Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá công tác tổ chức quản lý và khai thác nguồn tin khoa học nội sinh tại Trung tâm TT-TV trường đại học Luật Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.99 KB, 67 trang )

Header Page 1 of 126.

MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................... 2
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................... 2
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 2
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 3
1.6. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn ..................................... 3
1.7. Bố cục của khóa luận .................................................................. 4
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM TT-TV TRƢỜNG
ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN TIN KHOA
HỌC NỘI SINH ................................................................................. 5
1.1. Giới thiệu khái quát về Trung tâm TT-TV trƣờng đại học Luật Hà Nội 5
1.1.1. Lịch sử hình thành ............................................................... 5
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ ........................................................... 5
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ ....................................... 8
1.1.4. Cơ sở vật chất và vốn tài liệu .............................................. 12
1.1.5. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin ............................. 13
1.2. Cơ sở lý luận về nguồn tin khoa học nội sinh ............................. 15
1.2.1. Khái niệm nguồn tin khoa học nội sinh .............................. 15

Footer Page 1 of 126.

1



Header Page 2 of 126.

1.2.2. Nguồn tin khoa học nội sinh tại các trƣờng đại học ........... 16
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KHAI
THÁC NTKHNS TẠI TRUNG TÂM TT-TV TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ
NỘI ..................................................................................................... 25
2.1. Những yêu cầu cơ bản của công tác tổ chức quản lý và khai thác nguồn tin
khoa học nội sinh................................................................................ 25
2.1.1. Khái quát về vốn tài liệu thƣ viện ....................................... 25
2.1.2. Cơ chế đảm bảo việc tuân thủ pháp luật ............................. 26
2.1.3. Tính đầy đủ, hệ thống của nguồn tin đƣợc quản lý............. 28
2.1.4. Tính thuận tiện, thân thiện trong sử dụng ........................... 29
2.1.5. Tính cập nhật ....................................................................... 29
2.2. Những nội dung cơ bản của công tác tổ chức quản lý và khai thác nguồn tin
khoa học nội sinh................................................................................ 30
2.3. Đánh giá công tác tổ chức quản lý và khai thác nguồn tin khoa học nội sinh
tại Trung tâm TT-TV trƣờng đại học Luật Hà Nội ............................ 33
2.3.1 Đánh giá chung .................................................................... 33
2.3.2. Thực trạng nguồn tin khoa học nội sinh tại Trung tâm TT-TV trƣờng
đại học Luật Hà Nội ........................................................................... 36
2.3.3. Công tác thu thập bổ sung nguồn tin khoa học nội sinh .... 41
2.3.4. Công tác xử lý nguồn tin ..................................................... 42
2.3.5. Công tác tổ chức và bảo quản NTKHNS ............................ 47
2.3.6. Công tác tổ chức khai thác và phục vụ bạn đọc .................. 49
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC NTKHNS TẠI TRUNG
TÂM TT-TV TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI ........................ 51
3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ................................................... 52


Footer Page 2 of 126.

2


Header Page 3 of 126.

3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác xử lý tài liệu ................ 53
3.3. Giải pháp đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ .............. 54
3.4. Giải pháp hiện đại hóa cơ sở vật chất ......................................... 55
3.5. Giải pháp về công nghệ ............................................................... 56
3.6. Giải pháp tăng cƣờng hiệu quả phục vụ...................................... 57
KẾT LUẬN ....................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 60
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời đại ngày nay đang chứng kiến sự bùng nổ thông tin với sự gia tăng
với tốc độ cao của các loại hình tài liệu cũng nhƣ khối lƣợng thông tin. Điều này
đặt ra những thách thức không nhỏ đối với các cơ quan Thông tin-Thƣ viện (TTTV) trong vấn đề tổ chức thu thập, xử lý, tổ chức khai thác và quản lý các nguồn
tin. Và một trong số đó là nguồn tin khoa học nội sinh ( NTKHNS).
Trong các trƣờng đại học, NTKHNS luôn nắm giữ một vai trò vô cùng
quan trọng trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu bởi lẽ nó phản ánh đầy đủ và hệ
thống những thành tựu khoa học của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu sinh, sinh
viên cũng nhƣ định hƣớng phát triển của các trƣờng đại học. Bởi vậy, công tác
quản lý và khai thác tốt NTKHNS là vấn đề quan trọng đƣợc đặt ra cho các cơ
quan TT-TV nhằm cung cấp những thông tin đầy đủ , hệ thống về NTKHNS,
làm tiền đề cho việc nghiên cứu khoa học, xây dựng các sản phẩm và dịch vụ để
đáp ứng tốt hơn nhu cầu tin của NDT.
Trung tâm Thông tin thƣ viện trƣờng đại học Luật Hà Nội là một đơn vị
độc lập trực thuộc Ban giám hiệu, có lịch sử gắn liền với lịch sử phát triển của

nhà trƣờng. Trung tâm có chức năng thông tin, thƣ viện phục vụ công tác đào
tạo, nghiên cứu khoa học, tƣ vấn pháp luật và quản lý của nhà trƣờng. Trung tâm

Footer Page 3 of 126.

3


Header Page 4 of 126.

tổ chức tổ chức thu thập khai thác và sử dụng các tài liệu chuyên ngành Luật và
các chuyên ngành khác nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ nhu
cầu học tập, nghiên cứu của các đối tƣợng bạn đọc. Một trong những thế mạnh
của Trung tâm chính là khối lƣợng NTKHNS lớn, đa dạng, phong phú về các
chuyên ngành luật. Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên và nghiên
cứu sinh, sinh viên của trƣờng cũng phát triển mạnh nên khối lƣợng NTKHNS
luôn đƣợc gia tăng nhanh chóng. Trung tâm đã chú trọng đến việc tổ chức bổ
sung, xử lý và khai thác loại hình tài liệu này để phục vụ cho nhu cầu đông đảo
của bạn đọc trong trƣờng.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của NTKHNS đối với hoạt động nghiên
cứu, đào tạo tại các trƣờng đại học, của công tác thu thập, tổ chức quản lý và
khai thác NTKHNS cũng nhƣ tìm những ƣu điểm và hạn chế của công tác này tại
Trung tâm TT-TV trƣờng đại học Luật Hà Nội từ đó đƣa ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của việc tổ chức quản lý và khai thác nguồn tin giá trị
này, tôi đã chọn đề tài“ Đánh giá công tác tổ chức quản lý và khai thác nguồn
tin khoa học nội sinh tại Trung tâm TT-TV trường đại học Luật Hà Nội” làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp của mình, để nắm đƣợc những nội dung cơ bản nhất về
NTKHNS, đánh giá đƣợc những ƣu điểm, hạn chế của công tác này tại Trung
tâm TT-TV trƣờng đại học Luật Hà Nội và khái quát những hoạt động cơ bản
nhằm đƣa NTKHNS tại Trung tâm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của bạn đọc.

