Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.38 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------------------

ĐỖ THỊ HẢI YẾN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT
LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------------------

ĐỖ THỊ HẢI YẾN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT
LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Bùi Văn Dương

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luân văn thạc sĩ “Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
thông tin kế toán trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại thành
phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu và tài liệu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy
đủ rõ ràng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Đỗ Thị Hải Yến


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN .................1
1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................................................1

1.2. Các nghiên cứu ở trong nước .............................................................................6
1.3. Nhận xét tổng quan các nghiên cứu liên quan và hướng nghiên cứu của luận
văn. ..........................................................................................................................15
1.3.1. Nhận xét tổng quan các nghiên cứu.............................................................15
1.3.2. Hướng nghiên cứu của luận văn ..................................................................16
Tóm tắt chương 1 ....................................................................................................16
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .....................................................................18
2.1. Lý thuyết nền ....................................................................................................18
2.1.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng .................................................................18
2.1.2. Lý thuyết ủy quyền ......................................................................................19
2.1.3. Lý thuyết chủ sở hữu ...................................................................................20
2.1.4. Lý thuyết thực thể phân biệt ........................................................................21
2.1.5. Lý thuyết đề cao lợi ích của công ty mẹ ......................................................21
2.2. Chất lượng thông tin kế toán ............................................................................22
2.2.1. Thông tin ......................................................................................................22
2.2.2. Chất lượng thông tin ....................................................................................22
2.2.3. Chất lượng thông tin kế toán .......................................................................23


2.2.3.1. Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ - FASB
..............................................................................................................................24
2.2.3.2. Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế - IASB ................26
2.2.3.3. Quan điểm theo dự án hội tụ IASB-FASB .............................................29
2.2.3.4. Quan điểm theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01 .........................30
2.3. Báo cáo tài chính hợp nhất ...............................................................................31
2.3.1. Khái niệm và mục đích của báo cáo tài chính hợp nhất ..............................31
2.3.2. Nguyên tắc lập và trình bày BCTCHN........................................................33
2.3.3. Phương pháp lập và trình bày BCTCHN .....................................................34
2.3.4. Các đặc điểm chất lượng thông tin do BCTCHN cung cấp ........................36
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính

hợp nhất ...................................................................................................................37
Tóm tắt chương 2 ....................................................................................................41
3.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................42
3.1.1. Phương pháp chung .....................................................................................42
3.1.2. Khung nghiên cứu của luận văn ..................................................................43
3.2. Thiết kế nghiên cứu ..........................................................................................44
3.2.1. Xây dựng thang đo.......................................................................................44
3.2.3. Mẫu nghiên cứu ...........................................................................................46
3.2.3.1. Phương pháp chọn mẫu...........................................................................46
3.2.3.2. Cỡ mẫu ....................................................................................................46
3.2.4. Đối tượng và phạm vi khảo sát ....................................................................47
3.2.5. Thiết kế bảng câu hỏi...................................................................................47
3.3. Phân tích dữ liệu ...............................................................................................51
3.3.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha.......................51
3.3.2. Phân tích khám phá nhân tố EFA ................................................................52
3.3.3. Phân tích hồi quy tuyến tính ........................................................................52
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................54
4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát ...........................................................................54


4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha .....................................55
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA .....................................................................59
4.3.1. Phân tích khám phá các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán
trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh ...59
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá thang đo chất lượng thông tin kế toán trên báo
cáo tài chính hợp nhất của công ty niêm yết tại TP.Hồ Chí Minh ........................65
4.4. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ........................................................................66
4.5. Kiểm định sự phù hợp của mô hình .................................................................67
4.5.1. Phân tích tương quan ...................................................................................67
4.5.2. Phân tích hồi quy .........................................................................................68

4.6. Kiểm định các giả thuyết ..................................................................................69
4.7. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy ...................................................71
4.7.1. Giả định liên hệ tuyến tính ..........................................................................71
4.7.2. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư...................................................72
4.7.3. Giả định về tính độc lập của sai số ..............................................................72
4.7.4. Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập ..........................73
4.8. Bàn luận ...........................................................................................................73
Tóm tắt chương 4 ....................................................................................................73
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................75
5.1. Kết luận và thảo luận kết quả ...........................................................................75
5.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên BCTCHN của các
công ty niêm yết tại thành phố Hồ Chí Minh ..........................................................76
5.2.1. Giải pháp về Việc lập và trình bày BCTCHN .............................................76
5.2.2. Giải pháp về Môi trường pháp lý ................................................................77
5.2.3. Giải pháp về Nhà quản trị ............................................................................78
5.2.4. Giải pháp về Rủi ro kiểm toán BCTCHN của công ty kiểm toán với công ty
niêm yết .................................................................................................................79
5.2.5. Giải pháp về Sự khác biệt giữa kỳ kế toán của công ty mẹ và công ty con 80
5.2.6. Giải pháp về Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................80


