càng đƣợc mở rộng... Mặc dù đã có những thành công nhất định, song so với
mức tín dụng chung của cả nền kinh tế, mức tín dụng cho lĩnh vực nông
nghiệp - nông thôn còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu và mục tiêu phát
triển của khu vực này. Nông dân - những ngƣời “đói vốn” vẫn gặp nhiều khó
khăn trong việc tiếp cận với TDCT, do vậy họ vẫn phụ thuộc vào mạng lƣới
tín dụng phi chính thức ở nông thôn (Trần Tiến Khai, 2014).


3

Theo đánh giá nghèo Việt Nam trong năm 2012 của Ngân hàng Thế
giới, các hộ gia đình nghèo của Việt Nam sống chủ yếu ở khu vực nông thôn.
Vì vậy, xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là xóa đói giảm nghèo ở các vùng nông
thôn luôn đƣợc đặt ƣu tiên đầu tiên và nó là một trong những chủ trƣơng lớn
của Nhà nƣớc Việt Nam để cải thiện thu nhập và đời sống tinh thần của ngƣời
nghèo cũng nhƣ thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, các
địa phƣơng, quốc gia và các nhóm. Do vậy, việc tạo điều kiện cho các hộ gia
đình ở nông thôn Việt Nam tiếp cận đƣợc tín dụng, thoát nghèo thì nhà nƣớc
cần có các chính sách để ngƣời dân có thể tiếp cận các nguồn vay để tăng gia
sản xuất góp phần giảm nghèo tránh tạo áp lực cho xã hội. Vì lý do đó, việc
nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng nguồn vốn vay chính thức
của hộ gia đình nông thôn ở thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang” là đề tài
mang tính cấp thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hƣởng đến nguồn vốn vay chính thức của
hộ gia đình nông thôn ở thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.
Xác định mức độ tác động của các yếu tố đó đến nguồn vốn vay chính
thức của các hộ gia đình nông thôn ở thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.
Từ đó gợi ý các chính sách hỗ trợ tốt hơn cho các hộ gia đình nông thôn

tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay chính thức đầu tƣ vào tăng gia sản xuất, phát
triển kinh tế gia đình.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, nhằm đạt đƣợc mục tiêu đó, đề tài đặt
ra các câu hỏi nghiên cứu để tìm câu trả lời cụ thể nhƣ sau:
(1) Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến nguồn vốn vay chính thức của các hộ
gia đình nông thôn ở thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang ?
(2) Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đó nhƣ thế nào đến việc tiếp cận
nguồn vốn vay chính thức của các hộ gia đình nông thôn ?


4

(3) Những đề xuất, gợi ý chính sách nào đƣợc rút ra nhằm nâng cao khả
năng tiếp cận nguồn vốn vay chính thức của các hộ gia đình nông thôn ở thị
xã Ngã Bảy?
1.4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố ảnh hƣởng đến khả
năng tiếp cận vốn vay chính thức của hộ gia đình nông thôn trên địa bàn thị xã
Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện trên địa bàn nông thôn của thị xã Ngã
Bảy, tỉnh Hậu Giang, dựa vào nguồn số liệu thu thập từ khảo sát mức sống
dân cƣ do Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang thực hiện khảo sát trong năm 2014 .
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trƣớc hết, tác giả nghiên cứu các mô hình lý thuyết tổng quát trên thế
giới nhằm xác định mô hình nghiên cứu phù hợp. Sau đó, trích lọc dữ liệu từ
khảo sát mức sống dân cƣ năm 2014 do Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang thực
hiện năm 2014 trên địa bàn thị xã Ngã Bảy.

Từ dữ liệu có đƣợc, sau khi hoàn tất việc gạn lọc, kiểm tra, tổng hợp, mã
hóa và làm sạch, sẽ tiến hành xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS.
Trình tự thực hiện: thống kê mô tả, kiểm định khác biệt trung bình ( t test),
ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình bằng phƣơng pháp Logit để tìm các yếu tố
ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận vốn vay chính thức của các hộ gia đình nông
thôn để tìm các yếu tố ảnh hƣởng đến lƣợng vốn vay chính thức của các hộ
gia đình trên địa bàn thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.
1.6. Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu đã tìm ra các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tiếp cận tín dụng
chính thức của các hộ gia đình nông thôn từ đó đánh giá mức độ tác động của


