Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

tóm tắt Kế hoạch biên soạn Thư mục Nguyễn Văn Đạo và thực tiễn triển khai tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.5 KB, 53 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN

-----------------------

HÀ HẢI YẾN

KẾ HOẠCH BIÊN SOẠN “THƯ MỤC NGUYỄN VĂN ĐẠO”
VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI TẠI TRUNG TÂM
THÔNG TIN – THƢ VIỆN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Huy Chƣơng
Sinh viên thực hiện

: Hà Hải Yến

Ngành

: Thông tin – Thƣ viện

Hệ

: Chính quy

Khóa

: QH-2006-X



HÀ NỘI, 2010
Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 4
1.

Lý do chọn đề tài .......................................................................... 4

2.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................... 5

3.

Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................. 6

4.

Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 6

5.

Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................ 6

6.


Những đóng góp của đề tài .......................................................... 6

7.

Bố cục của Khóa luận .................................................................. 7

CHƢƠNG 1. TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN, ĐHQGHN
VỚI HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƢ MỤC ....................................... 8
1.1

Giới thiệu Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN .......... 8

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển......................................... 8
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ .............................................................. 10
1.1.3 Tiềm lực ................................................................................... 12
1.2 Thƣ mục và hoạt động thông tin – thƣ mục tại Trung tâm TTTV
ĐHQGHN ............................................................................................. 13
1.2.1 Khái niệm thƣ mục ................................................................. 13
1.2.2 Nhiệm vụ, vai trò của Thƣ mục ............................................. 14
1.2.3 Hình thức và các loại thƣ mục ............................................... 15
1.2.4 Hoạt động thông tin thƣ mục tại Trung tâm TTTV ĐHQGHN
............................................................................................................ 18
CHƢƠNG 2. KẾ HOẠCH BIÊN SOẠN “THƯ MỤC NGUYỄN VĂN
ĐẠO”VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAITẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN –
THƢ VIỆN, ĐHQGHN ........................................................................... 22

Footer Page 2 of 126.



Header Page 3 of 126.

2.1 Đặc điểm của “Thư mục Nguyễn Văn Đạo” ................................ 22
2.1.1 Giới thiệu về cố GS. VS. Nguyễn Văn Đạo ........................... 22
2.1.2 Đặc điểm của “Thư mục Nguyễn Văn Đạo” ......................... 26
2.1.3 Yêu cầu của “Thư mục Nguyễn Văn Đạo”............................ 27
2.2 Quản lý kế hoạch ............................................................................ 29
2.3 Quy trình biên soạn ....................................................................... 31
2.3.1 Lập đề cƣơng ........................................................................... 31
2.3.2 Sƣu tầm tài liệu ....................................................................... 33
2.3.3 Xử lý hình thức và nội dung tài liệu ...................................... 34
2.3.4 Sắp xếp tài liệu ........................................................................ 39
2.3.5 Lập bảng tra cứu ..................................................................... 41
2.3.6 Biên tập, xuất bản và phổ biến thƣ mục ............................... 42
2.4 Thực tiễn triển khai kế hoạch biên soạn “Thư mục Nguyễn Văn
Đạo” ....................................................................................................... 43
2.4.1 Lập đề cƣơng ........................................................................... 43
2.4.2 Sƣu tầm tài liệu ....................................................................... 44
2.4.3 Xử lý hình thức và nội dung tài liệu ...................................... 45
2.4.4 Hiệu đính và nhập máy .......................................................... 49
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊError!

Bookmark

not defined.
3.1 Một số nhận xét và đánh giá ......... Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Nhận xét về kế hoạch biên soạnError! Bookmark not defined.
3.1.2 Nhận xét về quá trình triển khai thực hiện Error! Bookmark
not defined.
3.2 Đề xuất một số giải pháp ............... Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ............................................... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC .................................................. Error! Bookmark not defined.
Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ 52

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
ĐHQGHN là một trung tâm đại học lớn, đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng
cao, kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ xã hội. Đây là
trung tâm giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học hàng đầu cả nước, cung cấp
nhiều cán bộ giỏi trên nhiều lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao và
không ngừng đổi mới của nền kinh tế xã hội nước ta hiện nay. Đồng thời, đây cũng
là một trung tâm văn hóa lớn của cả nước, là một đầu mối giao lưu quốc tế quan
trọng.
Những thành tích to lớn mà ĐHQGHN đạt được, trước hết là nhờ sự chỉ đạo,
quan tâm và ủng hộ của Đảng và Nhà nước, nhờ tinh thần đấu tranh bền bỉ, không
mệt mỏi của các vị lãnh đạo đầu tiên ngay từ những ngày đầu thành lập, cùng sự
phấn đấu không ngừng nghỉ của thầy trò và đội ngũ cán bộ ĐHQGHN. Trong đó,
người có công lớn không thể không nhắc đến và đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong sự hình thành và phát triển của ĐHQGHN đó là GS. VS. Nguyễn Văn Đạo,
người thầy tâm huyết với sự nghiệp giáo dục của Việt Nam, vị giám đốc đầu tiên
Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.