5.2.7. Giải pháp về Trình độ nhân viên kế toán ....................................................81
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo...........................................82
Tóm tắt chương 5 ....................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT

Tên đầy đủ

STT

Viết tắt

1

BCTC

2

BCTCHN

3

CMKT

Chuẩn mực kế toán

4

HĐQT

Hội đồng quản trị

5

TP.HCM


6

TTKT

Thông tin kế toán

7

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính hợp nhất

Thành phố Hồ Chí Minh

TIẾNG ANH
STT

Viết tắt

Tên tiếng Anh

1

ERP

Enterprise Resource Planning


2

FASB

3

IASB

4

IAS/IFRS

Tên tiếng Việt
Hệ thống hoạch định nguồn
lực doanh nghiệp

Financial Accounting

Hội đồng chuẩn mực kế

Standards Board

toán tài chính Hoa Kỳ

International Accounting

Hội đồng chuẩn mực kế

Standards Board


toán quốc tế

International Accounting

Chuẩn mực kế toán quốc

Standards/ International

tế/Chuẩn mực báo cáo tài

Financial Reporting Standards

chính quốc tế


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

Bảng 3.1

Mã hóa thang đo và biến quan sát

Bảng 4.1

Kết quả thống kê mô tả mẫu theo Giới tính

Bảng 4.2


Kết quả thống kê mô tả mẫu theo Công việc

Bảng 4.3

Kết quả thống kê mô tả mẫu theo Thâm niên

Bảng 4.4

Hệ số Cronbach’s Apha của các thang đo nhân tố ảnh hưởng tới
chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính hợp nhất

Bảng 4.5

Ma trận xoay nhân tố lần thứ ba

Bảng 4.6

Các biến quan sát nhân tố Việc lập và trình bày BCTCHN

Bảng 4.7

Các biến quan sát nhân tố Môi trường pháp lý

Bảng 4.8

Các biến quan sát nhân tố Nhà quản trị

Bảng 4.9

Các biến quan sát nhân tố Trình độ nhân viên kế toán


Bảng 4.10 Các biến quan sát nhân tố Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ
Bảng 4.11

Các biến quan sát nhân tố Rủi ro kiểm toán BCTCHN của công ty
kiểm toán

Bảng 4.12

Các biến quan sát nhân tố Sự khác biệt giữa kỳ kế toán của công ty
mẹ và công ty con

Bảng 4.13 Ma trận hệ số tương quan giữa các nhân tố
Bảng 4.14 Tóm tắt mô hình
Bảng 4.15 Kết quả phân tích phương sai Anova
Bảng 4.16 Kết quả phân tích hồi quy


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Tên hình vẽ

Hình 1.1

Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin theo nghiên cứu của
Hongjiang Xu và cộng sự

Hình 1.2 Khung lý thuyết nghiên cứu của Rapina
Hình 1.3


Mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ
đến chất lượng hệ thống TTKT

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của luận văn
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu của luận văn
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Hình 4.2 Biểu đồ phân tán của phần dư
Hình 4.3 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Danh sách chuyên gia phỏng vấn
Phụ lục 02: Phiếu phỏng vấn chuyên gia
Phụ lục 03: Bảng câu hỏi khảo sát
Phụ lục 04: Kết quả thống kê mô tả
Phụ lục 05: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo
Phụ lục 06: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo hiệu chỉnh
Phụ lục 07: Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Phụ lục 08: Kết quả phân tích tương quan
Phụ lục 09: Kết quả phân tích hồi quy


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) ra đời và phát triển ở châu Âu từ đầu
thế kỷ 20, khi có sự xuất hiện ngày càng nhiều các tập đoàn và người ta nhận thấy
được sự cần thiết phải có tài liệu giúp bao quát tình hình kinh doanh của tập đoàn sở
hữu nhiều công ty con. Cho tới ngày nay, việc lập BCTCHN là vô cùng quan trọng
vì nó giúp những người quan tâm đến tập đoàn đưa ra đánh giá chính xác và tổng