5

từng yếu tố và đề xuất một số giải pháp giúp các hộ gia đình nông thôn tiếp
cận đƣợc nhiều hơn các nguồn tín dụng nhằm phục vụ việc tăng gia sản xuất,
xóa đói giảm nghèo, chuyển đổi cơ cấu, phát triển kinh tế gia đình.
1.7. Cấu trúc của đề tài
Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện trong luận văn này có cấu trúc nhƣ
sau:
Chƣơng 1: Phần mở đầu
Chƣơng này trình bày các nội dung bao gồm: đặc vấn đề nghiên cứu (lý
do chọn đề tài); mục tiêu nghiên cứu; câu hỏi nghiên cứu; phạm vi và đối
tƣợng nghiên cứu; cấu trúc đề tài; đồng thời tóm lƣợc về phƣơng pháp và số
liệu nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan về tài liệu
Trình bày cơ sở lý thuyết liên quan nhƣ: các khái niệm, các lý thuyết
nghiên cứu, tóm lƣợc các nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc trƣớc có liên
quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó chọn mô hình nghiên cứu cho đề tài.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu

Tác giả giới thiệu về các bƣớc đƣợc thực hiện trong quá trình nghiên
cứu. Từ đó chỉ ra cách thiết kế nghiên cứu, tổng thể của nghiên cứu, nguồn dữ
liệu, các công cụ nghiên cứu cơ bản, các biến xử lý đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng này tác giả trình bày kết quả thống kê mô tả, phân tích và kiểm
định khác biệt trung bình giữa các hộ gia đình có vay vốn và không vay vốn,
ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình bằng phƣơng pháp Logit để tìm các yếu tố
ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận vốn vay chính thức của các hộ gia đình nông
thôn trên địa bàn thị xã Ngã Bảy; thực hiện phân tích các kết quả nghiên cứu.


6

Chƣơng 5. Kết luận và gợi ý các chính sách
Từ những kết quả đã phân tích ở chƣơng 4, chƣơng 5 sẽ tóm lƣợc kết
quả nghiên cứu chính, đƣa ra kết luận và gợi ý chính sách. Đồng thời nêu lên
những hạn chế trong nghiên cứu và đề xuất các hƣớng nghiên cứu tiếp theo.


7

CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Tác giả trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến khái niệm, lý thuyết
nghiên cứu, kết hợp các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan về các yếu tố
ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận vốn vay chính thức của các hộ gia đình nông
thôn. Từ đó, tác giả tổng hợp các nghiên cứu và các biến làm cở sở đƣa ra mô
hình nghiên cứu lý thuyết cho nghiên cứu của mình trong luận văn này.
2.1. Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Các khái niệm liên quan
Hộ gia đình: Theo Điều 106, Bộ luật Dân sự (2005), quy định: hộ gia
đình là chủ thể của quan hệ dân sự khi các thành viên trong một gia đình có
tài sản chung, cùng có quyền chiếm hữu sử dụng, định đoạt và cùng có trách
nhiệm dân sự đối với khối tài sản đó.
Nông thôn: Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Nông
thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể đƣợc xem xét trên nhiều góc độ: kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội... Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế
gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trƣng
chung của nền kinh tế về lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế
kinh tế... vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn .
Theo quy định tại Điều 3, Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6
năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn quy định: Nông thôn là khu vực địa giới hành chính không
bao gồm địa bàn của phƣờng, quận thuộc thị xã, thành phố.
Tín dụng: là quan hệ vay mƣợn đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ
hoặc hiện vật dựa trên nguyên tắc ngƣời đi vay phải hoàn trả cho ngƣời cho
vay cả vốn lẫn lãi sau một thời hạn nhất định. Nguyên tắc tín dụng: Nợ vay
phải đƣợc hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi theo đúng thời hạn cam kết; Khách