của ĐHQGHN. Thầy đã cùng với những cộng sự của mình đấu tranh cho sự tồn
vong của ĐHQGHN và giành lấy vị thế xứng đáng cho ĐHQG. Những năm tháng
gian nan đó đã chứng tỏ bản lĩnh của một nhà lãnh đạo tài ba, đặt nền móng và
những tiền đề tốt đẹp đầu tiên cho sự phát triển của ĐHQGHN như ngày hôm nay.
Bên cạnh vai trò là một nhà giáo dục có tầm nhìn xa, có tư tưởng cách tân,
GS. VS. Nguyễn Văn Đạo còn là một nhà khoa học lỗi lạc tầm cỡ quốc tế, có nhiều
đóng góp quan trọng cho nền khoa học nước nhà và thế giới, được giới khoa học
thế giới thừa nhận, một người thầy mẫu mực, một nhà hoạt động xã hội tâm huyết,
giàu lòng nhân ái, một người bạn chân thành...
Thấy được vai trò to lớn và quan trọng của GS. VS. Nguyễn Văn Đạo đối
với ĐHQGHN và đối với khoa học, với xã hội... Trung tâm Thông tin – Thư viện
ĐHQGHN đã có kế hoạch phát triển bộ sưu tập Nguyễn Văn Đạo trong đó, chiếm
một dung lượng lớn là các tài liệu không công bố của ông trong các lĩnh vực hoạt
động mà ông tham gia. Đó là những tài liệu có giá trị vô cùng lớn không những đối
với ĐHQGHN mà còn đối với khoa học, với xã hội... phản ánh một con người, một
nhân cách, một thời kỳ, một nền khoa học... Trong đó, việc biên soạn công trình
“Thư mục Nguyễn Văn Đạo” là một phần quan trọng của kế hoạch, ngoài ý nghĩa
to lớn nêu trên, còn giúp bạn đọc quan tâm có thể tiếp cận với các tài liệu của Giáo
sư một cách nhanh chóng và thuận tiện, dễ dàng nhất.
Nhận thấy ý nghĩa to lớn của công trình này, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Kế
hoạch biên soạn “Thư mục Nguyễn Văn Đạo” và thực tiễn triển khai tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề tài Khóa luận của mình.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kế hoạch biên soạn “Thư mục Nguyễn Văn
Đạo” và thực tiễn triển khai tại Trung tâm TT - TV, ĐHQGHN.

Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.


Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Các tài liệu được xuất bản, tài liệu chưa được
công bố của GS. Nguyễn Văn Đạo
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu kế hoạch biên soạn “Thư mục Nguyễn Văn Đạo” và thực
tiễn triển khai tại TT TTTV, ĐHQGHN nhằm xem xét tính khả thi và phát hiện
những điểm tích cực của kế hoạch, đồng thời xem xét những mặt mạnh cần phát
huy và chỉ ra những thiếu sót, hạn chế qua quá trình thực hiện kế hoạch để đề ra
các biện pháp khắc phục.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Nghiên cứu lý thuyết, khảo
sát thực tế, phân tích tổng hợp tài liệu có nội dung liên quan đến đề tài, trao đổi,
mạn đàm với các cán bộ tại Trung tâm, từ đó nhìn nhận, phân tích, đánh giá đúng
kế hoạch biên soạn “Thư mục Nguyễn Văn Đạo” và thực tiễn thực hiện tại Trung
tâm.
5. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hoạt động thông tin – thư viện tại Trung tâm TTTV ĐHQGHN đã có nhiều
người nghiên cứu, tuy nhiên hoạt động thông tin – thư mục nói chung và kế hoạch
xây dựng Bộ sưu tập Nguyễn Văn Đạo nói riêng là một vấn đề mới. Trước khóa
luận này, chỉ có 1 niên luận nghiên cứu về đề tài này và do chính tác giả thực hiện.
6. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận
+ Khóa luận làm rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của kế hoạch biên soạn “Thư
mục Nguyễn Văn Đạo” cùng với thực tiễn triển khai kế hoạch, cũng như hoạt động
thông tin – thư mục tại TT TTTV ĐHQGHN.

Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.


+ Gợi ý về phương pháp xây dựng và hoàn thiện kế hoạch biên soạn thư mục
nhân vật cũng như công tác thông tin – thư mục tại Trung tâm.
- Về mặt thực tiễn: Tác giả phân tích tình hình và đề xuất một số giải pháp
nhằm thực hiện hiệu quả và chất lượng kế hoạch phát triển Bộ sưu tập Nguyễn Văn
Đạo nói chung và Thư mục Nguyễn Văn Đạo nói riêng, đồng thời hoàn thiện hoạt
động thông tin – thư mục tại TT TTTV ĐHQGHN.
7. Bố cục của Khóa luận
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Khóa luận
chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội với
hoạt động thông tin – thư mục
Chƣơng 2: Kế hoạch biên soạn “Thư mục Nguyễn Văn Đạo” và thực tiễn
triển khai tại Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
Chƣơng 3: Một số nhận xét và kiến nghị

Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

CHƢƠNG 1
TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN, ĐHQGHN
VỚI HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƢ MỤC
1.1 Giới thiệu Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội (tên tiếng Anh:
Library and Information Center, Vietnam National University, Hanoi) được thành
lập theo quyết định số 66/TCCB ngày 14 tháng 2 năm 1997 của Giám đốc Đại học
Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) trên cơ sở hợp nhất các thư viện của các trường đại

học trực thuộc. Trung tâm là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc ĐHQGHN, có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