quát hơn về hoạt động của tập đoàn cũng như hỗ trợ cho việc ra quyết định của họ.
Mục đích của BCTCHN là trình bày các thông tin về tình hình tài chính và
kết quả hoạt động kinh doanh của tập đoàn trong một kỳ kế toán, bỏ qua sự phân
biệt giữa công ty mẹ, công ty con hay tình hình, kết quả kinh doanh riêng rẽ của
từng công ty. Ngoài ra, BCTCHN còn là nguồn tài liệu cung cấp thông tin cho các
nhiều đối tượng với những mục đích khác nhau như quản trị, kiểm soát, đầu tư…
Tuy nhiên, hiện nay còn nhiều yếu tố tác động làm ảnh hưởng tới chất lượng
thông tin kế toán (TTKT) trên BCTCHN khiến báo cáo này chưa thực sự là nguồn
thông tin tin cậy. Là một trong những thành phố phát triển kinh tế mạnh nhất cả
nước, thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) có rất nhiều tập đoàn, các công ty niêm
yết lớn sở hữu nhiều công ty con. Các công ty niêm yết tại TP.HCM đều phải công
bố các báo cáo tài chính (BCTC), BCTCHN theo quy định. Tuy vậy, để BCTCHN
đáng tin cậy hơn thì cần đánh giá các yếu tố ảnh hưởng để làm cơ sở đưa ra các giải
pháp giúp cho chất lượng TTKT trên BCTCHN được nâng cao. Nhận thức được
vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông
tin kế toán trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại thành
phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Bài luận văn thực hiện nhằm 3 mục tiêu sau:


- Thứ nhất: Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên
BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM.
- Thứ hai: Đo lường và phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới
chất lượng TTKT trên BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM.
- Thứ ba: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TTKT trên BCTCHN
của các công ty niêm yết tại TP.HCM.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu ở trên, luận văn cần trả lời các câu

hỏi nghiên cứu sau đây:
- Cơ sở lý luận nào có thể dựa vào thể đánh giá được chất lượng TTKT trên
BCTCHN?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN của các
công ty niêm yết tại TP.HCM?
- Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tác giả đưa ra ở trên tới chất lượng
TTKT trên BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM?
- Những giải pháp nào có thể được đề xuất nhằm nâng cao chất lượng TTKT
trên BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT
trên BCTCHN cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới chất lượng
TTKT trên BCTCHN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu theo không gian: các công ty niêm yết trên địa bàn
TP.HCM (bao gồm cả công ty phi tài chính, ngân hàng và các tổ chức tín dụng)


- Phạm vi nghiên cứu theo thời gian: từ giữa tháng 8/2016 tới cuối tháng
9/2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mà tác giả sử dụng trong luận văn là phương pháp
định tính và phương pháp định lượng.
- Phương pháp định tính: phỏng vấn chuyên gia để xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTCHN, làm cơ sở cho việc lập bảng
khảo sát, đồng thời phân tích và bàn luận kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp định lượng: tác giả thu thập dữ liệu thông qua việc khảo sát,
sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA, xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính để đánh giá

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đã đưa ra tới chất lượng TTKT trên BCTCHN
của các công ty niêm yết tại TP.HCM
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Các nghiên cứu trong quá khứ của các tác giả ở Việt Nam và trên thế giới
hầu hết đều đi sâu tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC
của các doanh nghiệp, chưa có nghiên cứu cụ thể nào chú trọng vào đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTCHN, đặc biệt là BCTCHN ở
các công ty niêm yết tại TP.HCM.
Qua nghiên cứu, tác giả đã tổng hợp và đưa ra được những nhân tố có ảnh
hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN, sử dụng nhiều phương pháp phân tích
để tăng tính khách quan cho kết quả nghiên cứu, từ đó xác định được mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố tới chất lượng TTKT trên BCTCHN của các công ty niêm
yết tại TP.HCM.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải pháp với mục đích nâng cao
chất lượng TTKT của BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM. Với những
đề xuất đó, BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM sẽ có chất lượng tốt


hơn, giảm mức độ sai lệch thông tin do ảnh hưởng của các nhân tố tác động. Như
vậy, chất lượng TTKT trên BCTCHN ngày càng trung thực, đáng tin cậy, là cơ sở
cho việc ra quyết định của nhà đầu tư, nhà quản lý cũng như việc giám sát, kiểm tra
của cơ quan nhà nước.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung của luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị



1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hongjiang Xu và cộng sự (2003) “Key issues of accounting information
quality management: Australian case studies” - “ Các vấn đề của quản lý chất
lượng thông tin kế toán: nghiên cứu trường hợp của Úc”
Bài viết này thảo luận về các kết quả của các nghiên cứu trường hợp của Úc
minh họa các vấn đề quan trọng cần được giải quyết để quản lý chất lượng thông
tin. Trong các nghiên cứu trước đó từ các tài liệu hiện có, các yếu tố có thể ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin đã được tổng kết. Các bên có liên quan tới chất
lượng TTKT bao gồm: người bảo quản thông tin, người sản xuất thông tin, người
tiêu dùng thông tin, và người quản lý thông tin. Trong bài báo này, một mô hình cho
các vấn đề quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT đã được đề xuất dựa trên
các tài liệu.
Accuracy