8

hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích; Việc bảo đảm tiền vay phải đƣợc thực
hiện theo quy định của Chính phủ và Thống đốc NHNN (Nguyễn Đăng Dờn,
2009).
Chính sách tín dụng: Theo quy định tại Điều 3, Nghị định
55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn quy định chính sách tín dụng

phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là bao gồm một số chính sách, biện
pháp của Nhà nƣớc để tạo điều kiện đối với tổ chức, cá nhân vay vốn phát
triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đồng thời khuyến khích các tổ chức tín
dụng đẩy mạnh cho vay đối với lĩnh vực này, nhằm góp phần tái cơ cấu ngành
nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới và từng bƣớc nâng cao đời
sống của nhân dân.
Tổ chức tín dụng: Theo Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010
quy định: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả
các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và Quỹ tín dụng nhân dân.
Tín dụng chính thức: là hình thức tín dụng hợp pháp đƣợc sự cho phép
của Nhà nƣớc. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dƣới sự giám sát và
chi phối của Ngân hàng Nhà nƣớc. Các nghiệp vụ hoạt động phải tuân theo
luật ngân hàng nhƣ quy định về khung lãi xuất, huy động vốn, cho vay…và
những dịch vụ mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức mới cung cấp đƣợc.
Các tổ chức tín dụng chính thức bao gồm các NH thƣơng mại, NH phục vụ
ngƣời nghèo (NHCSXH), Quỹ tín dụng nhân dân, các chƣơng trình trợ giúp
Chính phủ (Trần Tiến Khai, 2014).
Vốn vay chính thức: Ở Việt Nam, vốn vay chính thức đƣợc cung cấp
cho các hộ gia đình ở khu vực nông thôn thông qua hai ngân hàng nhà nƣớc,
Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (NHNN&PTNT). Nhằm mục tiêu giảm nghèo thông qua việc
cung cấp các khoản vay không cần tài sản thế chấp, vay với lãi suất thấp cho


9

ngƣời nghèo nhằm mục đích đầu tƣ vào sản xuất nông nghiệp hoặc kinh doanh
khác. Các hộ gia đình đủ điều kiện vay vốn là các hộ gia đình nghèo theo tiêu
chuẩn của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và Bộ Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn và đơn xin vay vốn đƣợc chứng nhận bởi Uỷ ban nhân dân
(UBND) cấp xã (Trần Tiến Khai, 2014).
2.1.2. Lý thuyết liên quan
Trong luận văn này tác giả nghiên cứu lý thuyết trƣờng phái thể chế
kiểu mới:
Trƣờng phái này ra đời và phát triển dựa trên những lập luận và thực
tiễn giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế ở các nƣớc đang phát triển đƣợc
phân loại nhƣ sau:
- Tín dụng ở nông thôn hầu hết ở các nƣớc đang phát triển đều có nét
nổi bật là thông tin bất cân xứng. Trƣờng phái này coi thông tin là hàng hóa
giống các hàng hóa khác “đạt đƣợc thông qua một số khoản chi phí biên
tƣơng đƣơng với giá trị biên”.
- Đề cập đến vấn đề tài sản thế chấp và giải pháp kiến nghị. Nông dân
luôn vấp phải những khó khăn trong vấn đề thế chấp đi vay, đặc biệt là những
hộ gia đình khó khăn. Quan điểm này cho rằng vấn đề trên đƣợc giải quyết
bằng vấn đề tín chấp thông qua sự đảm bảo của hợp tác xã và các nhóm nông
dân đƣợc thành lập chính thức nhằm giúp đỡ những hộ gia đình khó khăn vƣợt
qua tình trạng thiếu vốn.
Các nhà kinh tế học thuộc trƣờng phái Ohio nhƣ Adams (1984), Pischke
(1978), Gonzalez & Vega (1984) cho rằng chỉ có một bộ phận rất nhỏ của
nông dân nghèo tiếp cận và sử dụng đƣợc nguồn tín dụng với lãi suất thấp ở
các nƣớc đang phát triển. Những nỗ lực của hệ thống định chế TDNT thuộc
khu vực chính thức ít khi mang lại lợi ích cho ngƣời nghèo vì: Yêu cầu về tài
sản thế chấp nhƣ là điều kiện tiên quyết; Các định chế thƣờng giới hạn cung
cấp tín dụng đến nông dân nghèo để giảm chi phí giao dịch vì chi phí giao
dịch sẽ rất cao so với số tiền vay rất nhỏ và với số ngƣời mƣợn đông; Do