1.2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao chất lƣợng công tác tổ chức quản lý và khai thác NTKHNS tại
Trung tâm TT-TV trƣờng đại học Luật Hà Nội.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác tổ chức quản lý và khai thác NTKHNS tại Trung tâm TT-TV trƣờng
đại học Luật Hà Nội.

Footer Page 4 of 126.

4


Header Page 5 of 126.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi về thời gian: Từ tháng 11/2011 đến tháng 12/2011
-Phạm vi về không gian: Trung tâm TT-TV trƣờng đại học Luật Hà Nội
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Khảo sát Trung tâm TT-TV trƣờng đại học Luật Hà Nội và các vấn đề cơ sở lý
luận về NTKHNS nói chung.
-Khảo sát thực trạng công tác tổ chức quản lý và khai thác NTKHNS tại Trung
tâm.
- Nghiên cứu đánh giá về công tác tổ chức quản lý và khai thác NTKHNS tại
Trung tâm theo những tiêu chí đã đặt ra.
-Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức
quản lý và khai thác NTKHNS tại Trung tâm TT-TV trƣờng đại học Luật Hà
Nội.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
-Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích số liệu

-Phƣơng pháp quan sát, phỏng vấn
-Phƣơng pháp thống kê, đánh giá tƣ liệu
1.6. Những đóng góp về lí luận và thực tiễn
-Về mặt lí luận:
Khóa luận nghiên cứu nhằm đóng góp vào việc tìm hiểu những khái niệm,
đặc trƣng và vai trò của NTKHNS của các trƣờng đại học nói chung và góp phần
vào việc tìm hiểu về công tác tổ chức quản lý, khai thác NTKHNS tại Trung tâm
TT-TV trƣờng đại học Luật nói riêng.
- Về mặt thực tiễn:
Giới thiệu khái quát về hoạt động của Trung tâm TT-TV trƣờng đại học
Luật trong tiến trình phát triển.

Footer Page 5 of 126.

5


Header Page 6 of 126.

Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động thu thập, tổ chức quản lý và
khai thác NTKHNS tại Trung tâm.
Phân tích những ƣu điểm, hạn chế và đƣa ra một số giải pháp nhằm góp
phần nâng cao hiệu của công tác tổ chức quản lý và khai thác NTKHNS tại
Trung tâm.

1.7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận bao gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Giới thiệu khái quát về Trung tâm TT-TV trƣờng đại học Luật
Hà Nội và cơ sở lý luận về NTKHNS.

Chƣơng 2: Đánh giá về công tác tổ chức quản lý và khai thác NTKHNS
tại Trung tâm.
Chƣơng 3: Một số kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác
tổ chức quản lý và khai thác NTKHNS tại Trung tâm.

Footer Page 6 of 126.

6


Header Page 7 of 126.

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM TT-TV
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
NGUỒN TIN KHOA HỌC NỘI SINH
1.1. Giới thiệu khái quát về Trung tâm TT-TV trƣờng đại học Luật Hà Nội
1.1.1. Lịch sử hình thành
Trung tâm TT-TV trƣờng đại học Luật Hà Nội (Trung tâm) có quá trình
hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nhà trƣờng. Thƣ viện
trở thành đơn vị độc lập trực thuộc Ban giám hiệu theo quyết định số 49 ngày
21/1/1988 của Hiệu trƣởng và hoạt động theo Quy định về tổ chức và hoạt động
của thƣ viện trƣờng đại học số 688/ĐH ngày 14/7/1986 của Bộ Đại học –Trung

Footer Page 7 of 126.

7



Header Page 8 of 126.

học chuyên nghiệp. Ngày 24/12/2009, Hiệu trƣởng trƣờng đại học Luật Hà Nội
đã ban hành quyết định số 2233/QĐ-TCCB thành lập Trung tâm TT-TV trên cơ
sở Thƣ viện trƣờng đại học Luật Hà Nội.
1.1.2.Chức năng nhiệm vụ
1.1.2.1.Chức năng
Trung tâm có chức năng TT-TV phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu
khoa học, truyền bá pháp lí, tƣ vấn pháp luật và quản lý của nhà trƣờng.
Thông qua việc thu thập, tổ chức khai thác, sử dụng các nguồn thông tin
và tài liệu tại Trung tâm và các thƣ viện khác nhằm truyền bá tri thức, cung cấp
thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu của các đối tƣợng bạn đọc góp
phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của nhà trƣờng.

1.1.2.2.Nhiệm vụ
Trung tâm có những nhiệm vụ chủ yếu nhƣ sau:
Tham mƣu giúp Hiệu trƣởng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển TTTV dài hạn và ngắn hạn, tổ chức và điều phối toàn bộ hệ thống thông tin tƣ liệu,
thƣ viện trong nhà trƣờng.
Bổ sung, phát triển nguồn thông tin trong nƣớc và nƣớc ngoài nhằm đáp
ứng nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, tƣ vấn pháp luật; thu nhận
lƣu trữ và phổ biến các tài liệu do trƣờng xuất bản: công trình nghiên cứu, tài
liệu hội thảo, khóa luận, luận văn thạc sĩ, luấn án tiến sĩ, chƣơng trình đào tạo,
giáo trình, tập bài giảng và các dạng tài liệu khác của nhà trƣờng, các ấn phẩm
tặng biếu, tài liệu trao đổi giữa các thƣ viện.
Tổ chức xử lý, sắp xếp, lƣu trữ và bảo quản, quản lí tài liệu và thông tin,
trao đổi hệ thống tra cứu thông tin hiện đại, thiết lập mạng lƣới truy cập và tìm

Footer Page 8 of 126.