Human issues
System issues
Organisational

Accounting
information
quality

External issues

Timelines


Completeness
Consisteney

(Nguồn: Hongjiang Xu và cộng sự)
Hình 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin theo nghiên cứu của
Hongjiang Xu và cộng sự
Dựa trên kết quả nghiên cứu các trường hợp, rõ ràng con người, hệ thống, và
các vấn đề tổ chức được coi là rất quan trọng đối với thông tin chất lượng cao.
Ngoài ra, các yếu tố bên ngoài có thể có tác động đáng kể đến chất lượng thông tin.
Mặc dù các tổ chức không thể tác động trực tiếp trên những yếu tố này, nhưng các


2

tổ chức có thể chủ động quản lý những thay đổi của những yếu tố đó. Với các kỹ
năng quản lý sự thay đổi, các tổ chức có thể sử dụng áp lực bên ngoài để đẩy mạnh
công tác quản lý chất lượng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp.
Liu Feng và cộng sự (2004), “Can Accounting Standards Enhance
Accounting information Quality”- “Các tiêu chuẩn kế toán có thể nâng cao chất
lượng thông tin kế toán”. Bài viết này tìm hiểu các mối quan hệ của chuẩn mực kế
toán và chất lượng TTKT. Dựa theo nghiên cứu Ball và cộng sự (2000), Liu Feng
và cộng sự cho rằng chất lượng TTKT được xác định bởi các tiêu chuẩn kế toán, rủi
ro tranh chấp và các ưu đãi bên ngoài. Sự thay đổi của chuẩn mực kế toán sẽ làm
ảnh hưởng đến chất lượng TTKT, đặc biệt là nếu các điều kiện của rủi ro tranh chấp
thấp. Các bằng chứng thực nghiệm từ các thị trường vốn của Trung Quốc đã chứng
minh cho giả thuyết mà nhóm tác giả đưa ra.
Nghiên cứu của Nelson và cộng sự (2005) đã dựa trên kết quả nghiên cứu ở
mô hình của DeLone và McLean (1992) để nhận định các đặc tính chủ yếu của chất
lượng thông tin bao gồm: tính thích hợp, tính chính xác, tính đầy đủ, và có thể hiểu
được. Thông qua việc khảo sát các đối tượng là những người sử dụng dữ liệu

BCTC, cho thấy trong bốn đặc tính nêu trên thì đặc tính ảnh hưởng nhiều nhất tới
chất lượng thông tin trên BCTC là tính chính xác của thông tin được trình bày, đứng
thứ hai là tính đầy đủ. Tính chính xác phụ thuộc vào mức độ trung thực của thông
tin, còn đầy đủ có nghĩa là người sử dụng biết được tất cả các thông tin có liên quan
đến vấn đề đó.
Theo mô hình nghiên cứu của Stoderstrom và Sun (2007), các nhân tố tác
động tới chất lượng TTKT đó là: Hệ thống pháp luật và chính trị, chuẩn mực kế
toán, việc trình bày BCTC. Trong đó, chuẩn mực kế toán là nhân tố chịu sự chi phối
của hệ thống pháp luật và chính trị, vì pháp luật quy định các chuẩn mực kế toán
được ban hành. Việc trình BCTC bao hàm bốn yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng
TTKT: thị trường tài chính, chủ sở hữu, cấu trúc vốn và hệ thống thuế. Bốn đặc tính


3

chất lượng của TTKT theo chuẩn mực là: tính phù hợp, tính trung lập, đáng tin cậy,
và có thể hiểu được.
Ferdy van Beest và cộng sự (2009), nhóm nghiên cứu đã dựa vào các đặc
tính của chất lượng nêu trong “Khung lý thuyết hoàn thiện cho báo cáo tài chính”
của IASB và FASB (2008) để thực hiện nghiên cứu. Các đặc điểm về chất lượng
trong nghiên cứu bao gồm: thích hợp, trình bày trung thực, dễ hiểu, có thể so sánh
được, kịp thời. Các đặc tính đó được xem là hợp lý khi lấy làm căn cứ trong việc
hình thành các công cụ đánh giá về chất lượng BCTC.
Các báo cáo thường niên ở Mỹ, Anh và Hà Lan được đem ra để sử dụng cho
nghiên cứu (231 báo cáo), nhóm nghiên cứu đã xây dựng bảng khảo sát với 21 biến
quan sát dựa vào hai đặc tính chất lượng cơ bản và bốn đặc tính chất lượng nâng
cao. Sau quá trình nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra kết quả nghiên cứu với đặc
tính thích hợp là yếu tố quan trọng đứng đầu khi đánh giá chất lượng thông tin, sau
đó mới đến hợp lệ, đáng tin cậy. Kết quả nghiên cứu từ việc kiểm định mô hình hồi
quy tuyến tính bội của Ferdy van Beest và cộng sự cũng đưa ra kết luận về sự ảnh