Trung tâm có 4 cơ sở đặt tại các khu giảng đường, ký túc xá... của các
trường thành viên và khoa trực thuộc, gồm:
- Trụ sở chính: Nhà C1, 144 Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội
- Phòng phục vụ bạn đọc Ngoại ngữ: 1 Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội
- Phòng phục vụ bạn đọc Thượng Đình, bao gồm:
+ Tầng 1, 2, 3 nhà E, 336 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
+ Tầng 7 nhà T5, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
+ 19 Lê Thánh Tông, Hà Nội
- Phòng phục vụ bạn đọc Mễ Trì
Mô hình cơ cấu tổ chức của Trung tâm được xây dựng tương đối hoàn chỉnh
và khoa học, dựa trên nguyên tắc tính hệ thống và tính linh hoạt với đội ngũ cán bộ
có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo chuyên sâu. Bao gồm: Ban giám đốc,
khối các phòng chức năng, khối các phòng nghiệp vụ và hệ thống phòng phục vụ
bạn đọc.
Trung tâm có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu tin và tài liệu cho các hoạt động
giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học... góp phần quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng đào tạo, giáo dục, xây dựng và phát triển ĐHQGHN.
Nhận thức rõ vai trò, vị trí của Trung tâm trong việc góp phần thực hiện
những nhiệm vụ chiến lược quan trọng của ĐHQGHN, Ban Giám đốc ĐHQGHN
đã dành sự quan tâm đặc biệt và đầu tư thích đáng về kinh phí cho việc nâng cấp,
xây dựng và phát triển Trung tâm thành một cơ quan thông tin – thư viện lớn: Cơ
sở vật chất, vốn tài liệu, trang thiết bị hiện đại...
Hiện nay, Trung tâm đã có cơ ngơi khang trang với các phòng phục vụ được

trang bị khá đầy đủ các phương tiện hiện đại, những kho tư liệu phong phú, đa
dạng có thể đáp ứng nhu cầu người dùng tin ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

Trung tâm có quan hệ với hàng trăm trường đại học, viện nghiên cứu, tổ
chức quốc tế, các nhà xuất bản tại Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Nga, Italy, Nhật Bản, Hàn
Quốc và nhiều nước khác, trong đó có: Viện Harvard Yenching, Đại học Cornell,
Đại học Hawaii, Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, Đại học Paris, Đại học Sorbone, Đại
học Lômônôxôp, Viện Hàn lâm Khoa học Nga, Đại học Tokyo, Đại học Kyodo...
Ngoài ra, Trung tâm còn có quan hệ với nhiều tổ chức quốc tế tại Hà Nội
như Phòng Văn hóa Thông tin Đại sứ quán Hoa Kỳ, Viện Gớt, Hội đồng Anh, Qũy
Châu Á, Phòng Thông tin Đại sứ quán Hàn Quốc, Ngân hàng Thế giới, Hội đồng
Pháp ngữ ...
Trung tâm là thành viên sáng lập và tham gia Ban Chấp hành Hội thư viện
đại học trực tuyến các nước Đông Nam Á (AUNILO) và Hội đồng thư viện Đại
học Quốc gia các nước Đông Á (East Asian University Library Council).

1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng:
Điều 5 Bản Quy chế tổ chức và hoạt động được Giám đốc ĐHQGHN ban
hành tháng 4 năm 1998 đã trình bày rõ chức năng của Trung tâm, đó là ngoài chức
năng cơ bản của một thư viện là tàng trữ dữ liệu, thông tin văn hóa, giáo dục,
“Trung tâm có chức năng thông tin và thư viện, phục vụ công tác đào tạo và nghiên
cứu khoa học, triển khai ứng dụng và quản lý của ĐHQGHN”.
Nhiệm vụ:
Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập, xử lý, thông báo và cung cấp
thông tin, tư liệu về khoa học, giáo dục, ngoại ngữ và công nghệ phục vụ cán bộ và

sinh viên ĐHQGHN, cụ thể là:

Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

- Tham mưu cho quyết định của lãnh đạo về phương hướng tổ chức và hoạt
động thông tin, tư liệu, thư viện nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, giảng
dạy và học tập trong ĐHQGHN.
- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và chiến lược phát triển; tổ chức và điều phối
toàn bộ hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện trong ĐHQGHN.
- Thu thập, bổ sung - trao đổi, phân tích - xử lí tài liệu và tin. Tổ chức sắp
xếp, lưu trữ, bảo quản kho tư liệu ĐHQGHN bao gồm tất cả các loại hình
ấn phẩm và vật mang tin.
- Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin thích hợp; thiết lập mạng lưới truy nhập
và tìm kiếm thông tin tự động hoá; tổ chức cho toàn thể bạn đọc trong
ĐHQGHN khai thác, sử dụng thuận lợi và có hiệu quả kho tin và tài liệu
của Trung tâm và các nguồn tin bên ngoài.
- Thu nhận lưu chiểu những xuất bản phẩm do ĐHQGHN xuất bản, các luận
án tiến sĩ, thạc sĩ bảo vệ tại ĐHQGHN hoặc người viết là cán bộ, sinh viên
ĐHQGHN; Những báo cáo tổng kết của các đề tài nghiên cứu cấp
ĐHQGHN và cấp Nhà nước đã được nghiệm thu đánh giá do các đơn vị
thuộc ĐHQGHN chủ trì hoặc do cán bộ ĐHQGHN thực hiện. Xây dựng
các cơ sở dữ liệu đặc thù của ĐHQGHN, xuất bản các ấn phẩm thông tin
tóm tắt, thông tin chuyên đề phục vụ công tác quản lí, nghiên cứu khoa
học và đào tạo.
- Nghiên cứu khoa học thông tin, tư liệu, thư viện, góp phần xây dựng lý
luận khoa học chuyên ngành. ứng dụng những thành tựu khoa học và kỹ
thuật mới vào xử lí và phục vụ thông tin, thư viện.

- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ tổ chức, xử lí, cung
cấp tin và tài liệu của đội ngũ cán bộ thông tin, tư liệu, thư viện. Trang bị

Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

kiến thức về hình thức cấu trúc cung cấp tin, về phương pháp tra cứu, tìm
kiếm tin và sử dụng thư viện cho cán bộ và sinh viên ĐHQGHN.
- Phát triển quan hệ trao đổi, hợp tác trực tiếp với các trung tâm thông tin,
thư viện, các tổ chức khoa học, các trường đại học trong và ngoài nước.
Tham gia tổ chức và điều hành Liên hiệp thư viện các trường đại học và
Hiệp hội thông tin - thư viện Việt nam. Tham gia các hiệp hội thư viện
quốc tế. Làm đầu mối nối mạng hệ thống thông tin - thư viện ĐHQGHN
và ngành đại học vào mạng quốc gia, khu vực và thế giới.
- Tổ chức và quản lí đội ngũ cán bộ, kho tài liệu, cơ sở hạ tầng và các tài sản
khác của Trung tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy
định của ĐHQGHN.
1.1.3 Tiềm lực
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Các phòng ban trong Trung tâm đều được trang bị các thiết bị hiện đại, các
hoạt động thông tin thư viện được ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại. Trung
tâm có nhiều địa điểm phục vụ tạo điều kiện học tập, nghiên cứu thuận lợi cho toàn
cán bộ, sinh viên trong ĐHQGHN.
Trung tâm luôn chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất và trang thiết bị để phục
vụ tốt cho quá trình học tập và nghiên cứu. Hệ thống phòng máy tính của Trung
tâm có 4 máy chủ và hơn 200 máy trạm được kết nối Internet dùng để phục vụ tra
cứu. Ngoài ra, trung tâm còn trang bị 1 hệ thống các máy chuyên dụng như máy
quét, máy in lase, máy in siêu tốc, máy phôtô... Hệ thống mạng Internet, mạng

LAN, mạng không dây WIFI được lắp đặt rộng rãi.
- Nguồn lực thông tin:

Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

Theo số liệu thống kê của trung tâm, tính đến tháng 2 năm 2009, tổng số
nguồn tin Trung tâm Thông tin – thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội có 128.000 tên
sách với 750.000 bản, 2.145 tên báo và tạp chí (cập nhật 415 tên), giáo trình của 88
ngành đào tạo, 4.000 luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ. Bài giảng điện tử, sách điện
tử, giáo trình điện tử, tài liệu nghe nhìn: Cassette, video, đĩa CD-ROM, vi phim, vi
phiếu; 2.000 thác bản văn bia; 6.000 biểu ghi về cơ sở dữ liệu bài trích tạp chí;
16.000 biểu ghi thư mục các công trình nghiên cứu khoa học của cán bộ Đại học
Quốc gia Hà Nội ; cơ sở dữ liệu trực tuyến (nguồn tin online) bao gồm các tạp chí
điện tử, sách điện tử, bài giảng điện tử...
- Đội ngũ cán bộ:
Đội ngũ cán bộ của Trung tâm khá đông đảo với trình độ cao, được đào tạo
chuyên môn. Hiện nay Trung tâm có 142 cán bộ, bao gồm:
+ 89 cán bộ viên chức
+ 53 cán bộ hợp đồng
Trong đó có: 1 Tiến sĩ, 12 Thạc sĩ, 83 Cử nhân...
Khối các phòng chức năng: 25 cán bộ
Khối các phòng nghiệp vụ: 33 cán bộ
Khối các phòng phục vụ bạn độc: 84 cán bộ
Đội ngũ cán bộ của Trung tâm thường xuyên được chú trọng đào tạo và đào
tạo lại về chuyên môn, tin học và ngoại ngữ nhằm đáp ứng kịp thời những yêu cầu
và đòi hỏi về trình độ và khả năng chuyên môn của một người cán bộ Thông tin –
Thư viện hiện đại.

Với tiềm lực khá mạnh, Trung tâm luôn luôn phấn đấu hơn nữa về mọi mặt
để phát triển thành một thư viện hiện đại, tiên tiến nhất.

Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

1.2 Thƣ mục và hoạt động thông tin – thƣ mục tại Trung tâm TTTV
ĐHQGHN
1.2.1 Khái niệm thƣ mục
Danh từ Thư mục (Tiếng Việt) trong tiếng Pháp là Bibliographie, tiếng Anh
là Biliography. Nó bắt nguồn từ một danh từ cổ Hy Lạp với ý nghĩa là “ghi chép về
sách” hay “khoa học về sách vở”.
Ở các nước Á đông, đồng nghĩa với Thư mục có từ Kinh tịch chí, có nghĩa là
“Tập sách ghi chép thu thập tên sách”.
* Theo từ điển “The American Heritage Dictionary of English language”
xuất bản lần thứ 3 năm 1992, Thư mục là:
- Danh mục tác phẩm của một tác giả hoặc một nhà xuất bản
- Danh mục các bài viết liên quan đến một chủ đề
- Danh mục các tài liệu được sử dụng hoặc tham khảo của một tác giả trong
quá trình biên soạn sáng tác.
* Theo từ điển tiếng Việt, Thư mục là:
- Danh mục các sách báo, tài liệu viết về một vấn đề (VD: Thư mục tài liệu
tham khảo in ở cuối sách).
- Tài liệu giới thiệu vắn tắt những đặc điểm và nội dung cơ bản của các sách,
báo, để giúp bạn đọc tìm và sử dụng.
1.2.2 Nhiệm vụ, vai trò của Thƣ mục
Nhiệm vụ:
Thư mục thực hiện 3 nhiệm vụ:

- Sưu tầm, phát hiện tài liệu
- Phân tích nội dung tài liệu (xử lý tài liệu)

Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

+ Mô tả
+ Tóm tắt
+ Dẫn giải
- Sắp xếp tài liệu
Vai trò:
Thư mục là một sản phẩm thông tin đặc biệt, có hàm lượng thông tin khoa
học cao, phát huy tác dụng trong nhiều mặt của đời sống xã hội. Qua thư mục, cán
bộ thư viện có thể quản lý được tài liệu dễ dàng, biết được tình hình kho sách của
cơ quan mình để có định hướng điều chỉnh hợp lý. Đây còn là công cụ đắc lực trợ
giúp cho công tác nghiên cứu khoa học của cán bộ khoa học, cán bộ nghiên cứu
bằng việc giới thiệu một cách đầy đủ nhất về tình hình tài liệu xuất bản, những tin
tức, những hoạt động và thành tựu khoa học mới nhất trong nước và thế giới.
Ngoài ra, thư mục còn được biên soạn theo những đề tài, những mục đích cụ thể
nên giúp rút ngắn thời gian tra tìm, thu thập tài liệu, công việc đầu tiên và quan
trọng trong mỗi công trình nghiên cứu. Việc sử dụng thư mục của cán bộ nghiên
cứu là một công việc hai chiều. Họ sử dụng thư mục để tập hợp, tra tìm tài liệu,
phục vụ cho công trình của họ, và bên cạnh đó, họ còn trực tiếp làm những công
việc của cán bộ thư mục là tự chọn lọc những tài liệu sát hợp đề tài, hệ thống hóa
lại thành bản thư mục và phản ánh trong công trình nghiên cứu của mình. Ngoài ra,
bằng phương pháp chọn lọc và giới thiệu tài liệu có hệ thống theo trình tự từ thấp
đến cao, từ dễ đến khó, thư mục còn giúp việc tự học và định hướng việc đọc tài
liệu của độc giả. Hơn thế nữa, các bản thư mục sách khoa học kỹ thuật và sách

nông nghiệp có tác dụng rõ rệt trong việc trang bị các kiến thức cần thiết và truyền
bá những kinh nghiệm quý báu cho công nhân và nông dân, trực tiếp nâng cao
năng suất lao động, phục vụ sản xuất...

Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

Với những tác dụng thiết thực về nhiều mặt, thư mục đã xác định được vai
trò quan trọng và ý nghĩa lớn lao của nó trong xã hội: Là cầu nối giữa tài liệu và
người dùng tin, giữa tri thức và con người.
1.2.3 Hình thức và các loại thƣ mục
Hình thức của thƣ mục:
Thư mục phong phú về thể loại và đa dạng về hình thức xuất bản.
 Thư mục in thành sách:
Có thể có một hoặc nhiều tập là ấn phẩm thư mục hoàn chỉnh, có chủ đề nhất
định và mục đích rõ ràng. Thư mục thường gồm những phần chính: Lời giới thiệu,
hướng dẫn sử dụng, nội dung thư mục, hệ thống bảng tra cứu, mục lục
 Thư mục Tạp chí:
Xuất bản theo kỳ hạn nhất định (hàng tuần, tháng, quý, năm...). Thư mục
thông báo sách mới của các nhà xuất bản, Thư mục Quốc gia tháng... thường xuất
bản dưới hình thức này.
 Thư mục tờ rời, tờ gấp:
Là thư mục thông báo tài liệu mới hoặc chọn lọc tài liệu theo chuyên đề,
xuất bản nhanh chóng, kịp thời, trả lời theo yêu cầu bạn đọc.
 Thư mục in kèm trong sách, báo, tạp chí:
Trong các thư mục giới thiệu sách mới, điểm sách, phê bình tài liệu mới,
trong một số sách nghiên cứu và sách giáo khoa còn có thư mục cuối chương, cuối
phần, cuối sách.

 Thư mục Phiếu:
Là những ô phiếu thông báo sách, tài liệu mới hoặc thư mục giới thiệu
chuyên đề phục vụ bạn đọc tại thư viện.

Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

Một số thư mục lớn, do chưa có điều kiện in thành sách thì lập thành thư
mục phiếu để dùng tạm thời.
 Thư mục đọc máy:
Là các thư mục trên vi phim, vi phiếu băng từ, đĩa từ, đĩa quang hoặc trực
tuyến. Thư mục này có thể giới thiệu, tập hợp một khối lượng rất lớn tài liệu về
một hoặc nhiều ngành khoa học.
Các loại thƣ mục:
Thực tiễn thư mục trên thế giới đã sản sinh ra nhiều loại thư mục khác nhau.
Có nhiều dấu hiệu khác nhau để phân loại thư mục. Căn cứ vào mỗi dấu hiệu
khác nhau sẽ phân chia được thành những loại thư mục khác nhau. Dấu hiệu chủ
yếu nhất làm căn cứ để phân loại là mục đích biên soạn và ý nghĩa sử dụng. Theo
dấu hiệu này, ta có những loại thư mục sau:
 Thư mục quốc gia:
Hay còn được gọi là thư mục dân tộc, là phương tiện thông tin đầy đủ nhất,
phản ánh tối đa tình hình xuất bản của đất nước.
Có hai loại thư mục quốc gia: Thư mục quốc gia hiện tại và thư mục quốc
gia quá khứ.
 Thư mục thông báo (thư mục chuyên khoa):
Loại thư mục này là công cụ đắc lực giúp các nhà nghiên cứu nắm bắt và lựa
chọn những tài liệu cần thiết. Có hai loại là thư mục thông báo khoa học và thư
mục thông báo rộng rãi. Ngoài ra, cũng là thư mục thông báo rộng rãi, thư mục

thông báo sách mới thường gồm vài trang, được treo ở phòng đọc, phòng mượn
hoặc gửi tới cơ quan, cá nhân.
 Thư mục giới thiệu (thư mục chuyên đề):

Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

Loại thư mục này được biên soạn và sử dụng rộng rãi trong các thư viện
công cộng, giúp tuyên truyền, hướng dẫn độc giả đọc theo chuyên đề. Có hai loại
thư mục giới thiệu: Thư mục giới thiệu phổ thông và thư mục giới thiệu nghiên
cứu.
 Thư mục phê bình:
Giúp tuyên truyền những tác phẩm mới và tốt bằng cách phân tích nội dung
tư tưởng, nêu ưu, khuyết điểm của các tác giả về các mặt, đánh giá sự đáp ứng của
ấn phẩm với những yêu cầu của giai đoạn hiện tại.
 Nhóm thư mục đặc biệt: Bao gồm:
- Thư mục nhân vật: Là một tập hợp tài liệu liên quan đến nhân vật. Có 2
loại: Thư mục về một nhân vật riêng biệt và thư mục về một nhóm nhân
vật.
- Thư mục địa chí: Là tập hợp tài liệu về một địa phương, một khu vực địa
lý lớn hoặc nhỏ trong một nước. Thư mục địa chí bao gồm: Tài liệu địa
phương, tài liệu về địa phương, tài liệu của các tác giả có tên tuổi, quê ở
địa phương.
- Thư mục các tài liệu thư mục (thư mục bậc 2): Đây là loại thư mục đặc
biệt làm nhiệm vụ thống kê những thư mục được biên soạn, giúp độc giả
nắm được các nguồn thư mục hiện có, giúp cán bộ thư viện tra cứu,
hướng dẫn, tuyên truyền sách báo, giúp các thư viện trong một nước xây
dựng kế hoạch sát sao, tránh lãng phí, biên soạn trùng lặp.

1.2.4 Hoạt động thông tin thƣ mục tại Trung tâm TTTV ĐHQGHN
Trung tâm TTTV, ĐHQGHN được thành lập theo quyết định số 66/TCCB
ngày 14 tháng 2 năm 1997 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội. Theo đó, các
phòng ban cũng ra đời trong đó có Phòng Thông tin – Nghiệp vụ.

Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.

Phòng Thông tin – Nghiệp vụ là phòng chịu trách nhiệm chính trong công
tác thông tin – thư mục của Trung tâm, xây dựng các CSDL đặc thù của
ĐHQGHN, xuất bản các ấn phẩm thông tin tóm tắt, thông tin chuyên đề phục vụ
công tác quản lí, nghiên cứu khoa học và đào tạo. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng
nhằm nâng cao trình độ tổ chức, xử lí, cung cấp tin và tài liệu của đội ngũ cán bộ
thông tin, tư liệu, thư viện. Trang bị kiến thức về hình thức cấu trúc cung cấp tin,
về phương pháp tra cứu, tìm kiếm tin và sử dụng thư viện cho cán bộ và sinh viên
ĐHQGHN.
Công việc thường xuyên của Phòng là trích báo, tạp chí, hàng tháng xuất bản
Bản tin điện tử; biên soạn các ấn phẩm thông tin – thư mục; phổ biến giới thiệu
nguồn lực thông tin đến các trường, khoa, đơn vị trực thuộc ĐHGHN. Ngoài ra,
Phòng còn chịu trách nhiệm tổ chức các hội thảo, hội nghị, đón và tổ chức thực tập
cho sinh viên thư viện các trường đại học, cao đẳng, tổ chức các lớp học nâng cao
nghiệp vụ thư viện,…
Ngay từ khi mới được thành lập, hoạt động thông tin – thư mục tại Trung
tâm đã được triển khai, với ấn phẩm đầu tiên đó là Bản tin điện tử. Số đầu tiên
được in ấn và xuất bản ngay khi vừa thành lập Trung tâm, tháng 7/1997. Từ những
số đầu tiên còn đơn giản, sơ sài, Bản tin đã nhanh chóng nghiên cứu, đưa ra các
chuyên mục phục vụ nhu cầu tin, gây được chú ý của đông đảo bạn đọc trong,
ngoài ĐHQG như: Điểm tin hoạt động của các đơn vị trong ĐHQGHN, hoạt động

Trung tâm; Cập nhật thành tựu mới của các lĩnh vực giáo dục, KHXH&NV, kinh
tế, môi trường…; Giới thiệu thư mục sách mới; Thư mục luận án tiến sĩ, luận văn
thạc sĩ; Thư mục tóm tắt bài trích tạp chí khoa học có tại Trung tâm. Quá trình phát
triển của Bản tin (tháng 7/1997 - 01/2010), đến nay đã xuất bản được 152 số, các
chuyên mục được thay đổi theo từng thời kỳ sao cho phù hợp thực tiễn phục vụ

Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

thông tin ở Trung tâm. Đặc biệt một số chuyên mục chiếm vị trí quan trọng, cốt lõi,
được duy trì từ khi ra đời cho tới nay và tiếp theo.
Ngoài ra, Trung tâm còn xuất bản các ấn phẩm thông tin khác như: Tóm tắt,
thư mục, danh mục...
Một số ấn phẩm thông tin mà Trung tâm đã xuất bản: Thư mục đạo đức Hồ
Chí Minh (ở cả 3 dạng in ấn, trên CD, trong CSDL), Thư mục các công trình
nghiên cứu khoa học Trường ĐHQGHN với hơn 16.000 biểu ghi (biên soạn năm
2006 nhân dịp kỷ niệm ĐHQGHN 100 năm, xây dựng CSDL thư mục của tất cả
các công trình nghiên cứu khoa học từ khi thành lập tới năm 2005), Thư mục toàn
văn bài đăng về thư viện - thông tin trong Bản tin Điện tử, Trung tâm thông tin thư viện ĐHQGHN (từ số 1 đến 150 - tháng 7/1997 đến 01/2010) với 415 bài toàn
văn...
Hoạt động thông tin – thư mục từ khi xuất hiện đã đóng góp rất lớn vào quá
trình hoạt động của Trung tâm: Tích cực tuyên truyền đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước, giúp giáo dục mọi mặt cho mỗi cá nhân, giúp phát triển việc
dạy và tự học... Ngoài ra, hoạt động thông tin – thư mục còn giúp cho Trung tâm
quản lý và nắm bắt được nguồn lực thông tin, định hướng phát triển vốn tài liệu,
giúp bạn đọc tra cứu, sử dụng tài liệu dễ dàng, nhanh chóng, nâng cao hiệu quả
phục vụ, nâng cao chất lượng kho tài liệu...
Trung tâm phục vụ một số lượng bạn đọc rất lớn, hiện tại có khoảng 25.000

bạn đọc, trong đó chủ yếu là sinh viên, nghiên cứu sinh, cán bộ nghiên cứu và
giảng dạy. Ngoài ra, còn có một số lượng bạn đọc là nghiên cứu sinh và bạn đọc tự
do bên ngoài, tuy nhiên, số lượng này là rất ít.
Nhu cầu tin của nhóm người dùng tin là học sinh – sinh viên, nguồn tin họ
cần chủ yếu là phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu các chương trình trên lớp và
một số nguồn tin về văn hóa xã hội, giải trí... Đội ngũ cán bộ giảng dạy, nhà khoa
Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

học của trường có học hàm, học vị cao bao gồm: Các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ,
thạc sĩ. Đội ngũ này chiếm tỷ lệ lớn trong đội ngũ cán bộ khoa học cả nước. Họ là
đối tượng phục vụ đặc biệt và có những đặc điểm riêng về nhu cầu tin; là những
người có tầm hiểu biết sâu rộng, có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực. Họ thường
quan tâm đến những tài liệu chuyên sâu, các tài liệu mang tính chất hỗ trợ cho
công tác nghiên cứu, giảng dạy... Nhóm cán bộ lãnh đạo và quản lý ở các trường,
các khoa, và các viện nghiên cứu. Họ có nhiệm vụ đưa ra quyết định, từ xác định
chiến lược phát triển công tác giáo dục và đào tạo đến xây dựng chính sách điều
hành trong từng trường thành viên, từng viên nghiên cứu. Do vậy nhu cầu tin rất
cần thiết với họ, phải là nguồn tin có giá trị, mang tính chất khoa học và phải luôn
cập nhật, phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý là một trong những nhiệm vụ hết sức
quan trọng của TT TTTV ĐHQGHN, góp phần đưa ĐHQGHN trở thành một
Trung tâm đào tạo có chất lượng, uy tín trong và ngoài nước.
Với khối lượng bạn đọc và nhu cầu tin cao như vậy, Trung tâm đã cố gắng
phục vụ một cách tốt nhất với tiềm lực mà mình có và đã đạt được những thành
tích nhất định. Để được như vậy, một phần không nhỏ là do hiệu quả hoạt động của
hoạt động thông tin – thư mục. Chính hoạt động này đã làm tạo ra các sản phẩm
nhằm thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu tin của bạn đọc, từng bước nâng cao chất
lượng phục vụ.


Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

CHƢƠNG 2
KẾ HOẠCH BIÊN SOẠN “THƯ MỤC NGUYỄN VĂN ĐẠO”
VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN, ĐHQGHN

2.1 Đặc điểm của “Thư mục Nguyễn Văn Đạo”
2.1.1 Giới thiệu về cố GS. VS. Nguyễn Văn Đạo
GS. VS. Nguyễn Văn Đạo (1937 – 2006) quê ở Vĩnh Phú, là con thứ ba
trong một gia đình có chín người con. Mẹ ông - bà Nguyễn Thị Bình khi xưa từng
nổi tiếng khắp vùng là một cô gái đẹp. Cha ông - thầy khoá Nguyễn Văn Nguyên
từng làm tới chức trưởng ty giáo dục (tương đương với chức Giám đốc Sở Giáo
dục – Đào tạo bây giờ). Ông rất trọng việc học tập của các con nên Nguyễn Văn
Đạo cùng các anh chị em được bố mẹ gửi học chu đáo tại các trường của huyện,
Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

của tỉnh. Ngay từ khi còn nhỏ, Nguyễn Văn Đạo đã nổi tiếng là cậu bé ham học,
thông minh và luôn đứng đầu lớp.
Năm 1953, gia đình thầy khoá Nguyễn Văn Nguyên bị quy tội địa chủ. Tất
cả gia sản, đất đai, nhà cửa bị tịch thu. Gia cảnh lâm vào khốn cùng, gia đình ông
bị bạn bè, xóm làng xa lánh. Cha ông bị giam giữ tại Thái Nguyên, sau đó một năm
thì được tha và qua đời trên đường về quê, chỉ kịp trăng trối lại: “Hãy nhắn với nhà