8



Header Page 9 of 126.

kiếm thông tin tự động hóa, xây dựng quản lý các cơ sở dữ liệu, các bộ sƣu tập;
biên soạn, xuất bản các ấn phẩm thông tin theo quy định của pháp luật.
Tổ chức phục vụ hƣớng dẫn bạn đọc tiếp cận, khai thác, sử dụng có hiệu
quả giáo trình, sách tham khảo, báo tạp chí, cơ sở dữ liệu các sản phẩm dịch vụ
Tổ chức phục vụ, hƣớng dẫn bạn đọc tiếp cận, khai thác sử dụng sách giáo
trình, sách tham khảo, báo tạp chí, cơ sở dữ liệu, các sản phẩm của các nhà xuất
bản khác, phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu của bạn đọc.
Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, các tiêu
chuẩn về xử lý thông tin về công tác thƣ viện.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch tổ chức bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
ngoại ngữ, tin học cho viên chức của Trung tâm để phát triển nguồn nhân lực có
chất lƣợng nhằm nâng cao hiệu quả công tác.
Tổ chức quản lý cán bộ, tài sản theo pháp luật, sự phân cấp của hiệu
trƣởng, bảo quản, kiểm kê định kỳ vốn tài liệu, cơ sở vật chất kỹ thuật và các tài
sản khác của Trung tâm, tiến hành thanh lý các tài liệu, thiết bị lạc hậu, cũ nát
theo qui định của nhà nƣớc và nhà trƣờng.
Mở rộng hợp tác với cơ quan, tổ chức trong nƣớc và quốc tế về lĩnh vực
TT-TV, tham gia các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ với hệ thống thƣ viện
trong cả nƣớc nhằm thúc đẩy phát triển sự nghiệp thƣ viện Việt Nam phát triển,
liên kết hợp tác với các thƣ viện luật trong và ngoài nƣớc để phối hợp bổ sung và
trao đổi tài liệu, chia sẻ nguồn lực thông tin, dữ liệu biên mục, tổ chức dịch vụ
mƣợn liên thƣ viện, dịch vụ cung cấp thông tin qua mạng;
Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong trƣờng để hoàn thành tốt các
nhiệm vụ đƣợc giao:
 Phối hợp với các khoa chuyên môn trong việc lựa chọn, bổ sung tài
liệu và triển khai các dịch vụ thông tin thƣ viện.


Footer Page 9 of 126.

9


Header Page 10 of 126.

 Phối hợp với Phòng Đào tạo, phòng Công tác sinh viên, khoa Sau
Đại học, phòng Tổ chức cán bộ để có kế hoạch phục vụ, quản lý và
thu hồi tài liệu trƣớc khi sinh viên, học viên ra trƣờng, ngừng học,
thôi học, viên chức nghỉ hƣu hoặc chuyển công tác.
 Phối hợp với phòng Tài chính kế toán để triển khai dịch vụ in ấn và
sao chụp tài liệu, phạt, đền tài liệu, kiểm kê, thanh lý tài liệu, trang
thiết bị.
 Phối hợp với trung tâm Tin học để bảo trì hạ tầng công nghệ thông
tin của Trung tâm, kịp thời xử lý các sự cố bao gồm: hạ tầng mạng,
hệ thống máy tính, máy in, các phần mềm ứng dụng.
 Phối hợp với trung tâm Đảm bảo chất lƣợng đào tạo, Phòng quản lý
khoa học, Phòng biên tập sách và trị sự tạp chí để xây dựng kế
hoạch, triển khai công tác bổ sung giáo trình, tài liệu phục vụ đào
tạo theo tín chỉ.
 Phối hợp với phòng Quản trị để mua sắm, kiểm kê, thanh lý tài sản,
trang thiết bị.
Thực hiện báo cáo định kỳ, tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình
hình hoạt động của Trung tâm với Ban giám hiệu và cấp có thẩm quyền.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Trung tâm là một đơn vị trực thuộc Ban giám hiệu trong cơ cấu tổ chức
của trƣờng đại học Luật Hà Nội với bộ máy tổ chức gồm Ban giám đốc và các

phòng chuyên môn.
*Ban giám đốc:
Gồm có Giám đốc và phó Giám đốc, chịu trách nhiệm trƣớc Hiệu trƣởng về mọi
hoạt động của Trung tâm và thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
*Các phòng chuyên môn:

Footer Page 10 of 126.

10


Header Page 11 of 126.

Bao gồm: Phòng bổ sung biên mục, các phòng phục vụ bạn đọc, phòng thông tin.
-Phòng bổ sung biên mục:
Thực hiện các nhiệm vụ sau:
+Xây dựng và phát triển nguồn thông tin
+Tiếp nhận các tài liệu do nhà trƣờng xuất bản
+Bổ sung tài liệu từ các nguồn miễn phí nhƣ biếu tặng, tài trợ, trao đổi.
+Xây dựng chính sách quản lý và phát triển nguồn lực thông tin, chính
sách lƣu thông tài liệu.
+Xử lý tài liệu: thực hiện quy trình xử lý tài liệu bao gồm: xử lý hình thức,
xử lý nội dung tất cả các loại hình tài liệu theo đúng yêu cầu về chuẩn nghiệp vụ
thƣ viện; xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin hiện đại.
-Các phòng phục vụ bạn đọc:
Thực hiện cung cấp các dịch vụ TT-TV đáp ứng yêu cầu về sử dụng vốn
tài liệu có trong hoặc ngoài Trung tâm thông qua hệ thống các phòng phục vụ
bạn đọc và việc trao đổi giữa các thƣ viện. Bao gồm 3 bộ phận chính: phòng đọc,
phòng mƣợn, phòng đào tạo ngƣời dùng tin:
+Phòng đọc:

 Kiểm soát bạn đọc ra vào Trung tâm, phục vụ mƣợn trả chìa khóa
để trả đồ (quầy lễ tân).
 Phục vụ đọc và tra cứu tại chỗ các tài liệu trong kho đọc tự chọn;
kiểm tra sắp xếp; kiểm kê định kỳ vốn tài liệu; lên kế hoạch, tu sửa
tài liệu cũ, rách nát, sử dụng các thiết bị an ninh để quản lý tài liệu;
cung cấp dịch vụ in ấn, sao chụp tài liệu; dịch vụ tra cứu tham khảo;
hƣớng dẫn bạn đọc tra cứu và tìm kiếm thông tin.
 Nghiên cứu và triển khai dịch vụ mƣợn liên thƣ viện với các thƣ
viện Luật và các Trung tâm Tt-Tv trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

Footer Page 11 of 126.