hưởng của chuẩn mực kế toán, môi trường pháp lý, quy mô công ty, ảnh hưởng của
ngành công nghiệp tới chất lượng BCTC của các công ty niêm yết được khảo sát.
Deema A.M Kallob (2013) đo lường chất lượng BCTC của các ngân hàng ở
Palestin, nghiên cứu được thực hiện dựa vào các câu hỏi đo lường trong nghiên cứu
của Greert Braam và Ferdy van Beest (2013).
Tác giả Deema A.M Kallob đã sử dụng phương pháp phân tích nội dung vì tác
giả cho rằng phương pháp này tốt nhất để đạt được các mục tiêu của nghiên cứu do
phân tích nội dung chuyên về phân tích các văn bản như BCTC. Mục tiêu chính của
nghiên cứu là để đánh giá chất lượng của các BCTC sử dụng các thông tin đặc trưng
về chất. Kiểu dữ liệu mà tác giả sử dụng cho nghiên cứu của mình là dữ liệu sơ cấp
và thứ cấp.
Các BCTC của ngân hàng ở Palestine được đưa vào sử dụng cho nghiên cứu,
các mẫu báo cáo trong nghiên cứu là BCTC của ngân hàng trong giai đoạn 2006-


4

2011. Các công cụ đo lường được xây dựng bằng cách sử dụng tài liệu xác định
chất lượng BCTC về các đặc điểm định tính cơ bản và nâng cao theo IASB (2008).
Nhóm nghiên cứu đưa ra kết quả về tỷ lệ các đặc tính cơ bản và nâng cao được trình
bày trong BCTC, nhóm đặc điểm nâng cao bao gồm tính trung thực và thích hợp,
còn nhóm đặc điểm cơ bản gồm tính kịp thời với tỷ lệ phần trăm cao nhất là 98,4%,
sau đó đến có thể hiểu được (62,4%) và có thể so sánh (51,8%). Kết quả nghiên cứu
đưa ra là cơ sở để nhóm tác giả đề xuất các giải pháp giúp nâng cao chất lượng
BCTC ở các ngân hàng ở Palestine.
Nghiên cứu “The Impact of IFRS Adoption on the Quality of Consolidated
Financial Reporting” – “Tác động của việc chấp nhận IFRS lên chất lượng báo cáo
tài chính hợp nhất” của Victor-Octavian Müller (2013), nghiên cứu điều tra thông
qua một nghiên cứu thực nghiệm liên kết các tác động của việc áp dụng bắt buộc
IFRS từ năm 2005 về chất lượng tuyệt đối và tương đối (đo lường thông qua các giá

trị liên quan) của thông tin tài chính được cung cấp bởi các BCTCHN cho các công
ty niêm yết trên 3 thị trường chứng khoán lớn nhất châu Âu (thị trường chứng
khoán London, Paris và Frankfurt – xác định quy mô dựa trên vốn hóa thị trường và
khối lượng giao dịch cổ phiếu). Nghiên cứu loại trừ các công ty tài chính và bảo
hiểm trong mẫu khảo sát do cấu trúc và công tác kế toán thực hành ở những công ty
này có sự khác biệt so với những công ty phi tài chính.
Khi phân tích thống kê mô tả kết hợp sử dụng các mô hình kinh tế lượng trong
nghiên cứu, có thể thấy rằng có mối tương quan mạnh mẽ giữa biến phụ thuộc (giá
cổ phiếu) và các biến giải thích (vốn cổ phần, thu nhập tương ứng trên mỗi cổ
phiếu, BCTC riêng và BCTCHN), trong đó cho thấy có cả sự liên quan của giữa giá
trị kế toán và giá trị thị trường của công ty. Mối tương quan giữa giá cổ phiếu và giá
trị kế toán trên BCTCHN là cao hơn, cho thấy ưu thế của BCTCHN so với BCTC
công ty mẹ.
Có 2 giả thuyết được đưa ra trong nghiên cứu này. Giả thuyết 1: BCTC được
hợp nhất được trình bày theo Chuẩn mực BCTC Quốc tế (IFRS) có chất lượng cao