10


khống chế của chính sách lãi suất trần, các định chế thƣờng tìm thấy hiệu quả
và ít rủi ro khi cho vay đối với nông dân có qui mô sản xuất lớn (nông dân
giàu); Có nhiều ngƣời nghèo không có khả năng trả lại nợ và điều này làm
ảnh hƣởng chung đến uy tín ngƣời nghèo về khả năng thanh toán.
Deaton (1992) và Attanasio (1999), bằng mô hình hóa hành vi tiêu dùng
với giả thuyết thu nhập cả đời (Permanent Income Hypothesis), lập luận rằng
sự khác biệt giữa thu nhập và tiêu dùng (và do đó tiết kiệm hoặc vay) đƣợc
xác định bởi các hộ gia đình lựa chọn mức độ tiêu dùng tối ƣu trong từng thời
kỳ, với ràng buộc ngân sách liên thời gian. Thu nhập cả đời thƣờng có dạng
hình “bƣớu”: thấp ở thời gian đầu trong cuộc sống cũng nhƣ sau này khi con
ngƣời hoàn toàn hoặc một phần rút khỏi thị trƣờng lao động. Do đó, mô hình
này dự đoán là vay mƣợn sẽ cao hơn đối với hộ gia đình trẻ và các hộ gia đình
trong độ tuổi trung niên sẽ tiết kiệm cho hƣu trí sau này. Hơn nữa, Deaton và
Attanasio cũng chỉ ra rằng hành vi tiêu dùng còn bị chi phối bởi qui mô hộ gia
đình cũng nhƣ đặc điểm nhân khẩu học của các thành viên và các khoản vay
có thể phụ thuộc quan trọng vào sự không chắc chắn của dòng thu nhập suốt
đời. Mô hình hành vi tiêu dùng cũng chỉ ra những yếu tố khác có ảnh hƣởng
tới vay tiêu dùng của hộ: hàng hóa lâu bền và khó khăn về thanh khoản.
Stiglitz & Weiss (1981) cho rằng phân phối tín dụng theo cơ chế phi
giá cả không chỉ là kết quả của sự can thiệp của chính phủ, mà còn từ hành vi
của ngƣời cho vay và ngƣời đi vay trong môi trƣờng không cân xứng thông
tin ở thị trƣờng tín dụng. Vai trò quan trọng của thông tin về ngƣời vay đối
với quyết định chấp thuận của ngƣời cho vay đƣợc Hoff & Stiglitz (1993) chỉ
ra qua bƣớc đánh giá mức độ tín nhiệm của ngƣời xin vay. Thông tin bất cân
xứng tạo ra ít nhất hai vấn đề trong tín dụng vi mô – lựa chọn bất lợi và rủi ro
đạo đức. Lựa chọn bất lợi phát sinh trong quá trình sàng lọc, những ngƣời cho
vay không phân biệt đƣợc khách hàng “tốt” và “không tốt” và vì vậy không
cho những khách hàng “tốt” vay, thị trƣờng không cung cấp các khoản tín
dụng đến đối tƣợng khách hàng mục tiêu. Rủi ro đạo đức liên quan đến các cơ