11


Header Page 12 of 126.

+Phòng mƣợn: Phục vụ cho mƣợn giáo trình và tài liệu tham khảo, quản
lý qui trình mƣợn trả tài liệu, kiểm tra, sắp xếp, tu sửa kho sách; đề xuất kế
hoạch tiến hành thanh lý các tài liệu lạc hậu, rách nát không còn giá trị sử dụng;
kiểm kê định kì vốn tài liệu; quản lý và thu hồi tài liệu; làm thủ tục thanh toán
khi sinh viên ra trƣờng, ngừng học, thôi học, cán bộ giảng viên nghỉ hƣu, chuyển
công tác.
+Phòng đào tạo ngƣời dùng tin: Xây dựng các chƣơng trình kế hoạch và tổ
chức các khóa học về kĩ năng thông tin cho các đối tƣợng ngƣời dùng tin; phục
vụ tra cứu thông tin trên Internet; cung cấp dịch vụ in ấn tài liệu.
-Phòng thông tin:
Thực hiện các nhiệm vụ sau:
+Thu thập, xử lý các dữ liệu tin tức, tri thức để tạo lập nguồn tin, quản lí nguồn
tin.

+Biên soạn các ấn phẩm thông tin, các lọai ấn phẩm thƣ mục; tổ chức hoạt động
tuyên truyền, giới thiệu sách báo, cung cấp thông tin hỗ trợ hoạt động tƣ vấn
pháp luật; dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc, dịch vụ cung cấp thông tin
theo yêu cầu; dịch vụ dịch tài liệu
+Nghiên cứu áp dụng các chuẩn quốc tế vào hoạt động xử lý thông tin
+Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn tài liệu điện tử, tiến hành số hóa tài liệu;
quản lí nguồn tài nguyên số hóa; cung cấp các dịch vụ thông tin điện tử phù hợp
với qui định của pháp luật và chính sách của nhà trƣờng.

Footer Page 12 of 126.

12


Header Page 13 of 126.

BAN GIÁM ĐỐC

Footer Page 13 of 126.

13


Header Page 14 of 126.

Bộ phận xử lý nghiệp vụ

Phòng
bổ
sung,

Biên
mục

Phòng
Thông
tin

Bộ phận phục vụ

Quầy
Lễ
tân

Phòng
mƣợn
giáo
trình&
sách
tham
khảo
nhiều
bản

Phòng
Mƣợn

Phòng
mƣợn
giáo
trình &

sách
tham
khảo ít
bản

Phòng
Đọc

Phòng
đào tạo
ngƣời
dùng
tin

Phòng
đọc
tầng 1

Phòng
đọc
tầng 2

Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Trung tâm

Footer Page 14 of 126.

14


Header Page 15 of 126.


1.1.2.2.Đội ngũ cán bộ
Các cán bộ của Trung tâm là những ngƣời đƣợc tuyển chọn qua kì thi
tuyển viên chức hàng năm của nhà trƣờng. Trung tâm có 21 cán bộ trong đó có 3
cán bộ có trình độ thạc sĩ, 18 cán bộ có trình độ đại học (2 cán bộ hợp đồng).
Các cán bộ của Trung tâm đƣợc tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tham gia nghiên cứu khoa học, tham gia các
tổ chức xã hội nghề nghiệp theo qui định của pháp luật, đƣợc hƣởng các chế độ
chính sách ƣu đãi nghề nghiệp của nhà nƣớc.
1.1.4. Cơ sở vật chất và vốn tài liệu
1.1.4.1. Cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin
a) Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của Trung tâm bao gồm bao gồm các phòng làm việc và
các phòng chức năng.
Hệ thống phòng đọc phục vụ có diện tích tƣơng đối nhỏ nên chỉ đáp ứng
đƣợc phần nhỏ số lƣợng bạn đọc. Công việc quản lí đối với cán bộ thƣ viện còn
nhiều khó khăn và bất tiện. Cơ sở vật chất nhìn chung chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu sử dụng thƣờng xuyên của hơn 7000 sinh viên trong trƣờng.
Máy tính phục vụ bạn đọc còn ít không đủ cho mỗi sinh viên ngồi 1 máy
mà mỗi sinh viên chỉ sử dụng khoảng 1h/ buổi để dành máy cho những ngƣời
chƣa sử dụng.
b) Hạ tầng thông tin
-Bao gồm hạ tầng mạng, các máy chủ, hệ thống máy tính, máy in, máy
photocopy, phần mềm quản lí thƣ viện, các phần mềm ứng dụng và các thiết bị
chuyên dụng khác.
-Các thiết bị an ninh thƣ viện, cổng an ninh thƣ viện, hệ thống camera quan sát,
các thiết bị phòng cháy chữa cháy.

Footer Page 15 of 126.


15


Header Page 16 of 126.