tôi, dù thế nào cũng phải lo cho các con ăn học tới nơi tới chốn, và hãy nhắn với
các con tôi, dù thế nào cũng phải học cho giỏi!”. Gia cảnh khó khăn, có lúc tưởng
chừng như không vượt qua nổi, nhưng mẹ ông kiên quyết không cho các con bỏ
học, bà lam lũ làm việc để nuôi chín người con ăn học.
Khi ấy GS Nguyễn Văn Đạo mới là chàng trai 17 tuổi đang theo học năm
cuối phổ thông tại trường Hùng Vương cách nhà gần 30 cây số, ngày nào chàng
trai trẻ hiếu học cũng phải dậy sớm từ hai, ba giờ sáng để kịp giờ lên lớp buổi
chiều. Nhà nghèo, không thể xin tiền học, Nguyễn Văn Đạo phải làm thuê, làm
mướn kiếm tiền trang trải học hành. Trải qua bao gian khó, chàng trai Nguyễn Văn
Đạo đã tốt nghiệp trường Hùng Vương và đỗ vào khoa Toán - ĐH Sư phạm Hà
Nội. Và từ đây, sự nghiệp nghiên cứu khoa học của ông bắt đầu. Ông cũng là
người có nhiều đóng góp to lớn cho sự nghiệp khoa học, giáo dục và các hoạt động
xã hội trong nước và quốc tế:
- Năm 1957, Nguyễn Văn Đạo tốt nghiệp xuất sắc Khoa Toán, Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội và trở thành cán bộ giảng dạy tại Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội.
- Năm 1963 – 1965, ông làm nghiên cứu sinh tại Đại học Tổng hợp
Maxcơva và bảo vệ thành công Luận án phó Tiến sĩ Toán - Lý.

Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

- Năm 1976, do viết xong luận án từ trong nước, nên chỉ với 3 tháng, ông
bảo vệ thành công luận án tiến sĩ khoa học tại Đại học Tổng hợp Vacsava,
Ba Lan.
- Năm 1977, ông được bầu làm Phó Viện trưởng – Tổng Thư ký Viện Khoa
học Việt Nam.
- Năm 1979 – 1990, ông là Viện trưởng sáng lập của Viện Cơ học, Tổng

biên tập đầu tiên của Tạp chí Cơ học.
- Năm 1986, ông là Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia UNESCO của Việt
Nam.
- Năm 1994 – 2001, ông là Giám đốc đầu tiên ĐHQGHN.
- Từ 2001 là Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Đại học Quốc gia
Hà Nội. Ông cũng là Chủ tịch Hội đồng Khoa học Tự nhiên - Hội đồng
Khoa học Quốc gia.
Và rất nhiều các chức vị, chức danh khác nữa.
Các phần thưởng và danh hiệu vinh dự:
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (1971)
- Huân chương Kháng chiến hạng Nhì (1983)
- Huân chương Lao động hạng Nhất (2001).
- Giải thưởng nhà nước Ukraina do Tổng thống trao tặng về những cống
hiến trong khoa học Toán Lý (1996).
- Giải thưởng Hồ Chí Minh trong lĩnh vực khoa học và công nghệ về công
trình “Dao động phi tuyến của các hệ động lực”. Đây là tập hợp các công
trình nghiên cứu, kết quả của sự sáng tạo, bền bỉ của Giáo sư trong gần
40 năm (2000).

Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

- Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Tiệp Khắc (1988)
- Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Thế giới thứ ba (1999)
- Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Ukraina (2000)
- Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Châu Âu (2002)
Sự nghiệp nghiên cứu khoa học cũng như những công trình khoa học, những
đóng góp của ông được công nhận rộng rãi và được đánh giá rất cao trong giới

khoa học trên thế giới. Ông là người có công đầu trong việc hình thành và phát
triển ngành Cơ học Việt Nam như một ngành khoa học độc lập, ngang hàng với
nhiều ngành khoa học khác như Toán, Lý, Hóa… Ông còn có nhiều công lao trong
việc đào tạo, bồi dưỡng, và tạo điều kiện phát triển cho nhiều nhà khoa học thuộc
các lĩnh vực động lực học và dao động, xây dựng nên một trường phái mạnh về
nghiên cứu dao động phi tuyến của Việt Nam, do chính Giáo sư dẫn đầu.
Đặc biệt, ông còn là nhà quản lý với nhiều sáng tạo có tinh thần dám làm,
dám chịu trách nhiệm, người biết cách tập hợp lực lượng để đạt được mục đích đề
ra. Ông là người có công lớn trong sự hình thành và phát triển của mô hình Đại học
Quốc gia nói chung và Đại học Quốc gia Hà Nội nói riêng. Ông là người đã đưa
mô hình Trường đại học – Viện nghiên cứu – Doanh nghiệp vào thực tế hoạt động
của ĐHQGHN. Hai “công trình” mang đầy dấu ấn của ông đó là: ĐHQGHN và
Trường ĐH FPT. Trong các cương vị mà ông đã đảm nhiệm, cương vị Giám đốc
Đại học Quốc gia Hà Nội không phải là vị trí quản lý đầu tiên của ông nhưng đó lại
là thử thách thực sự trong sự nghiệp của ông. Việc hình thành hai Đại học Quốc
gia là một chủ trương lớn của Chính phủ mở đầu cho việc cải cách hệ thống giáo
dục đại học Việt Nam đang ngày càng lạc hậu so với thế giới. Một mô hình đại học
đa ngành, đa lĩnh vực, tự chủ cao là một xu hướng chung của các nền giáo dục đại
học tiên tiến khi bước vào kỷ nguyên mới nhưng đối với Việt Nam lại quá xa lạ và
dường như khó có thể chấp nhận được. Chính vì thế, ngay từ những ngày đầu, khi
Footer Page 25 of 126.


×