11

chế giám sát và thực thi sau khi khoản vay đƣợc chấp thuận do ngƣời cho vay
không nỗ lực hoàn trả vốn vay vì họ biết các TCTD chia sẻ một phần rủi ro
của khoản vay đó (Phạm & Lensink, 2007). Vì vậy các TCTD quyết định cho
vay hay không và quyết định mức tín dụng bao nhiêu dựa trên các thông tin
mà họ có đƣợc về khách hàng vay. Nhƣ vậy, không phải tất cả các khách hàng
vay sẽ nhận đƣợc tín dụng mà họ áp dụng cho. Do đó, khách hàng vay phải
đối mặt với sàng lọc tín dụng bất kể khả năng trả nợ của họ (Phan Đình Khôi,
2013).
Vai trò của tín dụng
Theo Nguyễn Thị Bích Đào (2008) tín dụng có vai trò trong phát triển
nông thôn và xóa đói giảm nghèo nhƣ sau: (1) Tín dụng góp phần thúc đẩy
hình thành thị trƣờng tài chính nông thôn; (2) Giảm chi phí trao đổi và giao
dịch, mở rộng thị trƣờng hàng hóa dịch vụ và phạm vi phân công lao động; (3)
Tín dụng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho nông dân
tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh; (4) Tín dụng góp phần đảm
bảo hiệu quả xã hội, nâng cao cuộc sống tinh thần, vật chất cho ngƣời nông
dân. Hoạt động tín dụng thực hiện tốt sẽ góp phần hạn chế nạn cho vay nặng
lãi trong nông thôn; (5) Cung cấp nguồn cần thiết để đầu tƣ cho sản xuất nông
nghiệp, kinh doanh; (6) Đẩy mạnh thƣơng mại hóa nông nghiệp, thay đổi cơ
cấu ngành nông nghiệp; (7) Tiếp cận đƣợc tín dụng đƣợc coi là công cụ chủ
chốt nhằm phá vỡ vòng luẩn quẩn của đói nghèo; (8) Tín dụng thúc đẩy phát
triển nông thôn, giảm nghèo đói, thu nhập ngƣời nghèo tăng sẽ làm cho hệ
thống tín dụng ở nông thôn phát triển hơn.
Theo Vƣơng Quốc Duy và Lê Long Hậu (2012) nghiên cứu về vai trò
của tín dụng chính thức trong đời sống của nông hộ ở Đồng bằng sông Cử u
Long (địa bàn nghiên cứu tại 03 tỉnh: Cần Thơ, Sóc Trăng và Trà Vinh) đã
đánh giá vai trò của tín dụng đối với sự nghèo đói của nông hộ thể hiện sự thú

vị của nó. Nông hộ có vay vốn thƣờng có thu nhập cao hơn (hộ có vay vốn thu
nhập 14.258.094đ/năm và hộ không vay vốn 13.312.996đ/năm), chi tiêu cho


12

giáo dục nhiều hơn (hộ có vay vốn chi tiêu cho giáo dục 1.562.889đ/năm và
hộ không vay vốn 1.361.485đ/năm) và tài sản cũng nhiều hơn so với hộ không
đi vay (hộ có vay vốn giá trị tài sản là 88.589.031đ và hộ không vay vốn giá
trị tài sản là 74.218.472đ). Kết quả này cũng ngụ ý rằng, nông hộ khi họ đƣợc
hỗ trợ nguồn vốn tín dụng để thỏa mãn tiêu dùng và chi tiêu cho sản xuất kinh
doanh, tiếp đến là có khả năng nâng cao hiệu quả của sản xuất và tiêu dùng .
Thị trƣờng tín dụng nông thôn Việt Nam
Theo Nguyễn Thị Bất và Lê Văn Bính (2012) thị trƣờng tài chính khu
vực nông thôn là điều kiện quan trọng để huy động vốn đầu tƣ phát triển cho
nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Thị trƣờng tài chính khu vực nông
thôn, cũng nhƣ thị trƣờng tài chính nói chung có chức năng cơ bản là dẫn
chuyền vốn từ chủ thể dƣ thừa vốn sang những chủ thể cần vốn.
Thị trƣờng tín dụng nông thôn Việt Nam là thị trƣờng bao gồm tín
dụng chính thức, bán chính thức và phi chính thức. Tín dụng chính thức ở
nông thôn Việt Nam đến từ các ngân hàng thƣơng mại, Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng chính sách xã hội. Các
tổ chức này cùng nhau kiểm soát 63% tổng mức tín dụng của thị trƣờng
(VARHS, 2010). Trong đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam và Ngân hàng chính sách xã hội cùng nhau chiếm lĩnh 94,2% thị
trƣờng tín dụng chính thức, các ngân hàng khác chỉ chiếm 5,8% thị trƣờng
(VARHS, 2010). Tín dụng bán chính thức gần đây đƣợc hình thành và phát
triển thông qua các chƣơng trình tín dụng vi mô. Các tổ chức tín dụng bán
chính thức gồm quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức đoàn thể nhƣ Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân .v.v. và các tổ chức chính phủ quốc tế. Tín dụng

phi chính thức: Việt Nam có một khu vực tài chính tƣơng đối lớn nhƣng khó
đo lƣờng chính xác quy mô của khu vực này về các dịch vụ tài chính. Thị
trƣờng tín dụng phi chính thức tồn tại với nhiều hình thức, đan xen vào các
hoạt động sản xuất hàng ngày của ngƣời dân nhƣ: cung cấp vật tƣ nông