5

hơn (tức là giá trị thích hợp hơn) so với BCTCHN được trình bày theo quy định
quốc gia. Giả thuyết 2: Chất lượng (giá trị liên quan) thặng dư được cung cấp bởi
các BCTCHN (khi so sánh với BCTC công ty mẹ) là cao hơn trong bối cảnh áp
dụng Chuẩn mực BCTC Quốc tế (IFRS). Kết quả của việc kiểm định là chấp nhận
giả thuyết H1 và H2.
Bằng việc áp dụng 3 mô hình hồi quy kinh tế lượng trên một mẫu gồm
BCTCHN của các công ty niêm yết từ 2003-2008, nghiên cứu qua 2 giai đoạn trước
khi IFRS thông qua (2003-2004) và giai đoạn sau khi thông qua IFRS (2005-2006).
Kết quả cho thấy sự gia tăng về chất lượng BCTCHN giữa 2 giai đoạn, do đó cho
thấy rằng việc áp dụng IFRS trong các quốc gia châu Âu đã dẫn đến việc tuân thủ
tốt hơn của các công ty.

Rapina, Padjadjaran University (2014), “Factors Influencing The Quality
of Accounting Information System and Its Implications On The Quality of
Accouting Information” –“ Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống
thông tin kế toán và những hàm ý của nó đối với chất lượng thông tin kế toán”.
Mục tiêu của nghiên cứu này là để xác định ảnh hưởng của các yếu tố tổ chức
(cam kết quản lý, văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức) đến chất lượng của hệ thống
TTKT và những tác động của nó đến chất lượng của TTKT. Các đối tượng tham gia
trong nghiên cứu này là các nhân viên kế toán của 33 hợp tác xã ở Bandung,
Indonesia.
Nghiên cứu đã tóm tắt một số quan điểm về chất lượng TTKT của một số tác
giả khác. Theo Baltzan (2012) thông tin được coi là đạt yêu cầu về chất lượng nếu
có đủ các yếu tố: chính xác, đầy đủ, phù hợp, kịp thời và độc đáo. Theo Gelinas và
cộng sự (2012), thông tin có chất lượng khi cung cấp cho lợi ích cho các nhà quản
trị, người sử dụng ra quyết định. Người sử dụng có tiêu chí cụ thể đối với chất
lượng của thông tin để xác định chất lượng của các quyết định bằng cách cung cấp
thêm sự nhấn mạnh về sự liên quan, kịp thời, tính chính xác và đầy đủ. Chất lượng


6

thông tin có những đặc điểm đó có thể đáp ứng hoặc thậm chí vượt quá mong đợi
của khách hàng hoặc người sử dụng thông tin (Lesca dan Lesca, 1995).
Khung lý thuyết của nghiên cứu:
Cam kết quản

Văn hóa tổ chức

Chất lượng hệ thống
thông tin kế toán


Chất lượng
kế toán

Cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Rapina, Padjadjaran University)
Hình 1.2. Khung lý thuyết nghiên cứu của Rapina
Kết quả cho thấy sự cam kết của quản lý, văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức
có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của hệ thống TTKT. Hơn nữa, nghiên cứu
cũng chỉ ra chất lượng của hệ thống TTKT có ảnh hưởng đến chất lượng của TTKT.
Việc tăng cường cam kết để quản lý tốt hơn, văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức tốt
hơn giúp nâng cao chất lượng của hệ thống TTKT.
1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Nguyễn Bích Liên (2012), “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng
chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn
nhân lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam”, luận án tiến sĩ kinh
tế, trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Luận án xác định và đánh giá để xếp hạng các
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trong môi trường ERP đồng thời đưa ra các
thủ tục để kiểm soát những nhân tố đã đưa ra.
Bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp so sánh
các lý thuyết nền, phương pháp nghiên cứu suy diễn – định lượng thực hiện khảo
sát trên 143 mẫu khảo sát, luận án trình bày các tiêu chuẩn của chất lượng TTKT,
các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng


7

nhằm nâng cao chất lượng TTKT trong môi trường ERP. Các câu hỏi nghiên cứu
được làm rõ hơn thông qua kết quả thu được sau khi tác giả sử dụng phương pháp
phương pháp phân tích khám phá nhân tố EFA, phân tích Anova, kiểm định phi
tham số Kruskal – Wallis.