-Các thiết bị bảo quản tài liệu: hệ thống quạt thông gió, điều hòa, hệ thống quạt
trần.
1.1.4.2. Vốn tài liệu
*Tài liệu truyền thống:
-Tổng số vốn tài liệu: 24593 đầu bản; 195943 bản ấn phẩm
+Sách giáo trình: 331 đầu ấn phẩm; 70632 bản ấn phẩm
+Sách tham khảo: 8155 đầu ấn phẩm; 107472 bản ấn phẩm
+Luận văn, luận án: 3829 đầu ấn phẩm, 5456 bản ấn phẩm
+Đề tài nghiên cứu khoa học: 127 đầu, 165 bản
+Bài trích: 12037
+Báo tạp chí tiếng Việt: 51 loại
+Báo tạp chí tiếng nƣớc ngoài: 40 loại
*Tài liệu điện tử:
-Cơ sở dữ liệu pháp luật trực tuyến
-Cơ sở dữ liệu Westlaw, Heinonline, ELine@Vietnam
-CSDL học tiếng Anh trực tuyến: Discoverise
-Mục lục truy cập trực tuyến OPAC: Bao gồm các CSDL thƣ mục do thƣ viện
xây dựng với tổng số 17926 biểu ghi. Địa chỉ truy cập :
1.1.5. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin
Trƣờng đại học Luật Hà Nội là trƣờng đào tạo chuyên về các ngành luật,
do vậy, nhu cầu tin của ngƣời dùng tin cũng mang tính đặc thù riêng so với các
trƣờng đại học khác. Chiếm phần lớn trong nhu cầu của bạn đọc là những tài liệu
chuyên sâu, giáo trình, sách tham khảo, bài giảng của các chuyên ngành luật nhƣ
luật Hành chính, Hiến pháp, luật Kinh tế, Dân sự, Hình sự,…Ngoài ra, nhu cầu
đối với các tài liệu về các chuyên ngành khoa học xã hội khác chiếm một tỉ trọng

rất nhỏ.

Footer Page 16 of 126.

16


Header Page 17 of 126.

Trung tâm có nhiệm vụ cung cấp tài liệu phục vụ cho hoạt động nghiên
cứu, giảng dạy và học tập của cán bộ, giảng viên, học viên cao học, nghiên cứu
sinh, sinh viên trong trƣờng. Tổng số bạn đọc hiện nay của Trung tâm là: 8607.
Trong đó chia thành các nhóm nhƣ sau:
Nhóm bạn đọc

Số lƣợng

Cán bộ, giảng viên

472

Văn bằng 2

107

Nghiên cứu sinh, học viên cao học

224

Sinh viên


7804
Hình 2: Bảng thống kê số lƣợng NDT của Trung tâm
(thống kê cuối tháng 12/2011)

*Nhóm cán bộ, giảng viên:
Nhóm bạn đọc cán bộ, giảng viên của Trung tâm là những cán bộ lãnh
đạo, quản lý của trƣờng đại học Luật Hà Nội: Ban giám hiệu, lãnh đạo các đoàn
thể trong trƣờng, các Trung tâm, các Khoa, Bộ môn; các cán bộ giảng viên làm
nhiệm vụ nghiên cứu, giảng dạy tại các khoa, bộ môn. Nhóm cán bộ bên cạnh
các tài liệu về pháp luật, họ còn có nhu cầu tin về các loại tài liệu về khoa học
công nghệ, quản lý, giáo dục đào tạo, kinh tế xã hội,…Trong đó đặc biệt là các
loại tài liệu về quản lý, giáo dục đào tạo để nhằm tìm hiểu tình hình thực tiễn yêu
cầu về phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc từ đó đƣa ra những quyết định có
tính khả thi đáp ứng yêu cầu của tiến trình phát triển văn hóa, giáo dục trong
nƣớc và quốc tế. Đây là nhóm NDT có số lƣợng rất nhỏ nhƣng lại đóng vai trò
vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của nhà trƣờng.

Footer Page 17 of 126.

17


Header Page 18 of 126.

Ngoài ra, trong đó còn có các cán bộ nghiên cứu, giảng dạy-là chủ thể của
các hoạt động thông tin. Họ là những ngƣời thƣờng xuyên cung cấp thông tin
qua hệ thống các bài giảng, đề cƣơng môn học,…là những bạn đọc khá thƣờng
xuyên của Trung tâm. Họ cần những thông tin vừa mang tính thời sự lại vừa
mang tính chuyên sâu về các chuyên ngành luật mà họ giảng dạy, đồng thời,

những thông tin này cũng cần đáp ứng đƣợc tính mới trong khoa học, thƣờng
xuyên phải cập nhật kịp thời những văn bản mới, những quy định hiện hành của
Hiến pháp, pháp luật; các công trình, các kết quả nghiên cứu khoa học. Có thể
phục vụ nhóm NDT này bằng hình thức phổ biến các thông tin chuyên đề, cung
cấp thông tin theo yêu cầu, phổ biến thông tin có chọn lọc,…
*Nhóm bạn đọc là văn bằng 2; nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên:
Là nhóm NDT đông đảo nhất của Trung tâm.
Nhóm NDT này có nhu cầu tin khá đa dạng, phong phú từ các tài liệu
phục vụ việc học tập nhƣ sách giáo khoa, giáo trình, đề cƣơng môn học,…đến
các tài liệu mang tính chất giải trí, những tài liệu về những kiến thức văn hóa, xã
hội nói chung,…Nhóm bạn đọc này thƣờng xuyên sử dụng thƣ viện, đặc biệt
đông vào trƣớc các kỳ thi học kỳ, khi chuẩn bị làm đề tài, thảo luận, làm các
công trình nghiên cứu khoa học. Lúc này, nguồn thông tin họ cần là những tài
liệu chuyên sâu về các chuyên ngành luật.
Có thể phục vụ cho nhóm bạn đọc này dƣới nhiều hình thức đa dạng khác
nhau: chủ yếu là cung cấp thông tin qua các loại sách giáo trình, sách tham khảo,
luận văn, luận án, các loại báo tạp chí, các CSDL,…
Nhƣ vậy, đặc điểm NDT lớn và phong phú nhƣ trên đã đặt ra những yêu
cầu cho Trung tâm trong việc tổ chức đào tạo, cung cấp cho NDT những kĩ năng
thông tin, hƣớng dẫn NDT biết cách khai thác các sản phẩm dịch vụ của mình
cũng nhƣ đê chủ động tìm kiếm nguồn tin cần thiết phục vụ cho công tác, học
tập, nghiên cứu và giảng dạy.