13

nghiệp thiếu, tín dụng xoay vòng.v.v. (Nguyễn Hoàng Bảo và Tạ Thị Thùy
Dƣơng, 2015).
Thị trƣờng tín dụng nông
thôn Việt Nam

Thị trƣờng tín dụng
chính thức

Thị trƣờng tín dụng
bán chính thức

Thị trƣờng tín dụng
phi chính thức

NH No&PTNT

Quỹ tín dụng nhân dân

Thƣơng nhân

NH CSXH


Các chƣơng trình của NGOs

Cá nhân cho vay

NHTM nhà nƣớc

Các tổ chức đoàn thể xã hội

Bàn bè, Hàng xóm

NHTM tƣ nhân

Các hội tín dụng vi mô khác

Họ hàng

Nguồn: Nguyễn Hoàng Bảo & Tạ Thị Thùy Dương (2015)
Hình 2.1: Thị trƣờng tín dụng nông thôn Việt Nam

Tổng quan về kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam
- Theo Đặng Thị Thu Hiền và Mai Thị Thanh Xuân (2013) kinh tế hộ
gia đình là một tổ chức kinh doanh có tài sản chung, cùng đóng góp công sức
để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp hoặc một số
lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác. Sự tồn tại của kinh tế hộ chủ yếu dựa vào
lao động gia đình để khai thác đất đai, tài nguyên khác nằm phát triển sản
xuất, thoát nghèo bền vững và vƣơng lên làm giàu chính đáng. Kinh tế hộ có
những đặc điểm chủ yếu sau:
Một là, kinh tế hộ gia đình đƣợc hình thành theo một cách thức tổ chức
riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ cùng có chung sở hữu
các tài sản cũng nhƣ kết quả kinh doanh của họ.



14

Hai là, kinh tế hộ gia đình tồn tại chủ yếu ở nông thôn, hoạt động trong
lĩnh vực nông, lâm, thủy sản và phi nông nghiệp.
Ba là, quy mô sản xuất của kinh tế hộ gia đình thƣờng nhỏ, vốn đầu tƣ
ít. Sản xuất của kinh tế hộ còn mang tính tự cung, tự cấp, hƣớng tới mục đích
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu.
Bốn là, chủ hộ là ngƣời chủ sở hữu chung nhƣng cũng là ngƣời lao
động trực tiếp và có thể thê mƣớn thêm lao động.
Năm là, quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và
công cụ truyền thống, do đó năng suất lao động thấp. Tích lũy của hộ chủ yếu
dựa vào lao động gia đình là chính.
Sáu là, trình độ quản lý của hộ rất hạn chế, chủ yếu là theo kinh
nghiệm.
- Theo Đặng Thị Thu Hiền và Mai Thị Thanh Xuân (2013) kinh tế hộ
gia đình ở Việt Nam chủ yếu là hộ gia đình nông dân tập trung ở nông thôn.
Xét theo cơ cấu ngành nghề, kinh tế hộ đƣợc phân chia thành các loại sau:
Hộ thuần nông: hộ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp
và ngƣ nghiệp.
Hộ kiêm nghề: hộ vừa làm nông nghiệp vừa hoạt động tiểu thủ công
nghiệp.
Hộ chuyên nghề: hộ hoạt động trong các lĩnh vực ngành nghề và dịch
vụ.
Hộ kinh doanh tổng hợp: hộ hoạt động trong cả lĩnh vực nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ.
- Thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo Trung ƣơng về tổng điều tra nông thôn,
nông nghiệp và thủy sản năm 2011(tính đến tháng 7/2011), kết quả chủ yếu về

hộ và ngành nghề ở nông thôn cả nƣớc nhƣ sau:
-15,35 triệu hộ nông thôn, tăng 1,58 triệu hộ (+11,4%) so với năm 2006