Kết quả thống kê với 12 thành phần nhân tố: (1) Tầm nhìn, cam kết và hỗ trợ
của Ban quản lý cấp cao của doanh nghiệp, (2) Năng lực và kinh nghiệm và sự hỗ
trợ của Nhà tư vấn triển khai, (3) Năng lực đội dự án, (4) Thử nghiệm hệ thống, (5)
Huấn luyện và tham gia của nhân viên doanh nghiệp, (6) Chất lượng dữ liệu, (7)
Qui trình xử lý và chất lượng phần mềm ERP, (8) Chất lượng thiết bị và cơ sở hạ
tầng, (9) Chiến lược, chính sách hệ thống ERP, (10) Môi trường văn hóa doanh
nghiệp, (11) Môi trường giám sát, kiểm tra, (12) Người sử dụng bên ngoài doanh
nghiệp, với 61 biến quan sát trong luận án cho thấy trong môi trường ERP thì chất
lượng TTKT đều bị ảnh hưởng bởi các biến này.
Cũng theo luận án, chất lượng thông tin không chỉ bị ảnh hưởng vào người
sử dụng mà còn bị ảnh hưởng bởi chất lượng hệ thống tạo thông tin. Để phù hợp với
mục tiêu của luận án, tác giả Nguyễn Bích Liên đã sử dụng tiêu chuẩn chất lượng
TTKT theo CobiT là hữu hiệu, hiệu quả, bảo mật, toàn vẹn, sẵn sàng, tuân thủ, và
đáng tin cậy. Tuy vậy, các tiêu chuẩn này chỉ giải quyết vấn đề trong quá trình hình
thành thông tin để mang lại nguồn thông tin chất lượng mong muốn cho những
người sử dụng.
Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (2013), “Một số ý kiến về chất lượng
báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, bài báo đăng trên tạp
chí Kinh tế - Kỹ thuật, trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương. Nghiên cứu
đã phân tích chi tiết các đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa, chú trọng tới sự
khác biệt về quy mô và quản lý, từ đó dẫn đến sự khác biệt về thông tin trình bày
trên BCTC so với các doanh nghiệp lớn. Tác giả đã dựa vào các yêu cầu ở chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 21: Tính trung thực, tính thích hợp, tính đáng tin cậy, dễ
hiểu để đánh giá chất lượng BCTC của doanh nghiệp nhỏ và vừa.


8

Theo tác giả tổng hợp, các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng BCTC doanh
nghiệp nhỏ và vừa chia làm hai nhóm. Nhóm nhân tố bên trong bao gồm: công tác

tổ chức quản lý, người làm công tác kế toán. Nhóm nhân tố bên ngoài bao gồm:
Khung pháp lý về kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, đối tượng sử dụng thông
tin và nhu cầu thông tin. Cũng theo bài viết, công nghệ thông tin trong công tác kế
toán có ảnh hưởng tới việc công bố thông tin trên BCTC đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Các giải pháp được đưa ra nhằm mục đích nâng cao chất lượng cho
BCTC ở doanh nghiệp nhỏ và vừa là: hoàn thiện quy định pháp lý về lập và trình
bày BCTC, tăng cường vai trò quản trị doanh nghiệp trong kiểm soát và đánh giá
chất lượng BCTC, nâng cao năng lực chuyên môn và trách nhiệm của bộ phận kế
toán, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và công tác kế toán, kiểm
soát và đánh giá chất lượng thông tin.
Tuy những giải pháp trên đưa ra để áp dụng cho các đối tượng doanh nghiệp
nhỏ và vừa, nhưng phần nào đó nó cũng là thông tin hữu ích để tham khảo cho các
doanh nghiệp có quy mô lớn.
Trần Hồng Vân (2014), “Sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế
trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất – từ chuẩn mực đến thực
tiễn”, luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Luận án tập trung nghiên cứu vào việc sử dụng các chuẩn mực kế toán liên
quan đến BCTCHN cũng như thực trạng việc lập và trình bày, chất lượng của
BCTCHN tại các công ty cụ thể ở Việt Nam (650 công ty trong mẫu khảo sát), có
sự so sánh với quốc tế để đánh giá sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và CMKT
quốc tế trong việc lập và trình bày BCTCHN.
Trong luận án, tác giả đã tóm tắt các lý thuyết về sự hòa hợp, BCTCHN, và
sự hòa hợp trong việc lập và trình bày BCTCHN. Luận án cũng nêu rõ hiện tại ở
Việt Nam chưa có nghiên cứu nào liên quan tới chất lượng BCTCHN ở các doanh
nghiệp, và việc nâng cao chất lượng BCTCHN tại Việt Nam phụ thuộc vào việc sửa
đổi chuẩn mực kế toán Việt Nam tiến gần hơn so với chuẩn mực kế toán quốc tế.