Footer Page 18 of 126.

18


Header Page 19 of 126.


1.2. Cơ sở lý luận về nguồn tin khoa học nội sinh
1.2.1. Khái niệm nguồn tin khoa học nội sinh
-Khái niệm: “NTKHNS là nguồn tin đƣợc hình thành trong hoạt động khoa họckĩ thuật, sản xuất, quản lý, học tập của các cơ quan, tổ chức, xí nghiệp, viện
nghiên cứu, các trƣờng đại học,..phản ánh đầy đủ và hệ thống các thành tựu, tiềm
lực cũng nhƣ định hƣớng phát triển của các đơn vị này. Những tài liệu này
thƣờng đƣợc lƣu hành nội bộ và đƣợc lƣu giữ ở thƣ viện hoặc trung tâm thông
tin của đơn vị đó.” [9]
1.2.2. Nguồn tin khoa học nội sinh tại các trƣờng đại học
NTKHNS trong một trƣờng đại có thể đƣợc hiểu là những thông tin đƣợc
sinh ra và tích lũy trong quá trình hoạt động của một trƣờng đại học, đƣợc lƣu
giữ trên các vật mang tin khác nhau.
Có thể coi những nguồn tin sau thuộc NTKHNS trong các trƣờng đại học:
-Đƣợc sinh ra và tích lũy trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của
trƣờng.
-Từ các hoạt động của trƣờng đại học thuộc về chức năng nhiệm vụ, đó là:
+Hoạt động đào tạo: Công tác giảng dạy, biên soạn các giáo trình, giáo án,
chƣơng trình đào tạo, quản lí đào tạo, hợp tác đào tạo,…
+Hoạt động khoa học: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, quản
lý khoa học, hợp tác khoa học,…
+Các vấn đề về hợp tác, kết hợp giữa hoạt động đào tạo và hoạt động khoa
học trên các phạm vi và dƣới các góc độ khác nhau.
-Do trƣờng đại học hay các tổ chức nghiên cứu, đào tạo của trƣờng tạo ra.
Chủ thể của nguồn tin này là bản thân trƣờng đại học hay các tổ chức, cá
nhân (cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản lý, nghiên cứu sinh,

Footer Page 19 of 126.

19



Header Page 20 of 126.

sinh viên,…) của trƣờng hoặc là một đối tác (liên kết với các chủ thể khác ngoài
trƣờng).
-Đƣợc lƣu giữ trên các vật mang tin khác nhau: vật mang tin có thể là
dạng in, vẽ truyền thống trên giấy, trên vi phim, vi phiếu, băng đĩa từ, các nguồn
tin dạng số (đĩa mềm, CD-ROM, CSDL trên mạng,…).
-Mỗi tổ chức nghiên cứu, đào tạo tùy thuộc vào tính chất hoạt động của
mình mà tạo ra các nguồn tin khoa học khác nhau. Vì thế, NTKHNS cũng hết
sức đa dạng, phong phú và mang tính đặc thù.
1.2.2.1. Phân nhóm nguồn tin khoa học nội sinh
Có nhiều căn cứ khác nhau để có thể phân chia nhóm NTKHNS. Xét theo
tính chất quá trình tạo ra , NTKHNS có thể đƣợc chia thành các loại:
 Nguồn tin phản ảnh kết quả học tập, đào tạo: Thuộc loại này là các niên
luận, luận án, luận văn, tƣ liệu điền dã, tƣ liệu điều tra cơ bản, hồ sơ các
thí nghiệm, hệ thống các chƣơng trình, giáo trình, đề cƣơng bài giảng,…
 Nguồn tin phản ánh kết quả nghiên cứu nói chung: Thuộc loại này là các
báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, các tƣ liệu trung gian đƣợc tạo nên
từ việc triển khai các chƣơng trình, các đề tài nghiên cứu, các chƣơng trình
điều tra cơ bản, điền dã, các đề án-dự án sản xuất thử, thử nghiệm; các báo
cáo, các tham luận khoa học; kỷ yếu các hội nghị hội thảo và các loại hình
sinh hoạt học thuật khác,..
 Nguồn tin phản ảnh tiềm lực về đào tạo và nghiên cứu khoa học, trong đó
đặc biệt là cơ cấu, quy mô, trình độ đào tạo, nguồn nhân lực khoa học, cơ
sở vật chất kỹ thuật để triển khai các hoạt động đào tạo, nghiên cứu, các
thông tin phản ánh định hƣớng phát triển nói chung, quy mô về hợp tác
trong nƣớc và quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu,…Ví dụ: Các
văn bản, nghị quyết, quy chế quản lý hành chính, quản lý cán bộ, sinh viên
của trƣờng,…


Footer Page 20 of 126.

20


Header Page 21 of 126.

Trên thực tế, mỗi loại nguồn tin có thể hình thành trên cơ sở một hoặc một số
loại hoạt động khác nhau, mỗi loại hoạt động có thể tạo ra một hoặc một số loại
nguồn tin xác định. Do đó, giữa các loại nguồn tin và các hoạt động tạo ra chúng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Giá trị của NTKHNS đƣợc xem xét dựa trên 2 khía cạnh chính sau đây:
+Là hệ thống thông tin phản ảnh một cách đầy đủ và toàn diện về tiềm
lực, thành tựu khoa học của các tổ chức, cá nhân, chủ thể mà nó đƣợc tạo ra và
phản ánh.
+Là bộ phận quan trọng của nguồn tin đƣợc các nhà khoa học sử dụng nhƣ
một nguồn nguyên liệu để triển khai các hoạt động nghiên cứu, đào tạo của
mình.
Các NTKHNS phần lớn là các xuất bản phẩm, việc thu thập, quản lý tài
liệu tại thƣ viện thông qua các cơ chế chính sách và công tác bổ sung tài liệu.
Trong thời gian gần đây, sự phát triển nhanh của các loại tài liệu điện tử cũng
nhƣ các quá trình ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong lĩnh vực
TT-TV nên điều đó không còn đơn giản nhƣ trƣớc. Các NTKHNS đƣợc tạo ra từ
các hoạt động quản lý, nghiên cứu, đào tạo của các trƣờng đại học ngày càng
lớn, đƣợc gia tăng liên tục, thu hút nhiều ngƣời khai thác, sử dụng. Bởi vậy mà
chúng đòi hỏi phải đƣợc quản lý và tổ chức một cách thống nhất, lâu dài để phục
vụ những nhóm NDT khác nhau.
1.2.2.2. Đặc trƣng của NTKHNS
Xuất phát từ quan điểm của ngƣời tổ chức lƣu giữ, quản lý và khai thác
thông tin, NTKHNS có một số đặc trƣng cơ bản nhƣ sau:

- Bộ phận chiếm tỉ trọng lớn của NTKHNS trong trƣờng đại học là tài liệu
xám (grey document). Tài liệu xám thƣờng không đựơc xuất bản và phổ biến
rộng rãi. Do đó, có thể thấy, các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ sẽ là

Footer Page 21 of 126.

21


Header Page 22 of 126.

yếu tố đƣợc quan tâm hàng đầu nhằm tạo điều kiện cho việc phát triển hoạt động
thông tin một cách lâu dài, ổn định. Đây cũng là điểm khác biệt căn bản của tài
liệu xám so với các xuất bản phẩm mà sự quan tâm ở đây tập trung vào bản
quyền đối với tác phẩm đó. Nhƣ đã biết, dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu rất phổ
biến đối với các cơ quan TT-TV. Vì thế, trong quá trình triển khai dịch vụ sao
chụp tài liệu xám đối với các Trung tâm TT-TV rất cần quan tâm đến khía cạnh
đã nêu. Ví dụ: hạn chế việc sao chụp toàn bộ một tài liệu để cung cấp cho NDT
cuối cùng, cũng nhƣ số lƣợng bản sao chụp cần hạn chế ở mức thấp nhất có thể.
Ngày nay, việc cung cấp các tài liệu số hóa, các tệp đƣợc định dạng theo
kiểu .pdf giúp hạn chế việc sao chép.
- Hoạt động tạo ra NTKHNS chủ yếu là các hoạt động có kế hoạch, chịu
sự quản lý trực tiếp của các trƣờng đại học. Do vậy, NTKHNS đƣợc bảo vệ nhƣ
các đối tƣợng thuộc quyền sở hữu trí tuệ thuộc các trƣờng đại học. Dù rằng
nguồn lực đảm bảo cho việc triển khai các hoạt động này có thể do nhà nƣớc
cung cấp, do nguồn tự có của các trƣờng đại học hay nguồn tài trợ từ bên ngoài,
nhƣng về cơ bản các hoạt động này đều thuộc sự quản lý và điều hành trực tiếp
của các trƣờng đại học. Và bất kỳ việc sử dụng với mức độ và mục đích nào
nguồn tin này cũng cần phải đƣợc sự chấp thuận từ phía trƣờng đại học. Nhƣ
vậy, vấn đề quản lý và khai thác NTKHNS của các trƣờng đại học cần đƣợc đặt

ra và khảo sát từ nhiều phƣơng diện khác nhau, chứ không chỉ nhƣ loại nguồn tin
đã đƣợc công bố và phổ biến rộng rãi trong xã hội.
Ví dụ nhƣ việc thu thập, quản lý và khai thác hệ thống giáo trình trong các
trƣờng đại học là vấn đề hết sức phức tạp. Trên thực tế, nhiều trƣờng đại học của
nƣớc ta rất thiếu giáo trình giảng dạy, các giáo trình đáng ra phải trở thành các
xuất bản phẩm đƣợc công bố rộng rãi, thì lại tồn tại dƣới dạng tài liệu xám,
không công bố. Điều này rất gây trở ngại cho ngƣời dạy và ngƣời học. Từ nhu
cầu và các vấn đề thực tiễn đã dẫn đến việc các trƣờng đại học rất khó có khả

Footer Page 22 of 126.

22


Header Page 23 of 126.

năng tạo lập và quản lý thống nhất đƣợc hệ thống giáo trình của mình một cách
đồng bộ và đầy đủ. Có thể thấy điều này phụ thuộc vào chính sách tạo lập, quản
lý và khai thác thông tin. Bởi vậy mà có thể khẳng định vai trò của cán bộ TTTV chuyên nghiệp trong trƣờng đại học là rất quan trọng.
- Kết hợp xuất bản điện tử và phát triển nguồn tin thuận lợi đã làm nguồn
tin dạng số trở thành khả thi. Đây là một thực tế có đƣợc trên cơ sở các điều kiện
kinh tế-xã hội, sự phát triển và không ngừng hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin
quốc gia. Các cơ quan TT-TV đại học dựa trên các điều kiện về nhân lực, cơ sở
vật chất kĩ thuật liên quan đến xuẩt bản, tạo lập nội dung đã tính đến những kế
hoạch cụ thể để trở thành nhà cung cấp thông tin trên mạng Internet cho cộng
đồng mình phục vụ. Cũng chính từ nơi đây khả năng tích hợp các NTKHNS với
nhau để chia sẻ thông tin, hợp tác bổ sung, phát huy việc xây dựng mục lục liên
hợp giúp NDT tra cứu các mục lục trực tuyến thống nhất, sử dụng các dịch vụ
hiện đại với chất lƣợng cao thông qua việc nối mạng Internet, Intranet và vận
hành trên đƣờng truyền băng tầng rộng để quản lý, trao đổi, khai thác thông qua

website chung của toàn hệ thống.
- NTKHNS hình thành theo chu kỳ, thƣờng đa dạng và có số lƣợng lớn.
Thông thƣờng, các luận án, luận văn hoặc các hoạt động khác đƣợc tạo nên từ
hoạt động đào tạo là có tính chu kỳ. Mỗi loại hình hoạt động nghiên cứu đào tạo
lại tạo nên một hoặc một số nhóm nguồn tin tƣơng ứng. Giữa các nhóm này lại
có mối quan hệ chặt chẽ. Nhu cầu thông tin trong các lĩnh vực hoạt động tại
trƣờng đại học đòi hỏi nguồn tin này cần tích hợp với nhau. Chẳng hạn, đối với
sinh viên, nghiên cứu sinh thì hệ thống các tƣ liệu khoa học, luận văn thạc sĩ,
luận án tiến sĩ đƣợc tạo thành một hệ thống các tƣ liệu khoa học về một chủ đề
xác định. Chính đặc trƣng quan trọng này buộc các cơ quan TT-TV đại học cần
nghiên cứu cách tổ chức và quản lý NTKHNS sao cho nguồn tin này đƣợc khai
thác hiệu quả nhất. Nhƣng các nhóm này cũng có các đặc điểm và sử dụng khác

Footer Page 23 of 126.