15

-9,52 triệu hộ NLTS ở nông thôn, giảm 0,27 triệu hộ (-2,7%) so với
năm 2006.
-5,09 triệu hộ CNXD và dịch vụ, tăng 1,63 triệu hộ (+47,2%) so với
năm 2006
-62% hộ khu vực nông thôn là hộ NLTS (71,1% của năm 2006)
-14,73% hộ khu vực nông thôn là hộ CNXD (10,18% của năm 2006).
-18,4% hộ khu vực nông thôn là hộ dịch vụ (14,9% của năm 2006).
-11/63 tỉnh có tỷ trọng hộ CNXD và dịch vụ chiếm trên 40% tổng số hộ
nông thôn (năm 2006 chỉ có 5/63 tỉnh)
Về cơ cấu ngành nghề: Số liệu tổng điều tra cho thấy trong 5 năm 2006
- 2011 cơ cấu ngành nghề của hộ nông thôn có sự chuyển dịch nhanh theo
hƣớng tích cực: Giảm số lƣợng và tỷ trọng nhóm hộ NLTS; tăng số lƣợng và
tỷ trọng nhóm hộ CNXD và dịch vụ. Số hộ nông thôn cả nƣớc tại thời điểm
01/7/2011 là 15,35 triệu hộ, tăng 1,58 triệu hộ (+11,4%) so với năm 2006,
trong đó tăng nhanh nhất là vùng Đông Nam Bộ (+26,74%) và Tây Nguyên
(+17,5%). Tốc độ tăng hộ nông thôn thời kỳ 2006-2011 cao hơn hẳn thời kỳ
2001-2006 (thời kỳ 2001-2006 tăng 0,7 triệu hộ). Số hộ nông, lâm nghiệp và
thủy sản ở nông thôn là 9,52 triệu hộ, giảm 0,27 triệu hộ (-2,7%), số hộ công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ là 5,09 triệu hộ, tăng 1,63 triệu hộ (+47,2%) so
với năm 2006. Tỷ trọng hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 9,1% (năm
2006 là 71,1%, năm 2011 là 62%), tỷ trọng hộ công nghiệp và xây dựng tăng
từ 10,18% của năm 2006 lên 14,73% năm 2011, tỷ trọng hộ địch vụ tăng từ
14,9% lên 18,4%.và nếu gộp cả hai nhóm hộ công nghiệp, xây dựng và dịch
vụ thì tỷ trọng đã tăng 8,1% (25,1% lên 33,2%).

Sản xuất phát triển, thu nhập tăng nên vốn tích lũy trong dân tăng khá:
Kinh tế nƣớc ta trong 5 năm qua tăng trƣởng khá nên đời sống nhân dân nói
chung và cƣ dân nông thôn ngày càng đƣợc cải thiện thu nhập ngày càng cao
đã tạo điều kiện cho cƣ dân nông thôn tăng thêm tích lũy, vốn tích lũy bình


16

quân một hộ nông thôn năm 2011 là 16,8 triệu đồng, tăng 2,5 lần so với năm
2006.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những bất cập không nhỏ về sự
chậm phát triển hạ tầng ở khu vực nông thôn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa,
sự chậm chuyển dịch trong cơ cấu nông hộ nông thôn và không đồng đều giữa
các vùng, Đồng bằng sông Hồng có tốc độ chuyển dịch nhanh nhất (tỷ trọng
hộ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ từ 33% năm 2006 lên 44,5% năm 2011,
tiếp đến là vùng Đông Nam Bộ (tỷ trọng hộ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
từ 46,7% năm 2006 lên 58,1% năm 2011. Các vùng kinh tế có tỷ trọng hộ
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm trên 30% tổng số hộ nông thôn là
Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long. Đáng chú ý là đến năm
2011 đã có 11/63 tỉnh thành (17,5%) có tỷ trọng hộ công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ chiếm trên 40% tổng số hộ nông thôn (năn 2006 chỉ có 5/63 tỉnh).
80
70

71,1
62

60
50
% trong năm 2006


40
30
14,73
10,18

20

18,4
14,9

% trong năm 2011
3,824,87

10
0
Hộ NLTS

Hộ CNXD

Hộ dịch vụ

Hộ khác

Nguồn: Tổng Cục Thống kê

Hình 2.2: Xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu hộ khu vực nông thôn năm 2006-2011
2.2. Tổng quan nghiên cứu trƣớc liên quan đến khả năng tiếp cận vốn
vay
Trong luận văn này tác giả có tham khảo một số nghiên cứu thực

nghiệm về các nhân tố ảnh hƣởng đến tiếp cận tín dụng của nông hộ trong và


×