9


Cũng theo đó, việc lập và trình bày BCTCHN còn chịu sự ảnh hưởng của một số
nhân tố như: (1) Mô hình xác định phạm vi hợp nhất, (2) Lý thuyết hợp nhất, (3)
Phương pháp kế toán hợp nhất kinh doanh, (4) Sự khác nhau giữa phương pháp kế
toán các khoản đầu tư trên BCTC riêng và trên BCTC hợp nhất, (5) Phương pháp
chuyển đổi BCTC của công ty con, liên doanh, liên kết ở nước ngoài. Ngoài ra, mức
độ trung thực của thông tin BCTCHN cung cấp cho các đối tượng còn phụ thuộc
vào phương pháp kế toán, cũng như sự khác nhau về đặc điểm giữa các quốc gia ở
các thời điểm khác nhau nơi BCTCHN được lập và trình bày.
Tác giả đã thực hiện kiểm định một số giả thuyết, trong đó có giả thuyết về
tính thích hợp của BCTCHN của các doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả áp dụng mô
hình hồi quy bội đưa ra trong luận án lên 74 công ty niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nôi và Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Kết quả nghiên cứu
cho thấy rằng đối với các nhà đầu tư thì việc sử dụng BCTCHN sẽ mang đến các
nguồn thông tin thích hợp, bao quát hơn là việc chỉ sử dụng BCTC riêng của công
ty mẹ. Hơn nữa, có sự khác biệt khá lớn về chất lượng thông tin tài chính cũng như
thông tin liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh khi lập BCTCHN theo CMKT
Việt Nam VAS và lập theo IAS/IFRS (2008).
Luận án cũng tổng hợp kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động tới việc
lập và trình bày BCTCHN. Theo đó, các quy định mang tính pháp lý của nhà nước
có ảnh hưởng lớn tới việc lập và cung cấp BCTCHN của công ty mẹ (Winnes &
Ferguson, 1993; Walker & Mack, 1998), hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có
quan hệ cùng chiều với mức độ công bố thông tin trên BCTCHN (Shalves, 2009) và
có sự ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau tới thông tin
BCTCHN cung cấp.
Việc thực hiện kiểm định các giả thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT Việt
Nam và CMKT quốc tế về lập và trình bày BCTCHN giúp tác giả đo lường sự hòa
hợp và có các kiến nghị giúp việc lập và trình bày BCTCHN tại Việt Nam tiến gần
hơn so với CMKT quốc tế.



10

Lê Nguyễn Thế Cường (2013) “Giải pháp nâng cao trách nhiệm của kiểm
toán viên độc lập đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong kiểm toán báo cáo
tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh
tế TP. HCM.
Nghiên cứu của tác giả tập trung vào trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập
trong việc phát hiện sai sót, gian lận trên BCTC của các công ty niêm yết Việt Nam
để từ đó đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao trách nhiệm của các kiểm toán viên độc
lập với công việc của mình. Những gian lận, sai sót trên BCTC sẽ làm giảm chất
lượng TTKT mang lại từ BCTC, do đó sẽ làm giảm độ tin cậy đối với những người
sử dụng thông tin này.
Tác giả đã trình bày rõ thực trạng trách nhiệm nghề nghiệp và trách nhiệm
pháp lý của kiểm toán viên trong việc phát hiện gian lận và sai sót, và kết luận rằng
trách nhiệm của kiểm toán viên sẽ được nâng cao hơn khi có một hệ thống các quy
định, pháp lý rõ ràng liên quan đến trách nhiệm của họ.
Với việc đưa ra những giải pháp nền, giải pháp chính và giải pháp hỗ trợ khá
chi tiết, kết quả nghiên cứu của tác giả giúp cho các đối tượng là kiểm toán viên độc
lập ý thức được trách nhiệm, BCTC được kiểm toán phát hiện được những gian lận,
sai sót sẽ là nguồn thông tin trung thực cho người sử dụng.
Cao Nguyễn Lệ Thư (2014), “Đánh giá các nhân tố bên trong doanh
nghiệp tác động đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp niêm yết ở Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”, luận
văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Có rất nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp tác động lên chất
lượng TTKT trên BCTC của doanh nghiệp nhưng ở luận văn này, tác giả chú trọng
đi sâu vào nghiên cứu để đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhân tố bên trong tới chất
lượng TTKT trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết ở Sở giao dịch chứng
khoán TP.HCM.



×