23


Header Page 24 of 126.

biệt nhau. Sự khác biệt giữa các tài liệu điền dã, điều tra thực địa; hồ sơ các thí
nghiệm, các niên luận, báo cáo khoa học, các luận án,…Mặt khác, phải lƣu ý đến
tính hệ thống, tinh đồng bộ của các loại nguồn tin kể trên, đƣợc thực hiện bởi
sinh viên, nghiên cứu sinh tạo thành hệ thống các tƣ liệu khoa học về một chủ đề
xác định.
Các NTKHNS mang những nét đặc trƣng riêng biệt so với các tài liệu xuất
bản và công bố rộng rãi khác. Điều đó cũng đòi hỏi các trƣờng đại học, các cơ
quan TT-TV phải có những chính sách để tạo lập và phát triển đƣợc hệ thống các
sản phẩm và dịch vụ thông tin chất lƣợng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin
đa dạng và ngày càng cao của NDT, nâng cao hiệu quả phục vụ thông tin.

1.2.2.3. Vai trò của NTKHNS
Có thể thấy, dù tồn tại dƣới hình thức nào, thì sự hình thành nên NTKHNS
của trƣờng đại học cũng đều có vai trò rất quan trọng của bản thân đội ngũ giảng
viên tại đó. Nói cách khác, về bản chất, yếu tố quan trọng tạo nên NTKHNS của
trƣờng đại học chính là đội ngũ giảng viên, bộ phận chủ yếu của nguồn nhân lực
khoa học tại đó. Sự liên kết và đào tạo đƣợc diễn ra ở từng cá nhân (ngƣời dạy
và ngƣời học) và là đòi hỏi của hai loại hình có quan hệ mật thiết với nhau: hoạt
động nghiên cứu khoa học và hoạt động giảng dạy, học tập. Chính xu hƣớng liên
kết này đã đòi hỏi và tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa các trƣờng đại học và các
tổ chức nghiên cứu - triển khai (R&D-Reseach and Development) theo những ý
nghĩa và biểu hiện khác nhau: cán bộ giảng dạy của các trƣờng đại học triển khai
hoặc trực tiếp tham gia vào các chƣơng trình, đề tài thuộc các lĩnh vực R&D; cán
bộ nghiên cứu của các tổ chức R&D trực tiếp tham gia công tác giảng dạy và
nghiên cứu tại các trƣờng; trong bản thân các trƣờng đại học, hình thành các tổ
chức thực hiện chức năng đào tạo, đặc biệt là đào tạo sau đại học,…Do đó, chủ
thể tạo ra NTKHNS của trƣờng đại học còn là đội ngũ cán bộ triển khai. Và vì

Footer Page 24 of 126.

24


Header Page 25 of 126.

thế, NTKHNS có thể đƣợc xem nhƣ một bộ phận quan trọng của nguồn thông tin
khoa học phản ánh các kết quả cũng nhƣ tiềm năng về đào tạo đại học.
Trên thực tế, bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển trƣớc tiên phải phát
huy các yếu tố nội lực, tiềm năng của đất nƣớc và đặc biệt phải dựa vào tiềm
năng trí tuệ của dân tộc mình, có nghĩa là phải phát huy triệt để các kết quả hoạt
động khoa học trên lãnh thổ mình để hoạch định cho các kế hoạch phát triển. Bất

cứ cơ quan TT-TV đại học nào muốn phát triển bền vững cũng đều phải phát huy
tiềm lực, thế mạnh riêng của mình về NTKHNS. Sự lớn mạnh về số lƣợng về số
lƣợng và chất lƣợng của NTKHNS khẳng định những đóng góp, vai trò và vị thế
của cơ quan đó trong hệ thống thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
NTKHNS là nguồn nguyên liệu đặc biệt quan trọng đối với hoạt động đào
tạo, nghiên cứu. Hệ thống các giáo trình trong các trƣờng đại học đƣợc phát triển
theo xu hƣớng: đƣợc viết bởi chính đội ngũ giảng viên của trƣờng, đồng thời
đƣợc các trƣờng công bố, phổ biến dƣới dạng các hình thức khác nhau nhƣ xuất
bản phẩm, các nguồn tin số hóa trên mạng. Đây là xu hƣớng rất rõ rệt và phổ
biến tại nhiều trƣờng đại học trên thế giới, nhất là tại những nơi đã sử dụng
phƣơng thức đào tạo trực tuyến. Trên thực tế, trên hầu hết các website của các
trƣờng đại học, nguồn giáo trình đã đƣợc tập hợp trong một vùng thông tin, dạng
một thực đơn của website đó và có thể thực hiện các chức năng nhƣ của một
website độc lập.
Hệ thống giáo trình có ý nghĩa quan trọng trong việc phản ánh chất lƣợng
đào tạo của trƣờng đại học. Đồng thời, một đặc tính cần đƣợc chú ý của loại tài
liệu này là chúng đòi hỏi liên tục đƣợc cập nhật thông tin. Điều đó phản ánh các
yếu tố đổi mới không ngừng trong hoạt động đào tạo đại học, phù hợp với xu thế
phát triển chung của công tác giáo dục, đào tạo cũng nhƣ nhịp độ phát triển
nhanh chóng của các ngành khoa học

Footer Page 25 of 126.

25


×